Hướng dẫn sử dụng thuốc Noradrenalin
Hướng dẫn sử dụng thuốc Noradrenalin
Tên chung quốc tế : Norepinephrine (Noradrenaline)
Mã ATC: C01CA03
Loại thuốc: thuốc chủ vận alpha và beta adrenergic
Thành phần: ống 1 ml chứa
Noradrenalin tartrat : 2mg (tương đương với 1mg Noradrenalin)
Tá dược: natri clorid, natri metabisulfit, acid HCl 1N. Nước cất pha tiêm vđ 1ml
Dạng bào chế : dung dịch tiêm
- Dược động học
Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, đáp ứng co mạch xảy ra nhanh. Thời gian tác dụng của thuốc ngắn và tác dụng tăng huyết áp chấm dứt trong vòng 1-2 phút sau khi ngừng truyền
Noradrenalin (NA) chủ yếu khu trú ở mô thần kinh giao cảm. Thuốc qua nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não.
Tác dụng NA trước hết chủ yếu do NA được hấp thu và chuyển hóa ở tận cùng các sợi thần kinh giao cảm. NA bị chuyển hóa ở gan và ở các mô khác nhờ các enzym catechol-o-methyltransferase và monoamin oxidase. Các chất chuyển hóa chính là acid vanillymandelic và normetanephrin là những chất không có hoạt tính
Các chất chuyển hóa được đào thải qua thận dưới dạng liên hợp, chỉ 1 lượng nhỏ NA được đào thải dưới dạng nguyên vẹn
- Chỉ định
Điều trị cấp cứu trong trường hợp hạ huyết áp cấp tính
- Liều dùng – Cách dùng
Liều NA tartrat được tính theo NA (2mg NA tartrat tương với 1mg NA). NA tartrat phải pha loãng với dung dịch glucose 5% hoặc glucose và natri clorid (dung dịch sau pha loãng chỉ bảo quản được tối đa trong 24 giờ).
Để tiêm truyền: lấy 4mg NA tartrat (2ml dung dịch) hòa tan với 48 ml dung môi khi dùng bơm tiêm tự động.
Lấy 40mg NA tartrat (20ml dung dịch) hòa với 480ml dung môi khi dùng máy đếm giọt.
Dùng ống thông luồn qua tĩnh mạch trung tâm để truyền.
Huyết áp hạ: phải dùng NA tartrat liều thấp nhất có tác dụng trong 1 thời gian ngắn nhất. Liều thường dùng ở người lớn là 8-12 microgam/phút. Người bệnh bị choáng kháng sinh trị có thể gần tới 8-30 microgam/phút.
Với trẻ em, NA thường được truyền với tốc độ 2 microgam/phút hoặc 2 microgam/m2/phút.
Trong hỗ trợ suy tim nặng, khi hồi sức tim mạch ở trẻ, nên truyền lúc đầu với tốc độ 0,1 microgam/kg/phút.
Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng liều ban đầu lên huyết áp và điều chỉnh tốc độ truyền để đạt tới và duy trì huyết áp ở mức độ mong muốn. Không được để người bệnh ở một mình và phải theo sát tốc độ truyền. Phải đo huyết 2 phút/lần tính từ lúc bắt đầu truyền cho tới khi huyết áp đạt mức mong muốn, sau đó cứ 5 phút đo 1 lần trong khi vẫn còn truyền thuốc. Cần nâng huyết áp lên mức hơi thấp hơn trị số lẽ ra bình thường phải có. Ở người bệnh trước đấy có huyết áp bình thường thì huyết áp tâm thu cần phải được duy trì ở mức 80-100 mmHg, ở người vốn bị tăng huyết áp thì huyết áp tâm thu cần được duy trì ở mức thấp hơn so với trước từ 30 – 40 mmHg. Với người bị hạ huyết áp rất nặng thì nên duy trì huyết áp ở mức thấp hơn nữa nếu như vẫn chưa bồi phụ xong máu hoặc dịch. Liều NA trung bình để duy trì ở người lớn là 2-4 microgam/phút. Một vài người bệnh bị huyết áp thấp có thể cần liều cao hơn có khi tới 60mg NA/ngày. Ở những người bệnh phải dùng rất nhiều NA, cần phải theo dõi để phát hiện và điều trị hiện tượng mất thể tích máu kín đáo bằng cách đo huyết áp tĩnh mạch trung tâm.
