10 Tháng Mười Một, 2025 Truyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Cefotiam

Tên chung quốc tế: Cefotiam hydrochloride

Biệt dược: Fotimyd 2000

Dạng bào chế: thuốc bột pha tiêm

Mã ATC: J01DC07

Loại thuốc: nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ 3

Thành phần: Mỗi lọ fotimyd 2000 chứa cefotiam hydrochloride đệm với sodium carbonate tương ứng với 2000mg cefotiam.

 

Hình minh họa : Nguồn Internet

Dược lực học

Cefotiam là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta-lactam trong nhóm cephalosporin thế hệ 3, có phổ tác dụng rộng đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có tác dụng và sử dụng tương tự như cefamandol. Thuốc được tiêm bắp hoặc tĩnh mạch dưới dạng hydroclorid nhưng liều lượng được tính theo dạng base.

Cơ chế tác dụng của cefotiam là do ức chế tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn. Phổ tác dụng của các kháng sinh beta-lactam liên quan đến đặc tính của kháng sinh gắn vào các protein gắn penicilin nằm trên màng tế bào vi khuẩn. Cefotiam có ái lực mạnh đối với protein 1 và 3 gắn penicilin, là các protein cần thiết cho tế bào vi khuẩn phát triển và phân chia. Cefotiam qua màng ngoài của E.coli nhanh hơn gấp 2 – 10 lần so với cefazolin và cephalexin. Cefotiam bền vững đối với nhiều beta lactamase nhưng tương đối kém hơn so với một số cephalosporin thế hệ 3 khác và không có tác dụng chống Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter cloacae. Do vậy, thuốc không được khuyến cáo để điều trị theo kinh nghiệm những nhiễm khuẩn do lây truyền trong bệnh viện.

Phổ tác dụng: Các nồng độ tới hạn phân chia các chủng nhạy cảm với các chủng nhạy cảm vừa và các chủng kháng thuốc: S (nhạy cảm) ≤ 1mg/lít và R (kháng) > 2mg/lít.

Các chủng nhạy cảm: vi khuẩn ưa khí Gram dương: Staphylococcus nhạy cảm với meticilin, Streptococcus nhóm A, B, C và G, các Streptococcus khác (0 – 28%), Streptococcus pneumoniae (10 – 40%); vi khuẩn ưa khí Gram âm:

Branhamella catarrhalis, Citrobacter koseri, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia; vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella.

Các chủng kháng: vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus, Listeria monocytogenes, Staphylococcus kháng meticilin; vi khuẩn ưa khí Gram âm: Acinetobacter, Citrobacter freundii, Enterobacter, Morganella morganii, Pseudomonas, Serratia; vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Clostridium.

Dược động học

Hấp thu

Cefotiam hexetil bị thủy phân ở tế bào thành ruột để giải phóng cefotiam có hoạt tính. Sinh khả dụng của cefotiam khoảng 45%, không phụ thuộc vào liều và không thay đổi do thức ăn.

Phân bố

Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được là 2,2mg/lít hoặc 3,4mg/lít trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 giờ tùy theo uống 200mg hoặc 400mg. Diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ – thời gian tỷ lệ với liều. Sau khi tiêm bắp 1 g cefotiam, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được là 16mg/lít, 1 giờ sau khi tiêm và sinh khả dụng của cefotiam là 63 – 74%. Nửa đời huyết tương là 1 giờ. Sau khi cho thuốc liên tiếp, không có hiện tượng tích lũy thuốc trong cơ thể.

Thể tích phân bố của cefotiam sau khi tiêm tĩnh mạch là 0,5 lít/kg (khoảng 35 – 40 lít), cao gấp 2 hoặc 3 lần thể tích phân bố của các cephalosporin tiêm khác, cho thấy thuốc dễ dàng phân bố vào các mô và dịch trong cơ thể như xương, da, mật, thận, tai, mũi họng và đờm.

