EMLA kem 5%

10 Tháng Mười Một, 2025

EMLA kem 5%

Mã ATC: N01BB20

Nhóm trị liệu: thuốc gây tê tại chỗ nhóm amid

Thành phần

Hoạt chất:

– Lidocain 25mg/g

– Prilocain 25mg/g

Tá dược: carbomer, macrogolglycerol hydroxystearat, natri hydroxyd để điều chỉnh pH 8,7-9,7, nước.

Dạng trình bày: Emla là nhũ tương dầu trong nước trong đó pha dầu là hỗn hợp eutecti của lidocain và prilocain theo tỷ lệ 1:1

Chỉ định

Gây tê bề mặt da trong kim luồn và thủ thuật ngoại khoa nông

Gây tê bề mặt vết loét ở chân trước khi vệ sinh và tiến hành thue thuật ngoại khoa nông, ví dụ loại bỏ sợi huyết fibrin, mủ và chất hoại tử

Gây tê bề mặt niêm mạc đường sinh dục

Liều dùng – Cách dùng

Người lớn:

Vùng da lành:

Khi luồn kim như kim luồn vào tĩnh mạch, lấy mẫu máu: 1/2 ống kem khoảng 2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín, thời gian bôi 1 giờ, tối đa 5 giờ

Các thủ thuật ngoại khoa nông nhỏ như nạo tổn thương do u mềm biểu mô:  1,5 – 2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín, thời gian bôi 1 giờ, tối đa 5 giờ

Các thủ thuật ngoại khoa nông trên diện tích lớn hơn như ghép da: 1,5 – 2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín, thời gian bôi 2 giờ tối đa 5 giờ

Trên diện tích rộng của vùng da mới được cạo lông (trong điều trị ngoại trú): liều tối đa khuyên dùng 60g, diện tích tối đa của vùng bôi kem 600cm2, thơi gian bôi 1 giờ, tối đa 5 giờ

Vết loét ở chân:

Vệ sinh vết loét ở chân: khoảng 1 -2 g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, nhưng không quá 10g mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Che phủ bề mặt vết loét bằng 1 lớp băng dán kín. Ống thuốc đã mở nắp chỉ được dùng 1 lần và do vậy vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Thời gian đắp thuốc tối thiểu 30 phút

Đối với các vết loét ở chân khó thấm thuốc, thời gian đắp thuốc có thể kéo dài đến 60 phút. Nên bắt đầu vệ sinh vết loét trong vòng 10 phút sau khi lau sạch phần bôi kem

Emla đã được sử dụng đến 15 lần thực hiện thủ thuật điều trị trong vòng 1-2 tháng mà không bị giảm hiệu quả của thuốc hoặc tăng số lượng phản ứng tại chỗ

Dùng tại đường sinh dục:

Da:

Dùng trước khi tiêm gây tê tại chỗ

Nam giới 1g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da, thời gian đắp là 15 phút

Phụ nữ 1-2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da , thời gian đắp thuốc là 60 phút

Niêm mạc đường sinh dục: để cắt bỏ condilôm hoặc trước khi tiêm gây tê tại chỗ khoảng 5- 10g tùy vào vùng được điều trị, phải đắp thuốc toàn bộ bề mặt kể cả các nếp gấp niêm mạc, không cầ thiết phải băng kín. Thời gian đắp thuốc là 5-10 phút, phải tiến hành phẩu thuật ngay sau khi lau sạch phần kem bôi

Trẻ em:

Khi luồn kim hoặc nạo phần tổn thương do u mềm biểu mô và các thủ thuật ngoại khoa nhỏ khác, 1g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên mặt da và che phủ bằng lớp băng dán kín, liều lượng không quá 1g trên 10cm2 và phải điều chỉnh theo diện tích bôi thuốc.

+ Từ 0 – 3 tháng: diện tích bôi tối đa 10cm2, tổng cộng 1g/ngày , thời gian bôi không quá 1 giờ

+ Từ 3-12 tháng: tối đa 20cm2, tổng cộng 2g, thời gian bôi 1 giờ

+ Từ 1-6 tuổi: tối đa 100cm2, tổng cộng 10g, thời gian bôi 1 giờ – 5 giờ

+ Từ 6-12 tuổi: tối đa 200cm2, tổng cộng 20g, thời gian bôi 1 giờ – 5 giờ

Sau khi bôi thuốc thời gian dài tác dụng gây tê sẽ giảm

Trẻ em bị viêm da dị ứng: giảm thời gian bôi thuốc xuống 30 phút.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thuốc gây tê nhóm amid hoặc với bất kì thành phần tá dược nào của thuốc

Không dược dùng cho trẻ sinh non (sanh trước tuần 37 của thai kì)

Thận trọng

Bệnh nhân thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase hoặc có hội chứng methaemoglobin huyết bẩm sinh hoặc vô căn dễ bị methaemoglobin huyết do thuốc

Không dùng emla trên các vết thương hở

Không nên dùng emla trên màng nhĩ đã bị tổn thương hoặc các tình trạng khác mà thuốc có thể thấm vào tai giữa

Không nên dùng emla trên trên niêm mạc sinh dục trẻ em vì thiếu dữ liệu về hấp thu

Không nên dùng emla cho trẻ từ 0-12 tháng tuổi đang điều trị đồng thời với các thuốc gây methaemoglobin huyết

Theo doic chặt chẽ và xem xét kết quả đo ECG ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodaron) vì tác dụng trên tim có thể bị cộng hợp

Emla có thể gây dị ứng trên da

Emla có thể gây kích ứng mắt, thận trọng khi đắp thuốc gần vùng mắt

Thận trọng khi dùng trên vùng da bị viêm da dị ứng, nên giảm thời gian bôi xuống 15-30 phút.

Lidocain và prilocain có đặc tính kháng khuẩn và kháng virus ở các nồng độ lớn hơn 0,5-2 %. Nên theo dõi kết quả tiêm trong da các loại vaccin chứa vi khuẩn sống (như BCG)

Phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa ghi nhận có sự rối loạn đặc biệt trên hệ sinh sản, như tăng tần suất dị dạng hoặc gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp trên trên thai nhi. Tuy vậy, nên thận trọng khi phụ nữ mang thai

Lidocain và prilocain được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng ở các liều điều trị dường như không có nguy cơ ảnh hưởng trên trẻ

Quá liều và cách xử trí

Khi có biến cố độc tính triệu chứng được cho là tương tự như các triệu chứng đã ghi nhận khi dùng thuốc tê tại chỗ như là triệu chứng kích thích thần kinh trung ương và trong các trường hợp trầm trọng, ức chế thần kinh trung ương và ức chế cơ tim

Trong trường hợp methaemoglobin huyết, chất giải độc là methylthionin. Vì sựu hấp thu xảy ra chậm, bệnh nhân có triệu chứng độc nên được theo dõi trong vài giờ sau khi đã xử lý triệu chứng

Tương tác thuốc

Emla có thể làm nặng hơn sự hình thành methaemoglobin ở bệnh nhân dang điều trị với các chế phẩm gây methaemoglobin ( như các sulphonamid, acetaniid, metoclopramid, phenytoin, quinin, anilin, chloroquin…)

Các thuốc làm giảm thải trừ lidocain (như cimetidine, hoặc thuốc chẹn beta) có thể gây tăng nồng độ lidocain trong máu đến ngưỡng gây độc khi lidocain được sử dụng với liều cao lặp lại trong khoảng thời gian dài, các tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng khi điều trị trong thời gian ngắn với lidocain ở mức liều khuyến cáo

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Dược thư 2022, Tờ HDSD của nhà sản xuất)

 

Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group