Cần tiếp tục điều trị bằng NA cho đến khi đạt và duy trì được huyết áp thích hợp và sự tưới máu cần thiết cho mô. Trong trường hợp trụy mạch do nhồi máu cơ tim cấp, có khi trị liệu phải kéo dài tới 6 ngày.
Khi ngừng trị liệu, phải giảm tốc độ truyền 1 cách từ từ. Cần theo dõi người bệnh thật chặt chẽ và nếu huyết áp lại tụt nhanh thì có thể phải điều trị lặp lại lần nữa. Chỉ khi nào huyết áp tâm thu giảm tới tới mức 70-80 mmHg mới tiến hành điều trị lại
Huyết áp hạ khi gây mê: có thể dùng NA để điều trị tụt huyết áp xảy ra trong khi gây tê tủy sống, nhưng người ta thường ưa dùng các thuốc khác có tác dụng kéo dài và tiêm bắp thịt được như metaraminol, methoxamin hoặc phenylephrin
- Chống chỉ định
Nguời bệnh giảm thể dịch tuần hoàn khi chưa được bù dịch đầy đủ
Người bệnh thiếu oxy nặng hoặc tăng CO2 trong máu (dễ gây loạn nhịp)
Người bệnh gây mê bằng cyclopropan hay các thuốc mê nhóm halogen (dễ gây loạn nhịp tim)
Người bệnh bị huyết khối mạch ngoại biên hoặc mạch mạc treo (tăng thiếu máu cục bộ và làm tổn thương nhồi máu lan rộng hơn)
Chống chỉ định dùng noradrenalin phối hợp với thuốc tê tại chỗ để gây tê ngón tay, chân, tai, mũi, bộ phận sinh dục
5.Thận trọng
Người bệnh bị tăng huyết áp, ưu năng giáp
Trẻ nhỏ
Người bệnh đang dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các thuốc ức chế MAO
Phụ nữ có thai và cho con bú: Chỉ dùng Noradrenalin cho người mang thai khi tính mạng thực sự đe dọa. Thận trọng dùng noradrenalin đối người cho con bú
- Tác dụng không muốn (ADR)
Chế phẩm noradrenalin có chứa natri metabisulfit là chất có thể gây ra các phản ứng dị ứng (phản vệ, cơn hen ác tính hay nặng) ở 1 số người mẫn cảm
Thường gặp (ADR>1/100): nhức đầu, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau vùng trước ngực, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, khó thở, đau sau ức hoặc đau họng, run đầu chi, lo âu.
- Tương tác
Các thuốc chẹn alpha và beta: nếu đã dùng trước 1 số thuốc chẹn alpha giao cảm thì đáp ứng với tác dụng của noradrenalin bị triệt tiêu. Nhưng nếu thêm 5-10mg phentolamin vào mỗi lít dịch truyền có chứa noradrenalin thì có thể phòng được mảng mục ở mô khi thuốc thoát mạch mà lại không ảnh hưởng lên tác dụng làm tăng huyết áp của noradrenalin. Dùng noradrenalin đồng thời với propranolol có thể làm cho huyết áp tăng lên cao hơn do ức chế sự giãn mạch thông qua thụ thể beta
Atropin ức chế phản xạ nhịp tim chậm do noradrenalin và làm tác dụng tăng huyết áp của NA mạnh lên
Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, 1 số thuốc kháng histamin đặc biệt (diphenhydramin, tripelennamin, dexclorpheniramin), các alcaloid nấm cựa gà dùng theo đường tiêm, guanethidin, methyldopa có thể làm tăng tác dụng của noradrenalin dẫn đến tăng huyết áp quá cao và kéo dài. Chỉ dùng noradrenalin với liều thấp ở người bệnh có dùng các thuốc trên.
Dùng đồng thời noradrenalin với các thuốc ức chế monoamin oxydase có thể gây ra những cơn tăng huyết áp nặng và kéo dài
Một số thuốc lợi tiểu có thể làm giảm tác dụng tăng huyết áp tăng huyết áp của noradrenalin
Digitalis có thể làm tăng tính nhạy cảm của cơ tim đối với tác dụng của noradrenalin
Cyclopropan hoặc thuốc gây mê nhóm halogen làm tăng tính kích thích cơ tim và có thể gây loạn nhịp nếu dùng đồng thời với noradrenalin
Tương kỵ với các chất có tính kiềm
8. Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng
Dung dịch sau pha loãng bảo quản tối đa trong 24 giờ
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị
Ds Đinh Khắc Thành Đô
(Nguồn: Tờ HDSD của nhà sản xuất, Dược thư)

