xenetix.png

6 Tháng Mười Một, 2024 Tin TứcTruyền Thông

Tên chung quốc tế : Iobitridol

Mã ATC : V08AB11

Loại thuốc: Thuốc cản quang chứa iod, tan trong nước, độ thẩm thấu thấp, hướng thận

Dạng thuốc và hàm lượng: dung dịch thuốc tiêm 300mg I/ml

Hình minh họa : Nguồn Internet

                                                                           Hình minh họa : Nguồn Internet

  1. Công dụng :

Xenetix 300 thuộc nhóm thuốc dùng trong chẩn đoán, có thành phần chính là Iodine hàm lượng 30g/100ml (Iobitridol hàm lượng 65,81g/100mg). Iobitridol có đặc tính cản quang, sau khi vào trong cơ thể qua đường tĩnh mạch sẽ phân phối vào hệ mạch tuần hoàn và khoảng kẽ gian bào. Thời gian bán thải của thuốc ở người là 1.8 giờ và hệ số thanh thải toàn thân trung bình là 93ml/phút.

Thuốc Xenetix 300mg được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm và được chỉ định trong chẩn đoán chụp X-quang những trường hợp sau:

Chụp niệu tĩnh mạch

Chụp CT cắt lớp

Chụp đoạn mạch máu qua đường tĩnh mạch theo phương pháp kỹ thuật số

Chụp động mạch

Chụp tim mạch

Chụp X-quang khớp

Chụp X-quang tử cung và vòi trứng

  1. Cách dùng và liều dùng :

Thuốc Xenetix 300mg 100ml được dùng theo đường tiêm và được tiến hành bởi nhân viên y tế. Tùy vào kỹ thuật chụp và vùng cơ thể cần chụp, cân nặng và chức năng thận của người bệnh, liều dùng sẽ khác nhau.

Liều dùng khuyến cáo Xenetix 300 theo đường trong mạch cụ thể như sau:

Chụp niệu bằng đường tiêm: Liều trung bình đối với tiêm tĩnh mạch nhanh là 1,2ml/kg cân nặng và tĩnh mạch chậm là 1,6ml/kg cân nặng. Tổng thể tích tối thiểu là 50ml và tối đa là 100ml.

Chụp CT não: Liều trung bình 1,4ml/kg cân nặng. Tổng thể tích Xenetix 300 tối thiểu là 20ml và tối đa là 100ml.

Chụp CT toàn thân : Liều trung bình 1,4ml/kg cân nặng. Tổng thể tích tối thiểu là 50ml và tối đa là 150ml.

Chụp đoạn mạch máu qua đường tĩnh mạch theo phương pháp kỹ thuật số: Liều trung bình 1,7ml/kg cân nặng. Tổng thể tích tối thiểu là 40ml và tối đa là 270ml.

Chụp động mạch não: Liều trung bình 1,8ml/kg cân nặng. Tổng thể tích Xenetix 300 tối thiểu là 45ml và tối đa là 210ml.

Chụp động mạch chi dưới: Liều trung bình 2,8ml/kg cân nặng. Tổng thể tích tối thiểu là 85ml và tối đa là 300ml.

Chụp tim mạch: Liều trung bình 1,1ml/kg cân nặng. Tổng thể tích tối thiểu là 70ml và tối đa là 125ml.

Liều dùng khuyến cáo Xenetix 300 theo đường trong khoang cơ thể cụ thể như sau:

Chụp X-quang khớp, tử cung, vòi trứng: Thể tích trung bình là 5 – 20ml.

Trường hợp quá liều chỉ xảy ra khi sử dụng thuốc Xenetix 300mg liều rất cao. Lúc này, người bệnh cần được bù chất điện giải và mất nước, đồng thời theo dõi chức năng thận trong tối thiểu 3 ngày tiếp theo. Trường hợp cần thiết có thể phải thẩm phân máu.

  1. Tác dụng phụ :

Xenetix 300 có thể gây một số tác dụng phụ không mong muốn với mức độ khá nghiêm trọng như nổi ban đỏ, phát ban, ngứa, phù Quincke, ngoại ban nốt sần, hội chứng Lyell’s, hội chứng Stevens- Johnson

Ngoài ra, Xenetix 300 cũng có thể gây viêm mũi, khó thở, ho, khó nuốt, ngừng thở, co thắt phế quản, phù thanh quản; mệt mỏi, đau đầu,hạ huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc chậm, ngưng tim; đau bụng, buồn nôn.