Trong phổi, 3 – 4 giờ sau liều cuối cùng của đợt điều trị: uống 200mg/lần, cách 12 giờ/1 lần trong 48 giờ, nồng độ cefotiam là 0,1 – 0,46 microgam/g. Sau khi uống 400mg/lần, cách 12 giờ/1 lần, trong 48 giờ, 3 – 4 giờ sau liều cuối cùng nồng độ cefotiam là 0,24 – 0,35 microgam/g và 5 – 6 giờ sau liều cuối cùng nồng độ cefotiam là 0,14 – 0,45 microgam/g.

Trong viêm xoang, cefotiam tập trung trong mủ ở xoang. Sau 2 lần uống 200mg/lần, cách nhau 12 giờ, nồng độ cefotiam trong xoang bằng 117%, 196%, và 188% nồng độ trong huyết tương tương ứng vào giờ thứ 2, thứ 3 và thứ 4.

Chuyển hóa và thải trừ

Sau khi hấp thu, chất chuyển hóa chính do thủy phân cefotiam hexetil là cefotiam. Chất này có hoạt tính và hầu như không chuyển hóa. Đào thải qua lọc cầu thận và do ống thận tiết. Hệ số thanh thải của thận là 250 ml/phút, 30 – 35% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa. Cyclohexanol giải phóng trong thành ruột khi thủy phân cefotiam hexetil được chuyển hóa thành cyclohexanediol, chất này được đào thải qua thận.

Trường hợp suy thận, suy gan, người cao tuổi, sinh khả dụng không thay đổi.

Ở người cao tuổi, hệ số thanh thải thận hơi thấp hơn so với người trẻ, nhưng những thay đổi về dược động này không cần phải điều chỉnh liều.

Ở người suy gan, suy thận nặng, cefotiam đào thải chậm và cyclohexanediol lại đào thải chậm hơn.

Có thể loại trừ bằng thẩm phân máu, khoảng 44% liều dùng được thấy trong dịch thẩm phân. Không thẩm phân màng bụng được vì chỉ 6% của liều 1 g cefotiam được thấy trong dịch thẩm phân trong 5 giờ thẩm phân liên tục.

Chỉ định

Dựa theo hoạt tính kháng khuẩn và đặc điểm dược động học của cefotiam.

Nhiễm khuẩn từ vừa đến nặng do vi khuẩn nhạy cảm, viêm đường mật, dự phòng nhiễm khuẩn do phẫu thuật.

Cách dùng_Liều dùng

Cách dùng:

Tiêm tĩnh mạch.

Chỉ tiêm bắp khi không tiêm được tĩnh mạch.

Tiêm tĩnh mạch:

Fotimyd 2000 nên được pha với 10ml nước cất pha tiêm, dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5% .

Tiêm truyền tĩnh mạch:

Pha thuốc với dung dịch tiêm truyền như NaCl 0,9%, Glucose 5% . Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch trong thời gian 30 – 120 phút đối với người lớn và trẻ em nên truyền 30 – 60 phút. Nước pha tiêm không nên sử dụng pha thuốc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch.

Tiêm bắp:

Fotimyd 2000: hòa tan thuốc bột trong lọ với 3ml dung dịch thuốc tiêm Lidocain hydroclorid 0,5%. Thuốc chỉ tiêm bắp khi không thể tiêm tĩnh mạch.

Lưu ý: thuốc pha xong nên sử dụng ngay, nếu chưa dùng không được để quá 4 giờ ở dưới 25°C hoặc quá 24 giờ ở 2°C – 8°C và bảo quản trong điều kiện vô trùng.

Liều dùng:

Người lớn : Liều thông thường 6g/24 giờ chia làm nhiều lần, cách 6 giờ tiêm 1 lần.

Người cao tuổi: không cần điều chỉnh liều

Suy thận: nếu hệ số thanh thải creatinin > 20ml/phút, không cần điều chỉnh liều, tuy nhiên không được vượt quá 400mg/24 giờ.

