QUINAPRIL VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI DÙNG

25 Tháng Ba, 2024

Quinapril là thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển (ACE), sau khi uống chuyển thành quinaprilat có hoạt tính sẽ ức chế enzyme chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II dẫn đến làm giảm tác dụng co mạch và giảm tiết Aldosteron, được dùng để điều trị tăng huyết áp và suy tim. Ngoài tác dụng trên, các thuốc ức chế men chuyển còn ngăn giáng hóa bradykinin – chất gây giãn mạch mạnh, làm giảm sức cản ngoại biên, giảm giữ natri và nước làm hạ huyết áp.

                                                                               Hình: nguồn internet
  1. Chỉ định:

_ Điều trị tăng huyết áp dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.

_ Suy tim sung huyết ( dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu và / hoặc digitalis)

_ Bệnh thận do đái tháo đường kèm theo tăng huyết áp, có albumin niệu vi thể.

  1. Chống chỉ định:

_ Mẫn cảm với quinapril hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

_ Không sử dụng aliskiren phối hợp với quinapril ở người bệnh đái tháo đường có tăng huyết áp.

_ Tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế ACE.

_Người mang thai.

_ Nên tránh dùng ở người đã biết hoặc nghi ngờ bị bệnh mạch thận như hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất, người ghép thận, bệnh mạch ngoại biên hoặc xơ vữa động mạch toàn thân nặng.

  1. Thận trọng:

Thuốc có thể gây phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên. Nếu phù mạch kèm với phù thanh quản có thể gây tử vong thì phải ngừng thuốc ngay lập tức, điều trị phù hợp và theo dõi chặt chẽ.

Người suy giảm chức năng thận. Do ức chế hệ renin-agiotensin-aldosteron (RAA) nên có thể gây giảm chức năng thận và suy thận có hoặc không dẫn đến tử vong ở các người bệnh tăng huyết áp ( đặc biệt ở người bệnh tăng huyết áp kèm theo hẹp động mạch thận một hoặc hai bên, người bệnh bị suy thận trước đó, đã  hoặc đang phối hợp với thuốc lợi tiểu. ADR này sẽ phục hồi khi ngừng thuốc ức chế ACE và/hoặc thuốc lợi tiểu phối hợp.

Nguy cơ hạ huyết áp mạnh có thể gây ngất khi dùng thuốc ức chế ACE ở người suy tim, hạ natri huyết, dùng thuốc lợi tiểu liều cao, thẩm tách thận hoặc giảm thể tích máu hoặc muối nghiêm trọng. Phải theo dõi chặt người bệnh khi uống thuốc lần đầu và trong 2 tuần đầu điều trị.

Người đái tháo đường, người suy thận, dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chế độ bổ sung nhiều kali sẽ làm tăng nguy cơ gây tăng kali huyết của quinapril.

Người suy thận hoặc bị bệnh tự miễn, đặc biệt các bệnh như lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì và bệnh suy tủy xương: Tăng nguy cơ làm giảm bạch cầu trung tính hoặc mất bạch cầu hạt của quinapril. Phải kiểm tra định kỳ số lượng bạch cầu trong máu người bệnh.

Thận trọng khi sử dụng quinapril ở bệnh nhân hẹp động mạch nặng hoặc có triệu chứng ( do nguy cơ bị hạ huyết áp) và ở bệnh nhân bị phì đại cơ tim.

            Hình: nguồn internet
  1. Tác dụng không mong muốn:

Thường gặp:

Ho dai dẳng ( hết khi ngừng thuốc)

Tăng creatinine hoặc nitrogen ure huyết ( tăng nhiều hơn ở người dùng kết hợp quinapril với thuốc lợi tiểu)

Tăng kali huyết.

Ít gặp:

Tụt huyết áp ( liều khởi đầu ở người bệnh giảm natri hoặc giảm thể tích máu, hoặc ở người suy tim sung huyết)

Ngủ gà, ngất, mất ngủ, tình trạng kích động, trầm cảm, dị cảm.

