10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Methocarbamol + paracetamol

Hoạt chất : Methocarbamol + paracetamol

Biệt dược: SaViMetoc

Phân loại: Thuốc giảm đau, giãn cơ

Mã ATC : N02BE51.

Dạng thuốc và hàm lượng :  SaVimetoc là nén bao phim gồm methocarbamol 400 mg + paracetamol 325 mg.

Hình ảnh minh họa: nguồn internet
  1. Chỉ định

Giảm đau liên quan đến co thắt cơ như đau lưng, co cứng cổ, trật khớp hoặc bong gân.

2. Cách dùng – Liều dùng

Cách dùng

Dùng đường uống.

Thuốc phải được dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Sử dụng liều nhỏ nhất có hiệu quả

Liều dùng

Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: uống 2 viên/lần cách 6 giờ uống 1 lần. Không dùng quá 8 viên/ngày

Không dùng SaViMetoc cho trẻ em dưới 12 tuổi

3. Chống chỉ định

Quá mẫn với methocarbamol, Paracetamol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Suy gan nặng.

Tổn thương não, động kinh.

Hôn mê hoặc tiền hôn mê.

Nhược cơ.

4.Thận trọng:

Không dùng liều cao hơn liều khuyến cáo trừ khi được bác sĩ chỉ định. Dùng quá liều tối đa có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng dẫn đến tử vong

Ngưng thuốc ngay và thông báo với bác sĩ nếu xuất hiện các phản ứng dị ứng như thở khò khè, phát ban, ngứa hoặc nếu các triệu chứng kéo dài hơn 5 ngày hoặc sốt kéo dài hơn 3 ngày

Không dùng savimetoc khi đang dùng các chất ức chế MAO (monoamin oxidase) hoặc đã ngưng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần trước

Methocarbamol có thể gây choáng váng và buồn ngủ. Do đó, không nên dùng SaViMetoc khi lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt là khi uống rượu hoặc đang dùng chung với các thuốc khác có khả năng gây buồn ngủ.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

Không dùng ở phụ nữ có thai trừ khi lợi ích mang lại vượt hẳn nguy cơ

Nghiên cứu ở người cho con bú, dùng paracetamol không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ. Tuy nhiên, chưa biết methocarbamol có tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, nên sử dụng thuốc thận trọng ở phụ đang cho con bú.

5.Tác dụng không mong muốn (ADR)

Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm gặp, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy có xuất hiện ban da hay biểu hiện khác về da, phải ngưng dùng thuốc

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp

Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong 1 số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu

6.Tương tác

 Methocarbamol làm tăng tác dụng của 1 số chất ức chế và kích thích hệ thần kinh trung ương bao gồm: rượu, barbiturat, thuốc gây mê và các chất ức chế thèm ăn.

Methocarbamol làm tăng tác dụng tác dụng các thuốc kháng cholinergic (như atropin) và các thuốc hướng thần.

Methocarbamol ức chế tác dụng của pyridostigmin bromid. Do đó, cần thận trọng khi dùng methocarbamol ở những bệnh nhân nhược cơ có dùng các tác nhân ức chế cholinesterase.

Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng của thuốc chống đông coumarin và dẫn chất indandion.

Paracetamol có thể làm tăng tính độc hại gan khi dùng chung với các thuốc chống co giật như phenytoin, barbiturat, carbamazepin…

Có thể tăng nguy cơ độc tính ở gan khi dùng đồng thời paracetamol với isoniazid.

Tốc độ hấp thu paracetamol tăng lên khi dùng đồng thời với metocloprami, domperidon.

Tốc độ hấp thu paracetamol giảm khi dùng đồng thời với colestyramin.

 

 

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: tờ HDSD của nhà sản xuất, drugbank.vn)

 

 


ambroxol.png

10 Tháng Mười Một, 2025 Truyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc A.T Ambroxol

Hoạt chất Ambroxol hydrochloride.

Mã ATC: R05CB06.

Loại thuốc: Thuốc long đờm.

Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch uống, ống 30 mg/5 ml.

Hình minh họa : nguồn internet1. Dược lực học

Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng tương tự như bromhexin. Ambroxol có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.

Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ambroxol có tính chất kháng viêm và có hoạt tính của chất chống oxy hóa. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tổng hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang. Thuốc đã được coi là một chất hoạt hóa chất diện hoạt phế nang. Tuy vậy, thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ để phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.

Khí dung ambroxol có tác dụng đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản. Ambroxol cũng có tác dụng bài tiết acid uric qua nước tiểu, tác dụng này phụ thuộc vào liều. Liều tối thiểu có hiệu quả làm giảm acid uric huyết tương khoảng 250 – 500 mg/ngày chia làm 2 lần. Liều cao tới 1g vẫn dung nạp tốt

2. Dược động học

Ambroxol hấp thu nhanh sau khi uống, thuốc khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Sinh khả dụng khoảng 70%. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 – 3 giờ sau khi dùng thuốc. Với liều điều trị, thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%. Nửa đời trong huyết tương từ 7 – 12 giờ. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Thuốc bài tiết qua thận khoảng 83%

3. Chỉ định

Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản.

Bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi.

4. Chống chỉ định

Quá mẫn với ambroxol hoặc các thành phần của thuốc.

Loét dạ dày tá tràng tiến triển.

5. Liều lượng và cách dùng

Uống: uống với nước sau khi ăn.

  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 30 – 60 mg/lần, 2 lần/ngày.
  • Trẻ em 5 – 10 tuổi: 15 – 30 mg/lần, ngày 2 lần.

6. Qúa liều và xử trí

Chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều. Nếu xảy ra, cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng

Thận trọng

Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại. Chỉ điều trị ambroxol một đợt ngắn, không đỡ phải thăm khám lại.

Thời kỳ mang thai

Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.

7. Tương tác với các thuốc khác

Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.

Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (thí dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (thí dụ atropin).

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

 

       Tổ dược lâm sàng

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)

 

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Truyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc dung dịch tiêm dexamethason

  1. Thành phần

Dexamethason (dạng dexamethason natri phosphat) : 3,3mg

Tá dược vừa đủ (natri citrat, natri metabisulfit, natri hydroxyd, nước để pha thuốc tiêm) : 1ml

Dạng bào chế: dung dịch tiêm

  1. Chỉ định

Liệu pháp không đặc hiệu bằng steroid, khi cần điều trị tích cực như điều trị hen , bệnh dị ứng nặng, phản ứng sau truyền máu, viêm thanh quản rít

Dùng phối hợp với các cách điều trị khác trong phù não, sốc do nhiều nguyên nhân khác nhau

Dùng dexamethason cho phụ nữ mang thai chưa đến kì hạn chuyển dạ nhưng có dấu hiệu sinh non (giữa 24 và 34 tuần) để dự phòng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh (dùng trước khi sinh 48-72 giờ)

Liệu pháp bổ trợ bằng dexamethason trong điều trị viêm màng não phế cầu

Ngăn ngừa buồn nôn, nôn do hóa trị liệu ung thư gây ra

Chẩn đoán và thử nghiệm hội chứng Cushing, phân biệt bệnh Cushing và những dạng khác của hội chứng Cushing

  1. Cách dùng – Liều dùng

Đường dùng: tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch

Thuốc được chỉ định tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch trong những trường hợp cấp cứu hoặc không thể uống được. Cần lưu ý là tuy dexamethason natri phosphat được hấp thu nhanh tại vị trí tiêm bắp nhưng tỷ lệ hấp thu tại vị trí tiêm bắp nhưng tỷ lệ hấp thu của thuốc vẫn chậm hơn so với tiêm tĩnh mạch

Liều dexamethason natri phosphat được tính theo dexamethason base

Khi truyền tĩnh mạch, thuốc có thể hòa loãng trong dung dịch tiêm dextrose hoặc natri clorid. Liều tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch tùy thuộc vào bệnh và đáp ứng của người bệnh, nhưng liều ban đầu thường trong phạm vi từ 0,4 – 16,6mg/ngày. Trẻ có thể dùng 6-40mcg/kg hoặc 0,235-1,2mg/m2, 1 hoặc 2 lần/ngày

Sốc :

Liều 1,7-5mg/kg dexamethason tiêm tĩnh mạch 1 lần hoặc lặp lại sau 2-6 giờ nếu sốc vẫn còn. Một cách khác, lúc đầu tiêm tĩnh mạch 20mg, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 3mg/kg/24 giờ. Điều tị sốc nặng dùng liều 1,7-5mg/kg dexamethason natri phosphat tiêm tĩnh mạch chậm, thời gian tiêm tối thiểu 3-5 phút. Liệu pháp liều cao phải được tiếp tục cho tới khi người bệnh ổn định và thường không được quá 48-72 giờ

Phù não:

Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu tương ứng 8,3mg dexamethason phosphat, tiếp theo tiêm bắp 3,3mg cách nhau 6 giờ/lần, cho tới khi hết triệu chứng phù não. Phản ứng thường được ghi nhận trong vòng 12-24 giờ. Liều lượng có thể giảm sau 2-4 ngày và dần dần ngưng hơn 5-7 ngày

Có thể dùng phác đồ liều cao hơn nhiều trong phù não cấp đe dọa tính mạng. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều cao ban đầu, giảm liều dần, ngưng sử dụng dạng tiêm trong thời gian 7-10 ngày, thay bằng dạng uống ngay khi có thể

Tiêm tĩnh mạch:

+ Người lớn : Liều ban đầu là 41,6mg (12,5ml) , ngày thứ nhất là 6,6mg (2ml) mỗi 2 giờ/lần, ngày thứ 2 là 6,6mg (2ml) mỗi 2 giờ/lần, ngày thứ 3 là 6,6mg (2ml) mỗi 2 giờ/lần, ngày thứ 4 là 3,3mg (1ml) mỗi 2 giờ/lần, ngày thứ 5-8 là 3,3mg(1ml) mỗi 4 giờ/lần, sau ngày thứ 8 là mỗi ngày giảm 3,3mg (1ml)

+ Trẻ em cân nặng từ 35kg trở lên : Liều ban đầu là 20,8mg (6,25ml), ngày thứ nhất là 3,3mg (1ml) mỗi 2 giờ, ngày thứ 2 là 3,3mg (1ml) mỗi 2 giờ, ngày thứ 3 là 3,3mg (1ml) mỗi 2 giờ, ngày thứ 4 là 3,3mg (1ml) mỗi 4 giờ, ngày thứ 5-8 là 3,3mg (1ml) mỗi 6 giờ, sau ngày thứ 8 là mỗi ngày giảm 1,7mg (0,5ml)

