Thành phần: Thuốc Meseca có chứa các thành phần chính bao gồm Fluticason propionat có hàm lượng 50mcg/0,5ml và tá dược vừa đủ 1 lọ.
Nhóm thuốc: Thuốc thuộc nhóm thuốc hô hấp.
Dạng bào chế: Thuốc được bào chế ở dạng hỗn dịch xịt mũi.
Thành phần hoạt chất Fluticason propionat trong thuốc có tác dụng chống viêm do làm giảm giải phóng các chất trung gian gây viêm, giảm lượng đại thực bào tập trung ở vùng viêm, giảm tạo sẹo ở mô, chống ngứa và tác dụng co mạch, do đó thuốc có tác dụng điều trị viêm mũi dị ứng, viêm xoang.
Thuốc Meseca được dùng trong các trường hợp:
Điều trị và dự phòng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm, viêm xoang.
Kiểm soát các triệu chứng đau và căng xoang trong viêm mũi dị ứng.
Liều dùng đối với người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: mỗi bên mũi xịt 2 liều, xịt 1 lần 1 ngày hoặc xịt 2 lần 1 ngày nếu cần. Liều tối đa 1 ngày là 4 liều cho mỗi bên mũi.
Liều dùng đối với trẻ em từ 4 đến 12 tuổi: mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 1 liều mỗi bên mũi. Xịt 2 lần 1 ngày nếu cần. Liều tối đa cho mỗi bên mũi là 2 liều 1 ngày.
Thuốc được bào chế dạng hỗn dịch xịt nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường xịt mũi.
Cách dùng: đầu tiên cần bơm thuốc, lắc chai thuốc, mở nắp bảo vệ và xịt vào không khí cho đến khi dạng xịt được đồng nhất. Nếu 1 ngày sau mới dùng liều tiếp theo, ống thuốc cần được bơm như lần đầu 1 lần. Sau đó cầm ống thuốc thẳng hướng lên, đặt đỉnh ống thuốc vào lỗ mũi và bơm theo liều chỉ định. Sau khi dùng thuốc, rửa sạch các phần bằng Nhựa trong nước ấm, để khô và đậy nắp cẩn thận.
Chú ý dùng đúng liều và đúng cách được hướng dẫn để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị.
Bệnh nhân vui lòng không sử dụng thuốc cho các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
Bên cạnh các tác dụng của thuốc, người bệnh khi điều trị bằng thuốc Meseca cũng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn như chảy máu cam, nước mũi có máu hoặc viêm họng, nghẹt mũi, đau đầu, mùi vị khó chịu,…
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ tư vấn để được xử lý an toàn và kịp thời nếu như trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân gặp phải bất kỳ biểu hiện lạ trên cơ thể do dùng thuốc.
Trong quá trình sử dụng thuốc, có thể xảy ra hiện tượng cạnh tranh hoặc tương tác giữa thuốc Meseca với thức ăn hoặc các thuốc, thực phẩm chức năng khác như thuốc kháng virus Ritonavir, thuốc kháng nấm Ketoconazol hoặc các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 khác.
Do vậy, việc cần thiết phải làm khi bắt đầu điều trị bằng thuốc là thông báo cho bác sĩ các thuốc hoặc sản phẩm bệnh nhân đang dùng, để được khuyến cáo về nguy cơ khi phối hợp thuốc.
Người bệnh khi sử dụng thuốc cần chú ý một số trường hợp như sau:
Cân nhắc trước khi dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thận trọng khi dùng thuốc trên trẻ em do có nguy cơ mắc các tác dụng phụ của corticoid cao hơn người lớn.
Thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân lao hô hấp thể ẩn hoặc hoạt động, các trường hợp nhiễm khuẩn đường mũi, bệnh nhân chuyển thuốc điều trị có nghi ngờ chức năng thượng thận suy giảm.
Người bệnh vừa bị loét vách mũi, phẫu thuật hoặc chấn thương mũi không nên dùng thuốc cho đến khi lành vết thương.
Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân nên sử dụng đúng liều lượng thuốc được hướng dẫn, tránh tự ý tăng liều hoặc giảm liều để thuốc nhanh có tác dụng.
Khi cần thiết dùng cho phụ nữ đang mang thai, nên dùng thuốc hạn chế với liều thấp nhất.
Đối với bà mẹ đang cho con bú, dùng Fluticason propionat ở dạng tại chỗ không ảnh hưởng đến sữa mẹ và trẻ sơ sinh. Không để rơi thuốc lên vùng vú trước khi cho trẻ bú.
Quá liều Fluticason propionat có thể gây ra những biểu hiện cường vỏ thượng thận, ức chế chức năng của trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận. Các triệu chứng biểu hiện như mệt mỏi, yếu cơ, tróc da, khó thở, chán ăn, buồn nôn,… Khi quá liều cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, giảm dần liều trước khi ngừng thuốc hẳn.
Thuốc cần được bảo quản thuốc ở nơi cao ráo, thoáng mát như trong tủ thuốc gia đình, có độ ẩm thích hợp và nhiệt độ không nên vượt quá 30 độ C. Không đặt thuốc ở nơi có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, để xa tầm tay trẻ em.
SĐK: VD-23880-15.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần tập đoàn Merap.
Đóng gói: Hộp 1 lọ 60 liều xịt.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.
Dược sĩ
Trương Thị Hiền
Thành phần: Mỗi túi dịch truyền MG-Tan Inj. có 3 ngăn chứa 3 loại dịch khác nhau.
Cụ thể, trong 100 ml dung dịch có chứa:
Dịch A: Glucose 11% với thể tích 61,5ml (dưới dạng Glucose monohydrat 7,44g)
Dịch B: Amino acid 11,3% gồm nhiều loại acid amin như:
Dịch C: Nhũ tương béo 20% với thể tích 17,7 ml gồm purified soybean oil 3,54g và các tá dược khác (lecithin, natri hydroxyd, nước cất pha tiêm).
Dạng bào chế: MG-Tan Inj. được bào chế dưới dạng Dung dịch tiêm truyền.
Dung dịch cung cấp năng lượng, cung cấp các acid amin cho cơ thể.
Thuốc có đầy đủ các vitamin và các chất dinh dưỡng, giúp người bệnh nhanh chóng có năng lượng sau một cuộc phẫu thuật.
Chỉ một túi truyền có thể cung cấp glucose, acid amin và chất béo.
Thuốc chỉ được chỉ định cho những bệnh nhân cần bù năng lượng nhưng lại không thể dung nạp qua Đường tiêu hóa, cụ thể như:
Những người sau phẫu thuật.
Những người mới ốm dậy, kém hấp thu.
Người bệnh đang điều trị các căn bệnh ung thư như ung thư tuyến giáp, ung thư gan, ung thư vòm họng.
Những người bị nấm miệng.
Liều dùng, tốc độ truyền dịch khác nhau đối với các bệnh nhân có cân nặng khác nhau, mức độ chuyển hóa glucose, chất béo, tình trạng lâm sàng và tùy vào nhu cầu dinh dưỡng của từng bệnh nhân. Có nhiều quy cách đóng gói cho bệnh nhân lựa chọn phù hợp với bản thân.
Có thể tham khảo liều dùng sau:
Bệnh nhân có nhu cầu năng lượng bình thường (ví dụ mới ốm dậy): Mỗi ngày truyền với liều 0.7-1g acid amin toàn phần/kg cân nặng.
Bệnh nhân cần nhiều năng lượng (ví dụ như sau một cuộc đại phẫu): Mỗi ngày truyền với liều 1-2g acid amin toàn phần /kg cân nặng.
Thông thường mức liều 0.7-1g acid amin toàn phần /kg cân nặng/ngày tương ứng với 27-40ml thuốc Mg tan/kg cân nặng/ngày.
Tốc độ tiêm truyền: truyền nhỏ giọt, không được quá 3.7ml/kg/giờ, nên truyền trong trong khoảng thời gian từ 12-24 giờ.
Dùng theo đường truyền tĩnh mạch, tốc độ truyền phụ thuộc vào từng bệnh nhân.
Thuốc có thể được dùng để truyền thông qua tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm.
Trước khi truyền, cần phá vỡ các vách ngăn rồi trộn đều các dung dịch lại với nhau. Có thể thêm các thành phần khác vào dung dịch đã được trộn đều tùy theo chỉ định của bác sĩ (ví dụ như có thể thêm thuốc hay các vitamin vào dịch)
Sau khi trộn, thời gian bảo quản tùy thuộc vào nhiệt độ, cụ thể như sau:
Ở nhiệt độ 2-8 độ C: có thể bảo quản trong 6 ngày.
Ở nhiệt độ thường: dùng trong vòng 24 giờ.
Chống chỉ định truyền dịch trên các đối tượng sau:
Bệnh nhân bị tăng huyết áp.
Suy tim nặng.
Khi tiêm truyền, không thể tránh khỏi một số tác dụng không mong muốn, có thể do thuốc, cũng có thể do thao tác kỹ thuật của nhân viên y tế.
Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi truyền dịch:
Sốc phản vệ.
Phù.
Phù phổi cấp.
Tăng huyết áp.
Rối loạn điện giải.
Chỗ tiêm truyền bị phù, viêm tĩnh mạch.
Chỉ nên truyền dịch ở các cơ sở y tế có đủ điều kiện và có bác sĩ có chuyên môn để có thể giải quyết kịp thời các tác dụng không mong muốn.
Nếu gặp bất cứ tác dụng không mong muốn nào nên thông báo cho bác sĩ hoặc các nhân viên y tế để có can thiệp đúng cách và hợp lý, tránh rủi ro.
Chưa có báo cáo về tương tác giữa thuốc với các thuốc và chế phẩm khác trên thị trường.