Thuốc Xenetix 300mg cũng có thể gây ra những tác dụng không mong muốn đối với hệ tim mạch, tiêu hóa, hô hấp, thận, thụ thể thần kinh, các phản ứng tại chỗ và quá mẫn trên da. Do đó, nếu thấy có biểu hiện bất thường và nghi ngờ là tác dụng phụ của thuốc, người bệnh cần thông báo với bác sĩ hoặc nhân viên y tế ngay.

  1. Một số lưu ý khi dùng thuốc :

Không dùng Xenetix 300 ở người quá mẫn với thành phần của thuốc, tiền sử bị phản ứng dị ngoài da, có dấu hiệu nhiễm độc tuyến giáp Chống chỉ định chụp X-quang tử cung và vòi trứng trên phụ nữ đang mang thai hoặc chụp X-quang dây cột sống.

Phụ nữ đang mang thai có thể sử dụng thuốc cản quang Xenetix 300, tuy nhiên không được chụp X-quang. Phụ nữ đang nuôi con cho bú nếu có chỉ định chụp X-quang sử dụng thuốc cản quang cần ngưng cho con bú 24 giờ sau khi chụp.

Người bị suy thận (do mất nước, tiểu đường, suy tim nặng), trẻ sơ sinh, người cao tuổi bị xơ vữa động mạch cần thận trọng khi dùng thuốc cản quang Xenetix 300, nếu cần thiết phải bù nước bằng dung dịch điện giải.

Không sử dụng cùng lúc các thuốc gây độc ở thận, nếu bắt buộc dùng, người bệnh cần được theo dõi chức năng thận thường xuyên. Tạm ngưng các xét nghiệm mới hoặc khoảng cách giữa 2 lần điều trị chiếu xa tối thiểu là 48 giờ cho đến khi chức năng thận phục hồi.

Không dùng thuốc Xenetix 300mg trên bệnh nhân suy thận đang điều trị bằng Metformin. Theo dõi nồng độ creatinin huyết thanh ở nhóm bệnh nhân này để phòng ngừa nhiễm axit lactic. Ngưng điều trị bằng Metformin trước khi khi tiêm thuốc cản quang và tối thiểu 48 giờ sau khi tiêm cho đến khi chức năng thận bình thường.

Người bị suy gan, suy thận, nguy cơ bí tiểu cao cần thận trọng khi dùng Xenetix 300.

Người bị bệnh hen cần ổn định tình trạng hen trước khi tiêm thuốc cản quang có chứa iod do thuốc làm tăng nguy cơ co thắt phế quản, đặc biệt là người bệnh lên cơn hen trong vòng 8 ngày trước khi chụp.

Người bị bướu cổ, tiền sử loạn giáp trạng cần thận trọng khi dùng thuốc Xenetix 300mg, vì các triệu chứng cường giáp hoặc thiểu năng tuyến giáp có nguy cơ bùng phát. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng thuốc cản quang chứa iod cũng đối mặt với nguy cơ thiểu năng tuyến giáp.

Tăng nguy cơ loạn nhịp, thiếu máu cơ tim, rối loạn huyết động học ở bệnh nhân suy tim, mạch vành, tăng huyết áp, bệnh van tim khi dùng Xenetix 300.

Cần đánh giá và cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trên nhóm bệnh nhân bị đột quỵ (do nhồi máu não cấp thiếu máu não thoáng qua, xuất huyết nội sọ, động kinh nguyên hoặc thứ phát, phù não), người nghiện rượu hoặc nghiện thuốc khi dùng Xenetix 300 do thuốc làm tăng nguy cơ rối loạn hệ thần kinh trung ương trầm trọng.

Theo dõi trước khi tiến hành chụp cản quang với thuốc chứa iod trên nhóm bệnh nhân u tế bào ưa crôm do thuốc làm lên cơn cao huyết áp. Người bị bệnh nhược cơ có thể gặp triệu chứng nặng hơn sau khi tiêm thuốc cản quang.