Nếu hệ số thanh thải creatinin < 16,6ml/phút hoặc creatinin < 20 ml/phút, liều phải giảm tới 75% liều thông thường, khi cho cách nhau 6 – 8 giờ/lần. Không cần thay đổi liều, khi cho cách nhau 12 giờ.

Điều chỉnh liều trong khi thẩm phân máu: sau khi thẩm phân máu bổ sung 50% liều.

Chống chỉ định

Dị ứng với các kháng sinh nhóm cephalosporin.

Suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 20 ml/phút).

Suy gan.

Thận trọng

Phải ngừng điều trị khi thấy có dấu hiệu dị ứng. Phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng khi kê đơn cephalosporin, vì 5 – 10% trường hợp có dị ứng chéo với penicilin.

Rất hiếm xảy ra viêm đại tràng giả mạc. Nếu xảy ra, phải ngừng ngay và cho điều trị thích hợp. Thuốc có thể làm dương tính giả test Coombs hoặc khi tìm glucose trong nước tiểu bằng phương pháp dùng chất khử.

Phải thận trọng đối với người bệnh bị suy thận nặng.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Tuy chưa có đủ dữ liệu lâm sàng và trên động vật, nếu thấy cần, có thể sử dụng thuốc được.

Thời kỳ cho con bú: Thuốc vào sữa ít, số lượng rất thấp so với liều điều trị. Do đó, có thể cho bú khi dùng thuốc này. Tuy nhiên, phải ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc nếu thấy đứa trẻ bị ỉa chảy, nhiễm nấm Candida hoặc phát ban trên da.

Tương tác

Vấn đề đặc biệt về chỉ số INR (International normalized ratio: Tỷ số bình thường hóa quốc tế). Có nhiều trường hợp tác dụng của thuốc chống đông máu tăng khi dùng cùng với thuốc kháng sinh. Rất khó phân biệt phần nào là do bệnh lý nhiễm khuẩn và phần nào là do thuốc điều trị đã gây ra mất cân bằng chỉ số INR. Một số kháng sinh đã biết có nhiều liên quan đến chỉ số INR như fluoroquinolon, macrolid, cyclin, cotrimoxazol và 1 vài cephalosporin.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Dị ứng ở da, rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, khó tiêu, ỉa chảy).

Máu: Biểu hiện nhất thời, chủ yếu tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính.

Gan: Tăng AST, ALT, phosphatase kiềm và creatinin huyết.

Thận: Chức năng thận bị thay đổi khi dùng kháng sinh cùng nhóm, nhất là khi dùng kết hợp với aminosid và thuốc lợi tiểu.

Phản ứng phản vệ.

Khoảng 6% người bệnh tiêm tĩnh mạch bị viêm tắc tĩnh mạch (n = 79)

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng: các triệu chứng quá liều: bao gồm buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, ỉa chảy, co giật.

Xử trí: điều trị triệu chứng.

Chú ý: Các dung dịch thuốc sau khi pha ổn định trong 4 giờ ở dưới 25 độ C hoặc 24 giờ ở 2-8 độ C và bảo quản trong điều kiện vô trùng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Tổ dược lâm sàng

(Nguồn: Tờ HDSD của nhà sản xuất, Drugbank.vn)



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

EMLA kem 5%

Mã ATC: N01BB20

Nhóm trị liệu: thuốc gây tê tại chỗ nhóm amid

Thành phần

Hoạt chất:

– Lidocain 25mg/g

– Prilocain 25mg/g

Tá dược: carbomer, macrogolglycerol hydroxystearat, natri hydroxyd để điều chỉnh pH 8,7-9,7, nước.

