Picture5.png

25 Tháng Ba, 2024 Truyền Thông

Tên chung quốc tế: Mequitazine

Mã ATC: R06AD07

Phân loại : kháng histamin H1

Dạng bào chế – hàm lượng: viên nén 5mg

Dược lực học

Mequitazine là thuốc kháng Histamin H1 thuộc nhóm Phenothiazine mà không gây quái thai hoặc đột biến. Thuốc tác động lên receptor H1 và kìm hãm sự tiết các chất trung gian hóa học như histamine và serotonin ở dưỡng bào. Cấu trúc phân tử của mequitazin giúp cho thuốc này ít bị phân hủy bởi enzyme và có tác dụng lâu dài.

Dược động học

Tỷ lệ hấp thu qua đường uống của mequitazin vào khoảng 70%. Thể tích phân bố trong cơ thể là 400L. Thuốc gắn với protein huyết tương ở tỷ lệ khoảng 90%. Thuốc có mặt trong máu sau khi uống 30 phút, thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 12 giờ. Thuốc chuyển hóa qua gan, đào thải qua nước tiểu và qua phân.

1.Chỉ định

Tương tự những thuốc kháng histamin khác, mequitazine được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau :

  • Dị ứng phấn hoa
  • Viêm mũi dị ứng
  • Cảm do biểu hiện dị ứng đường hô hấp
  • Dị ứng về da liễu: mẩn ngứa, nổi mụn nhọt, mề đay, viêm da
  • Viêm kết mạc
  • Viêm kết mạc xuất hiện theo mùa

2. Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn với thuốc;
  • Bệnh nhân bị tăng nhãn áp;
  • U tuyến tiền liệt.

3. Cách dùng – Liều dùng 

Người lớn mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần.

Trẻ em 5- 12 tuổi mỗi lần 1/2 viên – 1 viên, ngày 2 lần.

4. Thận trọng 

Tác dụng phụ gây buồn ngủ là đặc trưng của những thuốc kháng histamin có thể xảy ra đối vơi một sổ bệnh nhân ít nhất trong vài ngày đầu điều trị và có thể ảnh hưởng xấu đến sự tập trung trong khi lái xe và vận hành máy móc.

5. Tương tác 

Mequitazin có thể tương tác với những thuốc an dịu thần kinh trung ương, thuốc nhóm IMAO và rượu, bia.

6. Quá liều và xử trí

Quá liều so với liều thông thường có thể gây ra những phản ứng giống atropin và nhìn chung chỉ xuất hiện tạm thời.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

 

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


Picture6.png

25 Tháng Ba, 2024 Truyền Thông

Tên chung quốc tế: Linagliptin + metformin hydrochloride.

Mã ATC: A10BD11.

Loại thuốc: Thuốc điều trị đái tháo đường dạng kết hợp.

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén bao phim chứa Linagliptin + metformin hydrochloride 2.5mg/500mg, 2.5mg/850mg, 2.5mg/1000mg.

Cơ chế tác dụng :

Linagliptin là một chất ức chế enzyme DPP-4 (Dipeptidyl peptidase 4, EC 3.4.14.5), là enzyme tham gia vào quá trình bất hoạt hormone incretin GLP-1 và GIP (peptide-1 giống glucagon, polypeptide kích thích insulin phụ thuộc glucose). Các hormone này bị giáng hóa nhanh chóng bởi enzyme DPP-4. Cả hai hormon incretin đều liên quan đến sự điều tiết sinh lý cho cân bằng glucose. Incretin được bài tiết ở một nồng độ thấp trong suốt ngày và nồng độ này tăng lên ngay lập tức sau khi ăn. GLP-1 và GIP làm tăng sinh tổng hợp insulin và bài tiết glucagon từ tế bào beta ở tụy khi đường huyết ở mức bình thường và tăng. Hơn nữa, GLP-1 cũng làm giảm bài tiết glucagon từ các tế bào alpha ở tụy, dẫn đến làm giảm bài tiết đường ở gan. Linagliptin gắn kết rất hiệu quả với DPP-4 và có thể tách rời được nhờ đó làm tăng ổn định và kéo dài nồng độ incretin hoạt tính. Linagliptin làm tăng bài tiết insulin phụ thuộc glucose và làm giảm bài tiết glucagon do đó nhìn chung cải thiện cân bằng glucose. Linagliptin gắn kết một cách chọn lọc với DPP-4 và có tính chọn lọc > 10000 lần so với hoạt tính DPP-8 hoặc DPP-9 trên in vitro.

Metformin hydrochloride là một biguanide có tác dụng chống tăng đường huyết, làm giảm cả nồng độ đường trong huyết tương ở mức cơ bản cũng như sau bữa ăn.Thuốc không kích thích tiết insulin vì vậy không gây hạ đường huyết. Metformin hydrochloride có thể hoạt động thông qua 3 cơ chế:

làm giảm sản xuất glucose ở gan do ức chế tổng hợp glucose và ly giải glycogen

(2) ở cơ, nhờ làm tăng tính nhạy cảm với insulin nên cải thiện sự hấp thu và sử dụng glucose ngoại vi

(3) làm chậm hấp thu glucose ở ruột.

Metformin hydrochloride kích thích tổng hợp glycogen nội bào do tác động đến glycogen synthase.

Metformin hydrochloride làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng tế bào (GLUT) được biết cho đến nay.

Ở người, metformin hydrochloride còn có tác dụng thuận lợi trên chuyển hóa lipid, độc lập với tác dụng trên đường huyết. Tác dụng này được ghi nhận ở liều điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với thời gian nghiên cứu trung bình và dài: metformin hydrochloride làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và triglyceride.

  1. Chỉ định :

TRAJENTA DUO được chỉ định điều trị bổ sung cho chế độ ăn phù hợp và vận động nhằm cải thiện kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân trưởng thành đái tháo đường typ 2 nên được điều trị đồng thời với linagliptin và metformin, bệnh nhân chưa được kiểm soát đường huyết thích hợp với metformin đơn trị liệu hoặc bệnh nhân đang được kiểm soát đường huyết tốt khi điều trị đồng thời với linagliptin và metformin riêng rẽ.

TRAJENTA DUO được chỉ định phối hợp với một sulphonylurea (tức là phác đồ điều trị 3 thuốc) cùng với chế độ ăn phù hợp và vận động ở bệnh nhân chưa được kiểm soát đường huyết tốt với liều metforminvà một sulphonylurea ở mức tối đa có thể dung nạp được.

2. Chống chỉ định :

Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2)

Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin/linagliptin hay với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.

Tiền hôn mê đái tháo đường.

Các tình trạng cấp tính có nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng thận như: mất nước, nhiễm khuẩn nặng, sốc, sử dụng các thuốc cản quang iod đường tĩnh mạch.

Bệnh có thể gây thiếu oxy ở mô (đặc biệt các bệnh cấp tính hoặc tình trạng xấu đi của bệnh mạn tính) như: suy tim mất bù, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim gần đây, sốc.

Suy gan.

Ngộ độc rượu cấp tính.

Nghiện rượu.

3. Cách dùng, liều dùng :

Cách dùng :

Nên sử dụng TRAJENTA DUO cùng bữa ăn, với liều tăng từ từ để giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa liên quan đến metformin.

Liều dùng:

Liều khuyến cáo là 2,5/500 mg, 2,5/850 mg hoặc 2,5/1000 mg hai lần mỗi ngày.

Nên lựa chọn liều dựa trên chế độ điều trị hiện tại, hiệu quả và độ dung nạp của thuốc trên từng bệnh nhân. Liều hàng ngày tối đa được khuyến cáo của TRAJENTA DUO là 5 mg linagliptin và 2000 mg metformin.

Nên sử dụng TRAJENTA DUO cùng bữa ăn, với liều tăng từ từ để giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa liên quan đến metformin.

Bệnh nhân gần đây không được điều trị bằng metformin

Với bệnh nhân gần đây không được điều trị bằng metformin, liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg linagliptin/500 mg metformin hydrochloride 2 lần mỗi ngày.

Bệnh nhân chưa được kiểm soát đường huyết tốt với liều tối đa metformin đơn trị liệu

Đối với những bệnh nhân chưa được kiểm soát đường huyết tốt với metformin đơn trị liệu, liều khởi đầu thông thường của TRAJENTA DUO nên cung cấp linagliptin 2,5 mg 2 lần mỗi ngày (tổng liều 5 mg mỗi ngày) và metformin với liều đang sử dụng.

Bệnh nhân chuyển từ phối hợp linagliptin và metformin dạng riêng lẻ

Đối với những bệnh nhân chuyển từ phối hợp linagliptin và metformin dạng riêng lẻ sang dạng phối hợp cố định liều, nên bắt đầu TRAJENTA DUO ở mức liều linagliptin và metformin mà bệnh nhân đang sử dụng.

Bệnh nhân chưa được kiểm soát đường huyết tốt với chế độ điều trị phối hợp hai thuốc bao gồm metformin và một sulphonylurea ở mức liều tối đa có thể dung nạp được

Nên sử dụng liều TRAJENTA DUO chứa 2,5 mg linagliptin 2 lần mỗi ngày (tổng liều hàng ngày 5 mg) và một liều metformin ở mức tương tự liều bệnh nhân đang sử dụng. Khi phối hợp TRAJENTA DUO với một sulphonylurea, có thể cần dùng liều sulphonylurea thấp hơn do nguy cơ hạ đường huyết.

Tương ứng với các mức liều metformin khác nhau, TRAJENTA DUO có các hàm lượng bao gồm 2,5 mg linagliptin cộng với 500 mg metformin hydrochloride, 850 mg metformin hydrochloride hoặc 1000 mg metformin hydrochloride.

Liều khuyến cáo của metformin

Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500 mg, một lần/ngày, dùng đường uống. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500 mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000 mg/ngày.

Khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận

Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.

Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2.

Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73m2.

Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ-lợi ích khi tiếp tục điều trị.

Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL/phút/1,73m2 (xem mục Chống chỉ định, mục Cảnh báo và thận trọng).

Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod

Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30-60 mL/phút/1,73m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem mục Cảnh báo và thận trọng).

Suy gan

TRAJENTA DUO chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan do thuốc có chứa thành phần metformin (xem phần Chống chỉ định).

Người cao tuổi

Do metformin thải trừ qua thận và bệnh nhân cao tuổi có xu hướng suy giảm chức năng thận, vì vậy, nên theo dõi chức năng thận thường xuyên ở những bệnh nhân cao tuổi điều trị với TRAJENTA DUO (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Trẻ em và thanh thiếu niên

Không khuyến cáo sử dụng TRAJENTA DUO cho trẻ dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về hiệu quả và tính an toàn của thuốc.

Thận trọng :

Không nên sử dụng TRAJENTA DUO cho bệnh nhân đái tháo đường typ 1 hoặc bệnh nhân đái tháo đường nhiễm toan xê tôn.

Sử dụng với các thuốc đã biết gây hạ đường huyết

Linagliptin

Các thuốc kích thích tiết insulin và insulin được biết gây hạ đường huyết. Trong một nghiên cứu lâm sàng, việc sử dụng linagliptin kết hợp với một thuốc kích thích tiết insulin (ví dụ sulfonylurea) đi cùng với tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn nhóm giả dược. Tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn khi sử dụng linagliptin kết hợp với insulin ở những bệnh nhân suy thận nặng. Do vậy, để giảm nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng kết hợp với TRAJENTA DUO, có thể yêu cầu dùng một liều thấp hơn thuốc kích thích tiết insulin hoặc insulin.

