Thuốc Namebutone_chỉ định và những lưu ý khi sử dụng

27 Tháng Hai, 2023
Thuốc Namebutone
Hoạt chất: Namebutone 500mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
1. Chỉ định

– Điều trị các triệu chứng cấp và mãn tính của viêm xương khớp mãn tính và viêm khớp dạng thấp (viêm, sưng, cứng và đau khớp).

2. Liều dùng

– Dùng đường uống.

– Người lớn: Liều khởi đầu thường dùng là 2 viên (1g), uống mỗi ngày một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Một số bệnh nhân có thể cần phải dùng liều lên đến 1,5 hoặc 2g/ngày mới có thể giảm được triệu chứng. Liều dùng có thể được điều chỉnh tùy theo từng bệnh nhân.

– Người lớn tuổi: Cũng như những thuốc khác, nồng độ Namebutone thường cao hơn trong máu người lớn tuổi. Liều khuyến nghị mỗi ngày không quá 1g, trong phần lớn trường hợp, liều 1 viên (500mg/ngày) đã cho thấy đáp ứng tốt với những đối tượng này.

3. Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

– Nhạy cảm chéo với aspirin và các thuốc khác viêm không steroid khác: Bệnh nhân có dấu hiệu hen, polip mũi, phù mạch hay nổi mề đay sau khi dùng aspirin và các thuốc khác viêm không steroid khác.

– Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.

– Suy gan nặng.

– Suy thận nặng không được thẩm tách máu.

– Trẻ em dưới 15 tuổi.

– Phụ nữ có thai và cho con bú.

4. Tác dụng phụ:

– Hệ tiêu hóa: Đôi khi gây khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn hay ồ ạt. Hiếm khi bị thủng dạ dày, viêm trực tràng, viêm dạ dày. Thông thường những hậu quả trên càng nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân lớn tuổi.

– Huyết học: Thỉnh thoảng gây thiếu máu, rối loạn công thức máu (bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Nếu dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên tủy xương, đặc biệt là methotrexate, sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự suy giảm tế bào máu.

– Da: Đôi khi gây viêm miệng, ngứa, phát ban da, mề đay, hiếm khi nhạy cảm với ánh sáng, ban đỏ đa dạng, bỏng rộp như hội chứng Stevens Johnson, nhiễm độc hoại tử biểu bì.

– Hô hấp: Ở 1 số bệnh nhân, sau khi dùng aspirin và các thuốc kháng viêm không steroide khác kể cả thuốc này, có thể khởi phát cơn hen cấp.

– Hệ thần kinh trung ương: Đôi khi gây nhức đầu, chóng mặt, ù tai, ngủ gật, mệt mỏi.

– Tim mạch: Thỉnh thoảng gây phù, tăng huyết áp, phù chi dưới, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt.

– Gan: Làm tăng tạm thời transaminase huyết thanh hoặc billirubin. Rất hiếm khi bị viêm gan.

– Thận: Đôi gây khi rối loạn các thông số chức năng thận (tăng creatinine huỵết thanh hay ure trong nước tiểu), hiếm khi gây suy thận.

– Rối loạn thị lực: Đôi khi gây viêm kết mạc, rối loạn thị giác.

– Phản ứng dị ứng: Hiếm khi gây phù niêm, phản ứng tăng nhạy cảm bao gồm phản ứng phản vệ.

– Nguy cơ huyết khối tim mạch (Xem thêm phần Thận trọng khi sử dụng).

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5. Cảnh báo và Thận trong khi dùng thuốc

– Cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hóa trên hoặc đang điều trị bằng thuốc chống đông, cần theo dõi kỹ ở những biểu hiện bất thường ở dạ dày – ruột. Nên ngưng dùng thuốc nếu xuất hiện các dấu hiệu của loét hay xuất huyết đường tiêu hóa.

– Ở bệnh nhân có các dấu hiệu suy giảm chức năng gan hay xét nghiệm gan không bình thường, nên xác định sự tiến triển và mức độ trầm trọng của chức năng gan trong thời gian dùng thuốc. Đã có ghi nhận một số phản ứng nghiêm trọng trên gan như vàng da, viêm gan khi dùng thuốc kháng viêm non-steroride. Mặc dù rất hiếm xảy ra nhưng nếu các bất thường trong thử nghiệm chức năng gan không mất đi và trở nên xấu hơn hay xuất hiện các dấu hiệu toàn thân (tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban…) thì ngưng dùng Nabumetone. Vì sự biến đổi sinh học của Nabumetone thành 6MNA là phụ thuộc vào chức năng gan, sự biến đổi sinh học có thể giảm ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng Nabumetone cho bệnh nhân suy gan nặng.

– Kháng viêm không steroide ức chế sự tổng hợp những prostaglandine ở thận có vai trò hỗ trợ cho việc tưới máu thận. Giữ nước và gây phù được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng Nabumetone. Vì thế, cũng như các thuốc kháng viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc trên các bệnh nhân suy tim xung huyết, cao huyết áp.

– Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc ở liều hằng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Chưa được biết

  • Thời kỳ mang thaivà cho con bú: Chưa được ghi nhận. Vì vậy không dùng thuốc cho đối tượng này.
7. Tương tác thuốc

– Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, chất chuyển hóa của Nabumetone là 6MNA gắn kết mạnh với protein nên có khả năng thế chỗ các thuốc khác tại vị trí gắn trên protein. Thận trọng khi dùng Nabumetone với warfarin vì đã có ghi nhận tương tác giữa warfarin và các thuốc kháng viêm không steroid khác.

– Dùng chung Nabumetone với thuốc kháng acid có chứa nhôm không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của 6MNA. Khi dùng chung với thức ăn hay sữa, nabumetone hấp thu nhanh hơn nhưng tổng lượng 6MNA trong máu không thay đổi.

Thuốc ức chế men chuyển (ACE- Angiotensin converting enzỵme): Các nghiên cứu cho thấy các NSAIDs làm giảm tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển.

Aspirin:

Khi dùng Namebutone đồng thời với NSAIDs, tỷ lệ liên kết với protein của thuốc giảm, mặc dù độ thanh thải của Nabumetone không thay đổi. Biểu hiện lâm sàng chưa được thống kê, tuy vậy thực tế là các NSAIDs khác thường không được chỉ định dùng đồng thời với Namebutone do có khả năng làm tăng tác dụng phụ.

Thuốc lợi tiểu:

Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng Namebutone có thể làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu tăng thải natri như furosemide và thiazide ở một số bệnh nhân. Đồng thời do Namebutone cũng ức chế sự tạo thành prostaglandin ở thận, do đó khi sử dụng kết hợp với NSAIDs, bệnh nhân cần phải giám sát chặt chẽ các triệu chứng của suy thận cũng như đảm bảo hiệu quả của thuốc lợi tiểu.

Lithium:

NSAIDs làm tăng nồng độ của Lithium trong huyết tương và làm giảm độ thanh thải thận của Lithium. Nồng độ thuốc trung bình của Lithium tăng lên khoảng 15% và độ thanh thải thận giảm khoảng 20%. Các tác dụng này là do ức chế sự tạo thành prostaglandin thận của NSAIDs. Do đó, nếu NSAIDs và Lithium sử dụng đồng thời với nhau, cần giám sát chặt chẽ các triệu chứng ngộ độc của Lithium.

Methotrexate:

NSAIDs được báo cáo cạnh tranh trên quá trình thải trừ với methotrexate. Do đó có thể gây ra độc tính của methotrexate. Thận trọng khi dùng đồng thời Namebutone với Methotrexate.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

(Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất).

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group