Buồn nôn, loạn vị giác, đầy hơi, khô miệng và họng, tiêu chảy hoặc táo bón, đau bụng.

Hiếm gặp:

Phù mạch, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, hạ huyết áp thế đứng, sốc tim.

Viêm tụy, chảy máu đường tiêu hóa.

  1. Liều lượng:

Điều trị tăng huyết áp:

Nếu không dùng thuốc lợi tiểu, liều khởi đầu thông thường của quinapril là 10mg/lần, 1 lần/ngày.

Ở người bị mất nước và giảm natri huyết do dùng thuốc lợi tiểu từ trước, liều khởi đầu của quinapril là 5mg/lần.

Liều duy trì thông thường là 20 – 40 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau. Có thể dùng liều tối đa 80mg/ngày. Nếu cần có thể dùng thêm một thuốc lợi tiểu không giữ kali.

Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu: Để giảm nguy cơ tụt huyết áp có thể xảy ra ở người đang dùng thuốc lợi tiểu, nếu có thể được, nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 -3 ngày trước khi bắt đầu dùng quinapril.

Nếu không thẻ ngừng thuốc lợi tiểu, dùng liều khởi đầu 2,5mg/ngày dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc trong vài giờ, đến khi huyết áp ổn định.

Điều trị suy tim sung huyết:

Do nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng, phải theo dõi chặt người bệnh khi bắt đầu điều trị bằng quinapril, đồng thời xem xét việc dùng thuốc lợi tiểu thời gian gần đây. Người bệnh bị suy tim sung huyết có hoặc không có suy thận đều phải được theo dõi chặt trong 2 tuần đầu điều trị bằng quinapril và bất kỳ khi nào tăng liều quinapril hoặc thuốc lợi tiểu.

Liều khởi đầu thường dùng ở người lớn suy tim sung huyết có nồng độ natri huyết và chức năng thận bình thường thì uống 5mg/lần, 2 lần/ngày. Cần theo dõi người bệnh sau liều khởi đầu ít nhất 2 giờ tránh hạ huyết áp quá mức và điều chỉnh liều hàng tuần đến liều có hiệu quả.

Liều duy trì là 10 -20mg/ngày, dùng một lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau. Có thể tăng liều tối đa đến 40mg/ngày.

Liều dùng ở người suy thận:

Ở người tăng huyết áp kèm suy thận, dùng liều khởi đầu và việc điều chỉnh liều dùng tùy theo mức độ suy thận được đánh giá dựa trên chỉ số độ thanh thải creatinine. Các liều tiếp sau phải được điều chitnh theo sự dung nhạp và đáp ứng huyết áp của mỗi người bệnh, thường sau khoảng thời gian ít nhất 2 tuần.

            Hình: nguồn internet
  1. Tương tác thuốc:

Dùng rượu, thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc hạ huyết áp khác đồng thời với thuốc ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi dùng liều khởi đầu quinapril kết hợp lợi tiểu furosemide ( > 80mg) hoặc lợi tiểu giữ kali, phải thường xuyên theo dõi nồng độ kali, natri trong máu.

Các thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt indomethacin làm giảm tác dụng hạ huyết áp, làm tăng nguy cơ tổn thương thận.

Allopurinol, các chất kìm hãm tế bào, procainamide, corticoid hoặc các chất ức chế tủy xương có thể tăng nguy cơ phản ứng thuốc khi kết hợp với quinapril như giảm bạch cầu trung tính và/ hoặc chứng mất bạch cầu hạt, có thể gây tử vong.

Các thuốc giống giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc ức chế ACE.

Quinapril có thể làm giảm tác dụng của các kháng sinh nhóm quinolone và các dẫn chất tetracyclin.

Tác dụng của quinapril có thể bị giảm bới các thuốc kháng acid, aprotinin, các thuốc NSAID, các salicylate, yohimbin.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)

 

 

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group