Metformin

Hạ đường huyết không xuất hiện ở những bệnh nhân dùng metformin đơn trị khi sử dụng ở những trường hợp thông thường, nhưng có thể xuất hiện khi lượng calo đưa vào chưa đủ, khi tập thể dục quá sức mà không được bù đắp đầy đủ lượng calo, hoặc khi sử dụng đồng thời với các thuốc hạ đường huyết khác (ví dụ SU và insulin) hoặc ethanol. Bệnh nhân cao tuổi, suy nhược, hoặc suy dinh dưỡng, và những bệnh nhân suy tuyến yên hoặc thượng thận hoặc ngộ độc rượu đặc biệt nhạy cảm với ảnh hưởng hạ đường huyết. Hạ đường huyết có thể khó nhận biết được ở người cao tuổi, và ở bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế β-adrenergic.

Nhiễm toan acid lactic

Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (> 5mmol/L), giảm pH máu, khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng >5µg/mL.

Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.

Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (mục Liều lượng và Cách dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng, Tương tác và Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt).

Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170 mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.

Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng Trajenta Duo và báo cáo những triệu chứng này cho bác sỹ.

Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:

Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm (xem mục Liều lượng và Cách dùng, Dược lý):

Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.

Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút /1,73m2 (xem mục Chống chỉ định).

Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút /1,73m2.

Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi) chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.

Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút /1,73m2, đánh giá nguy cơ-lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.

Tương tác thuốc: Sử dụng đồng thời metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin: bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid-base hoặc làm tăng tích lũy metformin (xem mục Tương tác). Vì vậy, cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.

Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với bệnh nhân lớn tuổi.

Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-60 mL/phút /1,73m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48 giờ sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.

Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.

Phải ngừng sử dụng metformin hydrochloride 48 giờ trước khi phẫu thuật theo chương trình có gây mê toàn thân, gây mê tủy sống hoặc ngoài màng cứng. Có thể tái sử dụng thuốc sau 48 giờ từ khi phẫu thuật hoặc sau khi bệnh nhân được nuôi ăn trở lại bằng đường miệng và chỉ khi chức năng thận được xác định là bình thường.

Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng metformin.

Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.

Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.

Viêm tụy

Đã có các báo cáo hậu mãi về viêm tụy cấp, kể cả viêm tuỵ gây tử vong ở những bệnh nhân dùng linagliptin. Đọc kỹ lưu ý về các dấu hiệu và triệu chứng có thể có của viêm tuỵ. Nếu nghi ngờ viêm tụy, ngay lập tức ngừng dùng TRAJENTA DUO và khởi đầu điều trị thích hợp. Chưa biết liệu bệnh nhân đã có tiền sử viêm tuỵ thì có tăng hay không nguy cơ bị viêm tuỵ trong khi dùng TRAJENTA DUO.

Phản ứng quá mẫn

Đã có các báo cáo hậu mãi về phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng linagliptin (một thành phần của TRAJENTA DUO). Các phản ứng bao gồm sốc quá mẫn, phù mạch, và tình trạng bong da. Dấu hiệu khởi phát các phản ứng xuất hiện trong 3 tháng đầu sau khi khởi đầu điều trị với linagliptin, với một vài báo cáo xuất hiện sau khi dùng liều đầu tiên. Nếu nghi ngờ một phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, ngừng sử dụng TRAJENTA DUO, đánh giá các khả năng khác có thể gây ra biến cố, và dùng một biện pháp khác điều trị đái tháo đường.

Phù mạch đã được báo cáo với các thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4) khác. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử phù mạch do trước đó dùng thuốc ức chế DPP-4 do chưa biết liệu những bệnh nhân này có thể bị phù mạch khi điều trị với TRAJENTA DUO hay không.

Nồng độ Vitamin B12

Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 29 tuần với metformin, đã quan sát thấy xấp xỉ khoảng 7% bệnh nhân điều trị với metformin có giảm dưới mức bình thường nồng độ vitamin B12 và không có biểu hiện lâm sàng. Giảm nồng độ vitamin B12 này có thể do sự can thiệp trong hấp thu vitamin B12 từ tổ hợp các yếu tố nội tại B12, tuy nhiên, rất hiếm đi kèm với thiếu máu hoặc biểu hiện thần kinh do thời gian dùng ngắn (< 1 năm) trong các thử nghiệm lâm sàng. Nguy cơ có thể liên quan nhiều hơn ở những bệnh nhân điều trị dài hạn với metformin, và đã có các báo cáo ngoại ý hậu mãi về các phản ứng huyết học và thần kinh. Giảm nồng độ vitamin B12 nhanh chóng đảo ngược khi ngừng sử dụng metformin hoặc bổ sung vitamin B12. Khuyến cáo kiểm soát các thông số huyết học định kỳ hàng năm ở những bệnh nhân dùng TRAJENTA DUO và bất kỳ bất thường nào cũng nên được xem xét và xử lý. Một vài trường hợp (với những bệnh nhân thiếu hoặc hấp thu không đầy đủ vitamin B12 hoặc calci) dường như nồng độ vitamin B12 dễ dưới mức bình thường. Ở những bệnh nhân này, kiểm soát thường xuyên nồng độ vitamin B12 huyết thanh trong khoảng thời gian 2-3 năm là có lợi.

Chức năng tim

Bênh nhân suy tim có nguy cơ thiếu oxy và suy thận cao hơn. Ở bệnh nhân suy tim mạn ổn định, có thể sử dụng TRAJENTA DUO với điều kiện theo dõi thường xuyên chức năng tim và thận.

Chống chỉ định TRAJENTA DUO cho những bệnh nhân suy tim cấp và suy tim không ổn định do thuốc có chứa metformin (xem phần Chống chỉ định).

Bọng nước pemphigoid

Đã có báo cáo sau khi lưu hành về xuất hiện bọng nước pemphigoid ở bệnh nhân dùng linagliptin. Nếu nghi ngờ có bọng nước pemphigoid, cần dừng việc dùng thuốc Trajenta Duo.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu phù hợp và đối chứng chặt chẽ được tiến hành trên phụ nữ có thai sử dụng TRAJENTA DUO hay các hoạt chất riêng lẻ của nó. Các nghiên cứu phi lâm sàng về sinh sản tiến hành trên chuột sử dụng thuốc kết hợp TRAJENTA DUO không cho thấy tác dụng gây quái thai của việc dùng đồng thời linagliptin và metformin.

Các dữ liệu về sử dụng linagliptin trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu phi lâm sàng không cho thấy tác dụng gây hại trực tiếp hay gián tiếp trên phương diện độc tính sinh sản.

Các dữ liệu về sử dụng metformin trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Metformin không gây quái thai ở chuột với mức liều 200 mg/kg/ngày – gấp 4 lần liều sử dụng trên người. Tác dụng gây quái thai đã được ghi nhận trên chuột với metformin liều cao hơn (500 và 1000 mg/kg/ngày – gấp 11 và 23 lần liều sử dụng trên người).

Để thận trọng, tốt hơn nên tránh sử dụng TRAJENTA DUO trong thai kì.

Khi bệnh nhân có kế hoạch mang thai và trong thời gian mang thai, không nên điều trị đái tháo đường bằng TRAJENTA DUO mà nên sử dụng insulin nhằm duy trì mức đường huyết càng gần bình thường càng tốt để làm giảm nguy cơ dị dạng thai liên quan đến bất thường nồng độ đường huyết.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có các nghiên cứu trên động vật trong giai đoạn tiết sữa sử dụng phối hợp metformin và linagliptin. Các nghiên cứu phi lâm sàng tiến hành trên từng hoạt chất riêng lẻ cho thấy cả metformin và linagliptin đều bài tiết vào sữa chuột cho con bú. Ở người, metformin có bài tiết vào sữa mẹ. Hiện vẫn chưa rõ linagliptin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên sử dụng TRAJENTA DUO ở phụ nữ đang cho con bú.

Khả năng sinh sản

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của TRAJENTA DUO trên khả năng sinh sản của người được tiến hành. Không quan sát thấy tác dụng bất lợi nào của linagliptin lên khả năng sinh sản trong các nghiên cứu phi lâm sàng sử dụng tới liều cao nhất 240 mg/kg/ngày (>900 lần liều sử dụng trên người).

4. Tác dụng không mong muốn (ADR) :

Tính an toàn của linagliptin 2,5 mg 2 lần mỗi ngày (hoặc liều tương đương sinh học với 5 mg 1 lần mỗi ngày) phối hợp với metformin được đánh giá trên 6800 bệnh nhân đái tháo đường typ 2.

Trong các nghiên cứu có đối chứng với giả dược, hơn 1800 bệnh nhân được điều trị với liều 2,5 mg linagliptin 2 lần mỗi ngày (hoặc tương đương sinh học 5 mg linagliptin 1 lần mỗi ngày) phối hợp với metformin trong ≥ 12/24 tuần.

Trong phân tích gộp các thử nghiệm có đối chứng giả dược, tỷ lệ toàn bộ các biến cố bất lợi trên bệnh nhân dùng giả dược và metformin tương tự như tỷ lệ ở nhóm linagliptin 2,5 mg và metformin (54,3% và 49,0%).

Tỷ lệ ngừng sử dụng thuốc do biến cố bất lợi ở nhóm dùng phối hợp giả dược với metformin tương tự với nhóm điều trị phối hợp linagliptin và metformin (3,8% và 2,9%).

Do ảnh hưởng của điều trị có sẵn ban đầu trên các biến cố bất lợi (ví dụ hạ đường huyết), các biến cố bất lợi được phân tích và trình bày dựa trên chế độ điều trị tương ứng, bổ sung vào điều trị metformin và bổ sung vào điều trị metformin phối hợp sulphonylurea.

Các nghiên cứu có đối chứng giả dược bao gồm 7 nghiên cứu trong đó linagliptin được thêm vào điều trị metformin và 1 nghiên cứu trong đó linagliptin được thêm vào điều trị metformin+sulphonylurea.

Rối loạn đường tiêu hóa như đau bụng (xem bảng 2) và buồn nôn, nôn, tiêu chảy và giảm cảm giác thèm ăn (xem bảng 1) xảy ra thường xuyên nhất trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị với metformin hydrochloride và tự hồi phục trong hầu hết các trường hợp. Để phòng ngừa, khuyến cáo nên sử dụng TRAJENTA DUO 2 lần mỗi ngày trong hoặc sau khi ăn

*Các tác dụng ngoại ý cũng được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng linagliptin đơn trị liệu.

**Các tác dụng ngoại ý cũng được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng metformin đơn trị liệu

Trong các nghiên cứu có đối chứng giả dược, phản ứng bất lợi có liên quan được báo cáo nhiều nhất với linagliptin + metformin là tiêu chảy (0,9%) với tỷ lệ thấp tương tự ở nhóm metformin + giả dược (1,2%).

Các phản ứng có hại được báo cáo khi phối hợp linagliptin và metformin với SU:

Khi linagliptin và metformin được phối hợp với một sulphonylurea, hạ đường huyết là biến cố bất lợi được báo cáo phổ biến nhất (22,9% ở nhóm linagliptin cộng metformin cộng sulphonylurea so với 14,8% ở nhóm giả dược) và được cho là phản ứng bất lợi thêm vào. Không có đợt hạ đường huyết nào được xếp là nghiêm trọng.

Các phản ứng ngoại ý khi kết hợp dùng linagliptin và metformin với insulin:

Khi linagliptin và metformin được dùng kết hợp với insulin, biến cố ngoại ý phổ biến nhất được báo cáo là hạ đường huyết, nhưng xuất hiện với tỷ lệ tương đương khi giả dược và metformin được kết hợp với insulin (linagliptin kết hợp với metformin và insulin là 29,5% so với 30,9% ở nhóm giả dược với metformin và insulin) với một tỷ lệ thấp biến cố nghiêm trọng (1,5% so với 0,9%).

Điều trị dài ngày với metformin liên quan đến giảm hấp thu vitamin B12, điều này có thể dẫn đến thiếu hụt vitamin B12 có ý nghĩa lâm sàng trong trường hợp hiếm gặp (ví dụ thiếu máu hồng cầu to).

