Thuốc Minirin

17 Tháng Năm, 2023
Thành phần

Thành phần chính của Minirin là Desmopressin.

– Thuốc có 2 loại hàm lượng là thuốc Minirin 0.1 mg và thuốc Minirin 0.2 mg.

công dụng, chỉ định của thuốc Minirin

Thuốc Minirin là thuốc dự phòng nhằm điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường, đái dầm hoặc tiểu đêm. Minirin dù có hàm lượng nào cũng có tác dụng chống bài niệu. Các trường hợp sau đây sẽ được bác sĩ chỉ định dùng thuốc:

– Đái tháo nhạt trung ương.

– Bệnh đái dầm ban đêm tiên phát (từ 6 tuổi trở lên).

– Chứng tiểu đêm ở người lớn.

Liều dùng của thuốc Minirin

Trước khi kê đơn thuốc Minirin, bác sĩ sẽ thăm khám để xác định tình trạng bệnh lý của người bệnh. Từ đó, liều lượng thuốc sẽ được đưa ra phù hợp với mỗi bệnh nhân. Cụ thể:

Đối với bệnh đái tháo nhạt trung ương

Người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên được chỉ định liều khởi đầu 0.1 mg x 3 lần/ngày, điều chỉnh phù hợp với đáp ứng của bệnh nhân, duy trì 0.1mg-0.2mg x 3 lần/ngày. Tổng liều 0.2mg – 1.2 mg/ngày.Trẻ em dưới 6 tuổi cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi sử dụng thuốc Minirin

Ảnh minh họa: nguồn Internet.

Đối với bệnh đái dầm ban đêm tiên phát

Liều khởi đầu 0.2mg vào lúc đi ngủ, có thể tăng lên đến 0.4mg. Trẻ em dưới 6 tuổi cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi sử dụng thuốc Minirin

Tiểu đêm

Liều khởi đầu 0.1 mg vào lúc ngủ, tăng liều hàng tuần đến 0.2mg rồi đến 0.4mg nếu liều cũ không hiệu quả. Trẻ em cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi sử dụng thuốc Minirin

Tác dụng phụ của thuốc Minirin

Ở người lớn:

– Thường gặp: giảm natri huyết, nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn, chóng mặt, tiêu chảy, táo bón, tăng huyết áp, mệt mỏi, phù, triệu chứng bàng quang và niệu đạo.

– Ít gặp: Buồn ngủ hoặc mất ngủ, dị cảm, suy giảm thị giác, đánh trống ngực, khó thở, hạ huyết áp tư thế đứng, khó tiêu, đầy hơi, đau cơ, co thắt cơ, khó chịu, đau ngực, bệnh giống cúm, ra mồ hôi, ngứa, ban, mày đay, tăng cân, tăng men gan, giảm kali huyết.

– Hiếm gặp: Lú lẫn, viêm da dị ứng.

– Tần suất không rõ: Co giật, suy nhược, hôn mê, phản ứng phản vệ. Trong chỉ định đái tháo nhạt trung ương, có ghi nhận mất nước, tăng natri huyết.

Ở trẻ em và thiếu niên

– Thường gặp: Nhức đầu.

– Ít gặp: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, phù, triệu chứng bàng quang và niệu đạo, cảm xúc không ổn định, gây hấn.

-Hiếm gặp: Buồn ngủ, tăng huyết áp, dễ bị kích thích, lo âu, ác mộng, thay đổi khí sắc.

– Tần suất không rõ: giảm natri máu, chảy máu cam, ban viêm da dị ứng, ra mồ hôi, mày đay, rối loạn chú ý, tăng hoạt động tâm thần vận động, rối loạn cảm xúc, trầm cảm, ảo giác, mất ngủ, co giật, phản ứng phản vệ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Minirin 0.1 mg

Thuốc Minirin 0.1 mg hay 0.2 mg đều cần tuân thủ mọi quy định sử dụng do bác sĩ chỉ định. Bởi một số trường hợp không được phép kê đơn thuốc này.

Chống chỉ định

– Người bệnh quá mẫn với một hoặc một số thành phần của thuốc.

– Chứng khát nhiều (do thói quen hoặc do tâm thần, khiến việc sản xuất nước tiểu quá 40ml/kg/24 giờ).

– Giảm natri huyết.

-Bệnh nhân có tiền sử suy tim và các tình trạng khác điều trị bằng thuốc lợi tiểu.

– Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH).

Thận trọng

Những đối tượng sau khi có nhu cầu sử dụng thuốc cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

-Người trên 65 tuổi.

– Phụ nữ mang thai

– Người không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose.

– Người có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.

– Người có rối loạn chức năng bàng quang nặng.

-Người đang sử dụng các thuốc có thể gây ứ dịch, giảm natri huyết như thuốc chống viêm steroid (NSAID) hoặc các thuốc có thể gây ra hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH) như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, chlopromazine và carbamezepin. Xử trí khi quá liều

– Theo ghi nhận, không ít trường hợp bị quá liều Minirin dẫn đến kéo dài thời gian tác dụng, tăng nguy cơ ứ dịch và giảm natri huyết. Khi quá liều cần ngưng thuốc, hạn chế dịch, điều trị giảm natri huyết, điều trị triệu chứng nếu có.

– Nếu nhận thấy các vấn đề bất thường về sức khỏe bạn nên thăm khám và tư vấn với các bác sĩ chuyên khoa.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Tài liệu tham khảo: Thông tin của nhà sản xuất)

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group