Chỉ truyền dịch khi thật cần thiết, không được lạm dụng để tránh các nguy cơ cho sức khỏe.
Chỉ dùng khi có sự chỉ định của bác sĩ về liều lượng, tốc độ để giảm thiểu tới mức thấp nhất các nguy cơ.
Trước khi truyền dịch chú ý kiểm tra tình trạng nguyên vẹn của bao bì đóng gói, kiểm tra độ trong.
Lượng dịch truyền không hết phải bỏ đi.
Mọi thao tác phải được thực hiện bởi các nhân viên y tế.
Quy trình tiêm truyền phải đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn.
Theo dõi sát sao, chặt chẽ bệnh nhân trước, trong và sau khi truyền dịch để kịp thời xử lý các tai biến có thể xảy ra.
Bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ dưới 25 độ C.
Tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.
Bảo quản nơi khô thoáng, xa tầm với của trẻ em.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.
Dược sĩ
Trương Thị Hiền
Tên chung quốc tế: Sulfasalazine.
Mã ATC: A07EC01.
Loại thuốc: Thuốc chống viêm, dẫn chất acid 5-aminosalicylic (5ASA).
Viên nén: 500 mg.
Viên nén bao tan trong ruột: 500 mg.
Đạn trực tràng: 500 mg.
Hỗn dịch uống: 250 mg/5 ml.
Sulfasalazin là hợp chất của sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic (SASA). Sulfasalazin được coi là một tiền thuốc, do sau khi uống, liên kết diazo bị phân cắt bởi hệ vi khuẩn đường ruột tạo thành sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic (mesalamin) là các chất có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm tại chỗ. Hiệu quả điều trị ở ruột của sulfasalazin là do các chất chuyển hóa tạo ra ở đại tràng. Ngoài ra, tác dụng của thuốc có thể còn do tác động của sulfasalazin: Làm thay đổi kiểu vi khuẩn chỉ đường ruột, làm giảm Clostridium và E. coli trong phân, ức chế tổng hợp prostaglandin là chất gây ra chảy và tác động đến vận chuyển chất nhày, làm thay đổi bài tiết và hấp thu dịch, chất điện giải ở đại tràng và/hoặc ức chế miễn dịch. Sulfasalazin góp phần làm giảm các hoạt tính viêm ở bệnh viêm khớp dạng thấp nhưng vai trò của thuốc và các chất chuyển hóa trong tác dụng này còn chưa được biết rõ; sulfasalazin thường được dùng đơn độc hoặc phối hợp với corticosteroid để điều trị viêm loét đại tràng thể hoạt động, bệnh Crohn thể hoạt động, đặc biệt ở đại tràng.
Sau khi uống, khoảng 10 – 15% liều sufasalazin được hấp thu dưới dạng không chuyển hóa từ ruột non. Một tỷ lệ nhỏ sulfasalazin hấp thu được bài tiết qua mật vào ruột (tuần hoàn ruột – gan). Phần còn lại của liều uống sulfasalazin chuyển nguyên vẹn vào đại tràng, ở đây, liên kết diazo bị vi khuẩn chí ở đại tràng phân cắt thành sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic (mesalamin). Sulfapyridin được hấp thu nhanh ở đại tràng. Chỉ một lượng nhỏ mesalamin bị hấp thu ở đại tràng.
Khi uống 1 liều đơn 2 g sulfasalazin ở người khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh sulfasalazin huyết tương đạt 14 microgam/ml trong vòng 1,5 – 6 giờ. Nồng độ đỉnh sulfapyridin huyết tương đạt 21 microgam/ ml trong vòng 6 – 24 giờ.
Sau khi uống liều đơn 2 g sulfasalazin bao tan trong ruột, nồng độ đỉnh sulfasalazin huyết tương đạt 6 microgam/ml trong vòng 3 – 12 giờ. Nồng độ đỉnh sulfapyridin huyết tương đạt 13 microgam/ml trong vòng 12 – 24 giờ.
Sulfasalazin phân bố vào phần lớn các mô trong cơ thể. Chỉ một lượng nhỏ sulfasalazin ở trạng thái không đổi phân bố vào sữa, nhưng nồng độ sulfapyridin trong sữa vào khoảng 30 – 60% trong huyết thanh.
Sulfasalazin ở dạng không đổi, sulfapyridin và các chất chuyển hóa của nó, mesalamin và chất chuyển hóa acetyl hóa của nó qua được nhau thai.
Sulfasalazin, sulfapyridin và acetylsulfapyridin (chất chuyển hóa chính của sulfapyridin) liên kết với protein, chủ yếu là Albumin, tương ứng khoảng 99%, 70% và 90%.
Thuốc được chuyển hóa ở gan rất ít. Sufasalazin chủ yếu bị bẻ gẫy ở đại tràng thành sulfapyridin và mesalamin, sau đó 60 – 80% sulfapyridin được hấp thu và chuyển hóa mạnh ở gan nhờ acetyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp với acid glucuronic.
Mesalamin được hấp thu ít hơn nhiều, khoảng 1/3 mesalamin giải phóng được hấp thu và hầu hết được acetyl hóa và bài tiết vào nước tiểu.
Nửa đời trung bình của sulfasalazin trong huyết thanh là 5,7 giờ sau khi dùng liều đơn 4 g và 7,6 giờ sau khi dùng nhiều liều. Nửa đời thải trừ của sulfapyridin là 8,4 giờ sau khi dùng liều đơn và 10,4 giờ sau khi dùng nhiều liều.
Phần lớn liều sulfasalazin được bài tiết qua nước tiểu (khoảng 60% liều dưới dạng sulfapyridin và các chất chuyển hóa). Một nghiên cứu cho thấy thuốc bài tiết qua phân khoảng 5% liều hàng ngày (chủ yếu là các chất chuyển hóa của sulfapyridin).
Viêm loét đại tràng, trực tràng.
Bệnh Crohn thể hoạt động.
Viêm khớp dạng thấp ở người bệnh không đáp ứng với các salicylat và thuốc chống viêm không steroid.
Trường hợp quá mẫn với sulfasalazin và các chất chuyển hóa của sulfasalazin, sulfonamid hoặc salicylat.
Loạn chuyển hóa porphyrin.
Suy gan nặng hoặc suy thận nặng.
Tắc ruột hoặc tắc đường tiết niệu.
Trẻ em dưới 2 tuổi (vì thuốc có thể gây bệnh vàng da nhân).
Người bệnh có tiền sử loạn tạo máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo.
Người thiếu hụt G6PD vì sulfasalazin có thể gây thiếu máu tán huyết.
Người bệnh dị ứng nặng hoặc hen phế quản.
Người suy gan, suy thận. Dừng thuốc ngay nếu gặp dấu hiệu đầu tiên phát ban hoặc các ADR nặng nghiêm trọng.
Phải thận trọng khi dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên vì có thể gây phản ứng giống bệnh huyết thanh.
Kiểm tra công thức máu toàn phần và xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu dùng sulfasalazin vào mỗi tuần thứ hai của tháng trong ba tháng đầu điều trị. Trong ba tháng tiếp theo, các xét nghiệm tương tự nên được thực hiện mỗi tháng một lần và sau đó cứ sau ba tháng một lần.
Đánh giá chức năng thận (bao gồm cả phân tích nước tiểu) nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị và ít nhất là hàng tháng trong ba tháng đầu điều trị.
Bệnh nhân cũng nên được hướng dẫn nhận biết các dấu hiệu suy tủy, tan máu hoặc nhiễm độc gan bao gồm: đau họng, sốt, khó chịu, xanh xao, ban xuất huyết, vàng da hoặc bệnh không đặc hiệu trong khi điều trị sulfasalazin. Ngừng điều trị ngay trong khi chờ kết quả xét nghiệm máu.
Thuốc uống sulfasalazin ức chế sự hấp thu và chuyển hóa Acid Folic và có thể gây thiếu hụt acid folic, có khả năng dẫn đến rối loạn máu nghiêm trọng (ví dụ: chứng đại hồng cầu và giảm toàn thể huyết cầu), điều này có thể khắc phục bằng cách sử dụng acid folic hoặc acid folinic.
Vì sulfasalazin hình thành tinh thể niệu, gây sỏi thận, cần cung cấp đủ lượng chất lỏng trong quá trình điều trị.
Giảm tinh trùng và vô sinh có thể xảy ra ở nam giới điều trị sulfasalazin. Ngừng thuốc sẽ hồi phục tác dụng này trong vòng 2 – 3 tháng.
Sulfasalazin và sulfapyridin đi qua nhau thai. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu đối với phụ nữ mang thai. Về lý thuyết thuốc có nguy cơ gây tan huyết ở trẻ sơ sinh trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết và bổ sung lượng folat phù hợp cho người mẹ.
Sulfasalazin bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Đã ghi nhận có trường hợp trẻ bị ỉa chảy hoặc phân có máu khi người mẹ dùng sulfasalazin. Về lý thuyết thuốc có nguy cơ gây tan huyết ở trẻ, đặc biệt là trẻ bị thiếu hụt G6PD. Do vậy, mẹ không nên cho con bú khi dùng thuốc.
Nói chung ít gặp những ADR nặng, nhưng ADR nhẹ thì xảy ra thường xuyên. Khoảng 75% các ADR xảy ra trong vòng 3 tháng đầu điều trị, đặc biệt khi liều dùng vượt quá 4 g/ngày, hoặc khí nồng độ sulfapyridin trong huyết thanh cao hơn 50 microgam/ml. Những phản ứng như chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa và đau đầu xảy ra ở 1/3 số người bệnh và liên quan đến lượng sulfapyridin trong huyết thanh.
Toàn thân: đau đầu, sốt, chán ăn.