Các rối loạn đường tiêu hóa như đau bụng và buồn nôn, nôn, tiêu chảy, giảm cảm giác thèm ăn xảy ra thường xuyên nhất trong giai đoạn khởi trị và tự hồi phục trong hầu hết các trường hợp. Để phòng ngừa các rối loạn này, nên sử dụng metformin hydrochloride 2 lần mỗi ngày trong hoặc sau bữa ăn nếu dùng đơn trị liệu.

Các phản ứng bất lợi được báo cáo thêm khi linagliptin và metformin được phối hợp với insulin

Khi phối hợp linagliptin và metformin với insulin, đã xác định có thêm phản ứng bất lợi là táo bón.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

5. Tương tác :

TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC

Phối hợp đa liều linagliptin (10 mg 1 lần mỗi ngày) và metformin (850 mg 2 lần mỗi ngày) trên người tình nguyện khỏe mạnh không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của linagliptin lẫn metformin.

Các nghiên cứu về tương tác dược động học của TRAJENTA DUO chưa được tiến hành; tuy nhiên, những nghiên cứu loại này đã được tiến hành với các hoạt chất riêng lẻ của TRAJENTA DUO là linagliptin và metformin.

A. LINAGLIPTIN

(1)Đánh giá tương tác thuốc in vitro

Linagliptin là một chất ức chế dựa trên cơ chế từ yếu đến trung bình và ức chế cạnh tranh yếu đối với CYP isoenzym CYP3A4, nhưng không ức chế các isozym CYP khác. Thuốc không phải là chất gây cảm ứng với các CYP isozym.

Linagliptin là một cơ chất P-glycoprotein và ức chế sự vận chuyển digoxin qua trung gian P-glycoprotein với hoạt lực thấp. Dựa trên các kết quả này và các nghiên cứu về tương tác thuốc in vivo, linagliptin được xem là ít có khả năng gây ra tương tác với các cơ chất P-gp khác.

Đánh giá tương tác thuốc in vivo

Dữ liệu lâm sàng trình bày dưới đây cho thấy nguy cơ tương tác có ý nghĩa lâm sàng do sử dụng các thuốc đồng thời là thấp. Không ghi nhận được tương tác đáng kể trên lâm sàng đòi hỏi phải hiệu chỉnh liều.

Linagliptin không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến dược động học của metformin, glibenclamide, simvastatin, pioglitazone, warfarin, digoxin hay các thuốc tránh thai đường uống, điều này cung cấp bằng chứng in vivo cho thấy xu hướng ít gây tương tác thuốc với các cơ chất của CYP3A4, CYP2C9, CYP2C8, P-glycoprotein và chất vận chuyển cation hữu cơ (organic cationic transporter – OCT).

Metformin:

Ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời metformin 850 mg ba lần một ngày với một liều trên ngưỡng điều trị là 10 mg linagliptin một lần hàng ngày không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng dược động học của linagliptin hoặc metformin. Do đó, linagliptin không phải là một chất ức chế vận chuyển qua trung gian OCT.

Sulphonylureas: Dược động học ở trạng thái ổn định khi dùng liều 5 mg linagliptin không bị thay đổi khi dùng cùng với một liều đơn 1,75 mg glibenclamide (glyburide) và nhiều liều linagliptin 5 mg đường uống. Tuy nhiên, có giảm 14% ở cả hai giá trị AUC và Cmax của glibenclamide không đáng kể về mặt lâm sàng. Do glibenclamide được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9, những dữ liệu này cũng hỗ trợ cho thấy linagliptin không phải là một chất ức chế CYP2C9. Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng khó có thể xảy ra với các sulphonylurea khác (ví dụ glipizide, tolbutamide và glimepiride) được thải trừ chủ yếu bởi CYP2C9 tương tự như glibenclamide.

Các thiazolidinedione: Sử dụng đồng thời nhiều liều hàng ngày 10 mg linagliptin (trên ngưỡng điều trị) với nhiều liều hàng ngày 45 mg pioglitazone – một cơ chất của CYP2C8 và CYP3A4 không có ảnh hưởng lâm sàng lên dược động học của cả linagliptin và pioglitazone hay các chất chuyển hóa có hoạt tính của pioglitazone, điều này cho thấy linagliptin không phải là chất ức chế chuyển hóa qua trung gian qua CYP2C8 in vivo và ủng hộ cho kết luận rằng sự ức chế CYP3A4 in vivo của linagliptin là không đáng kể.

Ritonavir: Một nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của ritonavir, một chất ức chế mạnh P-glycoprotein và CYP3A4, lên dược động học của linagliptin. Việc sử dụng đồng thời một liều đơn đường uống 5 mg linagliptin và đa liều đường uống 200 mg ritonavir làm tăng AUC và Cmax của linagliptin lần lượt khoảng 2 và 3 lần. Sự mô phỏng về nồng độ linagliptin trong huyết tương ở trạng thái ổn định khi có và không có ritonavir cho thấy sự tăng nồng độ thuốc không đi kèm với tăng tích lũy. Những thay đổi dược động học của linagliptin không được cho là có ý nghĩa lâm sàng. Vì vậy, tương tác có ý nghĩa lâm sàng được cho là khó có thể xảy ra với các chất ức chế P-glycoprotein/CYP3A4 và không cần phải hiệu chỉnh liều.

Rifampicin: Một nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của rifampicin, một chất cảm ứng mạnh P-glycoprotein và CYP3A4, lên dược động học của linagliptin khi dùng ở liều 5 mg. Dùng đồng thời đa liều linagliptin với rifampicin dẫn đến giảm lần lượt 39,6% và 43,8% AUC và Cmax ở trạng thái ổn định của linagliptin và giảm khoảng 30% sự ức chế DPP-4 ở nồng độ đáy. Vì vậy, phối hợp linagliptin và các chất cảm ứng P-gp mạnh được cho là có hiệu quả lâm sàng mặc dù hiệu quả đầy đủ có thể không đạt được.

Digoxin: Sử dụng đồng thời đa liều hàng ngày 5 mg linagliptin với đa liều 0,25 mg digoxin ở người tình nguyện khỏe mạnh không có ảnh hưởng đến dược động học của digoxin. Vì vậy, trên in vivo, linagliptin không phải là chất ức chế vận chuyển qua trung gian P-glycoprotein.

Warfarin: Dùng đa liều hàng ngày 5 mg linagliptin không làm thay đổi dược động học của đồng phân S(-) hoặc R(+) warfarin, một cơ chất CYP2C9, điều này cho thấy linagliptin không phải chất ức chế CYP2C9.

Simvastatin: Trên người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đa liều hàng ngày 10 mg linagliptin (trên ngưỡng điều trị) có ảnh hưởng tối thiểu đến dược động học ở trạng thái ổn định của simvastatin, một cơ chất CYP3A4 nhạy cảm. Sau khi dùng đồng thời 10 mg linagliptin với 40 mg simvastatin mỗi ngày trong 6 ngày, AUC huyết tương của simvastatin tăng 34% và Cmax trong huyết tương tăng 10%. Vì vậy, linagliptin được coi là chất ức chế yếu sự chuyển hóa qua trung gian CYP3A4 và không cần thiết phải hiệu chỉnh liều của cơ chất chuyển hóa bởi CYP3A4 khi sử dụng đồng thời.

Thuốc tránh thai đường uống: Sử dụng đồng thời với 5 mg linagliptin không làm thay đổi dược động học ở trạng thái ổn định của levonorgestrel hoặc ethinylestradiol.

Sinh khả dụng tuyệt đối của linagliptin khoảng 30%. Do việc sử dụng đồng thời linagliptin trong bữa ăn giầu chất béo không gây ra ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đối với dược động học, linagliptin có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

B. METFORMIN

Nguy cơ nhiễm toan acid lactic gia tăng ở bệnh nhân ngộ độc rượu cấp tính (đặc biệt trong trường hợp nhịn ăn, suy dinh dưỡng hoặc suy gan) do hoạt chất metformin của TRAJENTA DUO (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Nên tránh uống rượu và các thuốc chứa chất cồn.

Các thuốc gốc cation được thải trừ chủ yếu qua ống thận (ví dụ: cimetidine) có thể tương tác với metformin do cạnh tranh để được hệ thống vận chuyển tại ống thận. Một nghiên cứu được tiến hành trên 7 người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy cimetidine liều 400 mg 2 lần mỗi ngày làm tăng nồng độ toàn thân của metformin (AUC) thêm 50% và Cmax 81%. Vì vậy, nên cân nhắc theo dõi đường huyết chặt chẽ, hiệu chỉnh liều trong khoảng liều khuyến cáo và thay đổi điều trị đái tháo đường khi dùng đồng thời với các thuốc cation thải trừ qua ống thận.

Các thuốc ức chế carbonic anhydrase

Topiramate hoặc các thuốc ức chế carbonic anhydrase (zonisamide, acetazolamide hoặc dichlorphenamide) thường xuyên gây giảm bicarbonate huyết thanh và gây toan chuyển hoá tăng clo huyết, không thay đổi khoảng trống anion. Sử dụng đồng thời các thuốc này có thể có thể gây toan chuyển hoá. Nên thận trọng dùng những thuốc này ở bệnh nhân điều trị với TRAJENTA DUO do có thể tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic.

Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-60 mL/phút /1,73m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48 giờ sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.

6. Quá liều và xử trí :

Triệu chứng

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng tiến hành trên người tình nguyện khỏe mạnh, liều đơn lên tới 600 mg linagliptin (tương đương với 120 lần liều khuyến cáo) được dung nạp tốt. Chưa có kinh nghiệm sử dụng liều cao hơn 600 mg ở người.

Tình trạng hạ đường huyết không xảy ra với metformin hydrochloride liều lên tới 85 g mặc dù có xảy ra tình trạng nhiễm toan acid lactic. Liều cao metformin hydrochloride hoặc các yếu tố nguy cơ đi kèm có thể dẫn đến trình trạng nhiễm toan acid lactic. Nhiễm toan acid lactic là một cấp cứu nội khoa và phải được điều trị tại bệnh viện.

Điều trị

Trong trường hợp quá liều, nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường, ví dụ: loại bỏ thuốc chưa được hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng và tiến hành các biện pháp điều trị cần thiết. Biện pháp hiệu quả nhất để loại bỏ lactate và metformin hydrochloride là lọc thận.

Quên liều

Nếu quên một liều thuốc, cần uống ngay khi bệnh nhân nhớ ra.

Tuy nhiên, không nên dùng liều gấp đôi cùng một thời điểm. Trong trường hợp đó, nên bỏ qua liều đã quên.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

 

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Tờ HDSD của nhà sản xuất, Dược Thư Việt Nam)

 


Picture7.png

25 Tháng Ba, 2024 Truyền Thông

Tên chung quốc tếRebamipide.

Loại thuốc: Nhóm thuốc dạ dày.

Mã ATC: A02BX14.

Dạng thuốc và hàm lượng: viên nén bao phim 100mg

1.Dược lực học

Rebamipide là một chất bảo vệ niêm mạc và được cho là có tác dụng tăng lưu lượng máu trong dạ dày, sinh tổng hợp prostaglandin và giảm các gốc oxy tự do.

2. Dược động học

Hấp thu: Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2 giờ.

Phân bố: Gắn kết với protein huyết tương xấp xỉ 98%.

Bài tiết: Qua nước tiểu (khoảng 10%) dưới dạng thuốc không thay đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1,5 giờ.

3. Chỉ định

Viêm dạ dày

Loét dạ dày: Kết hợp với thuốc ức chế yếu tố tấn công (thuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng cholinergic, thuốc đối kháng thụ thể H2).

4. Chống chỉ định

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

5. Liều dùng và cách dùng 

Người lớn: uống 1 viên/lần x 3 lần/ngày (sáng, tối và trước khi đi ngủ)

6. Thận trọng

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Người lớn tuổi.

7. Tác dụng không mong muốn  (ADR)

Chóng mặt, buồn ngủ, khô miệng, táo bón, tiêu chảy, chướng bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu.