+Trẻ em cân nặng dưới 35kg : Liều ban đầu là 16,7mg (5ml), ngày thứ nhất là 3,3mg (1ml) mỗi 3 giờ, ngày thứ 2 là 3,3mg (1ml) mỗi 3 giờ, ngày thứ 3 là mỗi 3,3mg (1ml) mỗi 3 giờ, ngày thứ 4 là mỗi 3,3 mg (1ml) mỗi 6 giờ, ngày thứ 5-8 là 1,7mg (0,5ml) mỗi 6 giờ, sau ngày thứ 8 là mỗi ngày giảm 0,8mg (0,25ml)

Dự phòng hội chứng suy thở ở trẻ sơ sinh : tiêm bắp cho mẹ bắt đầu ít nhất 24 giờ hoặc sớm hơn tốt nhất là 48-72 giờ trước khi chuyển dạ đẻ sớm (3,3mg  cách nhau 8 giờ/lần, trong 2 ngày)

Bệnh dị ứng:

Dị ứng cấp tính tự ổn định hoặc đợt cấp tính của dị ứng mạn, kết hợp điều trị bằng đường uống và đường tiêm theo phác đồ sau:

+ Ngày đầu tiên: tiêm bắp 3,3mg -6,6mg

+ Ngày thứ 2 : 2 viên 0,5mg x 2 lần/ngày

+ Ngày thứ 3: 2 viên 0,5mg x 2 lần/ngày

+ Ngày thứ 4 : 1 viên 0,5mg x 2 lần/ngày

+ Ngày thứ 6 : 1 viên 0,5mg x 2 lần/ngày

+ Ngày thứ 7 : 1 viên 0,5 mg x 2 lần/ngày

+ Ngày thứ 8 : đánh giá lại

Bệnh do viêm :

+ Tiêm trong khớp : khớp gối là 1,7-3,3mg

+ Khớp nhỏ hơn : 0,6-0,8mg

+ Bao hoạt dịch : 1,7-2,5mg

+ Hạch : 0,8-1,7mg

+ Bao gân : 0,33-0,8mg, chỉ tiêm vao bao gân, không được tiêm trực tiếp vào gân.

Tần suất có thể tiêm lặp lại cách 3-5 ngày/lần (bao hoạt dịch) hoặc cách 2-3 tuần/lần (khớp)

Phòng nôn và buồn nôn do háo trị liệu ung thư :

Dự phòng : tiêm tĩnh mạch 8,3-16,6 mg trước hóa trị liệu 15-30 phút vào mỗi ngày điều trị

Hóa trị liệu gây nôn nhẹ : tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 3,3mg/4-6 giờ

Rút ống hoặc phù khí quản : tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 0,4-1,7mg/kg/ngày chia làm nhiều liều cách nhau 6 giờ, dung trước khi rút ống 24 giờ va sau đó tiếp tục dùng 4-6 liều

Sử dụng thuốc cho trẻ em :

Hạn chế sử dụng để giảm thiểu nguy cơ gây chậm tăng trưởng hoặc suy tuyến thượng thận

Sử dụng thuốc cho người già :

Trong trường hợp điều trị lâu dài cần giám sát thường xuyên các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc, tránh để lại các hậu quả nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống như mắc các bệnh loãng xương, tiểu đường, cao huyết áp, hạ kali máu, ức chế miễn dịch.

  1. Chống chỉ định

Quá mẫn với dexamethason hoặc các thành phần khác của thuốc

Nhiễm nấm toàn thân, sốt rét thể não, nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn và khớp bị hủy hoại nặng, trong nhãn khoa do nhiễm virus, nhiễm nấm hoặc nhiễm khuẩn lao ở mắt

Viêm loét, chảy máu dạ dày – tá tràng tiến triển

  1. Thận trọng

Ở bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn phải đặc biệt chú ý và điều trị bằng các thuốc kháng khuẩn dặc hiệu là cần thiết trước tiên, do tác dụng ức chế miễn dịch nên dexamethason có thể gây nên những cơn kịch phát và lan rộng nhiễm khuẩn

Tuy nhiên, người viêm màng não nhiễm khuẩn cần phải dùng dexamethason trước khi dùng các thuốc kháng khuẩn đặc hiệu để đề phòng viêm não do phản ứng với các mảnh xác vi khuẩn đã bị thuốc kháng khuẩn hủy diệt. Ở người loãng xương hoặc mới phẫu thuật ruột, loạn tâm thần, loét dạ dày tá tràng, thủng giác mạc, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, suy thận, lao thì cần phải theo dõi chặt chẽ và điều trị tích cực các bệnh đó nếu cần phải dùng dexamethason

Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang và cho con bú

Thời kì mang thai : thuốc có thể làm giảm trọng lượng nhau thai và trọng lượng thai nhi. Thuốc cũng có thể ức chế tuyến thượng thận ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc kéo dài. Dùng glucocorticoid trước khi đẻ non đã chứng minh có khả năng bảo vệ chống nguy cơ hội chứng suy hô hấp sơ sinh và bệnh loạn sản phổi-phế quản khi đẻ non. Thuốc có khả năng gây quái thai ở động vật, tuy nhiên điều này không hoàn toàn đúng với người.

Thời kì cho con bú: dexamethason vào sữa mẹ và có nguy cơ đối với trẻ bú mẹ

  1. Tương tác

Tránh dùng đồng thời với : everolimus, natalizumab, nilotinid, nisoldipin, ranolazin, vacccin sống

Tăng tác dụng độc tính: dexamethason có thể tăng tác dụng của amphotericin B, các chất ức chế acetylcholinesterase, cyclosporin, lenalidomid, thuốc lợi tiểu quai, thalidomid, thuốc chống viêm không steroid, vaccin sống, wafarin

Tác dụng của dexamethason có tăng bởi: aprepitant, asparaginase, các chất chẹn kênh calci, các chất chống nấm (azol), các chất ức chế CYP3A4, các dẫn chất estrogen, các phong bế thần kinh cơ, các quinolon, salicylat

Dexamethason làm giảm của các chất nền CYP3A4, các chất nền P-glycoprotein, các tác nhân chống đái tháo đường, calcitriol, caspofungin, everolimus, isoniazid, nilotinid, salicylat, trastuzumab

Dexamethason có thể bị giảm tác dụng bởi: aminoglutethimid, barbiturat, các chất thu giữ acid mật, các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, các chất kháng acid, các dẫn xuất rifamycin, deferasirox, primidon

Dùng liệu pháp corticosteroid tác dụng toàn thân có thể cần chế độ ăn uống tăng lượng kali, vitamin A,B6,C,D, folat, calci, kẽm, phospho và giảm natri

Các barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, ephedrin, aminoglutethimid có thể làm tăng thanh thải corticosteroid nên làm giảm tác dụng điều trị

Corticosteroid đối kháng tác dụng của các tác nhân gây hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc hạ đường huyết, thuốc lợi tiểu

Corticosteroid làm tăng tác dụng hạ kali huyết của acetazolamid, các thiazid lợi tiểu quai, carbenoxolon.

  1. Quá liều và cách xử trí

Quá liều glucocorticoid gây ngộ độc cấp hoặc chết rất hiếm. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không có chỉ định cho việc điều trị ngộ độc mạn trừ trường hợp người bệnh quá nhạy cảm với corticoid, lúc đó cần điều trị các triệu chứng

Sốc phản vệ hoặc triệu chứng quá mẫn có thể được điều trị bằng epinephrin, hố hấp nhân tạo và aminophylin. Người bệnh nên được giữ ấm và yên tĩnh.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Tổ dược lâm sàng

(Nguồn: Tờ HDSD của nhà sản xuất, drugbank.vn,)

 

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Noradrenalin

Tên chung quốc tế : Norepinephrine (Noradrenaline)

Mã ATC: C01CA03

Loại thuốc: thuốc chủ vận alpha và beta adrenergic

Thành phần: ống 1 ml chứa

Noradrenalin tartrat : 2mg (tương đương với 1mg Noradrenalin)

Tá dược: natri clorid, natri metabisulfit, acid HCl 1N. Nước cất pha tiêm vđ 1ml

Dạng bào chế : dung dịch tiêm

  1. Dược động học

Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, đáp ứng co mạch xảy ra nhanh. Thời gian tác dụng của thuốc ngắn và tác dụng tăng huyết áp chấm dứt trong vòng 1-2 phút sau khi ngừng truyền

Noradrenalin (NA) chủ yếu khu trú ở mô thần kinh giao cảm. Thuốc qua nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não.

Tác dụng NA trước hết chủ yếu do NA được hấp thu và chuyển hóa ở tận cùng các sợi thần kinh giao cảm. NA bị chuyển hóa ở gan và ở các mô khác nhờ các enzym catechol-o-methyltransferase và monoamin oxidase. Các chất chuyển hóa chính là acid vanillymandelic và normetanephrin là những chất không có hoạt tính

Các chất chuyển hóa được đào thải qua thận dưới dạng liên hợp, chỉ 1 lượng nhỏ NA được đào thải dưới dạng nguyên vẹn

  1. Chỉ định

Điều trị cấp cứu trong trường hợp hạ huyết áp cấp tính

  1. Liều dùng – Cách dùng

Liều NA tartrat được tính theo NA (2mg NA tartrat tương với 1mg NA). NA tartrat phải pha loãng với dung dịch glucose 5% hoặc glucose và natri clorid (dung dịch sau pha loãng chỉ bảo quản được tối đa trong 24 giờ).

Để tiêm truyền: lấy 4mg NA tartrat (2ml dung dịch) hòa tan với 48 ml dung môi khi dùng bơm tiêm tự động.

Lấy 40mg NA tartrat (20ml dung dịch) hòa với 480ml dung môi khi dùng máy đếm giọt.

Dùng ống thông luồn qua tĩnh mạch trung tâm để truyền.

Huyết áp hạ: phải dùng NA tartrat liều thấp nhất có tác dụng trong 1 thời gian ngắn nhất. Liều thường dùng ở người lớn là 8-12 microgam/phút. Người bệnh bị choáng kháng sinh trị có thể gần tới 8-30 microgam/phút.

Với trẻ em, NA thường được truyền với tốc độ 2 microgam/phút hoặc 2 microgam/m2/phút.

Trong hỗ trợ suy tim nặng, khi hồi sức tim mạch ở trẻ, nên truyền lúc đầu với tốc độ 0,1 microgam/kg/phút.

Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng liều ban đầu lên huyết áp và điều chỉnh tốc độ truyền để đạt tới và duy trì huyết áp ở mức độ mong muốn. Không được để người bệnh ở một mình và phải theo sát tốc độ truyền. Phải đo huyết 2 phút/lần tính từ lúc bắt đầu truyền cho tới khi huyết áp đạt mức mong muốn, sau đó cứ 5 phút đo 1 lần trong khi vẫn còn truyền thuốc. Cần nâng huyết áp lên mức hơi thấp hơn trị số lẽ ra bình thường phải có. Ở người bệnh trước đấy có huyết áp bình thường thì huyết áp tâm thu cần phải được duy trì ở mức 80-100 mmHg, ở người vốn bị tăng huyết áp thì huyết áp tâm thu cần được duy trì ở mức thấp hơn so với trước từ 30 – 40 mmHg. Với người bị hạ huyết áp rất nặng thì nên duy trì huyết áp ở mức thấp hơn nữa nếu như vẫn chưa bồi phụ xong máu hoặc dịch. Liều NA trung bình để duy trì ở người lớn là 2-4 microgam/phút. Một vài người bệnh bị huyết áp thấp có thể cần liều cao hơn có khi tới 60mg NA/ngày. Ở những người bệnh phải dùng rất nhiều NA, cần phải theo dõi để phát hiện và điều trị hiện tượng mất thể tích máu kín đáo bằng cách đo huyết áp tĩnh mạch trung tâm.

Cần tiếp tục điều trị bằng NA cho đến khi đạt và duy trì được huyết áp thích hợp và sự tưới máu cần thiết cho mô. Trong trường hợp trụy mạch do nhồi máu cơ tim cấp, có khi trị liệu phải kéo dài tới 6 ngày.

Khi ngừng trị liệu, phải giảm tốc độ truyền 1 cách từ từ. Cần theo dõi người bệnh thật chặt chẽ và nếu huyết áp lại tụt nhanh thì có thể phải điều trị lặp lại lần nữa. Chỉ khi nào huyết áp tâm thu giảm tới tới mức 70-80 mmHg mới tiến hành điều trị lại

Huyết áp hạ khi gây mê: có thể dùng NA để điều trị tụt huyết áp xảy ra trong khi gây tê tủy sống, nhưng người ta thường ưa dùng các thuốc khác có tác dụng kéo dài và tiêm bắp thịt được như metaraminol, methoxamin hoặc phenylephrin

  1. Chống chỉ định

Nguời bệnh giảm thể dịch tuần hoàn khi chưa được bù dịch đầy đủ

Người bệnh thiếu oxy nặng hoặc tăng CO2 trong máu (dễ gây loạn nhịp)

Người bệnh gây mê bằng cyclopropan hay các thuốc mê nhóm halogen (dễ gây loạn nhịp tim)

Người bệnh bị huyết khối mạch ngoại biên hoặc mạch mạc treo (tăng thiếu máu cục bộ và làm tổn thương nhồi máu lan rộng hơn)

Chống chỉ định dùng noradrenalin phối hợp với thuốc tê tại chỗ để gây tê ngón tay, chân, tai, mũi, bộ phận sinh dục

 5.Thận trọng

Người bệnh bị tăng huyết áp, ưu năng giáp

Trẻ nhỏ

Người bệnh đang dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các thuốc ức chế MAO

Phụ nữ có thai và cho con bú: Chỉ dùng Noradrenalin cho người mang thai khi tính mạng thực sự đe dọa. Thận trọng dùng noradrenalin đối người cho con bú

  1. Tác dụng không muốn (ADR)

Chế phẩm noradrenalin có chứa natri metabisulfit là chất có thể gây ra các phản ứng dị ứng (phản vệ, cơn hen ác tính hay nặng) ở 1 số người mẫn cảm

Thường gặp (ADR>1/100): nhức đầu, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau vùng trước ngực, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, khó thở, đau sau ức hoặc đau họng, run đầu chi, lo âu.

  1. Tương tác

Các thuốc chẹn alpha và beta: nếu đã dùng trước 1 số thuốc chẹn alpha giao cảm thì đáp ứng với tác dụng của noradrenalin bị triệt tiêu. Nhưng nếu thêm 5-10mg phentolamin vào mỗi lít dịch truyền có chứa noradrenalin thì có thể phòng được mảng mục ở mô khi thuốc thoát mạch mà lại không ảnh hưởng lên tác dụng làm tăng huyết áp của noradrenalin. Dùng noradrenalin đồng thời với propranolol có thể làm cho huyết áp tăng lên cao hơn do ức chế sự giãn mạch thông qua thụ thể beta

Atropin ức chế phản xạ nhịp tim chậm do noradrenalin và làm tác dụng tăng huyết áp của NA mạnh lên

Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, 1 số thuốc kháng histamin đặc biệt (diphenhydramin, tripelennamin, dexclorpheniramin), các alcaloid nấm cựa gà dùng theo đường tiêm, guanethidin, methyldopa có thể làm tăng tác dụng của noradrenalin dẫn đến tăng huyết áp quá cao và kéo dài. Chỉ dùng noradrenalin với liều thấp ở người bệnh có dùng các thuốc trên.

Dùng đồng thời noradrenalin với các thuốc ức chế monoamin oxydase có thể gây ra những cơn tăng huyết áp nặng và kéo dài

Một số thuốc lợi tiểu có thể làm giảm tác dụng tăng huyết áp tăng huyết áp của noradrenalin

Digitalis có thể làm tăng tính nhạy cảm của cơ tim đối với tác dụng của noradrenalin

Cyclopropan hoặc thuốc gây mê nhóm halogen làm tăng tính kích thích cơ tim và có thể gây loạn nhịp nếu dùng đồng thời với noradrenalin

Tương kỵ với các chất có tính kiềm

 8. Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng

Dung dịch sau pha loãng bảo quản tối đa trong 24 giờ

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Ds Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Tờ HDSD của nhà sản xuất, Dược thư)

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Truyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Vigahom

Dung dịch uống

 Tên chung quốc tế: Sắt gluconat + mangan gluconat + đồng gluconat

Biệt dược: Vigahom.

Mã ATC: B03AA05.

Thành phần: mỗi 10ml dung dich chứa:

Sắt gluconat dihydrat :431,68 mg (tương đương sắt 50mg)

Mangan gluconat dihydrat :11,65 mg (tương đương mangan 1,33 mg)

Đồng  gluconat : 5mg (tương đương đồng 0,7 mg)

Tá dược: Glycerin, glucose, sucralose, acid citric khan, natri citrat, natri benzoat, xanhthan gum, màu caramen, hương tutti frutti, đường RE, nước tinh khiết.

Dược lực học

Sắt cần thiết cho cơ thể để tổng hợp heme, một phần của hemoglobin, myoglobin và các metal-protein khác trong cơ thể. Sắt tham gia trong các quá trình oxy hóa-khử.

Thiếu sắt là nguyên nhân chủ yếu gây thiếu máu do dinh dưỡng của người. Nguyên nhân thiếu sắt có thể do thức ăn thiếu sắt, do kém hấp thu, do mất máu hoặc do tăng nhu cầu như trong thời kỳ mang thai, trẻ em đang lớn.

Đồng và mangan là thành phần quan trọng của nhiều hệ thống men trong cơ thể đồng thời cũng tham gia trong các quá trình oxy hoá-khử. Thiếu đồng có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu của sắt và sự giải phóng sắt từ tế bào lưới nội mô. Mangan là một nguyên tố cần thiết cho xương, da, dây chằng, chức năng của insulin, đồng thời cũng là tác nhân hoạt hoá của một số enzyme, mangan cần thiết cho quá trình phát triển bình thường của người và có vai trò trong tổng hợp cholesterol (một thành phần của nhiều hormon) và sản xuất tinh trùng.

Dược động học

Sắt: muối sắt ít được hấp thu khi uống (10% đến 20% lượng uống vào). Mức hấp thu tăng lên khi lượng sắt dự trữ bị giảm. Nơi hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Cơ chế của sắt thâm nhập vào tế bào niêm mạc của đường tiêu hóa trên hiện nay chưa được biết.

Đồng: xấp xỉ 50% lượng đồng uống vào được hấp thu tại dạ dày. Đồng được biến đổi hoàn toàn trong máu bằng cách gắn với albumin, tiếp theo gắn với một protein đặc biệt của đồng (ceruloplasmin). Đồng được tích lũy trong gan và tủy xương dưới dạng metallothionein.

Bình thường, đồng được bài xuất qua mật, nơi đóng một vai trò quan trọng trong sự hằng định nội môi của đồng.

Mangan: Được hấp thu từ ruột non và được chuyển qua máu, gắn với một β1-globulin, transmanganin. Mangan được bài xuất qua mật và qua thành ruột, nguyên tố này còn được bài xuất trong dịch tụy. Một lượng rất nhỏ bài xuất qua nước tiểu.

  1. Chỉ định

Thiếu máu do thiếu sắt.

Điều trị dự phòng thiếu sắt cho những người có nguy cơ cao thiếu sắt: Dự phòng thiếu chất sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em và thiếu niên, trẻ em còn bú sinh thiếu tháng, trẻ sinh đôi hoặc có mẹ bị thiếu chất sắt, khi nguồn cung cấp chất sắt từ thức ăn không đủ đảm bảo cung cấp chất sắt.

2. Cách dùng- Liều dùng

Cách dùng

Thuốc được hấp thu tốt hơn nếu uống vào lúc đói, nhưng thuốc có khả năng kích ứng niêm mạc dạ dày, nên thường uống thuốc trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ. Uống thuốc với ít nhất nửa cốc nước.

Liều dùng

Liều điều trị:

Người lớn : 100 mg – 200 mg chất sắt tương đương 2 – 4 ống/ ngày chia làm nhiều lần.

Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 3 mg – 6 mg sắt nguyên tố/ kg mỗi ngày chia làm 3 lần

Phụ nữ đang mang thai: 50 mg chất sắt (1 ống)/ngày trong suốt 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc bắt đầu từ tháng thứ tư của thai kỳ)

Phụ nữ đang cho con bú: 50 mg chất sắt (1 ống)/ngày.

Thời gian điều trị :

Thời gian phải đủ để điều chỉnh sự thiếu máu và phục hồi với nguồn dự trữ chất sắt : người lớn khoảng 600 mg ở phụ nữ và 1200 mg ở nam giới

Thiếu máu do thiếu sắt : 3 – 6 ngày tùy theo mức độ hao hụt nguồn dự trữ, có thể lâu hơn nếu nguyên nhân gây thiếu máu không được kiểm soát.

Hiệu quả điều trị chỉ có được sau 3 tháng điều trị, dựa trên sự điều chỉnh được tình trạng thiếu máu (Hb, MCV) và phục hồi lượng sắt dự trữ (Sắt trong huyết thanh và độ bão hòa transferrin)

3. Chống chỉ định

Thiếu máu không do thiếu sắt

Quá tải chất sắt

Bệnh Thelassémie

Thiếu máu do suy tủy

Loét dạ dày tá tràng cấp tính

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

4. Thận trọng

Uống nhiều trà sẽ giảm hấp thu chất sắt.