Máu: giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, chứng đại hồng cầu.
Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, đau thượng vị.
Da: ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, ban đỏ.
Gan: tăng nhất thời transaminase.
Khác: giảm tinh trùng có hồi phục.
Toàn thân: mệt mỏi.
Khác: mất bạch cầu hạt, trầm cảm, ù tai.
Miễn dịch: bệnh huyết thanh, phù mạch.
Máu: giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên đại hồng cầu.
Tiêu hóa: viêm tụy.
Da: Lupus ban đỏ hệ thống, hoại tử biểu bì (hội chứng lyell), hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, nhạy cảm ánh sáng.
Gan: viêm gan.
Hô hấp: viêm phế nang xơ hóa, suy hô hấp, ho.
Cơ – xương: đau khớp.
Thần kinh: bệnh thần kinh ngoại vi, viêm màng não vô khuẩn.
Tiết niệu: hội chứng thận hư, protein niệu, hồng cầu niệu, tinh thể niệu.
Khác: nhận thức về mùi, vị bị thay đổi.
Lưu ý:
Người bệnh có tiền sử Lupus ban đỏ hệ thống, tiền sử nhiễm độc ở gan hoặc máu có liên quan tới sulfonamid thường có nguy cơ cao xảy ra các ADR nặng khi điều trị lại với sulfonamid. Viêm màng não vô khuẩn chỉ thấy thông báo ở những người bệnh đã có bệnh viêm khớp dạng thấp.
Cần ngừng thuốc ngay khi có phản ứng mẫn cảm và cho dùng các thuốc kháng histamin hoặc corticoid.
Thuốc được dùng đường uống hoặc đặt trực tràng. Nên uống thuốc sau bữa ăn. Tổng liều trong ngày nên chia thành nhiều liều nhỏ. Viên nén bao tan trong ruột phải nuốt cả viên.
Viên nén bao tan trong ruột sulfasalazin được chỉ định đặc biệt với bệnh nhân loét đại tràng mà không thể dùng viên nén không bao do không dung nạp Đường tiêu hóa (ví dụ: chán ăn, buồn nôn). Nếu các triệu chứng không dung nạp dạ dày xảy ra sau vài liều đầu tiên dùng viên nén bao tan trong ruột, có lẽ là do nồng độ sulfapyridin trong huyết thanh tăng lên, có thể giảm bớt bằng cách giảm một nửa liều sulfasalazin hàng ngày, sau đó tăng dần liều trong vài ngày. Nếu không dung nạp dạ dày tiếp tục xảy ra, nên ngừng thuốc trong 5 – 7 ngày, sau đó dùng lại với liều hàng ngày thấp hơn.
Uống: Điều trị đợt cấp, uống 1 – 2 g/lần, 4 lần/ngày cho đến khi thuyên giảm (kết hợp dùng corticoid nếu cần thiết). Tuy nhiên, liều trên 4 g/ngày, sẽ làm tăng nguy cơ độc tính, nên ở Mỹ, liều được khuyến cáo theo cách khác là uống 1 g/lần, 3 – 4 lần/ngày. Khoảng cách giữa các liều qua đêm không quá 8 giờ. Dùng viên bao tan trong ruột cũng được khuyến cáo để giảm ADR đường tiêu hóa. Đặt trực tràng: Dùng riêng hoặc kết hợp với đường uống, 0,5 – 1 gần, 2 lần/ngày, dùng vào buổi sáng và tối sau khi đi đại tiện.
Uống: 500 mg/lần, 4 lần/ngày.
Đặt trực tràng: Dùng riêng hoặc kết hợp với đường uống, 0,5 – 1 gần, 2 lần/ngày, dùng vào buổi sáng và tối sau khi đi đại tiện.
Dùng viên bao tan trong ruột, liều 500 mg/ngày, uống trong tuần thứ nhất, sau đó tăng mỗi tuần thêm 500 mg, đến liều tối đa 2 – 3 g/ ngày, chia làm 2 – 4 lần uống, tùy theo dung nạp thuốc và đáp ứng.
Đường uống: Trẻ em 2 – 11 tuổi: 10 – 15 mg/kg/lần (tối đa 1 g/lần), 4 – 6 lần/ngày, uống đến khi bệnh thuyên giảm; nếu cần, tăng tối đa 60 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần uống. 12 – 17 tuổi: Uống 1 – 2 g/lần, 4 lần/ngày, uống đến khi bệnh thuyên giảm.
Đặt trực tràng: Trẻ em 5 – 7 tuổi, 500 mg/lần, 2 lần/ngày; 8 – 11 tuổi: 500 mg vào buổi sáng và 1 g vào buổi tối; 12 – 17 tuổi: 0,5 – 1g/ lần, 2 lần/ngày.
Đường uống: Trẻ em 2 – 11 tuổi: 5 – 7,5 mg/kg/lần (tối đa 500 mg/ lần), 4 lần/ngày; 12 – 17 tuổi: 500 mg/lần, 4 lần/ngày.
Đặt trực tràng: Trẻ em 5 – 7 tuổi, 500 mg/lần, 2 lần/ngày; 8 – 11 tuổi: 500 mg vào buổi sáng và 1 g vào buổi tối; 12 – 17 tuổi: 0,5 – 1g/ lần, 2 lần/ngày.
Trẻ em ≥ 6 tuổi: Uống viên bao tan trong ruột 30 – 50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cho tới tối đa 2 g/ngày. Liều đầu tiên phải bằng 1/4 – 1/3 liều duy trì dự kiến, sau đó hàng tuần tăng liều cho tới liều duy trì sau 1 tháng.
Ghi chú: Ở Anh không khuyến cáo dùng.
Người suy thận: Không cần điều chỉnh liều, dùng thận trọng. Suy thận nặng không dùng.
Người suy gan: Không cần điều chỉnh liều, dùng thận trọng. Suy gan nặng không dùng.
Digoxin: Sinh khả dụng của Digoxin bị giảm khi uống đồng thời với sulfasalazin.
Acid folic: Sulfasalazin ức chế sự hấp thu, ngăn cản chuyển hóa của acid folic nên có thể dẫn đến giảm nồng độ acid folic trong huyết thanh. Khi điều trị với sulfasalazin, cần bổ sung acid folic. Sắt: Sulfasalazin tạo chelat với Sắt, làm thay đổi hấp thu và phân bố của sulfasalazin, làm giảm nồng độ sulfasalazin trong máu. Các thuốc chống đông, chống co giật, thuốc uống chống đái tháo đường có thể bị đẩy ra khỏi vị trí gắn protein và/hoặc chuyển hóa của các thuốc này có thể bị ức chế bởi các sulfonamid, dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc độc tính. Cần phải điều chỉnh liều trong và sau khi điều trị bằng sulfasalazin.
Dùng đồng thời với các thuốc gây tan máu có thể làm tăng khả năng gây độc của thuốc.
Sulfasalazin có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của: Heparin (trọng lượng phân tử thấp), methotrexat, prilocain, natri nitrit, các thuốc tương tự thiopurin (thiopurin analog), vắc xin có chứa virus Varicella, phenylbutazon, sulfinpyrazon.
Nồng độ/tác dụng của sulfasalazin có thể tăng bởi các thuốc: dapson (dùng ngoài), nitric oxid, NSAID.
Sulfasalazin có thể bị giảm nồng độ/tác dụng bởi: glycosid tim, methylfolat.
Buồn ngủ, chóng mặt, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt, thiếu máu tan huyết.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ngừng dùng thuốc ngay khi có phản ứng quá mẫn xảy ra. Có thể cho dùng thuốc kháng histamin hoặc corticoid để hạn chế dị ứng. Rửa dạ dày, gây nôn, hoặc cho dùng thuốc tẩy khi cần. Kiềm hóa nước tiểu. Thúc đẩy lợi niệu nếu chức năng thận bình thường.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.
Dược sĩ
Trương Thị Hiền
Tên chung quốc tế: Nifedipine
Mã ATC: C08CA05.
Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridin, tác dụng chọn lọc trên cơ trơn mạch máu.
Viên nang: 5 mg, 10 mg.
Viên nén giải phóng kéo dài: 20 mg, 30 mg, 60 mg và 90 mg.
Nifedipin là thuốc chẹn kênh calci, dẫn xuất 1,4-dihydropyridin. Thuốc ức chế dòng ion calci đi vào trong tế bào thông qua kênh calci chậm, chủ yếu tác động trên cơ tim, cơ trơn động mạch vành và mạch ngoại vi. Tác dụng chính của thuốc là giãn cơ trơn động mạch (bao gồm cả động mạch vành và động mạch ngoại vi).
Nifedipin gây giãn mạch ngoại vi, làm giảm tính trở kháng của mạch do vậy làm giảm huyết áp. Dùng nifedipin dạng giải phóng kéo dài, chế độ liều 1 lần/ngày giúp kiểm soát huyết áp trong 24 giờ.
Nifedipin gây giãn mạch vành làm tăng lượng máu trở về tim, vì vậy tăng cung cấp oxygen cho cơ tim, cải thiện tưới máu đến các vùng cơ tim bị thiếu máu. Thuốc làm giảm hậu gánh và giảm sức cản động mạch ngoại vi do đó làm giảm gánh nặng cho tim, giảm nhu cầu về oxy của cơ tim. Thuốc làm giảm co thắt mạch vành, giảm co thắt mạch ngoại vi từ đó có tác dụng điều trị đau thắt ngực.
Khi dùng viên nang quy ước, thuốc hấp thu nhanh, gần như hoàn toàn và xuất hiện trong huyết tương sau khi uống khoảng 10 phút, đạt Cmax sau khoảng 30 phút. Thuốc chuyển hóa bước I nhiều, sinh khả dụng đạt được khi dùng dạng viên nang quy ước khoảng 45 – 56%.