Tăng ALT, AST và BUN, phù, tăng bilirubin máu; nữ hóa tuyến vú, cảm ứng tiết sữa, rối loạn kinh nguyệt, bốc hỏa; giảm bạch cầu, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu; phát ban, mày đay, chàm.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Tờ Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)

 

 


Picture8.png

25 Tháng Ba, 2024 Truyền Thông

Tên chung quốc tế: Caspofungin acetate.

Nhóm thuốc : Thuốc chống nấm.

Dạng bào chế – Hàm lượng : Lọ bột đông khô pha tiêm Cancidas 50 mg, 70 mg

1.Chỉ định :

Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp nghi ngờ nhiễm nấm trên người bệnh sốt giảm bạch cầu trung tính, điều trị nhiễm Candida huyết hoặc Candida xâm lấn trong áp-xe ổ bụng, viêm phúc mạc, nhiễm nấm khoang màng phổi, điều trị nhiễm Aspergillus xâm lấn trong trường hợp không dung nạp hoặc kháng trị với amphotericin B và/hoặc itraconazole.

2. Chống chỉ định :

Quá mẫn cảm với caspofungin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

3. Thận trọng :

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ < 12 tháng tuổi, người bệnh suy gan nặng.

4. Tác dụng không mong muốn (ADR) :

Thường gặp: Hạ huyết áp, mẩn ngứa, tiêu chảy, tăng enzyme gan, sốt, rét run. Nghiêm trọng: Hội chứng SJS/TEN, viêm tụy cấp, viêm gan hoại tử, suy gan, sốc nhiễm khuẩn, suy hô hấp, phù mạch thần kinh.

5. Liều dùng – Cách dùng :

Người lớn (≥ 18 tuổi): Liều tải 70 mg vào ngày đầu tiên. Duy trì 50 mg/1 lần/ngày với các ngày tiếp theo.

Trẻ em ≥ 3 tháng: Tính theo diện tích bề mặt cơ thể. Liều tải 70 mg/m2 (không quá 70 mg/liều) vào ngày đầu tiên. Liều duy trì 50 mg/m2 (không quá 50 mg/liều), 1 lần/ngày với các ngày tiếp theo.

Trẻ dưới 3 tháng tuổi: 25 mg/m2, 1 lần/ngày.

Thời gian điều trị: Phụ thuộc vào mức độ nặng, đáp ứng miễn dịch của người bệnh và mức độ cải thiện trên lâm sàng.

– Nhiễm Candida xâm lấn (gồm cả nhiễm Candida huyết): Kéo dài thêm ít nhất 2 tuần kể từ thời điểm cấy âm tính với Candida, và các triệu chứng lâm sàng được cải thiện.

– Điều trị kinh nghiệm sốt giảm bạch cầu trung tính: Điều trị cho đến khi bạch cầu phục hồi (≥ 0,5 × 109/lít nếu không phân lập được nấm. Trường hợp có phân lập được, cần điều trị ít nhất 14 ngày và 7 ngày sau khi bạch cầu đã về bình thường

Cách dùng: Truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ, chỉ pha loãng bằng NaCl 0,9%. Thuốc tương kỵ với các dung môi chứa glucose.

Chú ý khi sử dụng :

Caspofungin là thuốc kháng sinh hạn chế cao, phải hội chẩn Ban quản lý sử dụng kháng sinh trước khi sử dụng. Không dùng caspofungin để điều trị nhiễm nấm Candida tiết niệu, thần kinh trung ương hoặc mắt. Cân nhắc xuống thang bằng fluconazole sau 5 – 7 ngày khi người bệnh có tình trạng lâm sàng ổn định, chủng nấm phân lập được nhạy cảm với fluconazole, kết quả cấy máu âm tính và người bệnh có thể dung nạp đường uống.

Phụ nữ có thai :

C (FDA) (*).

Phụ nữ cho con bú:

Không khuyến cáo sử dụng.

Không cần hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy thận.

(*) Nhóm C theo phân loại của FDA: Nghiên cứu trên động vật cho thấy có nguy cơ trên thai nhi (quái thai, thai chết hoặc các tác động khác) nhưng không có nghiên cứu đối chứng trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai trong trường hợp lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi

6. Bảo quản :

Bảo quản các lọ chưa mở: bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C.

Bảo quản Cancidas đã pha trong lọ: Cancidas đã pha trong lọ để ở 25°C trở xuống bảo quản được 24 giờ trước khi pha dung dich truyền cho bệnh nhân.

Bảo quản sản phẩm đã pha loãng để truyền: Dung dịch pha xong để truyền cho bệnh nhân trong túi hoặc chai truyền tĩnh mạch có thể bảo quản từ 25°C trở xuống trong vòng 24 giờ hoặc 48 giờ khi để trong tủ lạnh ở 2°C  đến 8°C.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Uptodate, Micromedex, Tờ hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)

 


Picture9.png

25 Tháng Ba, 2024 Truyền Thông

Tên chung quốc tế: Gliclazid + Metformin

Dạng thuốc và hàm lượng: 80mg Gliclazid + 500mg Metformin hydrochloride

Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Dạng kết hợp

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BD02.

Dạng bào chế – hàm lượng: Viên nén có chứa 500 mg Metformin và 80 mg Gliclazide.

Chỉ định :

Melanov-M được chỉ định dùng cho bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin typ 2, người mà đã dùng liệu pháp phối hợp Gliclazid và Metformin vì không kiểm soát được đường huyết bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục hoặc bằng liệu pháp đơn độc Gliclazid hay Metformin.

Chống chỉ định :

Đái tháo đường phụ thuộc insulin, suy gan, nghiện rượu, đái tháo đường không phụ thuộc insulin có biến chứng nghiêm trọng do nhiễm ceton hoặc acid, hôn mê hoặc tiền hôn mê do đái tháo đường, bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật, chấn thương hay nhiễm khuẩn, bệnh phổi nghẽn mãn tính, bệnh phổi thiếu oxy mãn tính, bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch ngoại vi, có thai, cho con bú, được biết có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.

Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2).

Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin.

Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.

Cách dùng – liều dùng :

Liều lượng sử dụng thuốc sẽ dựa trên tình trạng bệnh và độ tuổi của người bệnh.

Uống từ 1-2 viên/lần, ngày uống 1-2 lần mỗi ngày trong bữa ăn với liều tối đa là 4 viên mỗi ngày.

Tác dụng không mong muốn (ADR) :

Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, táo bón, nôn, vị kim loại trong miệng, những tác dụng này thường có liên quan tới liều lượng và sẽ hết khi giảm liều.

Tác dụng trên da: phát ban, ngứa, mày đay, ban đỏ, bừng đỏ.

Thần kinh trung ương: đau đầu, chóng mặt hoa mắt.

Tim mạch: Gliclazid có thể có nguy cơ gây tác dụng phụ trên hệ tim mạch. Tuy nhiên, Gliclazid đã được sử dụng điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin trong nhiều năm mà không có tác dụng phụ trên hệ tim mạch.

Hấp thu: Giảm hấp thu vitamin B12 và acid folic đã xảy ra khi dùng Metformin kéo dài.

* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc :

Giảm tác dụng :

Những thuốc có xu hướng gây tăng glucose huyết (ví dụ: thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thụ thai uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid, có thể dẫn đến làm giảm sự kiểm soát glucose huyết.

Tăng tác dụng :

Furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.

Tăng độc tính :

Những thuốc cationic (ví dụ : amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.

Cimetidin làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp metformin với cimetidin.

Quá liều và cách xử trí:

Hạ đường huyết có thể xảy ra trong trường hợp quá liều. Khi có tai biến quá liều, nên tiến hành rửa dạ dày và nên cố gắng tiêm tĩnh mạch bằng glucose ưu trương (10% hoặc 30%) và tiếp tục kiểm soát nồng độ glucose máu.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Tờ hướng dẫn của nhà sản xuất)

 



25 Tháng Ba, 2024 Truyền Thông

1. Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên bao phim: 5 mg, 10 mg, 23 mg.

Viên ngậm: 5 mg, 10 mg.

Hình : nguồn internet

2.  Dược lực học 

Donepezil hydroclorid, dẫn xuất của piperidin, là một thuốc có tác dụng ức chế thuận nghịch acetylcholinesterase tại thần kinh trung ương. Thuốc là một chất đối kháng cholinesterase gắn thuận nghịch vào cholinesterase (như acetylcholinesterase) và làm bất hoạt chất này và như vậy ức chế sự thủy phân của acetylcholin. Điều này làm tăng nồng độ acetylcholin ở các synap cholinergic. Hoạt tính kháng acetylcholinesterase của donepezil tương đối đặc trưng đối với acetylcholinesterase ở não so với sự ức chế của butyrylolinesterase ở các mô ngoại biên.

Sự thiếu hụt acetylcholin do mất các tế bào thần kinh cholinergic ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương, nhân trám và hồi hải mã, và cũng tại các hạch nền và hạ khâu não được thừa nhận là một trong các đặc trưng sinh lý bệnh học đầu tiên của bệnh Alzheimer làm mất trí nhớ và thiếu hụt nhận thức. Vì vỏ não thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh này đã giải thích được một số biểu hiện lâm sàng của sự sa sút trí tuệ nhẹ và vừa, nên việc tăng cường chức năng cholinergic bằng một thuốc ức chế acetylcholinesterase như donepezil là một trong các phương pháp điều trị. Vì nhiều hệ thống tế bào thần kinh trung tâm cuối cùng đi đến thoái hóa rộng ở bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer, nên về lý thuyết, hiệu lực của các thuốc kháng cholinesterase có thể giảm sút khi bệnh tiến triển và khi còn ít tế bào thần kinh cholinergic hoạt động.

3. Dược động học 

Hấp thu: Donepezil hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ tối đa của viên nén 10 mg trong huyết tương đạt được trong vòng 3 – 4 giờ sau khi uống.

Phân bố: Thể tích phân bố sau khi uống là 12 – 16 lít/kg. Sự gắn với protein huyết tương là 96%, chủ yếu với Albumin (75%) và alpha 1-acid glycoprotein (21%).

Chuyển hóa: Donepezil được chuyển hóa một phần qua isoenzym CYP3A4 và với mức độ ít hơn qua CYP2D6 thành bốn chất chuyển hóa chủ yếu, trong đó hai chất có hoạt tính. Khoảng 11% của liều hiện diện trong huyết tương dưới dạng 6-O-desmethyldonepezil có hoạt tính tương tự như donepezil. Nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 15 ngày sau khi bắt đầu điều trị.

Thải trừ: Trong 10 ngày, khoảng 57% của liều dùng được thu hồi từ nước tiểu dưới dạng thuốc không thay đổi (17%) và các chất chuyển hóa; khoảng 15% từ phần; 28% còn lại không thu hồi được, có thể do có sự tích lũy. Nửa đời thải trừ là khoảng 70 giờ.

4. Chỉ định 

Điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ, vừa và nặng trong bệnh Alzheimer (sa sút trí tuệ trước tuổi già hoặc sa sút trí tuệ tuổi già).

 

Hình: nguồn internet

5. Chống chỉ định 

Quá mẫn với donepezil hoặc các dẫn xuất của piperidin.

6. Thận trọng 

Donepezil và các thuốc ức chế acetylcholinesterase khác có thể có tác dụng cường thần kinh đối giao cảm; gây nhịp tim chậm và/hoặc blốc tim ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử bệnh tim; các cơn ngất do dùng donepezil. Nhịp tim chậm được coi là một chống chỉ định tương đối trong việc dùng các thuốc ức chế acetylcholinesterase tác dụng trung tâm.

Dùng thận trọng ở bệnh nhân có hội chứng suy nút xoang hoặc các bất thường khác về dẫn truyền ở tim trên tâm thất.

Dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử cơn động kinh, các thuốc có tác dụng giống cholin có khả năng gây các cơn co giật toàn thân, mặc dù cơn co giật cũng có thể do bệnh Alzheimer.

Dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử hen hoặc viêm phổi tắc nghẽn mạn tính, có nguy cơ bị loét dạ dày (ví dụ, trước đây đã dùng các thuốc NSAID), hoặc ở bệnh nhân bị bí tiểu.

Donepezil có thể làm tăng tác dụng phong bế thần kinh – cơ của các thuốc phong bế thần kinh – cơ khử cực (như succinylcholin).

Không dùng donepezil cho bệnh nhân sau phẫu thuật bàng quang hoặc tiêu hóa.

Nên tránh sử dụng donepezil đồng thời với các thuốc có tác dụng ức chế acetylcholinesterase, các thuốc có tác dụng chủ vận hay đổi kháng hoạt động của hệ cholinergic.

Tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi và co cứng cơ có thể xảy ra, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hay khi tăng liều dùng donepezil, nên cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

7. Thời kỳ mang thai 

Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng donepezil hydroclorid cho phụ nữ mang thai, do đó không dùng thuốc này cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.

8. Thời kỳ cho con bú  

Không biết donepezil hydroclorid có tiết vào sữa người hay không và không có dữ liệu về việc dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú. Do đó, phụ nữ đang dùng donepezil không nên cho con bú.

9. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các ADR thường gặp nhất là tiêu chảy, co cứng cơ, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, chóng mặt, mất ngủ.

Thường gặp hoặc rất thường gặp:

TKTW: mất ngủ, nhức đầu, đau, mệt mỏi, giấc mơ khác thường, tình trạng kích động, ảo giác, trầm cảm, dễ bị kích thích, chóng mặt.

Tim mạch: tăng huyết áp.

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, giảm cân nặng, đau bụng.

Da: vết thâm tím, mày đay.

Sinh dục – tiết niệu: đi tiểu không tự chủ.

Thần kinh – cơ và xương: co cứng cơ, tăng creatin kinase.

Khác: triệu chứng cúm.

Ít gặp 

TKTW: động kinh.

Tim mạch: nhịp tim chậm.

Tiêu hóa: chảy máu tiêu hóa, loét dạ dày – tá tràng.

Hiếm gặp hoặc rất hiếm gặp

TKTW: triệu chứng ngoại tháp.

Tim mạch: đau thắt ngực, blốc xoang – nhĩ, blốc dẫn truyền nhỉ – thất.

Tiêu hóa: loét tiêu hóa, chảy máu dạ dày – ruột.

Gan: rối loạn chức năng gan.

Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Trong các trường hợp xảy ra ảo giác, tình trạng kích động và hành vi hung hăng, cần giảm liều hoặc ngừng điều trị với donepezil. Trong trường hợp rối loạn chức năng gan không rõ nguyên nhân, nên cân nhắc việc ngừng điều trị với donepezil.

10. Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Donepezil được dùng uống không cần quan tâm đến bữa ăn; thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu của donepezil. Với viên nén 5 mg hoặc 10 mg, nuốt toàn bộ viên với nước, không bẻ hoặc làm vỡ. Với viên nén 23 mg, nuốt toàn bộ với nước, không làm vỡ hoặc nhai do có sự thay đổi tốc độ hấp thu. Viên phân tán ở miệng: đặt trên lưỡi cho viên hòa tan rồi nuốt không cần nước.

10.2 Liều lượng 

10.2.1 Sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer nhẹ và vừa

Người lớn: Donepezil hydroclorid được dùng với liều ban đầu 5 mg ngày một lần, uống vào buổi tối ngay trước khi đi ngủ. Nên duy trì liều 5 mg ngày một lần trong 4 – 6 tuần để có thể đánh giá đáp ứng lâm sàng ban đầu đối với việc điều trị cũng như giúp đạt được nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định. Sau 4 – 6 tuần, nếu cần thiết, có thể tăng liều lên 10 mg mỗi ngày một lần.

10.2.2 Sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer vừa đến nặng

Liều ban đầu 5 mg ngày một lần, sau đó tăng 10 mg ngày 1 lần sau 4 – 6 tuần. Nếu sau 3 tháng đáp ứng của bệnh nhân vẫn chưa đạt, có thể thêm đến liều tối đa là 23 mg ngày một lần. Cần đánh giá lại hiệu quả lâm sàng một cách đều đặn. Cần lưu ý liều 23 mg/ngày có thể có sự tăng hiệu quả không nhiều so với liều 10 mg/ngày nhưng đi kèm với tăng tác dụng không mong muốn.

Các thông số theo dõi: Trạng thái tâm thần, cân nặng, các triệu chúng không dung nạp trên đường tiêu hóa, các triệu chứng xuất huyết tiêu hóa.

Người suy thận, suy gan: Không cần phải điều chỉnh liều donepezil hydroclorid ở người suy thận hoặc suy gan ở mức độ nhẹ hoặc vừa vì tình trạng này không ảnh hưởng đến độ thanh thải của thuốc.

Trẻ em: Không khuyến cáo dùng donepezil hydroclorid cho trẻ em.

11. Tương tác thuốc 

Sự chuyển hóa ở gan của donepezil qua hệ thống cytochrom P450 đã được chứng minh.

Nồng độ donepezil trong huyết tương có thể tăng lên do các thuốc ức chế isoenzym CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol và  Erythromycin) và do các thuốc ức chế isoenzym CYP2D6 (như fluoxetin và quinidin).

Nồng độ/tác dụng của donepezil cũng có thể tăng lên do conivaptan, corticosteroid (toàn thân).

Ngược lại, nồng độ của donepezil trong huyết tương có thể bị giảm do các chất gây cảm ứng enzym (như  Rifampicin, Phenytoin, carbamazepin và rượu).

Nồng độ/tác dụng của donepezil cũng có thể bị giảm bởi các thuốc kháng cholinergic, Peginterferon alpha 2b,  Tocilizumab.

Donepezil có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc chống loạn thần, thuốc chẹn beta, thuốc chủ vận cholinergic, succinylcholin.

Donepezil có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của các thuốc kháng cholinergic, các thuốc phong bế thần kinh – cơ (không khử cực).

12. Quá liều và xử trí 

Triệu chứng: Việc dùng quá liều với thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể đưa đến cơn tiết acetylcholin, biểu hiện là buồn nôn, nôn nặng, tiết nước bọt, đổ mồ hôi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, giảm hô hấp, đột quỵ và co giật. Có khả năng làm tăng nhược cơ và có thể dẫn đến tử vong nếu các cơ hô hấp bị ảnh hưởng.

Xử trí: Trong bất cứ trường hợp quá liều với thuốc ức chế acetylcholinesterase nào, nên dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân. Thuốc kháng cholinergic như atropin có thể được sử dụng làm thuốc giải độc trong trường hợp quá liều với donepezil. Atropin sulfat được dùng với liều khởi đầu 1 – 2 mg, tiêm tĩnh mạch; liều kế tiếp được dựa trên đáp ứng lâm sàng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Hướng dẫn của nhà sản xuất, dược thư quốc qia Việt Nam 2022)

 

 



25 Tháng Ba, 2024 Truyền Thông

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Alendronic acid + Cholecalciferol

Phân loại: Thuốc ức chế tiêu xương, điều trị loãng xương. Dạng kết hợp.

2. Thuốc tham khảo:

hình ảnh : nguồn internet
                                         hình ảnh : nguồn internet

3. Chỉ định:

Thuốc được chỉ định cho:

Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.

Điều trị để tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.

Thuốc không được sử dụng để điều trị thiếu vitamin D.

4. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Phải dùng Alendronate + Cholecalciferol ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống, hoặc uống thuốc lần đầu trong ngày với nước thường.

Các đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm hấp thu alendronate. Để đưa thuốc xuống dạ dày dễ dàng nhằm giảm kích ứng thực quản, chỉ nên nuốt Alendronate + Cholecalciferol với 1 cốc nước đầy vào lúc mới ngủ dậy trong ngày và bệnh nhân không nên nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc và cho tới sau khi ăn lần đầu trong ngày.

Bệnh nhân không nhai hay ngậm viên thuốc để tránh bị loét miệng-họng. Không uống Alendronate + Cholecalciferol trước khi đi ngủ hoặc lúc còn đang nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày.

Liều dùng:

Liều sau đây áp dụng cho viên có hàm lượng 70mg/2800IU

– Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh

Liều đề nghị: 1 viên nén mỗi tuần.

– Điều trị để tăng khối lượng xương cho nam giới bị loãng xương

Liều đề nghị: 1 viên nén mỗi tuần.

Liều dùng cho bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân suy thận

Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân bị suy thận từ nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine 35 đến 60mL/phút). Alendronate + Cholecalciferol không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 35mL/phút) do chưa có kinh nghiệm điều trị.

5. Chống chỉ định:

Các bất thường của thực quản như hẹp hoặc mất tính đàn hồi của thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản; Không thể đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút; Giảm calci huyết; Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

6. Thận trọng:

Các tác dụng phụ đường tiêu hóa trên

Alendronate + Cholecalciferol giống như các thuốc chứa bisphosphonate khác, có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Viêm thực quản, loét thực quản, trợt thực quản, đôi khi có kèm với chảy máu, đã được báo cáo. Vì vậy, bác sĩ cần cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào báo hiệu về phản ứng ở thực quản. Cần thận trọng khi cho bệnh nhân có vấn đề về đường tiêu hóa trên (như khó nuốt, các bệnh ở thực quản, viêm hoặc loét dạ dày) dùng Alendronate + Cholecalciferol.

Chuyển hóa chất khoáng

Alendronate: Phải điều chỉnh tình trạng giảm calci huyết trước khi bắt đầu điều trị với Alendronate + Cholecalciferol.

Cholecalciferol: Tình trạng tăng calci huyết và/hoặc calci niệu có thể xấu hơn khi bổ sung vitamin D3 cho những bệnh nhân mắc những bệnh có tạo ra 1,25 dihydroxyvitamin D quá mức không điều chỉnh được (ví dụ, ung thư bạch cầu, u lymphô, bệnh sarcoidosis). Nên theo dõi calci huyết thanh và calci niệu ở những bệnh nhân này.

7. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Chỉ nên sử dụng Alendronate + Cholecalciferol trong thai kỳ sau khi cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bào thai.

Thời kỳ cho con bú:

Nên thận trọng khi dùng Alendronate + Cholecalciferol cho phụ nữ cho con bú.

8. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, kéo dài 1 năm cho thấy dữ liệu về tính dung nạp và tính an toàn của alendronic acid 70 mg dùng mỗi tuần 1 lần (n=519) tương tự như alendronic acid 10 mg dùng mỗi ngày 1 lần (n=370).

Các tác dụng phụ sau được các nhà nghiên cứu báo cáo là có khả năng, có thể, hay xác định là có liên quan đến thuốc với tần suất ≥ 1% ở mỗi nhóm điều trị như sau: đau bụng (alendronic acid 70 mg: 3,7% và alendronic acid 10 mg: 3,0%), rối loạn tiêu hóa (2,7% và 2,2%), ợ chua (1,9% và 2,4%), buồn nôn (1,9% và 2,4%), chướng bụng (1,0% và 1,4%), táo bón (0,8% và 1,6%), đầy hơi (0,4% và 1,6%), viêm dạ dày (0,2% và 1,1%), loét dạ dày (0,0% và 1,1%), đau cơ, xương, khớp (2,9% và 3,2%), chuột rút (0,2% và 1,1%).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

10. Tương tác với các thuốc khác:

Các chất bổ sung calci, thuốc kháng acid, và một số thuốc uống khác có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu alendronate. Vì vậy, bệnh nhân phải chờ tối thiểu 30 phút sau khi uống Alendronate + Cholecalciferol rồi mới bắt đầu uống các thuốc khác.