Thận trọng trong trường hợp bệnh nhân bị đái tháo đường vì mỗi ống thuốc có chứa 2g đường.

Để tránh khả năng răng bị nhuộm đen (sẽ tự khỏi sau đó), không ngậm lâu dung dịch thuốc trong miệng.

Trong thuốc có chứa tá dược là glucose, sucralose, đường RE, vì vậy không sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase

5. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Một số phản ứng phụ ở đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, phân đen, răng đen.

Trong một số trường hợp có thể thấy nổi ban da.

Đã thấy thông báo có nguy cơ ung thư liên quan đến dự trữ quá thừa sắt

6. Tương tác với thuốc khác 

Không nên phối hợp:

Chế phẩm sắt (dạng muối, đường tiêm): xỉu, thậm chí sốc do giải phóng nhanh sắt từ dạng phức hợp và do bão hòa sidérophiline.

Thận trọng khi phối hợp:

Ciprofloxacine: sắt làm giảm sinh khả dụng của ciprofloxacin, dùng các thuốc này cách xa nhau trên 2 giờ.

Cyclin (đường uống), Diphosphonat (đường uống): sắt làm giảm hấp thu của các thuốc này ở đường tiêu hóa, cần dùng các thuốc này cách xa nhau trên 2 giờ.

Muối, oxyd, hydroxyd của Mg, Al và Ca (bao phủ niêm mạc dạ dày-ruột) làm giảm hấp thu đường tiêu hóa của muối sắt. Dùng các thuốc này cách xa nhau 2 giờ.

7.Qúa liều và xử trí

Có thể gây đau bụng cấp, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Lúc này có thể có một giai đoạn tưởng như đã bình phục, không có triệu chứng gì, nhưng sau khoảng 6 -24 giờ, các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch (suy tim do thương tổn cơ tim). Một số biểu hiện như:

Sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê. Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao. Trong giai đoạn hồi phục có thể có xơ gan, hẹp môn vị. Cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolia.

Điều trị: Trước tiên rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Nếu có thể, định lượng sắt – huyết thanh. Sau khi rửa sạch dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin (5 – 10 g deferoxamin hòa tan trong 50 – 100 ml nước) vào dạ dày qua ống thông. Trong trường hợp lượng sắt dùng trên 60 mg/kg thể trọng, hoặc khi có triệu chứng nặng, đầu tiên phải cho deferoxamin tiêm tĩnh mạch. Liều tiêm truyền tĩnh mạch 15 mg/kg/giờ đến khi hết triệu chứng và tới khi nồng độ Fe2+ huyết thanh giảm dưới mức 60 micromol/lít. Cần thiết có thể dùng liều cao hơn. Nếu cần nâng cao huyết áp, nên dùng dopamin. Thẩm định nếu có suy thận. Điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải, đồng thời bù nước.

 

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, Drugbank.vn)

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Cefoperazon + sulbactam

Hoạt chất:  Cefoperazon + sulbactam

Biệt dược: Bacsulfo 1g/1g, Cefopefast-S 2000

Thành phần:

Cefoperazon : 1g

Sulbactam : 1g

Dưới dạng hỗn hợp bột vô khuẩn gồm cefoperazon natri và sulbactam natri tỷ lệ 1:1

Phân loại: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3

Mã ATC: J01DD12.

Dạng thuốc và hàm lượng: bột vô khuẩn pha tiêm cefoperazon dạng muối natri tương đương với cefoperazon 1 g cho mỗi lọ.

  1. Dược lực

Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 phối hợp chất ức chế beta-lactamase

Thành phần kháng khuẩn của sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, 1 kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào

Sulbactam không có tác động kháng khuẩn hữu ích ngoại trừ trên Neisseriaceae và Acinetobacter. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh hóa trên các hệ thống vi sinh không bào (cell-free bacterial systems) cho thấy sulbactam là 1 chất ức chế không hồi phục trên đa số các men betalactamase quan trọng do các vi khuẩn kháng thuốc beta-lactam sinh ra

Khả năng của sulbactam giúp ngăn cản các vi khuẩn kháng thuốc phá hủy các penicillin và cephalosporin đã được xác định qua các nghiên cứu trên các vi khuẩn dòng kháng thuốc, cho thấy sulbactam có khả năng cộng hưởng rõ rệt với các penicillin và cephalosporin.Vì sulbactam có thể gắn kết với 1 số protein gắn penicillin, các dòng vi khuẩn nhạy cảm cũng trở nên nhạy cảm hơn đối với sulbactam/cefoperazon hơn là các cefoperazon đơn thuần

Dạng phối hợp sulbactam và cefoperazon có hoặ tính chống lại tất cả các vi khuẩn nhạy cảm với cefoperazon. Hơn nữa phối hợp này mang lại tác dụng cộng hưởng (nồng độ ức chế tối thiểu được giảm đến 4 lần so với nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc thành phần) chống lại nhiều loại vi khuẩn như : Haemophilus influenzae, loài Bacteroides, loài Staphylococcus, Acinetobacter calcoaceticus, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, K.pneumoniae, Morganella morganii, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Citrobacter diversus

Sulbactam/cefoperazon có hoạt tính in vitro trên nhiều loài vi khuẩn có tầm quan trọng trên lâm sàng như:

+ Vi khuẩn gram dương: S.aureus, cả dòng sinh men và không sinh men penicillinase, S.epidermidis, S.pneumoniae, S.pyogenes, S.agalactiae, những dòng beta-hemolytic streptococci khác , nhiều dòng S.faecalis (enterococcus)

+Vi khuẩn gram âm: E.coli, loài Klebsiella, loài Enterobacter, loài Citrobacter, Haemophilus influenzae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Providencia rettgeri, loài Providencia, loài Serratia, loài Salmonella và Shigella, Pseudomonase aeruginosa, Acinetobacter calcoaceticus, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Bordetella pertussis, Yersinia enterocolitica

+Vi khuẩn yếm khí: trực khuẩn gram âm (Bacteroides fragilis, bacteroides khác và loài Fusobacterium), cầu khuẩn gram dương (Clostridium, Eubacterium, Lactobacillus)

  1. Chỉ định

Đơn trị liệu

nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới).

Nhiễm khuẩn đường tiểu (trên và dưới).

Viêm phú mạc, viêm túi mật, viêm đường mật, các nhiễm khuẩn trong ổ bụng khác

Nhiễm khuẩn huyết.

Viêm màng não.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Nhiễm khuẩn xương và khớp.

Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục khác.

Điều trị kết hợp

Sulbactam/cefoperazon có phổ kháng khuẩn rộng nên chỉ cần sử dụng đơn thuần cũng có thể điều trị hữu hiệu hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, sulbactam/cefoperazon có thể dùng kết hợp với những kháng sinh khác nếu cần. Khi kết hợp với aminoglycosid phải kiểm tra chức năng thận trong suốt đợt điều trị

  1. Liều dùng – Cách dùng

Cách dùng

Tiêm tĩnh mạch chậm trong tối thiểu 3 phút

Tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 15-60 phút

Cách pha thuốc tiêm

Để tránh biến chứng nhiễm khuẩn khi tiêm, phải thực hiện thao tác vô trùng khi pha thuốc. Dung dịch sau khi pha phải dùng ngay để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn. Nếu dung dịch sau khi pha không được sử dụng ngay thì thời gian và điều kiện bảo quản dung dịch là trách nhiệm của người sử dụng

Lọ Sulbactam/ Cefoperazon Tỉ lệ Sulbactam/ Cefoperazon Thể tích dung môi
0,25g/0,25g 1:1 1,7 ml
0,5g/0,5g 1:1 3,4 ml
1g/1g 1:1 6,7 ml

Sulbactam/Cefoperazon tương thích với với nước cất pha tiêm, dextrose 5%, NaCl 0,9% với nồng độ sulbactam từ 5-125mg/ml

Tiêm tĩnh mạch: Pha mỗi lọ thuốc với lượng thích hợp nước cất pha tiêm hoặc NaCl 0,9% hoặc dextrose 5%, lắc mạnh khi tan hoàn toàn và tiêm chậm trong tối thiểu 3 phút

Truyền tĩnh mạch: Pha mỗi lọ thuốc với 1 lượng thích hợp nước cất pha tiêm hoặc NaCl 0,9% hoặc dextrose 5%, lắc mạnh đến khi tan hoàn toàn, rồi pha loãng tiếp trong 20 ml với dung dich dung môi. Truyền chậm 15-60 phút

Độ ổn định của dung dịch sau khi pha: Độ ổn định lý hóa của dung dịch Bacsulfo (với nồng độ sulbactam 5-125mg/ml là 4 giờ ở nhiệt độ phòng (25 độ C)

Lưu ý: dung dịch thuốc sau khi pha từ không màu đến vàng, không được có tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường, không bị kết tủa

Thuốc chỉ dùng 1 lần, dung dịch còn thừa phải được loại bỏ

Liều dùng

Người lớn:

Liều dùng hàng ngày của sulbactam/cefoperazon

Loại tỉ lệ Sulbactam/ Cefoperazon (g) Hoạt tính Sulbactam (g) Hoạt tính Cefoperazon (g)
1 : 1 2 – 4 1 – 2 1 – 2

Liều dùng được chỉ định 12 giờ mỗi lần và được chia thành các liêu bằng nhau

Trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng liều dùng hằng ngày của sulbactam/cefoperazon loại tỉ lệ 1:1 đến 8g (tương đương 4g cefoperazon). Bệnh nhân dùng tỉ lệ 1:1 có thể cần dùng thêm cefoperazon đơn thuần. Liều dùng được chỉ định cách 12 giờ/lần và được chia thành các liều bằng nhau. Liều dùng hằng ngày tối đa sulbactam là 4g

Bệnh nhân rối loạn chức năng gan

Ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan kèm suy thận, phải theo dõi nồng độ cefoperazon trong huyết tương và phải điều chỉnh liều nếu cần. Trong những trường hợp này, khi dùng quá 2g cefoperazon/ngày phải theo dõi sát nồng độ trong huyết thanh. Bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng phải điều chỉnh lại liều

Bệnh nhân rối loạn chức năng thận

Bệnh nhân giảm chức năng thận rõ rệt (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) : điều chỉnh liều dùng của Bacsulfo để bù trừ giảm thanh thải sulbactam

Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 15 – 30 ml/phút : dùng tối đa 1g sulbactam cách 12 giờ/lần, liều sulbactam tối đa hàng ngày là 2g

Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <15 ml/phút : dùng tối đa 500mg salbactam cách 12 giờ/lần, liều sulbactam tối đa hàng ngày là 1g

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, có thể chỉ định thêm cefoperazon. Dược động học của sulbactam có thể thay đổi đáng kể do thẩm tách máu. Trong thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon giảm nhẹ trong quá trình thẩm tách máu. Vì vậy, nên sắp xếp sử dụng thuốc sau khi thẩm tách máu.

