CÁC DUNG DỊCH THAY THẾ MÁU

21 Tháng Sáu, 2022

Các dung dịch thay thế huyết tương: Dextran, polygelin (gelatin) hoặc hydroxyethyl starch… là những dung dịch keo có chứa các chất trọng lượng phân tử lớn, chuyển hóa chậm và không ra khỏi mạch máu làm tăng áp suất keo trong lòng mạch giúp tăng và duy trì thể tích tuần hoàn. Các dung dịch keo rất cần thiết khi người bệnh bị giảm khối lượng tuần lượng tuần hoàn càng sớm càng tốt nhằm duy trì huyết áp, cung lượng tim và sự tưới máu tổ chức. Rất ít khi cần đến các loại dung dịch thay thế huyết tương để điều trị sốc do mất nước và muối vì loại này đáp ứng tốt với bù nước và điện giải. Các dung dịch thay thế huyết tương cũng không được dùng để duy trì thể tích huyết tương trong bỏng nặng và viêm màng bụng vì trong các bệnh này huyết tương bị mất nhiều protein, nước và điện giải trong thời gian vài ngày. Trong trường hợp này, phải dùng huyết tương hoặc phân đoạn protein huyết tương chứa một lượng albumin cao.
Người bệnh nặng truyền dịch nhiều cần kết hợp dịch keo và dung dịch natri clorid 0,9%, Ringer lactat….hoàn đến khoảng 30% do: Mất máu, sốc chấn thương, sốc nhiễm khuẩn… Trong những trường hợp này cần phải bù khối Ưu điểm quan trọng của các dịch keo là có phân tử lượng cao nên có áp suất keo lớn và không đi ra khỏi lòng mạch nên làm giảm phù kẽ tế bào. Dịch keo giữ trong lòng mạch máu dài hay ngắn tùy theo tính chất lý học và trọng lượng phân tử của từng loại. Tuy nhiên các dung dịch keo đều có thể gây các biến chứng về miễn dịch, về rối loạn đông máu, về tuần hoàn và suy thận… nên phải giới hạn số lượng dịch và cần theo dõi chặt chẽ khi chỉ định.

Dextran
Đặc điểm: Là polymer của glucose, có cấu tạo mạch thẳng được pha trong dung dịch điện giải hoặc glucose với trọng lượng phân tử dao động từ 40 000 (Dextran 40), 60 000 (Dextran 60), 70 000 daltons (Dextran 70). Dextran có tác dụng làm tăng áp lực keo rất mạnh, kéo nước từ khoang ngoại bào vào mạch máu nên tăng thể tích tuần hoàn 100 – 180% (1g dextran trong tuần hoàn gắn với 20 – 25 ml nước). Dung dịch dextran có thể duy trì tăng thể tích tuần hoàn 4 – 6 giờ. Ngoài ra dextran còn có tác dụng cải thiện tuần hoàn, giảm ngưng tập hồng cầu và tiểu cầu đề phòng tắc các mao mạch. Đào thải qua thận: 70% và có t1/2 khoảng 4 giờ.
Dextran 70: Giống albumin người về phân tử lượng và tác dụng dược lý nên tạo ra áp suất keo tương tự như protein huyết tương. Dextran 70 làm tăng thể tích huyết tương ít hơn nhưng tăng thể tích huyết tương kéo dài hơn các dextran phân tử lượng thấp hơn vì đào thải qua thận chậm hơn. Thể tích huyết tương tăng nhiều nhất sau khi ngừng truyền dịch khoảng 1 giờ và trở về bình thường sau vài giờ. Dextran 70 làm giảm độ nhớt của máu, cản trở polyme hóa fibrin, có tác dụng kháng tiểu cầu, ức chếngưng kết hồng cầu trong lòng mạch. Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, 50% lượng truyền vào được thải theo nước tiểu trong vòng 24 giờ. Một lượng nhỏ được thải vào ống tiêu hóa rồi ra ngoài theo phân.
Dextran 60: Chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, tác dụng không mong muốn và cách dùng tương tự như dextran 70.

DEXTRAN 40
Tên chung quốc tế: Dextran 40 hay còn gọi là Rheomacrodex.
Dạng thuốc và hàm lượng:
Dung dịch để truyền tĩnh mạch: 10% Dextran 40 trong dung dịch natri0,9%, hoặc trong dung dịch glucose 5%. Lọ 500 ml. Bù khối lượng tuần hoàn trong choáng giảm thể tích tuần hoàn (mất máu, chấn thương, nhiễm độc, nhiễm khuẩn, viêm tụy, viêm màng bụng…).