Vì Aspirin hay NSAID có liên quan với các kích ứng ở đường tiêu hóa, nên cẩn thận khi dùng đồng thời với Alendronate + Cholecalciferol.

Olestra, dầu khoáng, orlistat, và các thuốc gắn acid mật có thể làm giảm hấp thu vitamin D;

Thuốc chống co giật, cimetidine, và thiazides có thể làm tăng dị hóa vitamin D, vì vậy, nên cân nhắc dùng bổ sung vitamin D.

11. Quá liều và xử trí:

Alendronate

Không có thông tin cụ thể về điều trị quá liều alendronate. Uống quá liều có thể gây giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, các tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên như ợ nóng, viêm thực quản, viêm dạ dày, hay loét. Nên cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendronate. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không nên gây nôn và bệnh nhân nên ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng.

Cholecalciferol

Có ít thông tin về liều dùng của cholecalciferol gây ngộ độc cấp tính. Các dấu hiệu và triệu chứng của ngộ độc vitamin D gồm tăng calci huyết, tăng calci niệu, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiểu nhiều, uống nhiều, yếu người, hôn mê. Nên theo dõi nồng độ calci huyết thanh và calci niệu ở những bệnh nhân nghi ngờ ngộ độc vitamin D. Điều trị chuẩn bao gồm hạn chế calci trong chế độ ăn, uống nhiều nước, và dùng glucocorticoids đường toàn thân cho bệnh nhân có tăng calci huyết nặng.

12. Cơ chế tác dụng của thuốc :

  Dược lực học:

Alendronate: Alendronate là 1 bisphosphonate liên kết với hydroxyapatite trong xương và ức chế đặc hiệu lên hoạt động của các hủy cốt bào, tế bào tiêu xương.

Cholecalciferol: Vitamin D cần thiết cho sự tạo xương. Thiếu vitamin D có liên quan đến mất cân bằng calci, làm tăng nồng độ hormone tuyến cận giáp và làm nặng thêm tình trạng mất xương trong bệnh loãng xương. Alendronate cũng làm giảm nồng độ calci huyết thanh và làm tăng nồng độ hormone tuyến cận giáp khi không được dùng kèm với vitamin D.

Loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh

Loãng xương có đặc điểm là khối lượng xương thấp và dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương, thường gãy ở cột sống, xương hông và cổ tay. Loãng xương thường gặp ở nam và nữ giới, nhưng hay gặp nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, khi mà sự luân chuyển xương tăng lên và tỷ lệ tiêu xương vượt tỷ lệ tạo xương, dẫn đến hao hụt khối lượng xương.

Liều uống hàng ngày của alendronat dùng cho phụ nữ sau mãn kinh tạo ra những thay đổi về sinh hóa chứng tỏ có sự ức chế phụ thuộc liều đối với sự tiêu xương, bao gồm giảm canxi niệu, giảm nồng độ nước tiểu của các chất đánh dấu sự giáng hóa collagen xương (như hydroxyprolin, deoxypyridinolin, N-telopeptid liên kết chéo thuộc týp I collagen). Những sự thay đổi về sinh hóa này sẽ trở lại giá trị ban đầu khoảng 3 tuần sau khi ngừng alendronat, cho dù alendronat được tích lũy lâu dài trong xương.

Điều trị dài ngày bệnh loãng xương bằng alendronat 10mg/ngày (trong thời gian tới 5 năm) làm giảm bài tiết qua nước tiểu các dấu ấn sinh học của sự tiêu xương, deoxypyridinolin và các N-telopeptid liên kết chéo týp I collagen, vào khoảng 50% và 70%, để đạt mức tương tự như ở phụ nữ tiền mãn kinh khỏe mạnh. Sự giảm tốc độ tiêu xương xác định qua các dấu ấn sinh học này trở nên rõ rệt sau một tháng dùng thuốc, đạt mức bình nguyên sau 3 – 6 tháng dùng thuốc, và được duy trì trong suốt quá trình điều trị bằng alendronat. Trong các nghiên cứu điều trị loãng xương, alendronat 10mg/ngày làm giảm các chất đánh dấu sự tạo xương, osteocalcin và phosphatase kiềm đặc hiệu của xương vào khoảng 50%, giảm tổng phosphatase kiềm trong huyết thanh khoảng 25 – 30%, đạt mức bình nguyên sau 6 – 12 tháng. Tác dụng giảm tương tự về tỷ lệ luân chuyển xương cũng được thấy khi dùng alendronat 70mg tuần một lần trong nghiên cứu điều trị loãng xương kéo dài một năm.

Cơ chế tác dụng:

Natri alendronat

Alendronat là một bisphosphonat mà trong các nghiên cứu trên động vật, có đặc tính định khu ưu tiên vào các vị trí có tiêu xương, đặc biệt là bên dưới các hủy cốt bào và ức chế được sự tiêu xương do hủy cốt bào, mà không có tác dụng trực tiếp trong tạo xương. Vì tạo xương và tiêu xương đi đôi với nhau, nên sự tạo xương cũng bị giảm, nhưng giảm ít hơn sự tiêu xương, dẫn tới có việc tăng dần khối lượng xương. Trong thời gian dùng thuốc alendronat, xương bình thường được tạo thành và gắn alendronat vào khuôn của xương và ở đó thuốc sẽ không còn hoạt tính dược lý.

Hoạt tính ức chế tương đối trên sự tiêu xương và sự khoáng hóa của alendronat với etidronat đã được nghiên cứu so sánh trên chuột cống non đang lớn. Liều thấp nhất của alendronat có ảnh hưởng đến sự khoáng hóa xương (dẫn tới nhuyễn xương) cao gấp 6000 lần liều chống tiêu xương. Nhưng tỷ lệ tương ứng của etidronat mới chỉ là 1:1. Các dữ liệu này cho thấy, không như với etidronat, nếu dùng với liều điều trị, thì alendronat rất khó gây nhuyễn xương.

Colecalciferol

Vitamin D3 được tạo ra ở da do chuyển hóa quang hóa từ 7-dehydrocholesterol sang tiền vitamin D3 bằng ánh sáng cực tím. Tiếp đó là quá trình đồng phân hóa không enzym tạo thành vitamin D3. Khi phơi nắng không đủ, thì vitamin D3 sẽ là chất dinh dưỡng thiết yếu. Vitamin D3 ở da và vitamin D3 từ nguồn dinh dưỡng (hấp thu vào dưỡng trấp) sẽ chuyển hóa thành 25-hydroxyvitamin D3 ở gan. Việc chuyển đổi thành hormon 1,25-dihydroxyvitamin D3 (calcitriol) có hoạt tính huy động canxi ở thận được kích thích bởi cả hormon cận giáp và sự hạ phosphat-huyết. Tác dụng chính của 1,25 dihydroxyvitamin D3 là giúp làm tăng hấp thu qua ruột của cả canxi và phosphat, đồng thời điều hòa nồng độ canxi trong huyết thanh, sự đào thải canxi và phosphat ở thận, sự tạo xương và tiêu xương.

Vitamin D3 cần cho sự tạo xương bình thường. Thiếu hụt vitamin D sẽ gia tăng khi không được tiếp xúc ánh sáng mặt trời và thiếu bổ sung dinh dưỡng.Thiếu vitamin D liên quan đến cân bằng âm tính về canxi, hao xương và tăng nguy cơ gãy xương. Trong các trường hợp nghiêm trọng, thiếu hụt vitamin D sẽ gây cường tuyến cận giáp thứ phát, hạ phosphat – huyết, yếu cơ gần điểm bám và nhuyễn xương, hơn nữa còn làm tăng nguy cơ ngã và gãy xương ở người loãng xương.

Dược động học:

Hấp thu

Natri alendronat

Liên quan đến liều tham chiếu dùng đường tĩnh mạch, sinh khả dụng trung bình của alendronat đường uống ở nữ là 0,64% với liều trong khoảng 5 – 70mg khi sử dụng sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn. Sinh khả dụng đường uống của thuốc trên nam giới cũng tương đương như ở phụ nữ (0,6%).

Sinh khả dụng cũng giảm tương tự (khoảng 40%) khi alendronat được dùng một giờ hoặc nửa giờ trước bữa sáng chuẩn. Trong các nghiên cứu về loãng xương alendronat có hiệu quả khi dùng ít nhất 30 phút trước bữa ăn hoặc uống đầu tiên trong ngày.

Sinh khả dụng sẽ không đáng kể khi uống alendronat cùng hoặc trong vòng 2 giờ sau bữa sáng chuẩn. Uống alendronat cùng cà phê hoặc nước cam sẽ làm giảm khoảng 60% sinh khả dụng của alendronat.

Ở người tình nguyện khỏe mạnh, prednison dùng đường uống (20mg, ngày 3 lần, dùng trong 5 ngày) không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về sinh khả dụng của alendronat dùng đường uống (tăng trung bình 20 – 44%).

Colecalciferol

Sau khi uống Alendronate + Cholecalciferol (70mg/2800IU) sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh – thời gian (AUCD-120 giờ) với vitamin D3 là 296,4ng-giờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin D3nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) của vitamin D3 là 5,9ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 12 giờ. Sau khi uống Alendronate + Cholecalciferol (70mg/5600IU) sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh – thời gian (AUCO-BO giờ) với vitamin D3 là 490,2ng*giờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin D3 nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) của vitamin D3 là 12,2ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 10,6 giờ. Sinh khả dụng của vitamin D3 trong Alendronate + Cholecalciferol (70mg/2800IU) và Alendronate + Cholecalciferol (70mg/5600IU) tương đương với liều tương ứng vitamin D3 uống riêng.

Phân bố

Natri alendronat.

Nghiên cứu trên chuột cống cho thấy alendronat phân bố tạm thời vào các mô mềm sau khi tiêm tĩnh mạch 1mg/kg, nhưng sau đó phân bố lại nhanh chóng vào xương hoặc đào thải qua nước tiểu. Thể tích phân bố trung bình trong trạng thái ổn định, trừ trong xương, là ít nhất 28 lít ở người. Nồng độ của thuốc trong huyết tương sau liều điều trị đường uống quá thấp để có thể phát hiện qua phân tích (< 5 g/mL). Gắn protein trong huyết tương người khoảng 78%.

Colecalciferol

Sau khi hấp thu, vitamin D3 vào máu theo vi thể dưỡng trấp. Vitamin D3 phân bố nhanh, hầu hết vào gan, tại đó nó sẽ được chuyển hóa để cho 25-hydroxyvitamin D3 là dạng tích lũy chính. Lượng nhỏ hơn được phân bố vào mô mỡ, mô cơ và tại đó tích lũy dưới dạng vitamin D3, để rồi sau đó chuyển dần vào tuần hoàn. Vitamin D3 lưu thông được gắn với protein – gắn – vitamin D.

Chuyển hóa

Natri alendronat

Chưa có bằng chứng là alendronat được chuyển hóa ở động vật hoặc ở người.

Colecalciferol

Vitamin D3 chuyển hóa nhanh qua phản ứng hydroxyl hóa ở gan để thành 25-hydroxyvitamin D3, sau đó chuyển hóa ở thận để thành 1,25-dihydroxyvitamin D3 là dạng có hoạt tính sinh học. Phản ứng hydroxyl hóa tiếp tục xảy ra trước khi đào thải. Một lượng nhỏ vitamin D3 sẽ trải qua quá trình glucuro – liên hợp trước khi đào thải.

Thải trừ

Natri alendronat

Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất [14C] alendronat, khoảng 50% chất đánh dấu được thải qua nước tiểu trong 72 giờ và rất ít hoặc không có chất đánh dấu được bài tiết qua phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 10mg duy nhất, độ thanh lọc qua thận của alendronat là 71mL/phút. Các nồng độ trong huyết tương giảm > 95% trong 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Thời gian bán thải cuối ở người dự tính là hơn 10 năm, phản ánh sự giải phóng alendronat ra khỏi xương. Alendronat không đào thải qua các hệ vận chuyển acid hoặc bazơ ở thận của chuột cống, và vì vậy không có ảnh hưởng tới sự đào thải của những thuốc khác qua các hệ vận chuyển này ở người.