Người cao tuổi

Dược động học của sulbactam/cefoperazon đã được nghiên cứu trên người cao tuổi có tình trạng suy thận và tổn thương chức năng gan. Nghiên cứu cho thấy cả sulbactam và cefoperazon đều có thời gian bán hủy tăng, độ thanh thải giảm và thể tích phân bố tăng khi so sánh với người tình nguyện khỏe mạnh. Dược động học của sulbactam tương quan rõ với mức độ suy thận trong khi đó dược động học của cefoperazon lại tương quan rõ với mức độ suy gan

Trẻ em

Liều dùng hàng ngày

Liều dùng được chỉ định cách 6-12 giờ/lần và liều được chia thành các liều bằng nhau

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng, có thể tăng liều lên đến 160mg/kg/ngày cho loại tỷ lệ 1:1. Nên chia liều thành 2-4 liều bằng nhau

Trẻ sơ sinh

Đối với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi, nên tiêm thuốc cách 12 giờ/lần. Liều tối đa hàng ngày của sulbactam không vượt quá 80mg/kg/ngày

Lưu ý: hàm lượng Bacsulfo 1g/1g không phù hợp sử dụng cho trẻ sơ sinh, nên dùng sản phẩm có hàm lượng, dạng bào chế phù hợp hơn

  1. Chống chỉ định

Chống chỉ định sulbactam/cefoperazon ở bệnh nhân đã biết có dị ứng với penicillin, sulbactam, cefoperazon hoặc với bất kì kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin

5.Thận trọng

Quá mẫn, các phản ứng quá mẫn

Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan

Bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng hoặc rối loạn chức năng thận đi kèm

Bệnh nhân rối loạn chức năng gan kèm suy thận

Bệnh nhân bị thiếu vitamin K. Cơ chế do ức chế khuẩn chí đường ruột gut flora bình thường giúp tổng hợp vitamin K. Những người có nguy cơ cao là những bệnh nhân ăn uống kém, giảm hấp thu (bệnh xơ gan) và đang trong chế độ nuôi ăn theo đường tĩnh mạch lâu ngày. Ở những bệnh nhân này và bệnh nhân dùng thuốc kháng đông, phải theo dõi thời gian prothrombin và dùng thêm vitamin K

Tiêu chảy do Clostridium difficile

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai, nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết

Lượng cefoperazon và sulbactam được bài tiết qua sữa mẹ là rất ít.

6.Tác dụng không mong muốn

Rối loạn hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu trung tính, hemoglobin giảm, dung tích hồng cầu giảm, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin

Rối loạn hệ tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn

Rối loạn gan mật: tăng alanin aminotransferase, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng bilirubin huyết

7.Tương tác thuốc

Với rượu

Giữa thuốc và xét nghiệm cận lâm sàng: cho kết quả dương tính giả khi dùng dung dịch Benedict hoặc Fehling

Tương kỵ với aminoglycosid

Tránh pha khởi đầu với dung dịch Ringer lactat vì không tương hợp

Tránh pha khởi đầu với dung dịch Lidocain HCl 2% vì không tương hợp

  1. Quá liều và cách xử trí

Quá liều có thể gây ra những biểu hiện quá mức biểu hiện của các tác dụng không mong muốn đã biết. Vì nồng độ beta-lactam cao trong dịch não tủy có thể gây ra các tác dụng trên thần kinh gồm cả co giật

Vì cả cefoperazon và sulbactam đều có thể loại khỏi hệ tuần hoàn bằng thẩm tách máu nên có thể dùng biện pháp này để thải loại thuốc khỏi cơ thể khi có quá liều ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.

 Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Ds Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Truyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Isosorbid dinitrat

Tên chung quốc tế: Isosorbid dinitrat.

Tên biệt dược: Nadecin

Mã ATC: C01DA08, C05AE02.

Loại thuốc: thuốc giãn mạch

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén không bao isosorbid dinitrat 25% trong lactose tương đương với isosorbid dinitrat 10mg

 

Hình minh họa : Nguồn Internet
                    Hình minh họa : Nguồn Internet
  1. Dược lý

Dược lực học

Cơ chế tác dụng chung của nhóm nitrat: Vào trong cơ thể, các nitrat được chuyển hóa thành gốc oxyd nitric (NO) nhờ glutathion-S-reductase và cystein; NO kết hợp với nhóm thiol thành nitrosothiol (R-SNO), chất này hoạt hóa guanylat cyclase để chuyển guanosin triphosphat (GTP) thành guanosin 3′,5′-monophosphat vòng (GMPc). GMPc làm cho myosin trong các sợi cơ thành mạch không được hoạt hóa, không có khả năng kết hợp với actin nên làm giãn mạch.

Các nitrat tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn cả hệ động mạch và cả mạch vành. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim (giảm tiền gánh), hậu quả là giảm áp lực trong các buồng tim. Giãn các động mạch dẫn đến giảm sức cản ngoại vi (giảm hậu gánh), kết quả làm giảm huyết áp nhất là huyết áp tâm thu, tuy không nhiều nhưng có thể gây phản xạ giao cảm làm mạch hơi nhanh và tăng sức co bóp cơ tim. Các nitrat còn có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.

Trong suy vành, giảm tiền gánh, giảm hậu gánh sẽ làm giảm công và mức tiêu thụ oxygen của cơ tim, cung và cầu về oxy của cơ tim được cân bằng sẽ nhanh chóng cắt cơn đau thắt ngực. Thuốc cũng làm giãn động mạch vành, làm mất co thắt mạch, dùng lâu dài còn có tác dụng phân bố lại máu có lợi cho các vùng dưới nội tâm mạc và làm phát triển tuần hoàn bàng hệ.

Trong suy tim, nitrat do làm giảm lượng máu về tim nên đã cải thiện được tiền gánh, làm giảm áp lực thất phải và áp lực tuần hoàn phổi, như vậy giảm các dấu hiệu ứ máu, với liều thích hợp, thuốc lại làm giảm hậu gánh, tạo điều kiện cho tim tống máu tốt hơn, tăng thể tích tâm thu và cung lượng tim.

Dùng các nitrat lâu dài, dễ xảy ra hiện tượng “giảm hoặc mất dung nạp thuốc” làm mất dần tác dụng của thuốc. Người ta giải thích có thể do thiếu dự trữ -SH, do thiếu enzym glutathion-S-reductase cần thiết để chuyển hóa các nitrat, do tăng thể tích nội mạch, do hoạt hóa các cơ chế làm co mạch đáp ứng với hiệu ứng giãn mạch của thuốc. Vì vậy trong ngày nên thu xếp có một thời gian khoảng ít nhất 8 giờ không dùng thuốc.

Dược động học

Hấp thu: Isosorbid dinitrat (ISDN) được hấp thu dưới dạng uống, thuốc hấp thu nhanh hownkhi ngậm dưới lưỡi hoặc nhai

Phân bố: thuốc kết hợp với protein huyết tương khoảng 28%

Chuyển hoá: thuốc được chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu. Hai chất chuyển hóa chính đều có hoạt tính là isosorbid – 2 mononitrat (2-ISMN) có thời gian tác dụng ngắn và isosorbid-5 mononitrat (5-ISMN) có thời gian tác dụng dài hơn

Thải trừ: Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Nửa đời thải trừ huyết tương của ISDN là khoảng 50 phút, 2-ISMN khoảng 2 giờ, 5-ISMN khoảng 5 giờ

Lưu ý: Thời gian tác dụng của thuốc tùy thuộc vào cách dùng thuốc, uống bắt đầu có tác dụng sau 15-45 phút, tác dụng tối đa sau 45-120 phút, kéo dài 2-6 giờ. Dạng viên giải phóng chậm có thể kéo dài tới 24 giờ

  1. Chỉ định

Phòng và điều trị cơn đau thắt ngực.

Điều trị suy tim sung huyết (phối hợp với các thuốc khác).

  1. Liều lượng và cách dùng

Đau thắt ngực

30-120 mg mỗi giờ, liều chia theo yêu cầu của từng cá nhân. Liều dùng nên được tăng dần để giảm tối đa khả năng gây đau đầu do nitrat

Điều trị suy tim sung huyết

Liều cho suy tim sung huyết nặng là 40-160 mg/ngày, liều chia theo yêu cầu của từng cá nhân. Liều lượng tối ưu tốt nhất khi được xác định bằng cách giám sát huyết động liên tục. Việc sử dụng viên Isosorbid dinitrat (ISDN) trong suy tim sung huyết nặng được coi là 1 liệu pháp kết hợp với các biện pháp điều trị thông thường (ví dụ như dùng glycosid tim, thuốc lợi tiểu). Liều tối đa hàng ngày không quá 240mg

Người cao tuổi

Thận trọng với người người mẫn cảm với thuốc gây hạ đường huyết

Trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em chưa được xác định

  1. Chống chỉ định

Huyết áp thấp, trụy tim mạch

Thiếu máu nặng

Tăng áp lực nội sọ, glaucom

Nhồi máu cơ tim thất phải

Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn

Viêm màng ngoài tim co thắt

Dị ứng với các nitrat hữu cơ

  1. Thận trọng

Khi dùng thuốc, phải tăng liều từ từ để tránh nguy cơ hạ huyết áp thể đứng và đau đầu ở 1 số người bệnh, nên ngồi hoặc nằm sau khi dùng thuốc

Khi dùng liều cao không nên giảm thuốc đột ngột

Vì chưa có đủ thông tin về ảnh hưởng của thuốc với phụ nữ có thai và thuốc có qua được sữa mẹ không, không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

  1. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Những ngày đầu điều trị thường có nhức đầu (25% người dùng) do tác dụng giãn mạch của thuốc, triệu chứng này hết sau 1 tuần

Giãn mạch ngoại vi làm da bừng đỏ nhất là ở vùng ngực và mặt, giãn các mạch trong mắt dễ gây tăng tiết dịch và làm tăng nhãn áp, giãn các mạch trong não có thể gây tăng áp lực nội sọ và làm đau đầu.

Có thể có nổi ban, viêm da tróc vẩy, rối loạn tiêu hóa

Với liều cao hơn liều điều trị có thể có methemoglobin máu do thuốc oxy hóa Fe 2+của huyết cầu tố thành Fe 3+ làm cho huyết sắc tố không vận chuyển được oxygen

  1. Tương tác thuốc

Chế phẩm chứa nitrat khi dùng với rượu sẽ làm tăng tác dụng giãn mạch và gây hạ huyết áp tư thế đứng nghiêm trọng

Khi dùng thuốc với disopyramid phosphat tác dụng chống tiết nước bọt của disopyramid cản trở sự hòa tan của viên ngậm ISDN

  1. Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Thường gặp nhất khi dùng quá liều là hạ huyết áp, đau đầu như búa bổ, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt. Khi liều quá cao có thể xảy ra methemoglobin huyết.