Người bị kích thích, đau, hay hồi hộp có thể cần sử dụng thuốc an thần trong trường hợp Xenetix 300 làm tăng các tác dụng phụ không mong muốn.

Xenetix 300 có thể tương tác với các thuốc: làm thay đổi hấp thu iod phóng xạ và giảm hiệu quả điều trị với iod; giảm hiệu quả bù trừ tim mạch khi dùng với thuốc chẹn beta; tăng nguy cơ mất nước khi dùng cùng với thuốc lợi tiểu; tăng nguy cơ phản ứng thuốc khi điều trị với thuốc Interleukin-2.

Không nên tiến hành các xét nghiệm in vitro protein, bilirubin, canxi, sắt, phốt-phát, đồng trong vòng 24 giờ sau khi chụp với thuốc cản quang Xenetix 300.

  1. Một số lưu ý trước, trong và sau khi dùng thuốc :

Trước khi chụp cản quang với Xenetix 300 cần lưu ý:

Thăm khám tiền sử bệnh để tiến hành phân loại nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao.

Thuốc kháng histamin thụ thể H1 và corticoid là tiền thuốc ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ rất cao xảy ra phản ứng với chất cản quang, thậm chí có thể xảy ra sốc phản vệ và dẫn đến tử vong.

Trong khi chụp cản quang với Xenetix 300 cần lưu ý:

Thăm khám lâm sàng người bệnh.

Mở đường mạch sẵn để phòng trường hợp cấp cứu xảy ra thì phản ứng kịp thời.

Sau khi chụp cản quang với Xenetix 300 cần lưu ý:

Theo dõi bệnh nhân tối thiểu 30 phút sau khi chụp, vì tác dụng phụ thường xảy ra ở giai đoạn này.

Bác sĩ/nhân viên y tế cần thông báo cho bệnh nhân những phản ứng chậm của thuốc có thể xảy ra.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

 

Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)

 

 


omnipaque.png

6 Tháng Mười Một, 2024 Tin TứcTruyền Thông

Tên chung quốc tế : Iohexol

Mã ATC: V08A B02

Loại thuốc: chất cản quang loại không ion hóa

Dạng thuốc và hàm lượng : dung dịch tiêm 300mg I/ml, 350mg I/ml

 Công dụng :

 Omnipaque là thuốc cản quang với tia X, được dùng cho người lớn và trẻ em để:

  • Chụp tử cung – vòi trứng, chụp bàng quang – niệu đạo ngược dòng;
  • Chụp tuỷ sống vùng thắt lưng – ngực – cổ và toàn cột (với phương pháp chụp thông thường hoặc chụp cắt lớp điện toán).
  • Chụp X-quang tủy sống vùng cổ, sau khi được tiêm dưới màng nhện.
  • Chụp động mạch chủ (động mạch chủ lên, cung động mạch chủ, động mạch chủ bụng và các nhánh).
  • Chụp X-quang động mạch não hoặc động mạch ngoại vi.
  • Chụp X-quang niệu đồ tĩnh mạch, chụp thoát vị ở người lớn, làm nổi bật hình ảnh chụp cắt lớp điện toán (chụp cơ thể, chụp ở não).
  • Chụp X-quang tuyến nước bọt và nghiên cứu đường tiêu hóa.
  • Chụp tuỵ ngược dòng nội soi và chụp đường mật tụy ngược dòng nội soi.

Liều lượng – Cách dùng :

  • Liều dùng và hàm lượng dùng thay đổi tuỳ theo kỹ thuật và đường dùng chất cản quang.
  • Theo quy định của Bộ Y tế, đây là thuốc kê đơn phải tuyệt đối tuân theo sự chỉ định của thầy thuốc. Các thông tin dưới đây chỉ có tính chất tham khảo.

Chụp X-quang tủy sống:

–   Phải tiêm trong màng não tủy chậm trong thời gian 1 đến 2 phút để tránh hòa lẫn quá nhiều với dịch não tủy, dẫn đến làm loãng iohexol và làm thuốc phân tán sớm về phía đầu.

–   Không nên tiêm lặp lại ngay, vì có nguy cơ gây quá liều. Sau 48 giờ hoặc tốt hơn là 5 đến 7 ngày mới nên tiêm lại.