Khi dùng viên giải phóng kéo dài, thuốc cũng hấp thu gần như hoàn toàn. Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng dần, đạt được trạng thái cân bằng sau khi uống liều đầu tiên khoảng 6 giờ. Với các liều tiếp theo, nồng độ tiếp tục duy trì và ít dao động trong khoảng thời gian 24 giờ. Chỉ số dao động (tỷ lệ nồng độ đỉnh/nồng độ đáy thuốc trong huyết tương) khi dùng viên nang quy ước, 3 lần/ ngày cao gấp 3 lần so với khi dùng viên giải phóng kéo dài, 1 lần/ ngày. Ở trạng thái cân bằng, sinh khả dụng của viên nén giải phóng kéo dài bằng khoảng 68 – 86% so với viên nang quy ước. Thức ăn có thể ảnh hưởng (mặc dù ít) tới tốc độ hấp thu ở giai đoạn đầu của quá trình hấp thu, tuy nhiên không ảnh hưởng tới mức độ hấp thu.
Tỷ lệ thuốc liên kết protein huyết tương khoảng 95% (92 – 98%), chủ yếu với Albumin Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ.
Sau khi hấp thu, thuốc chuyển hóa ở ruột non và gan, chủ yếu thông qua các quá trình oxy hóa tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Nifedipin thải trừ chủ yếu ở dạng chất chuyển hóa, phần lớn qua thận (khoảng 80%). Khoảng 5 – 15% thuốc thải qua mật vào phân. Tỷ lệ nifedipin còn hoạt tính phát hiện được trong nước tiểu rất thấp, chỉ dưới 0,1%.
Nửa đời thải trừ cuối cùng là 1,7 – 3,4 giờ khi dùng dạng bào chế quy ước.
Dược động học không khác biệt đáng kể so với đối tượng khỏe mạnh. Do vậy, không cần chỉnh liều thuốc trên bệnh nhân suy thận.
Sinh khả dụng tăng, tỷ lệ liên kết protein huyết tương có thể giảm, Độ thanh thải toàn phần giảm, nửa đời thải trừ kéo dài rõ rệt. Không nên dùng nifedipin dạng giải phóng kéo dài trên nhóm bệnh nhân này.
Tăng huyết áp (dùng viên giải phóng kéo dài).
Đau thắt ngực ổn định.
Đau thắt ngực Prinzmetal.
Tiền sử quá mẫn với nifedipin hoặc các dihydropyridin khác bởi vì theo lý thuyết có thể xảy ra phản ứng chéo.
Đau thắt ngực không ổn định. Cơn đau thắt ngực cấp. Sốc tim. Tăng huyết áp ác tính. Hẹp động mạch chủ có ý nghĩa trên lâm sàng. Trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim. Dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim.
Bệnh porphyria cấp.
Bệnh nhân có túi Kock (sau phẫu thuật cắt bỏ hồi tràng). Bệnh viêm ruột hoặc bệnh Crohn
Sử dụng cùng rifampicin.
Cần thận trọng khi dùng nifedipin trên bệnh nhân có huyết áp rất thấp (hạ huyết áp nặng với huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg). Không dùng viên nang quy ước để giảm huyết áp trên bệnh nhân có cơn tăng huyết áp. Đã có ghi nhận các trường hợp hạ huyết áp quá mức, nhồi máu cơ tim và tử vong xảy ra khi dùng nifedipin dạng viên nang quy ước với mục đích trên. Không dùng nifedipin dạng viên nang quy ước để điều trị tăng huyết áp vô căn.
Trên bệnh nhân có chức năng tim kém, không nên dùng nifedipin vì đã có ghi nhận tình trạng suy tim trầm trọng hơn khi dùng nifedipin.
Trên bệnh nhân thẩm tách máu có tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích dịch tuần hoàn, hạ huyết áp quá mức có thể xảy ra do tác dụng gây giãn mạch của nifedipin.
Nifedipin không có tác dụng dự phòng hoặc giảm nguy cơ liên quan đến ngừng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Nifedipin không có tác dụng bảo vệ và giảm thiểu nguy cơ liên quan đến ngừng đột ngột thuốc chẹn beta. Do vậy, không nên ngừng đột ngột, thay vào đó cần giảm liều từ từ các thuốc chẹn beta trước khi khởi đầu điều trị nifedipin.
Trên bệnh nhân có bệnh lý mạch vành mức độ nặng, đã có báo cáo ghi nhận (mặc dù hiếm) về tình trạng tăng số cơn đau thắt ngực, tăng mức độ nặng cơn đau thắt ngực và khởi phát nhồi máu cơ tim khi khởi trị với nifedipin hoặc khi điều chỉnh tăng liều nifedipin. Đã ghi nhận (mặc dù hiếm) các triệu chứng tắc nghẽn đường tiêu hóa liên quan đến việc sử dụng viên nén nifedipin dạng bào chế giải phóng kéo dài. Tắc nghẽn đường tiêu hóa mức độ nghiêm trọng đã được ghi nhận, một số trường hợp cần phải nhập viện và phẫu thuật.
Trong thời kỳ mang thai, không nên sử dụng nifedipin trừ khi thực cần thiết. Chỉ nên dùng nifedipin cho phụ nữ có tăng huyết áp mức độ nặng không đáp ứng với các liệu pháp điều trị chuẩn. Khi dùng nifedipin cùng magnesi sulfat đường tĩnh mạch, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ huyết áp vì nguy cơ huyết áp giảm quá mức có thể ảnh hưởng tới cả mẹ và thai nhi.
Trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo dùng nifedipin do thuốc bài tiết vào sữa mẹ và ảnh hưởng của thuốc trên thai nhi vẫn còn chưa được biết đến đầy đủ.
Trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, sử dụng thận trọng. Cân nhắc giảm liều trên bệnh nhân suy gan nặng.
Thận trọng khi dùng cùng các thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym CYP450 3A4 vì nifedipin chuyển hóa qua hệ enzym này. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp khi dùng cùng các thuốc ức chế CYP3A4.
Các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật cho thấy nifedipin gây độc với phôi thai, bào thai và gây quái thai. Chưa có các nghiên cứu có đối chứng thực hiện trên người. Các bằng chứng lâm sàng cho tới nay chưa cho thấy nguy cơ cụ thể nào trên thai, tuy nhiên đã cho thấy sự tăng tỷ lệ trẻ ngạt khi sinh, tăng tỷ lệ sinh mổ, tăng tỷ lệ sinh non cũng như gây chậm phát triển của thai nhi trong tử cung. Chưa rõ các ghi nhận này liên quan đến bệnh lý nền tăng huyết áp của bệnh nhân hay là tác dụng của nifedipin. Do các bằng chứng cho tới nay chưa loại trừ các tác dụng có hại của thuốc trên thai nhi và trẻ sơ sinh, cần rất cẩn trọng đánh giá lợi ích nguy cơ trên từng trường hợp và chỉ dùng nifedipin khi thực sự cần thiết (không thể sử dụng các biện pháp điều trị khác hoặc kém đáp ứng với điều trị).
Nifedipin có bài tiết vào sữa mẹ. Nồng độ nifedipin trong sữa mẹ gần như tương đương với nồng độ trong huyết thanh mẹ. Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết trong đó lợi ích được đánh giá vượt trội nguy cơ. Nếu dùng viên nang quy ước nifedipin trong thời kỳ cho con bú, khuyến cáo trì hoãn cho con bú ít nhất 3 – 4 giờ sau khi uống thuốc để giảm phơi nhiễm nifedipin trên trẻ.
Các ADR ghi nhận được từ các thử nghiệm làm sàng ngẫu nhiên đổi chứng bao gồm:
Thần kinh: đau đầu.
Mạch: phù (chủ yếu là phù ngoại biên), triệu chứng của giãn mạch,
Tiêu hoá : táo bón.
Chung: cảm thấy không khỏe.
Miễn dịch: dị ứng, phù mạch bao gồm phù thanh quản.
Tâm thần: lo lắng, rối loạn giấc ngủ.
Thần kinh; chóng mặt, run.
Mắt: rối loạn thị giác.
Tim: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
Mạch: hạ huyết áp, ngất.
Hô hấp – lồng ngực: chảy máu mũi, sung huyết mũi.
Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
Gan mật: tăng enzym gan thooáng qua.
Da và mô mềm: ban da.
Cơ xương: chuột rút, sưng khớp.
Thận và tiết niệu; tiểu nhiều, tiểu khó.
Sinh sản: rối loạn cương dương
Chung: ớn lạnh, đau không rõ nguyên nhân
Miễn dịch: ngứa, mày đay, phát ban.
Tâm thần: thay đổi tâm trạng.
Thần kinh: rối loạn cảm giác.
Khác: tăng sản lợi.
Các ADR của nifedipin như chóng mặt, đỏ bừng mặt, đau đầu, hạ huyết áp, phù ngoại vi… thường là do tác dụng giãn mạch của thuốc gây nên.
Một nghịch lý xảy ra trong quá trình điều trị là ở một số người bệnh khi mới bắt đầu điều trị có hiện tượng đau thắt ngực tăng lên do huyết áp giảm đột ngột có thể gây thiếu máu cục bộ ở não, cơ tim và một số người bệnh có thể bị mù thoáng qua. Khi gặp các ADR này thì nên ngừng điều trị ngay. Tuy nhiên các ADR nặng của nifedipin đòi hỏi phải ngừng điều trị hoặc phải giảm liều thường ít gặp.