Xử trí: Điều trị hạ huyết áp cần để người bệnh ở tư thế nằm nâng cao 2 chân, có thể tiêm truyền dịch, điều trị chứng xanh tím do methemoglobin huyết bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm xanh methylen với liều 1 – 2mg/kg thể trọng. Rửa dạ dày ngay lập tức nếu dùng thuốc qua đường uống.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Ds Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


repa.png

10 Tháng Mười Một, 2025 Truyền Thông

 

Hướng dẫn sử dụng thuốc Repaglinide

Tên chung quốc tế: Repaglinide.

Nhóm dược lý: thuốc trị đái tháo đường.

Mã ATC: A10BX02.

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 0,5 mg; 1 mg và 2 mg.

 Hình minh họa : Nguồn Internet

 1.Dược lực

Cơ chế tác dụng: Repaglinid làm giảm mức glucose huyết bằng cách kích thích tiết insulin từ tuyến tụy.Tác dụng này phụ thuộc vào chức năng của tế bào beta của đảo tụy. Sự phóng thích insulin phụ thuộc vào glucose và giảm khi nồng độ glucose ở mức thấp. Repaglinid đóng các kênh kali phụ thuộc ATP ở màng tế bào beta bằng cách gắn kết tại các vị trí chuyên biệt. Sự đóng kênh kali gây khử cực tế bào beta, dẫn đến mở các kênh calci. Kết quả của sự tăng dòng calci gây tiết insulin. Cơ chế kênh ion có tính chọn lọc mô cao với ái lực thấp ở cơ tim và cơ xương.

2.Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống, repaglinid được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sau khi uống liều đơn và đa liều ở người khỏe mạnh hoặc ở người bệnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc đạt được trong vòng 1 giờ. Thuốc được loại bỏ nhanh chóng khỏi máu và thời gian bán thải là khoảng 1 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 56%. Khi dùng repaglinid với thức ăn, Tmax trung bình không thay đổi nhưng Cmax trung bình và AUC giảm lần lượt là 20% và 12,4%

Phân bố: Thể tích phân bố là 30L. Tỷ lệ gắn kết protein và và gắn kết với albumin huyết thanh lớn hơn 98%

Chuyển hóa: repaglinid được chuyển hóa hoàn toàn bằng quá trình oxy hóa chuyển đổi sinh học và liên hợp trực tiếp với acid glucuronic sau khi tiêm tĩnh mạch hay uống. Các chất chuyển hóa chính là acid dicarboxylic oxy hóa (M2), amin thơm (M1) và acyl glucuronid (M7). Hệ enzym cytochrom P450, đặc biệt CYP2C8 và CYP3A4, đã được chứng minh là có liên quan đến việc quá trình N – dealkyl hóa repaglinid thành M2 và tiếp tục oxy hóa thanh M1. Các chất chuyển hóa của repaglinid đều không có tác dụng hạ đường huyết.

Thải trừ: trong 96 giờ kể từ khi uống repaglinid liều đơn, khoảng 90% đồng vị phóng xạ được dánh dấu được tìm thấy trong phân và khoảng 8% trong nước tiểu,. Chỉ có 0,1% được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng chất mẹ. Chất chuyển hóa chính (M2) chiếm 60% liều dùng. Dưới 2% chất mẹ được tìm thấy trong phân.

3. Chỉ định

Thuốc đươc chỉ định điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục nhằm cải thiện kiểm soát đường huyết ở người lớn bị đái tháo đường typ 2

4. Liều dùng

Người lớn

Liều khởi đầu

Đối với bệnh nhân chưa từng điều trị trước đây hoặc có HbA1C < 8%: liều khởi đầu khuyến cáo là 0,5mg trước bữa ăn

Đối với bệnh nhân đã từng điều trị với các thuốc hạ đường huyết và có HbA1C > = 8% : liều khởi đầu là 1 – 2 mg trước bữa ăn

Bệnh nhân nên được khuyến cáo lựa chọn viên có hàm lượng phù hợp với liều dùng

Điều chỉnh liều

Điều chỉnh liều được xác định bằng đáp ứng đường huyết, thường là đường huyết lúc đói. Xét nghiệm nồng độ đường huyết sau bữa ăn có thể có ích về mặt lâm sàng ở những bệnh nhân có lượng đường huyết lúc đói đạt yêu cầu nhưng HbA1C không được kiểm soát. Liều trước bữa ăn nên được tăng gấp đôi là 4mg cho đến khi mức đường huyết đạt yêu cầu. Đánh giá đáp ứng sau mỗi lần điều chỉnh liều ít nhất mỗi tuần. Khoảng liều được khuyến cáo từ 0,5mg – 4mg. Repaglinid có thể dùng trước bữa ăn 2,3 hoặc 4 lần/ngày tùy thuộc vào bữa ăn của bệnh nhân

Liều tối đa là 16mg/ngày.

Theo dõi bệnh nhân

Hiệu quả điều trị lâu dài cần được theo dõi bằng cách định lượng HbA1C mỗi 3 tháng. Việc không tuân thủ liều lượng có thể làm giảm hoặc tăng đường huyết. Bệnh nhân không tuân thủ chế độ ăn kiêng và dùng thuốc không có đáp ứng đầy đủ với phác đồ điều trị bao gồm cả tụt đường huyết. Khi tụt đường huyết xảy ra ở bệnh nhân dùng phối hợp repaglinid và thiazolidinedion hoặc repaglinid và metformin, liều repaglinid cần được giảm.

Bệnh nhân đang dùng thuốc đái tháo đường đường uống khác

Khi repaglinid được sử dụng thay thế các thuốc đái tháo đường đường uống khác, có thể sử dụng ngay sau khi kết thúc điều trị với thuốc đái tháo đường dạng uống đó. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận vì có khả năng tụt đường huyết. Khi chuyển từ các thuốc sulfonylurea có thời gian bán thải dài hơn (ví dụ như clorpropamid) sang dùng repalinid , nên theo dõi cẩn thận trong 1 tuần hoặc lâu hơn.

Liệu pháp kết hợp

Nếu repaglinid không đủ kiểm soát đường huyết, có thể phối hợp thêm metformin hoặc thiazolidinedion. Nếu đơn trị liệu bằng metformin hoặc thiazolidinedion không đủ để kiểm soát, có thể dùng thêm repaglinid. Liều khởi đầu và liều điều chỉnh cho liệu pháp phối hợp có repaglinid cũng tương tự như khi đơn trị liệu bằng repaglinid. Liều của mỗi loại thuốc nên được điều chỉnh thận trọng để xác định liều tối thiểu cần thiết để đạt được hiệu quả mong muốn. Nếu không có thể dẫn đến tăng tỷ lệ xuất hiện csc cơn tụt đường huyết. Nên theo dõi các chỉ số FPG và HbA1C để đảm bảo rằng bệnh nhân không bị phơi nhiễm thuốc quá mức hoặc tăng khả năng điều trị thất bại thứ phát.

5. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với repaglinid hoặc với một thành phần nào đó của thuốc.
  • Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, có hoặc không kèm hôn mê. Tình trạng này nên điều trị bằng insulin
  • Đái tháo đường typ 1, C-peptide âm tính
  • Sử dụng đồng thời với gemfibrozil
  • Rối loạn chức năng gan nghiêm trọng

 6. Thận trọng khi dùng thuốc

Repaglinid không được chỉ định để sử dụng kết hợp với insulin NPH

Biến chứng mạch máu lớn: chưa có nghiên cứu lâm sàng nào đưa ra bằng chứng kết luận về tác dụng giảm nguy cơ về mạch máu lớn khi dùng repaglinid hoặc bất kì loại thuốc chống đái tháo đường nào khác

Tụt đường huyết : tất cả các thuốc hạ đường huyết bao gồm repaglinid đều có khả năng gây tụt đường huyết. Việc cân nhắc về tình trạng bệnh lý, liều lượng và hướng dẫn cho người bệnh là việc quan trọng để tránh việc tụt đường huyết. Suy gan có thể làm tăng nồng đồ repaglinid trong máu và giảm khả năng tạo glucose, cả 2 điều này đều dẫn đến khả năng tăng nguy cơ tụt đường huyết nghiêm trọng. Ở bệnh nhân cao tuổi, suy nhược hoặc suy dinh dưỡng, những bệnh nhân bị suy tuyến thượng thận, suy tuyến yên, suy gan, suy thận nặng có thể nhạy cảm với tác dụng hạ đường huyết của thuốc.

Mất kiểm soát đường huyết : khi bệnh nhân đã ổn định với 1 phác đồ điều trị bệnh đái tháo đường khi gặp những tình trạng căng thẳng như sốt, chấn thương, nhiễm khuẩn hoặc phẩu thuật mất kiểm soát đường huyết có thể xảy ra. Khi đó, có thể cần phải ngừng repaglinid và điều trị thay thế bằng insulin. Hiệu quả của bất kì thuốc hạ đường huyết nào trong việc giảm lượng đường huyết đến mức mong muốn thường giảm ở nhiều bệnh nhân sau 1 thời gian điều trị, điều này có thể là do sự tiến triển nặng hơn của bệnh đái tháo đường hoặc giảm đáp ứng với thuốc. Hiện tượng này được gọi là thất bại thứ phát, để phân biệt với thất bại tiên phát nghĩa là thuốc không có hiệu quả ở bệnh nhân khi dùng thuốc lần đầu. Điều chỉnh liều phù hợp và tuân thủ chế độ ăn kiêng nên được đánh giá trước khi cho rằng đó là thất bại thứ phát

  1. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Chưa nghiên cứu repaglinid trên người mang thai. Chỉ nên dùng repaglinid cho phụ nữ có thai khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ đối với thai nhi

Phụ nữ cho con bú

Không rõ repaglinid có được bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không, nhưng một số thuốc đường uống được bài tiết vào sữa mẹ. Do có thể xảy ra tình trạng tụt đường huyết ở trẻ sơ sinh và những ảnh hưởng trên động vật bú sữa mẹ, cần cân nhắc ngừng repaglinid hoặc ngừng cho con bú. Nếu ngừng repaglinid và chế độ ăn kiêng không đủ để kiểm soát lượng đường huyết nên cân nhắc liệu pháp insulin

  1. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy), tụt đường huyết

Hiếm gặp: Rối loạn tim (bệnh tim mạch)

Rất hiếm gặp: rối loạn khúc xạ, phản ứng dị ứng, tăng men gan, nôn mửa, táo bón

Không rõ: hôn mê ngất do tụt huyết áp, buồn nôn, quá mẫn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR :

Các ADR trên (trừ tụt glucose huyết) thường xảy ra trong giai đoạn đầu khi thăm dò liều, và thường giảm, rồi mất đi trong quá trình điều trị. Trường hợp nặng, phải ngừng thuốc.