Liều người lớn thông thường :

–   10 – 15 ml dung dịch chứa 18% iod, hoặc 6 – 12 ml dung dịch chứa 24% iod, hoặc 6 – 10 ml dung dịch chứa 30% iod.

Liều trẻ em thông thường :

–   Trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi: 2 – 4 ml dung dịch chứa 18% iod, hoặc 2 – 3 ml dung dịch chứa 21% iod.

–   Trẻ nhỏ từ 3 tháng đến 3 tuổi: 4 – 8 ml dung dịch chứa 18% iod, hoặc 3 – 6 ml dung dịch chứa 21% iod.

–   Trẻ em từ 3 đến 7 tuổi: 5 – 10 ml dung dịch chứa 18% iod, hoặc 5 – 8 ml dung dịch chứa 21% iod.

–   Trẻ em từ 7 đến 13 tuổi: 5 – 12 ml dung dịch chứa 18% iod, hoặc 5 – 10 ml dung dịch chứa 21% iod.

–   Trẻ em từ 13 đến 18 tuổi: 6 – 15 ml dung dịch chứa 18% iod hoặc 6 – 14 ml dung dịch chứa 21% iod.

Chụp X-quang tim mạch (tiêm mạch máu) :

–   Liều người lớn thông thường: 30 – 295 ml dung dịch chứa 35% iod.

–   Liều trẻ em thông thường: 1,75 ml/kg thể trọng đến tổng liều tối đa là 291 ml dung dịch chưa 30% iod, hoặc 1,25 ml/kg thể trọng đến tổng liều tối đa là 250 ml dung dịch chứa 35% iod.

Chụp X-quang tĩnh mạch :

–   Liều người lớn thông thường: 40 – 150 ml dung dịch chứa 24% hoặc 30% iod.

Chụp tĩnh mạch đường tiết niệu :

–   Liều người lớn thông thường: 0,7 – 1,3 ml/kg thể trọng, dung dịch chứa 30% hoặc 35% iod.

–   Liều trẻ em thông thường: 1 – 1,5 ml/kg thể trọng, dung dịch chứa 30% iod, không được tiêm quá tổng liều 3 ml/kg thể trọng.

Chụp cắt lớp điện toán ổ bụng (uống phối hợp với tiêm tĩnh mạch):

–   Liều uống người lớn dùng cách 20 đến 40 phút, trẻ em cách 30 đến 60 phút trước liều tiêm tĩnh mạch.

–   Liều người lớn thông thường: Uống 500 đến 1000 ml dung dịch chứa 0,6 đến 0,9% iod, phối hợp với tiêm tĩnh mạch 100 đến 150 ml dung dịch chứa 30% iod.

–   Liều trẻ em thông thường: 180 đến 750 ml dung dịch chứa 0,9 đến 2,1% iod cho uống làm một lần hoặc trong 30 đến 45 phút, dùng phối hợp với tiêm tĩnh mạch 1 đến 2 ml/kg thể trọng dung dịch chứa 24% hoặc 30% iod. Tổng liều uống không được vượt quá liều tương đương với 5 g iod đối với trẻ em dưới 3 tuổi, 10 g iod đối với trẻ em từ 3 đến 18 tuổi. Tổng liều tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 3 mg/kg thể trọng.

Chụp X-quang đường tiêu hóa :

–   Liều người lớn thông thường: Uống 50 đến 100 ml dung dịch chứa 35% iod.

Chụp X-quang bàng quang – niệu đạo ngược dòng:

–   Liều người lớn thường dùng: Truyền nhỏ giọt vào bàng quang 50 ml đến 300 ml dung dịch chứa 10% iod hoặc 50 ml đến 600 ml dung dịch 5% iod, tùy theo tuổi và dung tích của bàng quang.

Chụp tử cung – vòi trứng: Liều người lớn thông thường: Nhỏ giọt vào tử cung 15 – 20ml dung dịch 24% hoặc 30% iod.

Chống chỉ định :

Đối với các thủ thuật, chống chỉ định iohexol ở người tiền sử dị ứng hoặc hen, người suy thận nặng.

Sử dụng trong màng não tuỷ: chống chỉ định với người nghiện rượu mạn, người bị chảy máu dưới màng nhện, người có tiền sử động kinh, người bị nhiễm khuẩn toàn thân hoặc cục bộ nặng, hoặc bị xơ cứng lan toả.