Đường uống. Cần uống nguyên viên với nước, không nhai, bẻ, nghiền (bao gồm cả viên nang quy ước và viên giải phóng kéo dài). Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Khi dùng dạng bào chế giải phóng kéo dài với chế độ liều 1 lần/ngày, tốt nhất nên uống vào buổi sáng và cố định thời điểm uống giữa các ngày. Không dùng cùng nước ép bưởi chùm.
Dạng giải phóng kéo dài: Liều khởi đầu 1 viên 20 mg, 30 mg hoặc 60 mg/lần/ngày. Tăng dần liều tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, tới tối đa 90 mg/lần, 1 lần/ngày hoặc 40 mg/lần, 2 lần ngày. Không khuyến cáo dùng liều tới 120 mg/ngày.
Dạng viên nang quy ước: Liều khởi đầu 1 viên 10 mg/lần, 3 lần ngày (uống nguyên viên). Khoảng liều thông thường có hiệu quả là 10 – 20 mg/lần, 3 lần/ngày. Trên một số bệnh nhân, đặc biệt các bệnh nhân đau thắt ngực do co thắt thường chi đáp ứng khi dùng liều cao hơn hoặc số lần đưa thuốc nhiều hơn. Liều có thể hiệu quả trên các bệnh nhân này là 20 – 30 mg/lần, 3 – 4 lần/ngày. Hiếm khi cần tới liều hàng ngày từ 120 mg trở lên. Không khuyến cáo dùng liều hơn 180 mg/ngày.
Dạng giải phóng kéo dài: Liều khởi đầu 1 viên 30 mg/lần, 1 lần/ ngày. Có thể tăng dần liều tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân tới tối đa là 90 mg/lần, 1 lần/ngày.
Lưu ý khoảng thời gian giữa hai lần chỉnh liều nên khoảng 7 – 14 ngày sau khi đã đánh giá đáp ứng đầy đủ của bệnh nhân với chế độ liều trước đó và theo dõi huyết áp của bệnh nhân trước khi chuyển sang chế độ liều tiếp theo. Tuy nhiên, do nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được trạng thái cân bằng ở ngày thứ 2 dùng liều khởi đầu hoặc liều sau hiệu chỉnh) có thể hiệu chỉnh liều nhanh hơn nếu cần và phải đảm bảo đánh giá thường xuyên bệnh nhân.
Người cao tuổi hoặc bệnh nhân suy giảm chức năng thận: không cần điều chỉnh liều.
Nifedipin chuyển hóa qua CYP3A4 (ở ruột non và gan). Các thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym này có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa bước một của nifedipin (sau khi dùng đường uống) và độ thanh thải của nifedipin.
Khi dùng cùng các thuốc ức chế CYP3A4, cần theo dõi huyết áp và cân nhắc giảm liều nifedipin nếu cần thiết. Các thuốc có thể làm tăng nồng độ nifedipin bao gồm: kháng sinh nhóm macrolid (như Erythromycin), thuốc ức chế Protease điều trị HIV (như ritonavir),thuốc chống nấm (như ketoconazol), fluoxetin, nefazodon, quinopristin/dalfopristin, cisaprid, acid valproic, cimetidin, Diltiazem
Khi dùng cùng các thuốc cảm ứng CYP3A4, cần theo dõi đáp ứng lâm sàng của nifedipin và cân nhắc tăng liều nifedipin nếu cần thiết. Nếu tăng liều nifedipin khi dùng cùng với các thuốc cảm ứng CYP3A4, phải xem xét giảm liều nifedipin khi ngừng dùng các thuốc này. Các thuốc có thể làm giảm nồng độ nifedipin bao gồm: rifampicin, Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital. Lưu ý, Rifampicin cảm ứng mạnh CYP3A4, làm giảm đáng kể sinh khả dụng của nifedipin khi dùng cùng, dẫn tới giảm tác dụng của thuốc. Vì vậy, chống chỉ định phối hợp rifampicin và nifedipin.
Nifedipin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc điều trị tăng huyết áp dùng đồng thời.
Thuốc chẹn beta: khi dùng đồng thời với thuốc chẹn beta, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về nguy cơ bệnh suy tim có thể trầm trọng hơn. Bên cạnh đó, phối hợp có thể có nguy cơ hạ huyết áp quá mức, chậm nhịp tim.
Digoxin: độ thanh thải của Digoxin có thể giảm, dẫn tới tăng nồng độ digoxin huyết thanh. Cần theo dõi các triệu chứng của quá liều digoxin và giảm liều nếu cần thiết.
Quinidin: đã có ghi nhận nồng độ quinidin giảm khi dùng đồng thời với nifedipin và gia tăng sau khi ngừng nifedipin. Do vậy, cần theo dõi nồng độ quinidin (nếu có thể) và điều chỉnh liều quinidin phù hợp (nếu cần thiết) khi bắt đầu dùng hoặc ngừng nifedipin. Theo dõi huyết áp chặt chẽ và giảm liều nifedipin nếu cần thiết.
Tacrolimus: Tacrolimus chuyển hóa qua CYP3A4. Các dữ liệu công bố hiện tại cho thấy có thể cần phải theo dõi nồng độ tacrolimus và giảm liều tacrolimus khi dùng cùng nifedipin trong một số trường hợp.
Phenytoin, theophylin, thuốc giãn cơ không khử cực (như tubocurarin): Nồng độ các thuốc này có thể tăng khi dùng cùng nifedipin.
Nước ép bưởi chùm ức chế CYP3A4. Do vậy dùng đồng thời nifedipin với nước ép bưởi chùm có thể dẫn tới giảm chuyển hóa bước 1, giảm độ thanh thải, tăng nồng độ, tăng tác dụng hạ huyết áp và kéo dài thời gian tác dụng của nifedipin. Nên tránh dùng nước ép bưởi chùm khi đang dùng nifedipin.
Các triệu chứng khi ngộ độc lượng lớn nifedipin là: Rối loạn ý thức có thể dẫn đến hôn mê, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hóa, giảm oxy huyết, sốc tim kèm phù phổi.
Khi quá liều nifedipin, cần áp dụng các biện pháp để loại bỏ nifedipin và duy trì chức năng tim mạch. Cân nhắc áp dụng các biện pháp để loại bỏ cả nifedipin ở ruột non để giảm thiểu tối đa hấp thu nifedipin từ hệ tiêu hóa. Lợi ích của rửa dạ dày trong xử trí quá liều nifedipin vẫn chưa chắc chắn,
Xem xét sử dụng than hoạt (50 g với người lớn, 1 g/kg với trẻ em) nếu bệnh nhân tiếp cận với cơ sở y tế trong vòng 1 tiếng từ khi uống quá liều. Sử dụng than hoạt (muộn sau khi uống quá liều) vẫn có thể có lợi ích khi quá liều nifedipin dạng bào chế giải phóng kéo dài.
Xem xét rửa dạ dày (ở người lớn) trong vòng 1 giờ nếu quá liều nghi ngờ đe dọa tính mạng.
Xem xét bổ sung thêm liều than hoạt mỗi 4 giờ và sử dụng liều đơn thuốc nhuận tràng thẩm thấu (như sorbitol, lactulose hoặc magnesi sulfat) nếu bệnh nhân quá liều một lượng lớn các dạng bào chế giải phóng kéo dài.
Trên các bệnh nhân quá liều không có triệu chứng, cần theo dõi bệnh nhân ít nhất 4 giờ sau khi uống và ít nhất 12 giờ nếu uống dạng bào chế giải phóng kéo dài.
Nifedipin không loại trừ được qua thẩm tách, tuy nhiên có thể lọc huyết tương.
Xử trí hạ huyết áp do sốc tim và giãn mạch bằng calci (10 – 20 mg dung dịch calci gluconat 10%). Nếu đáp ứng chưa đầy đủ, tiếp tục bổ sung liều calci và theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ. Nếu đáp ứng vẫn chưa đầy đủ khi dùng calci, sử dụng các thuốc cường giao cảm gây co mạch như dopamin hoặc noradrenalin với liều điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân.
Xử trí chậm nhịp tim có triệu chứng bằng atropin, thuốc chủ vận beta hoặc đặt máy tạo nhịp tạm thời nếu cần thiết.
Khi bổ sung dịch, cần thận trọng để tránh quá tải dịch.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.
Dược sĩ
Trương Thị Hiền
Hoạt chất:
Tenofovir disoprosil fumarat ………………………………….300mg
Lamivudin ………………………………………………………300mg
Efavirenz ……………………………………………………….400mg
Dạng thuốc phối hợp(3 trong 1) này đã cho thấy những ưu điểm sau:
Thuốc Avonza chứa các hoạt chất gồm Lamivudine 300mg, Tenofovir disoprosil fumarat 300mg và Efavirenz 400mg. Thuốc được chỉ định trong các bệnh lý sau:
– Người bệnh nhiễm HIV:
– Giảm lượng virus HIV trong cơ thể, từ đó giúp cho hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn;
– Phục hồi hệ miễn dịch, giảm cơ hội gặp phải biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh;
– Thuốc được sử dụng cho cả người bệnh nhiễm HIV đồng nhiễm viêm gan B.
– Dùng để điều trị dự phòng phơi nhiễm
Cơ chế tác dụng của Avonra phụ thuộc vào cơ chế tác dụng của các hoạt chất thành phần. Cụ thể như sau:
– Tenofovir disoprosil fumarat: Hoạt động theo cơ chế ức chế men sao chép ngược nucleoside (còn được gọi là NRTI);
– Lamivudine (3TC): Chất tương tự men sao chép ngược nucleoside và hoạt động theo cơ chế ức chế men sao chép ngược nucleoside;
– Efavirenz (EFV): Thuốc hoạt động theo cơ chế ức chế men sao chép ngược.
