CÔNG DỤNG – CÁCH DÙNG VÀ  NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG PREDISOLON

25 Tháng Ba, 2024

Prednisolon là một steroid vỏ thượng thận tổng hợp với các đặc tính chủ yếu của một glucocorticoid. Một số đặc tính này tạo ra tác dụng sinh lý của glucocorticoid nội sinh. Các tác dụng của glucocorticoid chỉ có được khi dùng các liều điều trị cao hơn liều sinh. Ở các liều này, thuốc được dùng cho cả mục đích điều trị và chẩn đoán, do khả năng ức chế sự bài tiết bình thường của các hormone thượng thận. Ở các liều dược lý, glucocorticoid có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và tác dụng lên hệ thống máu và lympho, còn được dùng để điều trị tạm thời trong nhiều bệnh khác nhau.

Prednisolon ức chế quá trình viêm; ức chế hệ thống miễn dịch; có thể kích thích bài tiết các thành phần khác nhau của dịch dạ dày.

Hình: nguồn internet
  1. Chỉ định:

Prednisolon được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch:

Dị ứng: Viêm da dị ứng, các phản ứng quá mẫn với thuốc, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, bệnh huyết thanh.

Bệnh da: Viêm da bóng nước dạng ecpet, viêm da tiếp xúc, vảy nến, u sùi dạng nấm, pemphigus, hội chứng Stevens-Johnson.

Bệnh nội tiết: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, tăng calci huyết trong bệnh ác tính, viêm tuyến giáp u hạt, suy vỏ thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát.

Bệnh đường tiêu hóa: Dùng trong giai đoạn cấp của bệnh Crohn, viêm kết tràng loét.

Bệnh máu: Thiếu máu tan máu tự miễn, thiếu máu Diamond –  Blackfan, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở người lớn.

Bệnh khối u: Bệnh bạch cầu cấp, u lympho.

Bệnh hệ thần kinh: Giai đoạn nặng, cấp của bệnh xơ cứng rải rác; phù não trong bệnh u não nguyên phát hoặc di căn, thủ thuật mở sọ hoặc tổn thương ở đầu.

Bệnh ở mắt: Viêm màng mạch nhỏ và viêm mắt không đáp ứng với corticosteroid tại chỗ.

Ghép cơ quan: Thải ghép cơ quan đặc: Cấp và mạn tính.

Bệnh phổi: Giai đoạn nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Bệnh thận: Gây bài niệu và làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư thể tự phát hoặc do bệnh lupus ban đỏ.

Bệnh khớp và collagen: Hỗ trợ điều trị ngắn hạn ( trong giai đoạn cấp, nặng) của bệnh viêm khớp do gút cấp; trong giai đoạn nằn hoặc điều trị duy trì trong một số trường hợp nhất định của viêm cột sống dính khớp, viêm da cơ / viêm đa cơ, viêm khớp dạng thấp,….

  1. Chống chỉ định:

Quá mẫn với predinisolon hoặc thành phần của chế phẩm.

Viêm giác mạc cấp do Herpes simplex

Đang dùng vắc xin virus sống hoặc giảm độc lực ( khi dùng những liều corticosteroid gây ức chế miễn dịch)

Nhiễm nấm toàn thân.

Thủy đậu.

  1. Thận trọng:

Trước khi bắt đầu điều trị bằng glucocorticoid trong thời gian dài, phải kiểm tra điện tâm đồ, huyết áp, chụp X quang phổi và cột sống, làm test dung nạp glucose và đánh giá chức năng trục dưới đồi –  tuyến yên – thượng thận (HPA) cho tất cả các bệnh nhân.

Liều cao corticoticoid có thể gây bệnh cơ cấp, thường gặp ở bệnh nhân bị rối loạn dẫn truyền thần kinh – cơ, có thể gặp ở cơ mắt và hoặc cơ hô hấp. Có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần đã có từ trước. Phải theo dõi creatin kinase.

Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây bệnh glaucom, tổn thương thần kinh thị giác, nhìn mờ, giảm thị trường, đục thủy tinh thể dưới bao sau. Dùng sau phẫu thuật thủy tinh có thể làm chậm liền vết mổ hoặc tăng chảy máu.

Sử dụng thận trọng ở những người bệnh tuyến giáp, suy gan, suy thận, bệnh tim mạch, đái tháo đường, galucom, đục thủy tinh thể, nhược cơ, có nguy cơ loãng xương, bệnh ở đường tiêu hóa. Dùng thận trọng sau nhồi máu cơ tim cấp.

Hình: nguồn internet

Cân nhắc khi sử dụng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được.

Thường xuyên theo dõi sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ em.

* Khi ngừng thuốc phải thận trọng và giảm từ từ. Theo dõi chắc những bệnh nhân đang dùng corticosteroid toàn thân sang dạng hít vì có thể thiếu hụt hormone hoặc khi ngừng thuốc, kể cả các triệu chứng dị ứng, đặc biệt ở những người dùng prednisolone > 20mg/ngày.

  1. Liều lượng và cách dùng:

Prednisolon dùng đường uống. Các muối của prednisolon có thể có các đường khác. Đường tiêm thường dành cho người bệnh không thể uống hoặc cho tình trạng cấp cứu. Sau thời kì cấp cứu cần xem xét chuyển sang dạng uống.

Liều lượng đối với trẻ nhỏ và trẻ em phải dựa vào tình trạng của bệnh và đáp ứng của người bệnh. Sau khi đạt được đáp ứng mong muốn, cần phải giảm liều dần dần tới mức vẫn duy trì với đáp ứng lâm sàng thích hợp. Phải liên tục theo dõi người bệnh để điều chỉnh liều khi cần.

Khi bị stress trong khi đang dùng corticosteroid ( phẫu thuật, nhiễm khuẩn, chấn thương) nên tăng liều trước, trong và sau tình trạng stress. Nếu cần điều trị prednisolone uống trong thời gian dài, nên xem xét phác đồ dùng thuốc cách ngày bất cứ khi nào có thể, dùng duy nhất 1 lần sau ăn sáng sẽ hạn chế được tác dụng không mong muốn. Sau khi điều trị dài ngày phải ngừng prednisolone dần từng bước.

Theo dõi các thông số: Huyết áp, glucose huyết; các chất điện giải, áp lực trong mắt, mật độ khoáng của xương.

*Đường uống:

Trẻ em:

Hen phế quản cấp: 1 – 2mg/kg/ngày, chia làm 1 – 2 lần ( tối đa 60mg/ngày), trong 3-10 ngày. Điều trị kéo dài: 0,25 – 2mg/kg/ngày, uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng hoặc cách ngày khi cần để kiểm soát hen.

Chống viêm và ức chế miễn dịch: 0,1 – 2mg/kg/ngày, chia làm 1 – 4  lần.

Hội chứng thận hư: Khởi đầu 2mg/kg/ngày ( tối đa 80mg/ngày), chia 1-3 lần, đến khi nước tiểu không còn protein tỏng 3 ngày liên tiếp hoặc trong 4 – 6 tuần. Sau đó dùng liều duy trì 1 – 2 mg/kg, dùng cách ngày vào buổi sáng trong 4 tuần.

Duy trì dài hạn nếu tái phát thường xuyên: 0,5 – 1,0mg/kg, dùng cách ngày trong 3 -6 tháng.

Người lớn:

Liều thông thường: 5 – 60mg/ngày.

Bệnh xơ cứng rải rác: 200mg/ngày trong 1 tuần, sau đó 80mg dùng cách ngày trong 1 tháng.

Viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu 5 – 7,5mg/ngày, điều chỉnh liều khi cần thiết.

*Đường tiêm:

Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp ( dạng muối natri phosphate este).