Dạng trình bày: Emla là nhũ tương dầu trong nước trong đó pha dầu là hỗn hợp eutecti của lidocain và prilocain theo tỷ lệ 1:1

Chỉ định

Gây tê bề mặt da trong kim luồn và thủ thuật ngoại khoa nông

Gây tê bề mặt vết loét ở chân trước khi vệ sinh và tiến hành thue thuật ngoại khoa nông, ví dụ loại bỏ sợi huyết fibrin, mủ và chất hoại tử

Gây tê bề mặt niêm mạc đường sinh dục

Liều dùng – Cách dùng

Người lớn:

Vùng da lành:

Khi luồn kim như kim luồn vào tĩnh mạch, lấy mẫu máu: 1/2 ống kem khoảng 2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín, thời gian bôi 1 giờ, tối đa 5 giờ

Các thủ thuật ngoại khoa nông nhỏ như nạo tổn thương do u mềm biểu mô:  1,5 – 2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín, thời gian bôi 1 giờ, tối đa 5 giờ

Các thủ thuật ngoại khoa nông trên diện tích lớn hơn như ghép da: 1,5 – 2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín, thời gian bôi 2 giờ tối đa 5 giờ

Trên diện tích rộng của vùng da mới được cạo lông (trong điều trị ngoại trú): liều tối đa khuyên dùng 60g, diện tích tối đa của vùng bôi kem 600cm2, thơi gian bôi 1 giờ, tối đa 5 giờ

Vết loét ở chân:

Vệ sinh vết loét ở chân: khoảng 1 -2 g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, nhưng không quá 10g mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Che phủ bề mặt vết loét bằng 1 lớp băng dán kín. Ống thuốc đã mở nắp chỉ được dùng 1 lần và do vậy vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Thời gian đắp thuốc tối thiểu 30 phút

Đối với các vết loét ở chân khó thấm thuốc, thời gian đắp thuốc có thể kéo dài đến 60 phút. Nên bắt đầu vệ sinh vết loét trong vòng 10 phút sau khi lau sạch phần bôi kem

Emla đã được sử dụng đến 15 lần thực hiện thủ thuật điều trị trong vòng 1-2 tháng mà không bị giảm hiệu quả của thuốc hoặc tăng số lượng phản ứng tại chỗ

Dùng tại đường sinh dục:

Da:

Dùng trước khi tiêm gây tê tại chỗ

Nam giới 1g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da, thời gian đắp là 15 phút

Phụ nữ 1-2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da , thời gian đắp thuốc là 60 phút

Niêm mạc đường sinh dục: để cắt bỏ condilôm hoặc trước khi tiêm gây tê tại chỗ khoảng 5- 10g tùy vào vùng được điều trị, phải đắp thuốc toàn bộ bề mặt kể cả các nếp gấp niêm mạc, không cầ thiết phải băng kín. Thời gian đắp thuốc là 5-10 phút, phải tiến hành phẩu thuật ngay sau khi lau sạch phần kem bôi

Trẻ em:

Khi luồn kim hoặc nạo phần tổn thương do u mềm biểu mô và các thủ thuật ngoại khoa nhỏ khác, 1g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên mặt da và che phủ bằng lớp băng dán kín, liều lượng không quá 1g trên 10cm2 và phải điều chỉnh theo diện tích bôi thuốc.

+ Từ 0 – 3 tháng: diện tích bôi tối đa 10cm2, tổng cộng 1g/ngày , thời gian bôi không quá 1 giờ

+ Từ 3-12 tháng: tối đa 20cm2, tổng cộng 2g, thời gian bôi 1 giờ

+ Từ 1-6 tuổi: tối đa 100cm2, tổng cộng 10g, thời gian bôi 1 giờ – 5 giờ

+ Từ 6-12 tuổi: tối đa 200cm2, tổng cộng 20g, thời gian bôi 1 giờ – 5 giờ

Sau khi bôi thuốc thời gian dài tác dụng gây tê sẽ giảm

Trẻ em bị viêm da dị ứng: giảm thời gian bôi thuốc xuống 30 phút.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thuốc gây tê nhóm amid hoặc với bất kì thành phần tá dược nào của thuốc

Không dược dùng cho trẻ sinh non (sanh trước tuần 37 của thai kì)

Thận trọng

Bệnh nhân thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase hoặc có hội chứng methaemoglobin huyết bẩm sinh hoặc vô căn dễ bị methaemoglobin huyết do thuốc