Liều dùng thuốc Avonza phụ thuộc vào tình trạng người bệnh. Cụ thể như sau:
– Thuốc Avonza điều trị người nhiễm HIV: Uống 1 viên/ngày/lần. Thuốc nên được uống trước khi đi ngủ và duy trì uống vào một giờ cố định để đạt hiệu quả điều trị cao;
– Thuốc Avonza điều trị phơi nhiễm HIV: Uống 1 viên/lần/ngày. Người bệnh cần tuân thủ uống thuốc vào một giờ trong ngày và duy trì trong 28 ngày.
– Thuốc Avonza điều trị người nhiễm HIV đang điều trị lao: Uống 1 viên/lần/ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ. Người bệnh cần lưu ý duy trì uống thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày.
Thuốc Avonza có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:
– Chóng mặt, khó ngủ, giảm độ tập trung… Các tác dụng phụ này thường xuất hiện trong 1 – 2 ngày đầu dùng thuốc và đỡ hơn khi điều trị từ 2 – 4 tuần;
– Mệt mỏi, đau đầu, tiêu chảy,rối loạn tiêu hóa… là những tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Avonza;
– Một số tác dụng không mong muốn khác như mệt mỏi, sụt cân nhanh, đau cơ, thị lực kém, đau đầu dữ dội, mắt lồi,tim đập nhanh…
-Trong trường hợp gặp phải các tác dụng phụ trên, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Trẻ em cân nặng dưới 35kg;
– Phụ nữ đang mang thaitrong 3 tháng đầu của thai kỳ, và trong 3 tháng tiếp theo chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ.
– phụ nữ đang cho con búPhụ nữ bị nhiễm HIV được khuyến cáo không nên cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV.
– Người bệnh suy gan, suy thận.
– Người bệnh phản ứng với các hội chứng lupus ban đỏ,vảy nến…
Bệnh nhân nên tránh những công việc có khả năng gây nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Đây là thuốc kết hợp liều cố định bao gồm tenofovir, lamivudin, efavirenz, nên bất kỳ tương tác nào đã được xác định với từng thành phần riêng biệt trong đó đều có thể xảy ra với thuốc này.
Các nghiên cứu về tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
Tương tác liên quan đến tenofovir:
Tenofovir không được dùng cùng với adefovir dipivoxil.
Tenofovir làm tăng nồng độ didanosin trong huyết tương. Nếu dùng đồng thời với didanosin thì phải uống tenofovir trước khi uống didanosin 2 giờ hoặc sau khi uống didanosin 1 giờ.
Tenofovir làm giảm nồng độ lamivudin trong huyết tương.
Indinavir dùng đồng thời với tenofovir: Làm tăng nồng độ tenofovir và làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương.
Tenofovir dùng đồng thời với lopinavir và ritonavir: Tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương, giảm nồng độ lopinavir và nồng độ đỉnh ritonavir trong huyết tương.
Tenofovir dùng đồng thời với thuốc được thải chủ yếu qua thận (aciclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir): Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tenofovir hoặc của thuốc kia do tranh chấp đường đào thải.
Các thuốc làm giảm chức năng thận có thể làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết thanh.
Tương tác liên quan đến lamivudin:
Nồng độ zidovudin trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng kết hợp với lamivudin.
Trimethoprim/sulfamethoxazol làm tăng sinh khả dụng của lamivudin (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%).
Mặc dù AUC không bị ảnh hưởng nhiều, sự hấp thu lamivudin bị chậm lại và nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40% khi cho người bệnh uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.
Tương tác liên quan đến efavirenz:
Efavirenz có thể cạnh tranh với các thuốc cũng bị chuyển hóa bởi các isoenzym của cytochrom P450 trong đó có CYP3A4 và do đó có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương và độc tính của efavirenz và của các thuốc này.
Các thuốc kích thích enzym cytochrom P450 làm giảm nồng độ của efavirenz trong máu. Efavirenz lại hoạt động như một chất kích thích enzym và làm giảm nồng độ của các thuốc khác.
Efavirenz ức chế chuyển hóa của terfenadin, benzodiazepin (midazolam và triazolam), dễ gây các tác dụng phụ nặng. Bởi vậy chống chỉ định dùng efavirenz đồng thời với các thuốc trên.
Rượu và các thuốc hướng thần làm tăng tác dụng lên hệ thần kinh trung ương của efavirenz.
Efavirenz ức chế chuyển hoá của các alcaloid cựa lúa mạch nên làm tăng khả năng bị ức chế hô hấp. Không được dùng đồng thời các thuốc này.
Efavirenz ức chế chuyển hoá của astemizol, cisaprid, làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Chống chỉ định kết hợp efavirenz với các thuốc này.
Phenobarbital làm tăng thanh thải efavirenz do đó làm giảm nồng độ efavirenz.
Rifampicin làm giảm nồng độ efavirenz bởi vậy cần tăng liều efavirenz nếu dùng đồng thời.
Efavirenz làm giảm mạnh nồng độ rifabutin. Cần chỉnh liều của rifabutin.
Efavirenz làm giảm nồng độ và tác dụng của các thuốc tránh thai uống như ethinylestradiol. Cần dùng biện pháp tránh thai khác khi uống efavirenz,
Efavirenz làm giảm nồng độ indinavir, amprenavir, atazanavir. Cần tăng liều indinavir từ 800 mg 8 giờ một lần lên 1000 mg 8 giờ một lần nếu kết hợp với efavirenz.
Efavirenz kết hợp với ritonavir làm tăng tần suất bị tác dụng phụ (chóng mặt, buồn nôn, dị cảm), bị rối loạn xét nghiệm hoá sinh. Cần theo dõi enzym gan.
Efavirenz làm giảm nồng độ saquinavir. Không nên chỉ dùng saquinavir là thuốc ức chế protease trong trị liệu phối hợp có efavirenz.
Efavirenz làm giảm nồng độ clarithromycin. Nên chọn thuốc khác thay thế clarithromycin như azithromycin.
Nồng độ trong máu và tác dụng của warfarin có thể tăng hoặc giảm khi warfarin được dùng đồng thời với efavirenz.
Chế phẩm có cỏ ban (Hypericum perforatum) làm giảm nồng độ efavirenz xuống dưới mức có tác dụng và làm virus tăng kháng thuốc. Không nên kết hợp các chế phẩm này với efavirenz.
Ăn bưởi, uống nước bưởi cùng với uống efavirenz làm chuyển hóa thuốc bị ức chế.
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thuốc Avonza được chỉ định trong điều trị HIV. Thuốc chứa các hoạt chất gồm Tenofovir disoprosil fumarat 300mg, Lamivudin 300mg và Efavirenz 400mg. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, người dùng thuốc cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
Avonza được cung cấp tại Việt Nam từ tháng 01/2019.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.
Dược sĩ
Lưu Văn Song
(Tài liệu tham khảo Dược Thư Quốc Gia Việt Nam)
Smofkabiven Peripheral là dung dịch nuôi dưỡng hỗn hợp được bào chế dưới dạng nhũ tương truyền tĩnh mạch.
Thuốc có cấu tạo túi ba ngăn với các vách ngăn có thể tách ra và một bao ngoài. Trong các ngăn riêng biệt có chứa các dung dịch tương ứng gồm: dung dịch glucose 13%, dung dịch acid amin có điện giải, nhũ tương mỡ 20%. Dung dịch glucose và acid amin trong suốt, không màu hoặc hơi vàng nhạt, không vẩn. Nhũ tương mỡ có màu trắng, đồng nhất.
Smofkabiven Peripheral có hai dạng dung tích với hàm lượng các thành phần trong mỗi dạng cũng khác nhau,
Dạng 1206 ml gồm 656ml dung dịch glucose 13%, 380ml dung dịch acid amin có điện giải, 170ml nhũ tương mỡ 20%. Trong đó thuốc chứa 85g glucose khan, 38g acid amin, 6,2g ni-tơ, 34g lipid, các điện giải (30 mmol Natri, 23mmol Kali, 3,8 mmol Magnesi, 1,9mmol Calci, 9,9 mmol Phosphat, 0,03 mmol Kẽm, 3,8 mmol Sulphat, 27mmol Clorid, 79mmol Acetat cùng một số tá dược khác.
Dạng 1448 ml gồm 788 ml dung dịch glucose 13%, 456ml dung dịch acid amin có điện giải, 204ml nhũ tương mỡ 20%. Trong đó thuốc chứa 103g glucose khan, 46g acid amin, 7,4g ni-tơ, 41g lipid, các điện giải (36 mmol Natri, 28mmol Kali, 4,6 mmol Magnesi, 2,3mmol Calci, 11,9mmol Phosphat, 0,03 mmol Kẽm, 4,6mmol Sulphat, 32mmol Clorid, 96mmol Acetat cùng một số tá dược khác.
Thành phần nhũ tương mỡ trong Smofkabiven gồm dầu đậu tương, tryglicerid mạch trung bình,dầu ô liu và dầu cá giúp cơ thể bổ sung một lượng năng lượng năng cao cùng một số acid amin thiết yếu.
Thành phần dung dịch acid amin có điện giải cung cấp các acid amin có trong protein của thực phẩm thông dụng được sử dụng để tổng hợp các mô và tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa khác trong cơ thể. Glucose trong thuốc Smofkabiven có tác dụng giúp hỗ trợ, duy trì tình trạng dinh dưỡng bình thường của cơ thể.
Do các tác dụng trên, Smofkabiven được chỉ định sử dụng cho đối tượng người lớn trong tình trạng không thể bổ sung dinh dưỡng qua đường ăn được hoặc bổ sung không đủ hoặc bị chống chỉ định.
Trước khi sử dụng cần tháo bỏ bao ngoài, trộn lẫn các ngăn để các thành phần được pha trộn hoàn toàn vào nhau. Sau khi trộn bạn sẽ được một dung dịch có màu trắng.