Hỗn dịch nước prednisolone acetat dùng đường tiêm bắp có tác dụng kéo dài, liều mỗi lần 25 – 100mg, 1 -2 lần/tuần.

Tiêm vào trong khớp: Liều 5 – 25mg prednisolone acetat. Dạng muối natri phosphate hoặc tebutat este.

Dung dịch / hỗn dịch nhỏ mắt: Viêm kết mạc, tổn thương giác mạc:

Trẻ em và người lớn nhỏ 1 -2 giọt dung dịch/hỗn dịch 1% vào túi kết mạc mỗi giờ vào ban ngày.

*Dùng tại chỗ: (prednisolone acetat và prednisolone natri phosphate) điều trị viêm và dị ứng ở mắt hoặc tai, thường dùng dạng nhỏ giọt 0,5% – 1%.

*Dùng đường trực tràng: ( prednisolone metasulfobenzoat natri hoặc prednisolone natri phosphate). Thụt hậu môn 20mg prednisolone/100ml hoặc đạn 5mg prednisolon.

Người cao tuổi: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả.

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân cường giáp: Có thể cần thiết tăng liều prednisolone để đạt đủ tác dụng điều trị.

Thẩm tách máu: dùng một liều sau khi thẩm tách máu.

Thẩm phân màng bụng: Không cần bổ sung liều.

  1. Tương tác thuốc:

Tránh phối hợp: Tránh dùng đồng thời prednisolon với natalizumab, các vắc xin sống.

Tăng tác dụng/ độc tính:

Prednisolon làm tăng nồng độ/ tác dụng của các thuốc ức chế acetylcholinesterase, amphotericin B, cyclosporine, các thuốc lợi tiểu niệu quai, lợi tiểu thiazide, natalizumab, NSAIDs, các vắc xin sống, warfarin.

Nồng độ/tác dụng của prednisolone có thể bị tăng bởi: Thuốc chống nấm, thuốc chẹn kênh calci ( không thuộc nhóm dihydropyridin), cyclosporine, các dẫn xuất estrogen, fluconazole, kháng sinh nhóm macrolid, kháng sinh nhóm quinolone, các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ ( loại không khử cực), các salicylate, trastuzumab.

Giảm tác dụng:

Prednisolon có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của các thuốc chống đái tháo đường, calcitriol, corticorelin, isoniazid, các salicylate, các vắc xin ( bất hoạt).

Nồng độ/tác dụng của prednisolone có thể bị giảm bởi: aminoglutethimid, thuốc kháng acid, các barbiturate, các chất gắn với acid mật, echinace, primidon, các dẫn xuất rifampicin, phenytoin, carbamazepin.

Dùng cùng digitalis có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim do hạ kali huyết.

Phải theo dõi chặt khi dùng cùng các thuốc cũng làm giảm kali huyết.

Prednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường.

Tránh dùng đồng thời prednisolone với thuốc chống viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.

Tương tác với rượu/dinh dưỡng:

Rượu: Tránh dùng rượu ( do có thể tăng kích ứng niêm mạc dạ dày)

Thức ăn: Prednisolon ảnh hưởng đến hấp thu calci. Hạn chế dùng cafein.

Hình: nguồn internet
  1. Quá liều và xử trí:

Dùng kéo dài prednisolone có thể gây ra các triệu chứng tâm thần, mặt tròn, lắng đọng mỡ bất thường, ứ dịch, ăn nhiều, tăng cân, rậm lông, nhiễm sắc tố da, da vảy, giảm sức đề kháng với nhiễm trùng, chậm liền vết thương và xương, loãng xương, loét dạ dày tá tràng, suy thượng thận,…..

Điều trị quá liều mạn ở bệnh nhân mắc bệnh nặng phải tiếp tục dùng steroid, có thể giảm liều prednisolone tạm thời hoặc luân phiên ngày điều trị.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)

 

 

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group