  1. Quá kiều và cách xử trí

Trong 1 thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân được điều trị với repaglinid liều tăng lên đến 80mg/ngày trong 14 ngày. Có 1 số phản ứng có hại ngoài tác dụng làm giảm mức đường huyết. Tụt đường huyết không xảy ra khi uống các liều này trong các bữa ăn. Các triệu chứng tụt đường huyết mà không mất ý thức hay gây độc thần kinh nên được điều trị tích cực bằng cách uống glucose và điều chỉnh liều dùng thuốc hoặc chế độ ăn. Theo dõi chặt chẽ cho đến khi bác sĩ đảm bảo rằng bệnh nhân không còn nguy hiểm. Bệnh nhân nên được theo dõi ít nhất 24 -48h, vì tụt đường huyết có thể tái phát sau khi đã hồi phục lâm sàng. Chưa có bằng chứng rằng repalignid được loại bỏ bằng phương pháp thẩm tách máu.

Tụt đường huyết nghiêm trọng kèm hôn mê, co giật hoặc suy nhược thần kinh ít khi xảy ra, cần phải cấp cứu và đưa ngay vào bệnh viện. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán hay nghi ngờ bị hôn mê do tụt đường huyết, tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch glucose (nồng độ 50%). Sau đó tiếp tục tiêm truyền dung dịch glucose loãng hơn (10%) với tốc độ có thể duy trì nồng độ đường huyết ở mức tren 100mg/dl

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Tổ dược lâm sàng

(Nguồn: tờ HDSD thuốc của nhà sản xuất)



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Ryzodeg Flextouch 100U/ml

Dung dịch tiêm chứa trong bút tiêm bơm sẵn thuốc

Mã ATC: A10AD06

Thành phần

1 ml dung dịch chứa 100 đơn vị insulin hỗn hợp gồm có insulin degludec và insulin aspart theo tỷ lệ 70/30 (tương đương với 2,56mg insulin degludec và 1,05 mg insulin aspart)

1 bút tiêm bơm sẵn thuốc chứa 300 đơn vị insulin degludec/insulin aspart trong 3 ml dung dịch (7,68mg insulin degludec và 3,15mg insulin aspart)

Chỉ định

Điều trị bệnh đái tháo đường ở người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Cách dùng – Liều dùng

Cách dùng:

Chỉ tiêm dưới da

Thuốc được dùng tiêm dưới da vùng thành bụng, phần trên cánh tay hoặc đùi. Nên thay đổi vị trí tiêm trong cùng 1 vùng tiêm để giảm nguy cơ rối loạn dưỡng mỡ

Bút tiêm được đóng sẵn thuốc (FlexTouch) được thiết kế để sử dụng với kim tiêm novofine hoặc novotwist

Bút tiêm bơm sẵn thuốc cung cấp 1 – 80 đơn vị, mỗi nấc xoay là 1 đơn vị

Liều dùng:

Là 1 sản phẩm insulin hòa tan bao gồm insulin degludec nền tác dụng kéo dài và insulin aspart tác dụng nhanh liên quan đến bữa ăn

Thuốc có thể được dùng 1 lần hoặc 2 lần mỗi ngày với các bữa ăn chính. Khi cần thiết, bệnh nhân có thể thay đổi thời gian sử dụng miễn là thuốc được dùng với bữa ăn lớn nhất khi dùng 1 lần/ngày.

Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, thuốc có thể được dùng đơn trị liệu, phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống và phối hợp với insulin nhanh (bolus)

Trong bệnh đái tháo đường typ 1, thuốc được phối hợp với insulin tác dụng ngắn /insulin tác dụng nhanh ở các bữa ăn còn lại

Dùng theo nhu cầu của từng bệnh nhân. Việc điều chỉnh liều được khuyến cáo chủ yếu dựa trên glucose huyết tương lúc đói

Quên liều: bệnh nhân có thể dùng liều đã quên với bữa ăn chính tiếp theo của ngày đó và sau đó tiếp tục lịch trình dùng thuốc thông thường. Bệnh nhân không được dùng 1 liều thêm để bù cho liều đã quên.

Liều khởi đầu : 

Đái tháo đường typ 2 : tổng liều khởi đầu 10 đơn vị cùng với bữa ăn, sau đó điều chỉnh theo từng bệnh nhân.

Đái tháo đường typ 1: khởi đầu 60 -70% tổng nhu cầu insulin hàng ngày, dùng 1 lần/ngày cùng với bữa ăn còn lại, sau đó chỉnh liều theo từng bệnh nhân

Chuyển sang từ những insulin khác:

Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ đường huyết trong thời gian chuyển đổi và trong những tuần sau đó. Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng và thời gian dùng các sản phẩm insulin tác dụng nhanh hoặc tác dụng ngắn đồng thời hoặc thuốc điều trị đái tháo đường khác sử dụng đồng thời.

Đái tháo đường typ 2:

Đái tháo đường typ 2 điều trị bằng insulin nền tác dụng kéo dài hoặc insulin trộn sẵn (2 pha) dùng 1 lần/ngày có thể có thể được chuyển đổi sang Ryzodeg 1 lần/ngày chuyển đổi 1:1 đơn vị với tổng liều insulin hàng ngày trước đây của bệnh nhân

Những bệnh nhân chuyển sang từ insulin nền tác dụng kéo dài hoặc insulin được pha trộn sẵn (2 pha) dùng hơn 1 lần/ngày có thể được chuyển đổi sang Ryzodeg 2 lần/ngày theo cách chuyển đổi 1:1 đơn vị với tổng liều insulin bằng với liều insulin hằng ngày trước đây của bệnh nhân

Những bệnh nhân chuyển từ insulin nền tác dụng kéo dài/insulin tác dụng nhanh sang Ryzodeg sẽ cần chuyển đổi liều dựa trên nhu cầu của từng bệnh nhân. Nói chung, bệnh nhân được bắt đầu liều theo số đơn vị của insulin nền tác dụng kéo dài

Bệnh nhân đái tháo đường typ 1:

Liều được khuyến cáo là 60-70% tổng nhu cầu insulin hàng ngày phối hợp với insulin tác dụng ngắn/insulin tác dụng nhanh ở các bữa ăn còn lại, sau đó điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:

Người cao tuổi (>= 65 tuổi): có thể được sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi glucose và điều chỉnh liều insulin theo từng bệnh nhân

Suy thận và suy gan: có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận, suy gan. Cần tăng cường theo dõi glucose và điều chỉnh liều insulin theo từng bệnh nhân

Trẻ em: có thể sử dụng ở thiếu niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Khi thay đổi từ chế độ insulin khác sang Ryzodeg, cần xem xét việc giảm tổng liều insulin trên từng bệnh nhân để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết

Thuốc nên được sử dụng thận trọng đặc biệt ở đối tượng trẻ em từ 2 – 5 tuổi bởi vì dữ liệu nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng nguy cơ hạ đường huyết nặng cao hơn ở trẻ em thuốc nhóm tuổi này.

Linh hoạt về thời gian dùng thuốc: nếu quên một liều Ryzodeg, dùng liều đã quên với bữa ăn chính tiếp theo của ngày đó, sau đó tiếp tục lịch trình thông thường; không được dùng một liều thêm để bù liều đã quên

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc

Thận trọng

Hạ đường huyết : hạ đường huyết có thể xảy ra nếu nếu liều insulin quá cao so với nhu cầu insulin. Ở trẻ em khi chú ý hơn khi chọn liều insulin để phù hợp với thức ăn đưa vào và csc hoạt động thể chất nhằm giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết . Ryzodeg có thể liên quan đến các trường hợp hạ đường huyết nặng cao hơn so với chế độ insulin nền – nhanh ở trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ 2 – 5 tuổi. Các bệnh đi kèm ở thận, gan hoặc các bệnh liên quan đến tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc tuyến giáp có thể đòi hỏi thay đổi liều insulin

Tăng đường huyết : điều trị không đủ liều hoặc không liên tục ở bệnh nhân cần dùng insulin có thể dẫn đến tăng đường huyết và có khả năng gây nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Các bệnh lý đi kèm đặc biệt là nhiễm trùng có thể dẫn đến tăng đường huyết và do đó làm tăng nhu cầu insulin. Các triệu chứng đầu tiên của tăng đường huyết xuất hiện từ từ, kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày. Những triệu chứng này bao gồm khát nước, tiểu nhiều lần, buồn nôn, da khô đỏ, khô miệng, mất sự ngon miệng, hơi thở có mùi ceton. Trong đái tháo đường typ 1 các trường hợp tăng đường huyết không được điều trị cuối cùng sẽ dẫn đến nhiễm toan ceton do đái tháo đường, có khả năng gây tử vong.

Chuyển sang từ những sản phẩm insulin khác

Kết hợp thiazolidinedione và các thuốc insulin : đã có báo cáo về trường hợp suy tim khi dùng thiazolidinedione kết hợp insulin. Nên ngừng sử dụng thiazolidinedione nếu xảy ra bất kỳ triệu chứng tim mạch nào xấu đi

Rối loạn mắt: liệu pháp insulin tăng cường với sự cải thiện đột ngột về kiểm soát đường huyết có thể liên quan với việc bệnh võng mạc do đái tháo đường xấu đi tạm thời, trong khi việc kiểm soát đường huyết dài hạn làm giảm nguy cơ tiến triển của bệnh võng mạc do đái tháo đường.