Liều lượng cùng tốc độ truyền Smofkabiven tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng, khả năng thanh thải mỡ, chuyển hóa nitơ và glucose của mỗi bệnh nhân.
Liều lượng dùng khoảng từ 20ml đến 40ml Smofkabiven Peripheral cho mỗi kilogram thể trọng trong một ngày. Liều tối đa thay đổi tùy theo tình trạng lâm sàng của người bệnh và có thể thay đổi mỗi ngày. Khuyến cáo dùng tối đa mỗi ngày là 40 ml/kg thể trọng.
Không dùng thuốc Smofkabiven cho trẻ em.
Thuốc được dùng qua đường truyền tĩnh mạch trung tâm hoặc tĩnh mạch ngoại vi.
Tốc độ truyền tối đa đối với glucose là 0,25 g/kg thể trọng mỗi giờ, đối với axit amin là 0,1 g/kg thể trọng mỗi giờ, và đối với mỡ là 0,18 g/kg thể trọng mỗi giờ.
Tốc độ truyền không nên vượt quá 3,0 ml/kg thể trọng mỗi giờ (ứng với 0,21g glucose, 0,10 g axit amin, và 0,08 g chất béo/kg thể trọng mỗi giờ).
Thời gian truyền gợi ý từ khoảng 14 đến 24 giờ.
Không sử dụng sản phẩm có bao bì bị hư hại, đổi màu.
Phần còn thừa của sản phẩm phải bỏ đi sau khi dùng lần đầu tiên.
Bảo quản thuốc trong bọc còn nguyên vẹn, ở nhiệt độ không quá 30 độ C, không đông lạnh.
Smofkabiven có thể gây các tác dụng phụ trên nhiều hệ cơ quan như:
– Tim: loạn nhịp tim
– Hệ hô hấp: khó thở
– Tiêu hóa: mất cảm giác ngon miệng, nôn, buồn nôn
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: men gan trong máu tăng cao
– Mạch máu: giảm hoặc tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch do huyết khối
– Một số rối loạn khác: tăng thân nhiệt nhẹ, ớn lạnh, choáng váng, đau đầu, xanh xao, đau cổ, lưng, ngực, hông,…
– Phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng với các triệu chứng: mẩn đỏ da, mày đay, bừng mặt,…
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng:
Smofkabiven không được sử dụng nếu bạn thuộc một trong những trường hợp sau:
– Dị ứng với protein của cá, đậu tương, trứng, hoặc lạc hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Mỡ máu rất cao
– Suy gan nặng
– Bị rối loạn đông máu nặng
– Mắc các rối loạn về chuyển hóa axit amin.
– Suy thận nặng không điều trị bằng lọc máu hoặc thẩm phân máu.
– Sốc phản vệ.
– Tăng đường huyết không kiểm soát được
– Một bệnh lý có tăng nồng độ trong máu của bất kỳ chất điện giải nào trong thành phần thuốc.
– Thuộc các chống chỉ định chung cho truyền dịch như phù phổi cấp, suy tim, thừa dịch
– Tình trạng không ổn định (ví dụ như đột quỵ, sau chấn thương, mất nước nhược trương, nhiễm trùng nghiêm trọng, bệnh nhồi máu cơ tim,viêm tắc mạch máu, bệnh tiểu đường, toan chuyển hóa, và hôn mê tăng trương lực).
– Hội chứng thực bào máu (HLH).
– Suy thận
– Phụ nữ có thai và cho con bú: hiện chưa có tài liệu hay nghiên cứu về việc sử dụng thuốc cho đối tượng này, vì vậy chỉ sử dụng khi đã cân nhắc kĩ càng.
– Người có xu hướng giữ điện giải
– Bệnh nhânsuy dinh dưỡng khi nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch những giờ đầu có thể gây ra một số biến chứng. Vì vậy khi truyền cần theo dõi bệnh nhân cũng như điều chỉnh sao cho phù hợp.
– Người có tình trạng chuyển hóa chất béo bị suy giảm như tiểu đường, viêm tụy, suy giảm chức năng gan, thiểu năng tuyến giáp, nhiễm trùng máu.
Hỏi bác sĩ về việc bổ sung yếu tố vi lượng nếu phải nuôi dưỡng qua truyền tĩnh mạch thời gian dài.
Kết quả một số xét nghiệm có thể bị sai lệch, hãy báo với nhân viên xét nghiệm hoặc bác sĩ nếu bạn đang dùng Smofkabiven hoặc mới dùng trong khoảng 5-6 giờ vừa qua.
Smofkabiven có thể gây tương tác với một số thuốc chẳng hạn Insulin, Heparin,… Trong trường hợp quá liều có thể xảy ra các tình trạng “triệu chứng quá tải mỡ” (tăng mỡ máu, sốt, nhiễm mỡ, phì đại gan, lá lách, tăng tiểu cầu, rối loạn đông máu,…), “truyền acid amin quá mức” (nôn, buồn nôn, ớn lạnh, rùng mình, toát mồ hôi, tăng thân nhiệt,…) và “ truyền glucose máu quá mức” (tăng đường huyết), khi này cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.
Dược sĩ
Lưu Văn Song
(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)
Hoạt chất : Ezetimibe …………………………………………………….10mg
Tá dược:Lactose monohydrate, natri lauryl sulphate, povidon K30, croscarmellose natrium, magnesi stearat.
Ezetimibe là chất có tác dụng ức chế hấp thu cholesterol, có cấu trúc hóa học và tác dụng dược lý khác với các thuốc dùng để hạ lipid khác. Sau khi uống thuốc, nó được hấp thu, định vị tại vi nhung mao ruột non và có tác dụng ngăn cản sự hấp thu cholesterol, làm giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan. Hiệu quả giúp giảm lượng cholesterol dự trữ ở gan, sau đó gan sẽ tăng thu nhận cholesterol từ hệ tuần hoàn theo cơ chế bù trừ, kết quả là giảm cholesterol trong máu và sự tăng thải cholesterol.
Thuốc Sezstad có tác dụng trong điều trị tăng cholesterol máu và được chỉ định trong các trường hợp sau:
– Tăng cholesterol trong máu nguyên phát: Đơn trị liệu: Được sử dụng để điều trị hỗ trợ với chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát nhưng không phù hợp hoặc bệnh nhân không dung nạp với thuốc nhóm statin. Điều trị phối hợp với chất có tác dụng ức chế men khử HMG – CoA (nhóm thuốc statin): Điều trị hỗ trợ kết hợp với chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nhưng không được kiểm soát tốt với đơn trị liệu thuốc nhóm statin.
– Dùng kết hợp với nhóm thuốc nhóm statin: Thuốc có tác dụng điều trị hỗ trợ với chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính chất gia đình.
– Điều trị hỗ trợ với người thực hiện chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân tăng sitosterol máu.
– Mẫn cảm với ezetimibe hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
– Không dùng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú.
– Những bệnh nhân bị bệnh về gan tiến triển hoặc tăng transaminase( tăng men gan) huyết thanh liên tục không rõ nguyên nhân.
Cách dùng thuốc: Sezstad 10 được dùng bằng đường uống và có thể uống bất kỳ lúc nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn. Khi dùng thuốc người bệnh nên có chế độ ăn phù hợp, giảm thiểu chất béo và tiếp tục chế độ ăn như thế này trong quá trình điều trị. Có thể cần phối hợp các thuốc khác nếu cần.
Liều lượng:
– Người lớn dùng một viên mỗi ngày.
– Đối với trẻ em từ 10 tuổi trở lên: Không cần chỉnh liều.
– Trẻ em dưới 10 tuổi: Không có khuyến cáo dùng ezetimibe, vì hiện tại chưa có đầy đủ thông tin về tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ dưới 10 tuổi.
– Liều dùng với bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận: Không cần phải chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy gan nhẹ hoặc suy thận.
– Người cao tuổi cũng không cần chỉnh liều.
– Thông báo cho bác sĩ về tình trạng bệnh lý, tình trạng dị ứng trước khi dùng thuốc.
– Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ không nên tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ.
– Khi dùng thuốc bạn cũng có thể gặp một số tác dụng phụ như đau đầu, đau bụng, tiêu chảy, phát ban, phù mạch, đau ngực, mệt mỏi, đau khớp. Hiếm gặp hơn là gây tăng men gan hoặc viêm gan, giảm tiểu cầu, sỏi mật và bị viêm túi mật. Bạn nên thông báo cho bác sĩ khi gặp các tác dụng phụ nhẹ, còn những tác dụng phụ nghiêm trọng cần thăm khám y tế ngay.
– Tình trạng tăng men gan liên tục, tăng lớn hơn 3 lần giới hạn bình thường đã được nhận thấy ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời ezetimibe với thuốc nhóm statin. Cho nên khi kết hợp ezetimibe với thuốc nhóm statin, cần đánh giá chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và tuân thủ đúng theo những khuyến cáo của thuốc nhóm statin.
– Đã có báo cáo những trường hợp bệnh về cơ và ly giải cơ vân ở một số bệnh nhân sử dụng ezetimibe. Cho nên cần ngừng ngay ezetimibe, thuốc nhóm statin, hay bất kỳ thuốc dùng kết hợp nào khi bệnh nhân nghi ngờ mắc các bệnh về cơ như có các triệu chứng bất thường ở cơ hay nồng độ creatinin phosphokinase cao hơn 10 lần giới hạn bình thường.
– Cholestyramin: Việc làm giảm sự gia tăng lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp(LDL – C) có thể bị kém hơn bởi tương tác giữa ezetimibe và cholestyramin.