Không dùng emla trên các vết thương hở

Không nên dùng emla trên màng nhĩ đã bị tổn thương hoặc các tình trạng khác mà thuốc có thể thấm vào tai giữa

Không nên dùng emla trên trên niêm mạc sinh dục trẻ em vì thiếu dữ liệu về hấp thu

Không nên dùng emla cho trẻ từ 0-12 tháng tuổi đang điều trị đồng thời với các thuốc gây methaemoglobin huyết

Theo doic chặt chẽ và xem xét kết quả đo ECG ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodaron) vì tác dụng trên tim có thể bị cộng hợp

Emla có thể gây dị ứng trên da

Emla có thể gây kích ứng mắt, thận trọng khi đắp thuốc gần vùng mắt

Thận trọng khi dùng trên vùng da bị viêm da dị ứng, nên giảm thời gian bôi xuống 15-30 phút.

Lidocain và prilocain có đặc tính kháng khuẩn và kháng virus ở các nồng độ lớn hơn 0,5-2 %. Nên theo dõi kết quả tiêm trong da các loại vaccin chứa vi khuẩn sống (như BCG)

Phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa ghi nhận có sự rối loạn đặc biệt trên hệ sinh sản, như tăng tần suất dị dạng hoặc gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp trên trên thai nhi. Tuy vậy, nên thận trọng khi phụ nữ mang thai

Lidocain và prilocain được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng ở các liều điều trị dường như không có nguy cơ ảnh hưởng trên trẻ

Quá liều và cách xử trí

Khi có biến cố độc tính triệu chứng được cho là tương tự như các triệu chứng đã ghi nhận khi dùng thuốc tê tại chỗ như là triệu chứng kích thích thần kinh trung ương và trong các trường hợp trầm trọng, ức chế thần kinh trung ương và ức chế cơ tim

Trong trường hợp methaemoglobin huyết, chất giải độc là methylthionin. Vì sựu hấp thu xảy ra chậm, bệnh nhân có triệu chứng độc nên được theo dõi trong vài giờ sau khi đã xử lý triệu chứng

Tương tác thuốc

Emla có thể làm nặng hơn sự hình thành methaemoglobin ở bệnh nhân dang điều trị với các chế phẩm gây methaemoglobin ( như các sulphonamid, acetaniid, metoclopramid, phenytoin, quinin, anilin, chloroquin…)

Các thuốc làm giảm thải trừ lidocain (như cimetidine, hoặc thuốc chẹn beta) có thể gây tăng nồng độ lidocain trong máu đến ngưỡng gây độc khi lidocain được sử dụng với liều cao lặp lại trong khoảng thời gian dài, các tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng khi điều trị trong thời gian ngắn với lidocain ở mức liều khuyến cáo

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Dược thư 2022, Tờ HDSD của nhà sản xuất)

 


pipe.png

10 Tháng Mười Một, 2025 Truyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Piperacillin

Tên chung quốc tế Piperacillin.

Biệt dược: Piperacillin Panpharma 2g.

Dạng bào chế: thuốc bột pha tiêm (màu trắng đến gần trắng)

Mã ATC :  J01CA12.

Nhóm thuốc: thuốc kháng sinh penicillin phổ rộng

                     Hình minh họa: Internet

 Chỉ định

Các chỉ định điều trị của Piperacillin dựa trên các hoạt tính kháng khuẩn và đặc tính dược động học. Các chỉ định cũng được rút ra từ các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng và vị trí của piperacillin trong các kháng khuẩn hiện có.

Thuốc được dùng điều trị trong các nhiễm trùng nặng đã xác định hay nghi ngờ do các vị trùng nhạy cảm, đặc biệt nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng sinh dục, nhiễm trùng sản phụ khoa, nhiễm trùng đường tiêu hóa, nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng màng não, nhiễm trùng xương.