Colecalciferol

Khi cho người khỏe mạnh dùng vitamin D3 đánh dấu, sự đào thải trung bình của chất đánh dấu qua nước tiểu sau 48 giờ là 2,4%, và sau 4 ngày sự đào thải trung bình qua phân của chất đánh dấu là 4,9%. Trong cả hai trường hợp, chất đánh dấu được đào thải hầu hết là các chất chuyển hóa của thuốc gốc. Thời gian bán thải trung bình của vitamin D3 trong huyết thanh sau khi uống một liều Alendronate + Cholecalciferol là khoảng 24 giờ.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

 Dược sĩ Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Theo dược thư Quốc gia, tờ HDSD của thuốc)

 

 



25 Tháng Ba, 2024 Truyền Thông

Thuốc Doxycyclin 100mg là thuốc kháng sinh dạng viên nang, được sản xuất tại Việt Nam. Thuốc được sử dụng tiêu diệt ký sinh trùng và chống viêm. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ người có chuyên môn, dưới đây là bài viết nói về công dụng của thuốc mời các bạn cùng tìm hiểu.

Thành phần: Mỗi viên nang cứng chứa:

Dược chất: Doxycyclin(dưới dạng Doxycyclin hyclat)………………..100mg.

Tá dược: Lactose,Natri lauryl sulfat,Magnesi stearat,Nang cứng gelatin số 2,Titan dioxid,Brilliant blue FCF(FD&C Blue No.1),Quinoline yello(D&C yellow No.10),Erythrosine(FD&C Red No.3),Natri lauryl sulfat,Gelatin).

                                                     Ảnh minh họa:Nguồn Internet.

 Doxycycline 100mg có tác dụng gì?

Doxycyclin  là dòng thuốc thuộc nhóm kháng sinh do công ty Domesco Việt Nam sản xuất. Thuốc được bào chế dạng viên nang cứng có nắp và thân nang màu xanh. Thành phần bột thuốc có màu vàng đồng nhất. Thuốc Doxycyclin 100mg có tác dụng tiêu diệt ký sinh trùng, chống viêm nhiễm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các virus, nấm. Thuốc Doxycyclin 100mg thuộc nhóm tetracyclin.

Hàm lượng trong thuốc Doxycyclin 100mg gồm có:

–  Doxycyclin calci: dịch uống 50 mg/5 ml.

–  Với Doxycycline hyclate: Thuốc nang 50 mg, 100 mg.

–  Nang giải phóng chậm 100 mg.

–  Viên bao phim 100 mg.

–  Bột để tiêm truyền vào tĩnh mạch: 100 mg và 200 mg.

–  Doxycycline monohydrate: Thuốc nang 50 mg, 100 mg. Bột để pha dịch uống 25 mg/5 ml.

Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc:

Chỉ định:

Thuốc kháng sinh Doxycyclin 100mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảm của vi khuẩn Gram dương  và Gram âm, một số vi khuẩn khác.

–  Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm Phổi do Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, viêm phế quản mãn tính, viêm xoang. Ngoài ra, còn nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do các chủng nhạy cảm của Streptococcus pneumoniae, Klebsiella pneumoniae, Haemophilus influenzae và các vi khuẩn khác.

–  Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng Klebsiella, Enterobacter Spp,…và các vi khuẩn khác. Viêm nhiễm niệu đạo không đặc hiệu do chủng Ureaplasma urealyticum gây ra.

–  Các bệnh lý đường tình dục: Điều trị bệnh lậu, giang mai, nhiễm khuẩn nội mạc tử cung/ hậu môn, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn niệu đạo không biến chứng.

Vì thuốc uống Doxycyclin 100mg là kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin nên còn giúp điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đáp ứng với nhóm tetracyclin, cụ thể:

–  Nhiễm khuẩn nhãn khoa: điều trị đau mắt hột do D các chủng nhạy cảm với Gonococcus, Staphylococcus và Haemophilus influenzae.

–  Điều trị sốt phát ban Rocky Mountain, sốt phát ban, sốt Q và viêm nội tâm mạc do Coxiella và sốt ve.

–  Điều trị bệnh sốt vẹt, bệnh tả, bệnh Melioidosis, nhiễm Leptospira, bệnh sốt rét do falciparum kháng cloroquin.

–  Dự phòng sốt rét cho người đi du lịch thời gian ngắn đến vùng có chủng ký sinh trùng.

–  Bệnh Brucellosis; bệnh tả, viêm phổi không điển hình e; u hạt bẹn, hồng ban loang mạn tính, sốt hồi quy.

–  Điều trị bệnh viêm nha chu

–  Điều trị bệnh lậu và giang mai

–  Phòng ngừa và chữa bệnh than do Bacillus anthracis.

 Dược lực học:

Doxycyclin 100mg là kháng sinh kìm khuẩn. Cơ chế tác động chính của thuốc là sự tổng hợp protein. Thuốc đi qua các lớp lipid kép của tế bào vi khuẩn và vào tế bào chất bên trong nhờ hệ thống vận chuyển tích cực phụ thuộc năng lượng.

Sau đó, Doxycyclin ức chế tổng hợp protein bằng cách gắn vào tiểu phân 30S của ribosom vi khuẩn. Ngăn việc bổ sung các acid amin  vào sự tăng trưởng của chuỗi peptide. Doxycyclin làm giảm tổng hợp protein trong tế bào động vật có vú ở nồng độ cao.

Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kị khí Gram dương và Gram âm , một số vi khuẩn kháng thuốc tác dụng với thành tế bào như Rickettsia, Mycoplasma pneumonia, Legionella spp., Ureaplasma,… Thuốc Doxycyclin 100mg không có tác dụng trị nấm trên lâm sàng.

Doxycyclin ít độc với gan hơn gây kích ứng tại chỗ, kích ứng dạ dày – ruột và rối loạn vi khuẩn chí ở ruột). Ngoài ra, thuốc còn được ưa dùng hơn các tetracyclin khác, vì được hấp thu tốt hơn và có thời gian bán thải dài hơn, cho phép dùng thuốc ít lần/ngày. Thuốc Doxycyclin có thể dùng được cho người suy thận. Hiện tại, ở Việt Nam thường gặp rất nhiều phế cầu kháng thuốc. Plasmodium falciparum thường kháng nhiều thuốc như cloroquin, sulfonamid và các thuốc chống sốt rét khác, nhưng vẫn có thể dùng Doxycyclin để dự phòng.

Theo báo cáo, các dòng thuốc kháng sinh nói chung và thuốc Doxycyclin nói riêng trước khi dùng cần tham khảo kỹ thông tin. Bởi vì ở Việt Nam nhiều chủng vi khuẩn như E.coli, Shigella flexneri, Enterobacter, Shigella flexneri,…, đã kháng được Doxycyclin. Vì thế, tỷ lệ kháng thuốc thay đổi tùy theo vùng và thời gian.

Dược động học:

–  Hấp thu: Thuốc uống Doxycyclin 100mg được hấp thu 95% qua đường tiêu hóa, thức ăn và sữa ít ảnh hưởng đến hấp thu. Khoảng 80 – 95 % Doxycyclin trong máu được gắn vào protein huyết tương. Có thể uống Doxycyclin 2 lần/ngày, thời gian bán thải từ 16h-18h. Nồng độ huyết tương tối đa 3 microgam/ml, 2h sau khi uống 200 mg Doxycyclin liều đầu tiên và nồng độ huyết tương duy trì trên 1 μg /ml trong 8 – 12h. Nồng độ Doxycyclin huyết tương khi uống và tiêm tương đương nhau.

–  Phân bố: Doxycyclin phân bố vào các mô và dịch tiết gồm nước tiểu và tuyến tiền liệt trong cơ thể. Thuốc thường tích lũy trong lá lách, xương-tủy xương, tế bào lưới – nội mô của gan, ngà răng và men răng chưa mọc. Doxycyclin rất dễ tan trong mỡ hơn tetracyclin.

–  Thải trừ: Thông thường thời gian bán thải sẽ từ 12 -24h. Doxycyclin thải chủ yếu qua phân (qua gan) và thứ yếu là qua nước tiểu (qua thận). Vì thế, thuốc an toàn nhất khi điều trị nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, do thuốc Doxycyclin bài tiết ít qua thận nên kết hợp dùng liều cao để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

 Liều dùng:

Bạn nên sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ thăm khám. Kết hợp uống thuốc với 1 cốc nước đầy. Nên uống sau ăn hoặc uống cùng với sữa đối những người bị đau dạ dày. Tuy nhiên, uống thuốc cùng với thức ăn có thể làm giảm khả năng hấp thu của thuốc.

–  Người bệnh nên uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn với nhiều nước, ở tư thế đứng hoặc ngồi thẳng.

–  Ở người lớn: uống 1 viên x 2 lần/ ngày đầu. Đến ngày tiếp theo uống 1 liều duy nhất/ lần. Nếu bị nhiễm khuẩn nặng nên uống 1 viên x2 lần/ngày

–  Trẻ em trên hoặc 8 tuổi: ngày đầu tiên từ 4-5mg/kg/ngày. Chia 2 lần/ ngày. Đến ngày tiếp theo uống 2-2,5mg/kg liều duy nhất trong ngày. Nếu bị nhiễm khuẩn nặng uống 2-2,5mg/kg với 2 lần/ngày.

–  Nhiễm trùng nặng: người lớn liều 2 viên/lần/ngày.

–  Nên điều trị 10 ngày đối với nhiễm trùng Streptococcus để phòng ngừa sốt thấp khớp hay viêm thận tiểu cầu.

–  Điều trị nhiễm lậu cấp nên sử dụng 2 viên + 1 viên buổi tối ở ngày đầu tiên, sau đó là 1 viên x 2 lần/ngày trong 3 ngày liên tiếp.

–  Điều trị nhiễm trùng niệu đạo, nhiễm trùng bên trong cổ tử cung/ âm đạo do Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum liều dùng 1 viên x 2 lần/ngày, tối thiểu 10 ngày.

–  Không cần phải giảm liều ở người bị suy thận vì Doxycycline còn thải trừ qua gan mật và đường tiêu hóa.

Tương tác khi dùng thuốc:

–  Thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, hoặc magnesi sẽ làm giảm hấp thu Doxycyclin trong cơ thể.

–  Muối sắt và bismuth subsalicylate, có thể làm giảm khả dụng sinh học của Doxycycline.

–  Giảm nửa đời của Doxycyclin do barbiturat, phenytoin, và carbamazepin làm tăng chuyển hóa.

–  Calci, sắt, magie, kẽm và các acid amin.

–  Thuốc chống đông warfarin.

–  Carbamazepin.

–  Rifampicin.

–  Methoxyflurane.

–  Penicillin.

–  Acid retinoic.

Những lưu ý khi dùng thuốc Doxycyclin:

–  Ở trẻ dưới 8 tuổi, thuốc Doxycyclin 100mg gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng và giảm tốc độ phát triển chiều dài của bộ xương. Vì thế, không dùng thuốc cho nhóm tuổi này.

–  Hạn chế việc dùng Doxycyclin trong thời gian dài. Điều này có thể gây bội nhiễm nấm và vi khuẩn.

–  Khi dùng Doxycyclin nên tránh phơi nắng kéo dài, vì có thể mẫn cảm với ánh sáng.

–  Uống thuốc với tối thiểu 1 cốc nước đầy ở tư thế đứng. Điều này làm tránh loét thực quản, giảm kích ứng đường tiêu hóa.

–  Ở những người nghiện rượu có thể bị giảm mạnh xuống thấp hơn nồng độ điều trị.

–  Sử dụng thuốc dạng viên nang giải phóng chậm có thể làm một số vi sinh vật như nấm Candida phát triển.