Tránh nhầm lẫn do vô ý

Kháng thể kháng insulin : việc sử dụng insulin có thể có thể dẫn đến sự hình thành kháng thể kháng insulin. Sự hiện diện của kháng thể kháng insulin có thể đòi hỏi phải điều chỉnh xu hướng tăng đường huyết hoặc hạ đường huyết.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Tăng cường kiểm soát glucose huyết và theo dõi phụ nữ mang thai bị đái tháo đường được khuyến cáo trong suốt quá trình mang thai và khi dự định có thai. Nhu cầu về insulin thường giảm trong 3 tháng đầu thai kỳ và sau đó tăng lên trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Sau khi sinh, nhu cầu insulin thường nhanh chóng trở lại các trị số như trước khi có thai

Chưa rõ là insulin degludec/insulin aspart có được tiết vào sữa mẹ hay không. Không có tác dụng nào về chuyển hóa được dự đoán ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ được nuôi bằng sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Những chất sau đây có thể làm giảm nhu cầu insulin: các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, chất đồng vận thụ thể GLP-1, chất ức chế monoamine oxidase (IMAO),, thuốc chẹn beta, chất ức chế enzym chuyển angiotensin ACE, salicylate, steroid đồng hóa và sulfonamide

Những chất sau đây có thể làm tăng nhu cầu insulin: thuốc tránh thai dạng uống, thiazide, glucocorticoid, hormon tuyến giáp, thuốc cường giao cảm, hormon tăng trưởng và danazol, thuốc chẹn beta có thể che lập các triệu chứng hạ đường huyết, octreotide/lantreotide có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin, rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết của insulin

Quá liều và cách xử trí

Giai đoạn hạ đường huyết nhẹ: có thể được điều trị bằng cách dùng glucose uống hay các sản phẩm có đường. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường được khuyên luôn mang theo người những sản phẩm có đường

Giai đoạn hạ đường huyết nặng: khi bệnh nhân không tự xử trí được, có thể được điều trị bằng glycagon 0,5 -1mg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da hoặc dùng glucose tiêm truyền tĩnh mạch nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon trong vòng 10 – 15 phút. Khi bệnh nhân có ý thức trở lại cần phải cho dùng thức ăn có chứa carbohydrate để phòng ngừa hạ đường huyết tái phát

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


co-mia.png

10 Tháng Mười Một, 2025 Truyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Glimepirid + metformin

Tên chung quốc tế: Glimepirid + metformin.

Biệt dược: CoMiaryl

Mã ATC: A10BD02.

Loại thuốc: Thuốc điều trị đái tháo đường.

Dạng thuốc và hàm lượng: viên nén bao phim glimepirid 2mg + metformin hydrochlorid 500mg.

 

                    Hình ảnh nguồn internet

1. Chỉ định

Điều trị đái tháo đường typ 2 kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập thể dục thay thế cho việc sử dụng phối hợp rời từng thành phần glimepirid và metformin ở mức liều tương ứng.

2. Liều dùng – Cách dùng

Liều dùng

Liều CoMiaryl 2mg/500mg tùy thuộc vào mức đường huyết mục tiêu và phải là mức liều thấp nhất đủ để kiểm soát đường huyết theo mức mong muốn

Trong quá trình điều trị bằng CoMiaryl 2mg/500mg, cần theo dõi nồng độ glucose trong máu và nước tiểu cũng như chỉ số HbA1c thường xuyên

Kiểm soát bệnh đái tháo đường có thể tự cải thiện liên quan đến độ nhạy cảm với insulin cao hơn, nhu cầu về glimepirid có thể giảm trong quá trình điều trị. Do đó để tránh tụt đường huyết, xem xét giảm liều hoặc ngưng điều trị với comiaryl 2mg/500mg kịp thời

Bệnh nhân đang sử dụng phối hợp glimepirid và metformin ở dạng viên uống riêng biệt chuyển sang dùng comiaryl 2mg/500mg thì liều dùng comiaryl 2mg/500mg phải tương ứng với liều glimepirid và metformin đang sử dụng (1 viên tương ứng với 2mg glimepirid và 500mg metformin hydroclorid)

Liều tối đa 1 lần uống là 2 viên comiaryl 2mg/500mg (4mg glimepirid và 1g metformin HCl)

Liều tối đa hàng ngày không quá 4 viên comiaryl 2mg/500mg (8mg glimepirid và 2g metformin HCl). Liều glimepirid hàng ngày vượt quá 6mg chỉ có tác dụng hơn đối với 1 số ít bệnh nhân

Liều dùng hàng ngày nên được điều chỉnh dựa trên sự kiểm soát đường huyết, chỉ tăng 1/2-1 viên comiaryl 2mg/500mg

Bệnh nhân suy thận: đánh giá chỉ số GFR trước khi sử dụng comiaryl 2mg/500mg và hàng năm sau đó. Đối với bệnh tăng nguy cơ suy thận tiến triển nặng hoặc người cao tuổi, chức năng thận cần được đánh giá thường xuyên hơn (3-6 tháng/lần). Liều tối đa mỗi ngày nên được chia thành 2-3 liều nhỏ để sử dụng. Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic nên được đánh giá trước khi bắt đầu sử dụng metformin ở bệnh nhân có chỉ số GFR < 60ml/phút

+ GFR 60-89 ml/phút : liều tối đa hàng ngày là 3g metformin, 8mg glimepirid

+ GFR 45-59 ml/phút : liều tối đa hàng ngày là 2g metformin, liều khởi đầu bằng 1/2 liều tối đa. Liều tối đa hàng ngày là 8mg glimepirid

+ GFR 30-44 ml/phút : liều tối đa hàng ngày là 1g metformin, liều khởi đầu bằng 1/2 liều tối đa. Liều tối đa hàng ngày là 8mg glimepirid

+ GFR < 30 ml/phút : chống chỉ định, chuyển sang dùng insulin

Cách dùng

Nên dùng comiaryl ngay trước hoặc trong bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên

Nếu quên dùng thuốc, không được dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên

Điều trị bằng comiaryl 2mg/500mg là 1 liệu pháp dài hạn

Không được tự ý ngừng thuốc mà không có chỉ dẫn của bác sỹ

3. Chống chỉ định

Quá mẫn với glimepirid, các sulfonylure hay sulfonamid khác, metformin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Đái tháo đường typ 1, nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính (nhiễm acid lactic, nhiễm toan ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê đái tháo đường, hôn mê đái tháo đường)

Suy thận nặng (GFR < 30ml/phút

Suy gan

Các tình trạng cấp tính làm thay đổi chức năng thận: mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc và tiêm các chất cản quang chứa iod vào nội mạch

Bệnh cấp tính hoặc mạn tính có thể gây thiếu oxy cho mô: suy tim, suy hô hấp, tiền sử nhồi máu cơ tim gần đây, sốc

Nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu
Thận trọng

Đối với glimepirid

Trong 1 số trường hợp đặc biệt (chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng kèm sốt), hiệu quả kiểm soát đường huyết có thể bị giảm và chuyển đổi sang insulin tạm thời để kiểm soát trao đổi chất tốt hơn là cần thiết.

Trong những tuần đầu điều trị, nguy cơ hạ đường huyết có thể tăng lên và cần theo dõi cẩn thận. Hình ảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nghiêm trọng có thể giống với cơn đột quỵ. Các yếu tố làm tăng nguy cơ hạ đường huyết bao gồm: không sẵn sàng hoặc không có khả năng hợp tác, thiếu dinh dưỡng, nhịn ăn hoặc bỏ bữa, mất cân bằng giữa lượng carbohydrat và vận động thể chất gắng sức, thay đổi chế độ ăn, uống rượu, đặc biệt là bỏ bữa, suy thận, suy gan nghiêm trọng, quá liều glimepirid, 1 số rối loạn nội tiết không bù trừ ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hoặc ngăn chặn điều hòa đường huyết (rối loạn chức năng tuyến giáp, suy tuyến yên, thiếu hụt corticoadrenal), dùng đồng thời 1 số thuốc khác, điều trị với glimepirid khi không có bất kì chỉ định nào

Điều trị bằng sulfonylure trong trường hợp bệnh nhân thiếu enzym G6PD có thể dẫn đến thiếu máu tan huyết. Do đó, cần thận trọng khi dùng glimepirid cho đối tượng bệnh nhân này và nên điều trị thay thế bằng thuốc khác không thuộc nhóm sulfonylure

Đối với metformin hydroclorid

Nhiễm acid lactic: tích lũy metformin xảy ra khi suy thận cấp và làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic

Mất nước (tiêu chảy nặng, sốt…): ngừng sử dụng metformin

Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm acid lactic là uống nhiều rượu, suy gan, đái tháo đường không được kiểm soát đầy đủ, nhịn ăn kéo dài và bất kì trường hợp nào liên quan đến thiếu oxy cũng như sử dụng đồng thời các thuốc có thể gây nhiễm acid lactic

Chức năng thận: đánh giá GFR trước khi bắt đầu điều trị và thường xuyên sau đó. Chống chỉ định bệnh nhân có GFR < 30ml/phút, tạm thời ngưng sử dụng metformin đến khi có sự thay đổi chức năng thận

Sử dụng thuốc cản quang chứa iod: thuốc cản quang chứa iod trong lòng mạch có thể gây ra bệnh thận, dẫn đến tích lũy metformin và tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Nên ngưng metformin trước hoặc tại thời điểm chẩn đoán hình ảnh và không dùng lại trong vòng 48 giờ khi chức năng thận đã ổn định.

Ngưng sử dụng metformin tại thời điểm phẩu thuật gây mê toàn thân, gây mê tủy sống hoặc ngoài màng cứng và không dùng lại trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật hoặc cung cấp dinh dưỡng qua đường miệng với điều kiện chức năng thận đã ổn định

Theo dõi thường xuyên nồng độ TSH ở bệnh nhân suy giáp

Điều trị lâu dài metformin có thể làm giảm nồng độ vitamin B12 dẫn đến bệnh thần kinh ngoại biên

Thuốc có chứa lactose nên những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng.

  1. Tương tác

Xem dược thư 2022

5. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Xem dược thư 2022

6. Quá liều và xử trí:

Glimepirid

Quá liều dẫn đến hạ glucose huyết (< 60mg/dl tương đương 3,5 mmol/l) với các triệu chứng như nhức đầu, mệt mỏi, run rẩy, vã mồ hôi, da lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp giảm, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác dẫn tới hôn mê. Khi hôn mê thở nông, nhịp tim chậm. Có thể tới 24 giờ sau khi uống, triệu chứng mới xuất hiện

Trường hợp nhẹ: cho uống đường khoảng 20-30g và theo dõi glucose huyết trở về giới hạn bình thường

Trường hợp nặng: phải tiêm tĩnh mạch ngay 50ml dung dịch glucose 50%, sau đó truyền tĩnh mạch chậm dung dich glucose 10-20% để nâng dần glucose huyết đến 24-48 giờ vì rất dễ xuất hiện hạ glucose huyết tái phát.

Nếu quá nặng thì có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 1mg glucagon. Nếu uống quá nhiều glimepirid cần rữa dạ dày và cho uống than hoạt.

Metformin hydroclorid

Sau khi uống 85 g metformin hydroclorid, không thấy giảm đường huyết, tuy nhiên xảy ra tình trạng nhiễm acid lactic. Dùng quá liều metformin hoặc có các nguy cơ đồng thời có thể gây nhiễm acid lactic

Phương pháp hiệu quả để loại bỏ lactat và metformin là thẩm phân máu. Metformin hydroclorid có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải 170 ml/phút.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Tổ dược lâm sàng

(Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, dược thư )

 

 

 

 


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group