Cân nhắc để đưa ra khuyến cáo chính thức về việc sử dụng thích hợp của kháng khuẩn.

Liều dùng_Cách dùng :

Liều dùng:

Người lớn (chức năng thận bình thường)

  • Đối với nhiễm trùng nặng hoặc có biến chứng: tiêm tĩnh mạch 200-300mg/kg/24 giờ; liều thường dùng 3-4g, cách 4-6 giờ/lần.
  • Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nguy hiểm đến tính mạng nghi do Pseudomonas hoặc Klebsiella gây ra, liều hàng ngày không dưới 16g, thông thường 2-4g, cách 4-6 giờ, tối đa 24g/ngày (tiêm tĩnh mạch), tuy có thể hơn.
  • Viêm đường mật cấp: Tiêm tĩnh mạch 4g, cứ 6 giờ một lần.
  • Viêm khoang tai ngoài ác tính: Tiêm tĩnh mạch 4-6g, cứ 4-6giờ/lần cùng với tobramycin.
  • Đối với nhiễm khuẩn nhẹ hoặc không biến chứng: Tiêm tĩnh mạch 100-125mg/kg/ngày, liều thông thường 2g/lần, cách 6-8 giờ/lần hoặc 4g/lần cách 12 giờ/lần hoặc tiêm bắp 2g/lần, cách 8- 12 giờ/lần.
  • Bệnh lậu không biến chứng có thể dùng 1 liều duy nhất 2g, tiêm bắp, có thể uống 1g probenecid 30 phút trước khi tiêm piperacillin..
  • Phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: Dùng liều 2g ngay trước khi phẫu thuật, sau đó dùng ít nhất hai liều nữa, mỗi liều 2g cách nhau 4-6 giờ; trong vòng 24 giờ của ca phẫu thuật.

Trẻ em (chức năng thận bình thường)

  • Trẻ em từ 1 tháng – 12 tuổi: Liều thường dùng đối với nhiễm trùng nhẹ và vừa là 100- 150mg/kg/24 giờ, chia làm 4 lần; khi nhiễm trùng nặng dùng 200-300mg/kg thể trọng/24 giờ, chia liều cách nhau 4-6 giờ.
  • Trẻ sơ sinh: (từ 0-1 tháng tuổi) thì điều chỉnh liều như sau:
  • Trẻ sơ sinh < 7 ngày hoặc cân nặng dưới 2000g: 150mg/kg/ngày, chia làm 3 lần.
  • Trẻ sơ sinh >7 ngày hoặc cân nặng trên 2000g: 300mg/kg/ngày, chia làm 3-4 liều nhỏ.

Người lớn suy thận

Điều chỉnh liều piperacillin dựa vào Clcr:

  • Clcr 41-80 ml/phút: dùng liều 4g/lần, cách nhau 8 giờ/lần (không điều chỉnh liều)
  • Clcr 20-40 ml/phút: dùng liều 3-4g/lần, cách 8 giờ/lần.
  • Clcr < 20ml/phút: dùng liều 3-4g/lần cách 12 giờ/lần.

Người bệnh chạy thận nhân tạo: Dùng 2g và cách nhau 8 giờ/lần, ngay sau lọc máu dùng 1g.

Trẻ em suy thận: liều và khoảng cách tiêm tùy thuộc vào nồng độ thuốc ở huyết tương. Trẻ bị nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu: 100 – 150mg/kg/24 giờ, tiêm tĩnh mạch.

Cách dùng :

Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp

Piperacillin được tiêm dưới dạng muối natri, liều lượng được tính theo Piperacillin; 1,04 g Piperacillin natri tương đương khoảng 1g Piperacillin. Phải giảm liều khi có suy thận. Thuốc có thể tiêm tĩnh mạch chậm từ 3 – 5 phút, tiêm truyền tĩnh mạch từ 20 – 40 phút, hoặc tiêm bắp sâu.

Không được tiêm bắp mỗi lần quá 2g (đối với người lớn) hoặc quá 0,5g (đối với trẻ em).