–  Cần liệt kê cho bác sĩ quá trình dùng thuốc tránh thai, dự định mang thai hoặc đang cho con bú.

Các đối tượng sử dụng đặc biệt lưu ý:

Phụ nữ mang thai:

–  Các tetracyclin phân bố chủ yếu qua nhau thai.

–  Ở nửa cuối thai kỳ không dùng Doxycyclin. Bởi vì có thể gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, gây rối loạn cấu trúc xương.

–  Ở phụ nữ mang thai có có thể xảy ra  gan nhiễm mỡ, đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch liều cao.

Phụ nữ cho con bú:

–  Doxycyclin được bài tiết vào sữa, tạo phức hợp không hấp thụ được với calci trong sữa mẹ.

–  Phụ nữ cho con bú không được dùng Doxycyclin, nếu dùng thuốc cần phải ngừng cho con bú.

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc:

Khi sử dụng kháng sinh Doxycyclin 100mg, người bệnh sẽ gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như:

–  Các phản ứng quá mẫn: các phản ứng phản vệ và  sốc phản vệ ,khó thở, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nổi mề đay, ban xuất huyết dị ứng, hạ viêm màng ngoài tim, phù mạch, đợt cấp của bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh huyết thanh, phù mạch ngoại biên,

–  Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Gây sự phát triển quá mức Clostridium difficile và sự phát triển quá mức Candida viêm da vùng sinh dục.

–  Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu – bạch cầu trung tính, tăng lượng bạch cầu eosin, rối loạn chuyển hóa porphyrin.

–  Rối loạn nội tiết: Khi dùng thuốc trong thời gian kéo dài sẽ tạo ra sự đổi màu nâu đen mô tuyến giáp.

–  Rối loạn hệ thần kinh: Gây nhức đầu, thóp phồng ở trẻ sơ sinh, tăng áp lực nội sọ lành tính. Những triệu chứng này sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên, triệu chứng nhìn đôi, ám điểm và mất thị lực vĩnh viễn đã được báo cáo.

–  Rối loạn tai và ù tai.

–  Rối loạn hệ tiêu hóa: ở đường tiêu hóa thường xảy ra triệu chứng nhẹ như: đau bụng, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, viêm miệng,.. Viêm thực quản và loét thực quản đã được báo cáo. Ngoài ra, sử dụng lâu dài còn gây sự đổi màu răng, giảm men răng.

–  Rối loạn gan, mật: viêm gan, suy gan, viêm tụy và vàng da.

–  Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban bao gồm phát ban dát sần và ban đỏ, viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử biểu bị nhiễm độc, tróc móng, nhạy cảm ánh sáng.

–  Rối loạn hệ cơ xương gây đau khớp và đau cơ.

–  Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng urê trong máu.

–  Rối loạn hệ sinh sản, tuyến vú gây viêm âm đạo.

Thuốc Doxycyclin 100mg thuộc nhóm tetracyclin, có tác dụng tiêu diệt ký sinh trùng, chống viêm nhiễm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các virus, nấm. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)

 

 



1. Thuốc Acid fusidic là thuốc gì?

Acid fusidic và dạng muối natri fusidat là một kháng sinh có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu tác dụng lên vi khuẩn Gram dương.

Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid. Mặc dù acid fusidic có khả năng ức chế tổng hợp protein trong tế bào động vật có vú, nhưng do khả năng thâm nhập rất kém vào tế bào chủ nên thuốc có tác dụng chọn lọc chống các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Acid fusidic tác dụng tốt trên các chủng Staphylococcus, đặc biệt là S. aureus và S. epidermidis (bao gồm cả những chủng kháng meticilin). Nocardia asteroides và nhiều chủng Clostridium cũng rất nhạy cảm với thuốc. Các chủng Streptococcus và Enterococcus ít nhạy cảm hơn.

Hầu hết các chủng Gram âm đều không nhạy cảm với acid fusidic, tuy nhiên thuốc tác dụng tốt đối với Neisseria spp., Bacteroides fragilis. Thuốc có tác dụng trên Mycobacterium leprae, và một phần trên M. tuberculosis.

Thuốc có tác dụng trên một số động vật nguyên sinh bao gồm Giardia lamblia, Plasmodium falciparum. Ở nồng độ cao, in vitro, thuốc có tác dụng ức chế virus phát triển, kể cả HIV, tuy nhiên chưa rõ đó thực sự là tác dụng kháng virus của thuốc hay là tác dụng diện hoạt hoặc tác dụng độc hại tế bào nói chung. Thuốc không có tác dụng đối với nấm.

Kháng thuốc có thể thấy xuất hiện thông qua trung gian nhiễm sắc thể, làm thay đổi tính thấm của thuốc vào tế bào. Tỷ lệ đột biến kháng thuốc cao in vitro. Cho tới nay, chưa thấy kháng chéo với các kháng sinh khác. Khi dùng đơn độc, acid fusidic đường toàn thân rất dễ bị kháng thuốc, tỷ lệ lên tới 5%, do đó cần kết hợp với các kháng sinh khác.

2. Cách sử dụng thuốc Acid Fusidic như thế nào?

                                                                                                  Hình: nguồn internet

Thuốc axit fusidic có thể có dạng tiêm truyền, thuốc bôi và dạng thuốc uống. Trước khi bắt đầu sử dụng thuốc điều trị, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng thuốc chính xác theo chỉ dẫn của bác sĩ Da liễu. Đối với, axit fusidic bôi, bạn lấy một lượng kem mỏng/thuốc mỡ lên vùng da bị nhiễm trùng và thoa nhẹ nhàng trên bề mặt da. Bạn nên dùng 3–4 lần một ngày trừ trường hợp bác sĩ điều trị có chỉ dẫn khác. Bạn cần lưu ý luôn rửa sạch tay thật kỹ càng sau khi dùng thuốc (trừ khi bạn dùng thuốc để trị bệnh ở tay).Có thể băng lại nếu cần. Tránh bôi thuốc thành lớp dày. Giới hạn đợt điều trị không quá 10 ngày do nguy cơ kháng thuốc khi dùng kéo dài.

Nếu vô tình để dính kem vào mắt, bạn nên rửa ngay bằng nước sạch, nhỏ nước muối sinh lý để rửa lại mắt. Mắt lúc này có thể bị đau. Nếu gặp vấn đề về mắt hoặc không khỏi đau, bạn nên nhanh chóng đến bác sĩ.

3. Liều dùng axit fusidic như thế nào?

Thuốc dùng đường uống, dùng ngoài (dưới dạng acid fusidic hoặc natri fusidat) hoặc đường tĩnh mạch (dạng natri fusidat). 1 g natri fusidat tương đương với 0,98 g acid fusidic. Do acid fusidic hấp thu kém hơn natri fusidat, trong điều trị, 250 mg acid fusidic chỉ tương đương với 175 mg natri fusidat. Vì thế liều của hỗn dịch acid fusidic (thường dùng cho trẻ em) tương đối cao hơn.

Liều thông thường cho người lớn là uống natri fusidat 500 mg, cứ mỗi 8 giờ một lần. Có thể tăng liều gấp đôi trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Để điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus ở da, có thể dùng liều 250 mg/lần, 2 lần/ngày.

Liều uống của hỗn dịch acid fusidic: Trẻ dưới 1 tuổi: 15 mg/kg/ lần, 3 lần/ngày. Trẻ từ 1 – 5 tuổi: 250 mg/lần, 3 lần/ngày. Trẻ từ 5 – 12 tuổi: 500 mg/lần, 3 lần/ngày. Trẻ em > 12 tuổi và người lớn: 750 mg/lần, 3 lần/ngày.

Trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể dùng natri fusidat truyền tĩnh mạch chậm. Người lớn cân nặng trên 50 kg dùng liều 500 mg/lần, 3 lần/ngày. Trẻ em và người lớn cân nặng dưới 50 kg, dùng liều 6 – 7 mg/kg/lần, 3 lần/ngày.

Hòa tan lọ bột tiêm 500 mg với 10 ml dung môi. Sau đó pha vào 250 – 500 ml dịch truyền Natri clorid 0,9% hoặc Glucose 5% và truyền tĩnh mạch trung tâm trong ít nhất 2 giờ. Nếu truyền qua tĩnh mạch ngoại vi, chọn mạch lớn và truyền trong ít nhất 6 giờ. Không được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Bột pha tiêm sau khi hòa tan vào dung môi có thể bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 °C trong vòng 48 giờ. Thuốc bị kết tủa nếu pha với các dịch truyền có pH nhỏ hơn 7,4.

Kem và mỡ bôi ngoài da 2%: Bôi một lớp mỏng thuốc 3 – 4 lần mỗi ngày lên vùng da bị nhiễm khuẩn sau khi đã rửa sạch, có thể băng lại nếu cần. Tránh bôi thuốc thành lớp dày. Giới hạn đợt điều trị không quá 10 ngày do nguy cơ kháng thuốc khi dùng kéo dài.

Gel nhỏ mắt 1%: Nhỏ mắt 2 lần/ngày, vào buổi sáng và buổi tối, mỗi lần 1 giọt vào túi kết mạc dưới.

4. Liều dùng thuốc axit fusidic với trẻ em như thế nào?

Với trẻ em mắc bệnh nhiễm khuẩn nhạy cảm

Đối với dạng thuốc uống, bạn nên cho trẻ dùng liều lượng tùy theo độ tuổi của trẻ như sau;

Trẻ dưới 1 tuổi: dùng khoảng 15 mg/kg;

Trẻ 1–5 tuổi: dùng 250 mg;

Trẻ 5–12 tuổi: dùng 500 mg uống 3 lần/ngày.

Đối với dạng thuốc tiêm, liều dùng là 20 mg/kg chia làm 3 liều tiêm cho trẻ mỗi ngày. Thuốc được chỉ định truyền chậm trong thời gian ít nhất 2 giờ và nên truyền vào những mạch máu lớn với dòng chảy tốt.

Với trẻ em mắc bệnh đau mắt:

Đối với dạng thuốc nhỏ mắt thì dành cho trẻ trên 2 tuổi hoặc lớn hơn, bạn nhỏ vào mắt bị đau 1 giọt mỗi 12 giờ/ lần trong thời gian 7 ngày.

Với trẻ em mắc bệnh nhiễm trùng da:

Đối với dạng thuốc axit fusidic bôi mỡ/kem/gel 2%, bạn bôi lên vùng da bị nhiễm khuẩn của trẻ 3–4 lần/ ngày cho đến khi tình trạng cải thiện. Nếu dùng gạc, giảm liều xuống còn 1 – 2 lần/ngày.

                                                              Hình: nguồn internet

Thuốc axit fusidic dùng cho trẻ nhỏ cần dùng theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ

5. Tác dụng không mong muốn

Thuốc nhỏ mắt axit fusidic có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn bao gồm:

Đau nhức hoặc nóng đốt trong thời gian ngắn sau khi dùng thuốc;

Phản vệ dị ứng (trường hợp quá mẫn cảm với thuốc).

Báo ngay cho bác sĩ điều trị nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây trong khi dùng thuốc axit fusidic bôi:

Khó thở;

Phát ban;

Nhói và ngứa;

Ban ngứa và viêm.

Sưng mặt, cụ thể là ở quanh mắt hoặc mí mắt;

Nóng đỏ và đau nhói ở mắt, kéo dài.

Khi dùng dung dịch axit fusidic, bạn cần báo ngay cho bác sĩ điều trị khi:

Xuất hiện vàng da hoặc vàng lòng trắng mắt;

Đau, trào ngược dạ dày;

Không thể đi tiểu được (Vô niệu)

Dễ bị bầm tím trên da hoặc chảy máu không rõ nguyên nhân;

Lở loét miệng, họng, hoặc mắc các nhiễm trùng khác kéo dài và lặp lại.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

 

Dược sĩ Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Dược thư Quốc gia Việt Nam 2022)

 

 


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group