Chỉ định: Cải thiện tuần hoàn ngoại vi: Nghẽn tắc mạch sau mổ, chấnthương, nguy cơ huyết khối, ghép tạng.

DEXTRAN 70
Tên chung quốc tế: Dextran 70.
Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch truyền tĩnh mạch lọ 500 ml: 6% dextran 70 trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5%. 500 ml dung dịch keo chứa 6% dextran 70 trong dung dịch natri clorid 0,9%, cung cấp 77 mEq natri.
 Chỉ định:Tăng thể tích huyết tương trong sốc do bỏng, phẫu thuật, mất máu, chấn thương có giảm thể tích tuần hoàn. Hỗ trợ cho điều trị thận hư, nhiễm độc thai nghén cuối thai kỳ, phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.

POLYGELIN
Tên chung quốc tế: Polygeline.
Dạng thuốc và hàm lượng: Chai dịch truyền 500 ml dung dịch keo 3,5% kèm theo điện giải (polygelin: 17,5 g, Na+: 72,5 mmol, K+: 2,55 mmol, Ca+: 23,13 mmol, Cl-: 72,5 mmol, vết sulfat và phosphat).
Đặc điểm: Polygelin là dịch chất keo (collagen) được sản xuất từ gelatin thủy phân; có trọng lượng phân tử khoảng 30 000. Dịch truyền có tính chất đẳng trương với máu, thải trừ chủ yếu qua thận (85%) và có t1/2 5 – 8 giờ.
 Chỉ định: Tác dụng chủ yếu là thay thế huyết tương, khi có giảm thể tích tuần hoàn, khả năng bù 80% thể tích tuần hoàn và kéo dài thời gian là 3 – 4 giờ.

HYDROXYETHYL STARCH (HES)
Hydroxyethylamidon (HEA)
Tên chung quốc tế: Hydroxyethyl starch (HES).
Dạng thuốc và hàm lượng
Chai 500 ml dịch truyền chứa 6% hexastarch (phân tử lượng trung bình 200 000) trong dung dịch natri clorid 0,9%.
Chai 500 ml dịch truyền chứa 10% pentastarch (phân tử lượng trung bình 200 000 – 250 000) trong dung dịch natri clorid 0,9%.
Trên lâm sàng thường sử dụng dung dịch có nồng độ 6 – 10%. Dung dịch 10% có áp suất keo cao nhất nhưng vẫn thấp hơn dextran 40 và gelatin cùng nồng độ.
Đặc điểm: Hydroxyethyl starch được điều chế từ tinh bột chứa trên 90% amylopectin, một phân tử có nhiều nhánh, chuỗi dày đặc, hình cầu vào cơ thể bị amylase của huyết tương thủy phân và mất hoạt tính. Mỗi dung dịch hydroxyethyl starch có độ thay thế phân tử khác nhau và trọng lượng rất khác nhau dao động từ 200 000 đến 450 000 daltons.
Độ thay thế phân tử ký hiệu là DS (degre de substitution) là số nhóm OH gắn vào 10 đơn vị d-glucopyranose, ví dụ DS 0,7 có nghĩa là thuốc có 7 nhóm OH gắn vào 10 đơn vị d-glucopyranose. Độ thay thế phân tử càng lớn thì càng lâu bị thủy phân và duy trì áp lực keo dài hơn (t1/2 dài ).

Dung dịch có tác dụng làm tăng thể tích tuần hoàn khi thiếu hụt do chảy máu. Tác dụng tăng thể tích tuần hoàn rất mạnh từ 100 – 150% lượng dịch bù vào. Tác dụng này kéo dài trong 8 – 10 giờ sau khi truyền và được đào thải chủ yếu qua thận.

Chỉ định: Thay thế huyết tương khi có giảm thể tích tuần hoàn trong choáng mất máu cấp khi sử dụng các dịch truyền đơn thuần không hiệu quả.

ALBUMIN
Đặc điểm: Được tách ra từ máu toàn phần chứa protein hòa tan và các chất điện giải nhưng không chứa các yếu tố đông máu, kháng thể kháng nhóm máu và cholinesterase. Khi sử dụng không cần quan tâm đến nhóm máu của bệnh nhân. Dung dịch có tỷ lệ albumin ít nhất 95% với thể tích 50 – 400 ml.
Chỉ định: Hồi phục sức khỏe sau đợt ốm, giảm thể tích huyết tương, giảm albumin máu, xơ gan cổ chướng kèm theo tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

DS.Phan Thị Thanh Trà

(tài liệu tham khảo Dược thư quốc gia, Drugbank.vn,số 11039/QLD-ĐK V/v cập nhật thông tin dược lý đối với dịch truyền hydroxyethyl starch (HES))  

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group