Tiêm tĩnh mạch: Mỗi gam Piperacillin pha ít nhất vào 5ml nước cất để tiêm.

Tiêm truyền tĩnh mạch: mỗi gam bột pha với ít nhất 5ml nước cất rồi pha loãng với dịch truyền thành 50ml để truyền trong vòng 20-40 phút.

Tiêm bắp sâu: Mỗi gam bột pha với 2ml nước cất hoặc dung dịch lidocain 0,5 – 1% (không có epinephrine) để đạt được nồng độ 1g/2,5ml.

Dịch pha loãng thích hợp để pha thuốc: dung dịch glucose 5%; natri clorid 0,9%; nước cất pha tiêm.

Thuốc phải được pha ngay trước khi dùng, dung dịch còn lại sau khi dùng phải bỏ đi.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm penicillin. Cần cân nhắc nguy cơ dị ứng chéo với kháng sinh nhóm cephalosporin.
  • Nhiễm trùng bạch cầu đơn nhân (do tăng nguy cơ xảy ra phản ứng da).

Thận trọng

Cần ngưng dùng thuốc khi gặp bất kỳ phản ứng dị ứng nào. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọngvà đôi khi gây tử vong (phản vệ) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với penicillin.

Trước khi dùng penicillin, thông báo cho bác sỹ nếu đã từng bị dị ứng khi dùng kháng sinh này trước đó, thuốc này sẽ được chống chỉ định.

Tỷ lệ kháng chéo giữa các penicilin và các cephalosporin là 5-10%, do đó penicillin bị cấm sử dụng cho các bệnh nhân có tiền sử dị ứng với cephalosporin.

Cần thận trọng nếu bị suy thận (cần điều chỉnh liều) hoặc có chế độ ăn ít muối (thuốc chứa 42,6 mg natri trong mỗi gam piperacillin)

Trường hợp hoại tử biểu mô nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson đã được báo cáo sau khi điều trị với Piperacillin.

Liệu pháp với Piperacillin có thể dẫn đến sự xuất hiện của các vi khuẩn kháng thuốc, có thể gây ra siêu nhiễm trùng.

Điều trị với Piperacillin có thể gây giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Các nghiên cứu trên động vật chữa chứng minh thấy có ảnh hưởng gây quái thai, do đó chưa có ảnh hưởng dị tật ở người. Cho đến nay, các chất gây dị tật ở người đã được chứng minh là gây quái thai ở động vật trong các nghiên cứu tiến hành ở cả hai loài.

Trong thực hành lâm sàng, các phân tích của một số lượng lớn phụ nữ mang thai sử dụng thuốc không có dấu hiệu của bất kỳ tác dụng gây quái thai hoặc bào thai bị nhiễm độc phenol (fetotoxic) từ kháng sinh này. Tuy nhiên, cần thẩm định thêm bằng các nghiên cứu dịch tễ học.

Vì vậy, thuốc này có thể được kê đơn cho phụ nữ mang thai nếu cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Chỉ một lượng nhỏ thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và số lượng hấp thụ thấp hơn nhiều so với liều điều trị. Do đó có thể dùng kháng sinh này khi đang cho con bú. Tuy nhiên, bệnh nhân phải ngừng cho con bú (hoặc ngưng thuốc khi phát hiện trẻ sơ sinh bị tiêu chảy, nấm candida hoặc phát ban.