Sử dụng trong mạch: chống chỉ định ở người cường giáp và ở người bị bệnh hồng cầu liềm.

Sử dụng chụp tim mạch: chống chỉ định ở người suy tim khởi phát, người bị tăng huyết áp động mạch phổi nặng.

Chụp X-quang động mạch não: chống chỉ định ở người bị xơ cứng động mạch lâu ngày (nặng), người bị tim mất bù, người mới bị nghẽn mạch não, người tăng huyết áp nặng, lão suy hoặc bị huyết khối.

Tương tác thuốc :

  • Tiêm tĩnh mạch iohexol đồng thời với các chất chẹn beta-adrenergic có thể tăng nguy cơ gây phản vệ vừa và nặng, tác dụng hạ huyết áp cũng có thể nặng lên.
  • Các thuốc uống để chụp X-quang túi mật có thể làm tăng nguy cơ gây độc với thận khi cần tiêm mạch máu iohexol ngay sau đó, đặc biệt ở người bệnh suy nhược chức năng gan.
  • Có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng nếu dùng iohexol đồng thời với các thuốc có tác dụng hạ huyết áp.
  • Tiêm iohexol trong màng não tuỷ hoặc trong mạch đồng thời với dùng các thuốc gây độc thận khác có thể tăng khả năng nhiễm độc thận.

Tác dụng phụ :

  • Tác dụng không mong muốn có thể thay đổi trực tiếp theo nồng độ, kỹ thuật sử dụng và bệnh lý cơ bản. Tăng áp lực thẩm thấu, thể tích, nồng độ, độ nhớt và tốc độ dùng thuốc có thể làm tăng tỉ lệ và tính nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn.
  • Thường gặp: nhức đầu nhẹ hoặc vừa, đau lưng, chóng mặt, đau (có thể do áp lực và thể tích khi tiêm vào ống gan, ống tụy), buồn nôn và nôn nhẹ hoặc vừa, ỉa chảy nhẹ và tạm thời, đau bụng hoặc dạ dày, kích thích màng não, nhịp tim chậm khi chụp X-quang tim mạch, đau khớp hoặc làm bệnh đau khớp nặng lên, sưng khớp.
  • Ít gặp: nhức đầu nặng, mệt mỏi thất thường hoặc yếu cơ, vã mồ hôi, sốt, chán ăn, cảm giác nóng thất thường, ù tai, ngủ gà, tăng nhạy cảm với ánh sáng, nhìn mờ hoặc có các thay đổi thị giác khác, tiểu tiện khó, mày đay, đau hoặc nóng rát tại chỗ tiêm.

Chú ý đề phòng :

 Người mẫn cảm với iod và các chất cản quang có iod khác cũng có thể tăng nguy cơ phản ứng dạng phản vệ.

  • Dùng iohexol để chụp tử cung-vòi trứng, có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người bị nhiễm khuẩn đường sinh dục, làm nặng thêm bệnh viêm vùng chậu cấp tính.
  • Nên thận trọng cả ngay sau khi phẫu thuật tử cung hoặc cổ tử cung để tránh nguy cơ gây biến trứng.
    Khi tiêm vào mạch, iohexol có thể làm huyết áp tăng nhanh ở người có u tế bào ưa crom, phải duy trì liều iohexol ở mức tối thiểu và phải theo dõi huyết áp trong quá trình tiến hành, cũng nên điều trị trước bằng thuốc chẹn alpha-adrenergic, thí dụ phentolamin.
  • Dùng chụp X- quang động mạch ngoại vi, iohexol có thể gây co thắt mạch tĩnh hoặc động mạch trong bệnh buerger, có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người thiếu máu cục bộ nặng do nhiễm khuẩn đi lên.
  • Dùng Iohexol chụp X-quang động mạch não có thể tăng nguy cơ huyết khối và nghẽn mạch ở người bệnh hymocystin niệu.
  • Dùng chụp thận qua đường tĩnh mạch, iohexol có thể tăng nguy cơ suy thận cấp ở người đái tháo đường.
  • Dùng chụp X-quang khớp, iohexol có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người bị nhiễm khuẩn tại hoặc gần khớp khảo sát.
  • Không nên dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

 Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

                                                                                                                                                                           Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

                                                                                                                                                   (Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group