– Nhóm thuốc hạ mỡ máu fibrat: ở những bệnh nhân điều trị bằng fenofibrate và ezetimibe cùng lúc, cần lưu ý về nguy cơ gây nên bệnh về sỏi mật và viêm túi mật. Nếu nghi ngờ bị sỏi mật ở bệnh nhân dùng kết hợp ezetimibe và fenofibrat, cần kiểm tra túi mật và ngưng điều trị.
– Ciclosporin: Cyclosporin có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của thuốc ezetimibe, bệnh nhân dùng đồng thời hai thuốc này cần được theo dõi cẩn thận. Tác động này có thể tăng hơn ở những bệnh nhân suy thận nặng.
– Các thuốc chống đông máu: Khi dùng kết hợp ezetimibe (10mg một lần/ngày) với các thuốc chống đông không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của warfarin và cả thời gian prothrombin, nhưng có thể gây tăng chỉ số INR khi dùng kết hợp ezetimibe với warfarin hoặc fluindione. Cho nên cần theo dõi chỉ số INR nếu phối hợp ezetimibe với warfarin, các thuốc chống đông khác, hoặc fluindione.
– Khi dùng thuốc hàng ngày có thể uống cùng lúc với thuốc nhóm statin hoặc fenofibrat theo từng liều khuyến cáo của thuốc. Nhưng nếu phối hợp với thuốc hấp thu acid mật nên uống ezetimibe ít nhất trước 2 giờ hoặc sau 4 giờ khi dùng thuốc hấp thu acid mật.
– Chế độ ăn uống và tập luyện rất quan trọng cho những bệnh nhân bị tăng mỡ máu. Bạn cần kiểm soát chế độ hạn chế chất béo chuyển hóa, tăng cường rau xanh và hoa quả. Tăng cường tập thể dục mỗi ngày tùy theo tình trạng sức khoẻ. Bạn nên kết hợp chế độ ăn uống sinh hoạt này trong suốt thời gian dùng thuốc.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.
Dược sĩ
Lưu Văn Song
(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)
Hoạt chất:
Natri polystyren sulfonat…………………………………….15g
Tá dược…………………………………………vừa đủ 15,055g
(natri saccharin, vanilin)
Kazelaxat được dùng để chữa chứng tăng kali máu.Đó là trường hợp quá nhiều kalitrong máu.Thuốc có tác dụng loại bỏ lượng kali thừa để đưa nồng độ của nó trở về mức bình thường.thuốc thường được dùng cho người có bệnh thận và người được thẩm phân.
Người lớn:
– Đường uống: Liều thường dùng là 15g/lần x 3 – 4 lần/ngày;
– Đường trực tràng: Liều thường dùng là 30g thuốc bột, pha thành hỗn dịch trong 150ml nước hoặc dung dịch dextrose 10%, thụt qua đường trực tràng;
– Trong một số trường hợp, có thể kết hợp vừa uống thuốc vừa thụt tháo qua trực tràng. Đó là khi bệnh nhân cần nhanh chóng hạ thấp nồng độ kali trong máu.
Trẻ em: Nếu trẻ không uống thuốc được, có thể dùng thuốc theo đường trực tràng:
– Liều dùng hằng ngày: 1g cho mỗi kg cân nặng;
– Khi thuốc Kazelaxat bắt đầu có tác dụng, có thể giảm liều hằng ngày xuống còn 0,5g cho mỗi kg cân nặng;
– Nên dùng thuốc vào ban đêm. Nếu dùng thuốc Kazelaxat quá liều, trẻ có thể bị táo bón nặng.
Trẻ sơ sinh: Chỉ dùng thuốc Kazelaxat theo đường trực tràng:
– Liều hằng ngày: 0,5 – 1g cho mỗi kg cân nặng;
Nên dùng thuốc vào ban đêm. Nếu dùng thuốc Kazelaxat quá liều, trẻ có thể bị táo bón nặng.
Cách dùng:
– Kazelaxat có thể dùng đường uống hay thụt tháo qua trực tràng.
– Nếu dùng đường uống,có thể pha thuốc với một ít nước hoặc trộn thành bột nhão với mứt ngọt hay mật ông.
– Không được trộn chung với nước ép trái cây vì sẽ ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
– Nếu dùng đường uống nên ngồi thẳng khi uống thuốc để khỏi bị sặc thuốc vào phổi.
– Nếu dùng đường trực tràng,hãy cố giữ thuốc trong trực tràng ít nhất 9 giờ.Sau đó cần thụt tháo sạch.
– Không được dùng thuốc này và hãy báo cho bác sĩ biết nếu gặp phải các vấn đề sau:
– Bệnh nhân dị ứng (quá mẫn) với natri polystyren sulfonat hay các thành phần khác của thuốc. Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng gồm nổi mẩn, khó thở, khó nuốt, sưng môi, họng, lưỡi hoặc mặt;
– Người bệnh có nồng độ kali trong máu thấp;
– Bệnh nhân bị tắc ruột bán phần hoặc toàn phần (bệnh tắc ruột);
– Người bệnh đang sử dụng sorbitol (chất tạo ngọt không chứa đường dùng cho thực phẩm). Việc sử dụng đồng thời Kazelaxat với sorbitol có thể gây tổn thương nặng ở ruột. Do đó, tuyệt đối không dùng sorbitol trong thời gian sử dụng thuốc Kazelaxat
– Có triệu chứng bệnh tim.
– Bị cao huyết áp.
– Có bệnh thận.
– Bị sưng phù tay hoặc chân.
– Trẻ sinh thiếu tháng,thiếu cân hoặc bị giảm nhu động ruột.
Hiện chưa có dữ liệu liên quan tới việc sử dụng các resin polystyrene sulphonat ở phụ nữ mang thai và cho con bú. Do vậy, không khuyên dùng Kazelaxat ở phụ nữ có thai và cho con bú trừ khi có sự đồng ý của bác sĩ, khi lợi ích của thuốc lớn hơn so với những rủi ro.
Do tác dụng phụ của thuốc Kazelaxat là khó thở, choáng, chuột rút, nên cần thận trọng khi dùng thuốc này ở người lái xe, vận hành máy móc.
– Không dùng chung thuốc Kazelaxat với sorbitol (đường uống hoặc đường trực tràng) vì việc sử dụng đồng thời sorbitol với polystyren sulphonat có thể gây hoại tử đại tràng;
– Thận trọng khi dùng đồng thời thuốc Kazelaxat với các thuốc cho ion dương vì có thể làm giảm hiệu quả gắn kết kali của Kazelaxat;
– Thận trọng khi dùng chung thuốc Kazelaxat với các thuốc nhuận tràng và kháng acid cho ion dương không hấp thu. Nguyên nhân vì đã có trường hợp nhiễm kiềm cơ thể sau khi dùng đồng thời các resin trao đổi ion dương cùng với các thuốc nhuận tràng và kháng acid cho ion dương không hấp thu (như nhôm carbonat và magie hydroxyd);
– Thận trọng khi dùng đồng thời thuốc Kazelaxat với nhôm hydroxyd vì có thể gây tắc ruột do kết khối nhôm hydroxyd khi dùng chung nhôm hydroxyd với resin;
– Thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc Kazelaxat với các thuốc digitalis do độc tính của digitalis trên tim có thể tăng quá mức nếu tình trạng hạ kali máu gây loạn nhịp tâm thất và phân ly nút nhĩ – thất;
– Thận trọng khi dùng đồng thời thuốc Kazelaxat với liti vì có thể làm giảm hấp thu liti;
– Thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc Kazelaxat với thyroxin vì có thể làm giảm hấp thu thyroxin.
– Phản ứng dị ứng: Nổi mẩn, khó thở, nuốt khó, sưng mặt, môi, lưỡi, cổ họng;
– Nôn ra máu, đi ngoài phân đen;
– Cảm thấy mệt, yếu cơ, lú lẫn, chuột rút, thay đổi nhịp tim. Đây là những triệu chứng cho thấy nồng độ kali trong cơ thể đang giảm thấp;
– Cảm thấy bồn chồn, chuột rút hoặc choáng ngất. Đây là những triệu chứng cho thấy nồng độ magie hoặc canxi trong cơ thể đang giảm thấp;
– Tăng huyết áp , có triệu chứng tim, triệu chứng thận hoặc phù tay chân. Đây là những triệu chứng cho thấy nồng độ natri trong cơ thể đang tăng cao;
– Đau bụng, đau dạ dày hoặc tắc ruột khi sử dụngthuốc Kazelaxat đường trực tràng ở trẻ em;
– Đau bụng dữ dội, ngất xỉu;
– Chán ăn;
– Buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy;
– Ho, cảm thấy khó thở,… Đây là những dấu hiệu đầu tiên của nhiễm khuẩn hô hấp nặng, có thể xảy ra do người bệnh vô tình hít sặc thuốc.
Nếu dùng quá liều Kazelaxa,sẽ xảy ra các triệu chứng sau đây:
– Cảm thấy buồn nôn hoặc lú lẫn
– Mất khả năng tập trung
– Yếu cơ và giảm phản xạ dẫn đến liệt
– Khó thở.
– Nhịp tim nhanh hoặc đánh trống ngực.
– Chuột rút(vọp bẻ)
– Nếu có quá liều xảy ra,phải loại bỏ resin bằng cách nhuận tràng hoặc thụt tháo,do nồng độ kali,magnesi và calci trong máu.
– Đóng gói trong bao bì kín,tránh ẩm và ánh sáng,bảo quản ở nhiệt độ không quá 25°C.
– Không được dùng Kazelaxa đã quá hạn dùng được in trên bao bì.
– Không được tiêu hủy thuốc qua hệ thống nước thải hoặc chất thải gia dụng.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.
Dược sĩ
Lưu Văn Song
(Tham khảo tài liệu của nhà sản xuất)