Tương tác

  • Sử dụng piperacillin cùng với aminoglycosides có thể làm giảm tác dụng của aminoglycosides. Piperacillin và aminoglycosides nên được dùng riêng trong khi điều trị kết hợp. Cần phải điều chỉnh liều lượng hoặc thử nghiệm đặc biệt để sử dụng an toàn khi dùng cả hai loại thuốc.
  • Probenecid có thể làm tăng nồng độ và thời gian bán thải của penicillin trong huyết tương. Cơ chế là sự ức chế cạnh tranh bởi probenecid của bài tiết penicillin trong ống thận.
  • Khi dùng đồng thời với heparin liều cao, thuốc kháng đông đường uống hay các thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống đông máu và/hoặc chức năng tiểu cầu, các thông số về đông máu phải được đo thường xuyên hơn và theo dõi cẩn thận hơn.
  • Có thể dùng phối hợp với các penicilin kháng beta-lactamase, nhưng không được dùng phối hợp với cefoxitin để điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas.
  • Piperacilin kéo dài tác dụng của vecuronium, cần thận trọng khi dùng piperacilin phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật có dùng vecuronium và các chất phong bế thần kinh-cơ tương tự.
  • Piperacilin dùng cùng với metronidazol cần phải tiêm và uống riêng, không trộn thuốc.
  • Khi dùng kết hợp Piperacillin với methotrexate có thể làm tăng độc tính huyết học của methotrexate bằng cách ức chế sự bài tiết ống thận bằng penicillin đặc biệt khi dùng liều cao trong trường hợp nhiễm trùng nặng, Piperacillin đôi khi có thể làm tăng nồng độ máu và tác dụng của methotrexate. Các phản ứng phụ có thể gia tăng như buồn nôn, nôn mửa, loét miệng, và số lượng tế bào máu thấp, điều này có thể làm cho bệnh nhân dễ bị thiếu máu, xuất huyết và nhiễm trùng.
  • Piperacillin có thể cho kết quả thử nghiệm Coombs trực tiếp Dương tính.
  • Các vấn đề cụ thể về mất cân bằng INR: ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh, đãcó báo cáo cho thấy tình trạng tăng hoạt tính của thuốc chống đông dùng theo đường uống ở một vài trường hợp. Tình trạng nhiễm khuẩn hoặc viêm, tuổi và tình trạng sức khỏe toàn thân là các yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, khó xác định tình trạng nhiễm khuẩn hay thuốc điều trị là nguyên nhân gây bất thường INR (mất cân bằng). Tuy nhiên, một số nhóm kháng sinh hay gây bất thường INR, đặc biệt là fluoroquinolon, macrolid, cyclin, cotrimoxazol và một vài kháng sinh nhóm cephalosporin.
  • Không trộn piperacillin trong cùng một dung dịch với aminoglycosid hoặc với metronidazol tiêm hoặc với dung dịch chỉ chứa natribicarbonat

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • ADR của piperacillin thường nhẹ tới vừa và nhất thời, thường xảy ra vào khoảng <10% người bệnh dùng piperacillin; <3% người bệnh phải ngừng thuốc vì ADR.
  • ADR phổ biến nhất là ở đường tiêu hóa, đau đầu và phản ứng ở da.
  • Thường gặp, ADR >1/100
  • Toàn thân: Phản ứng dị ứng phát ban ở da, sốt; đau và ban đỏ sau khi tiêm bắp.
  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
  • Tuần hoàn: Viêm tắc tĩnh mạch.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy.
  • Gan: Tăng transaminase có hồi phục.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
  • Máu: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính nhất thời, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
  • Hiếm gặp, ADR <1/1000
  • Toàn thân: Sốc phản vệ.
  • Tiêu hóa: Viêm ruột màng giả (chữa bằng metronidazol).
  • Da: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, mày đay.
  • Tiết niệu: Viêm thận kẽ.
  • Người bệnh xơ nang, dùng piperacilin thường hay có các phản ứng ở da và sốt.

Quá liều và cách xử trí

  • Quá liều:Các phản ứng chủ yếu là nôn, buồn nôn, tiêu chảy, kích thích vận động hoặc co giật.
  • Xử trí: Ngừng thuốc. Dùng các thuốc chống co giật như diazepam, barbiturat. Có thể dùng thẩm phân. Trường hợp tiêu chảy nặng và kéo dài phải xem xét đến khả năng viêm đại tràng giả mạc, có thể dùng teicoplanin đường uống hay vancomycin đường uống. Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

        Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Tờ HDSD của nhà sản xuất, Drugbank.vn)

 


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group