1. Thuốc Acid fusidic là thuốc gì?

Acid fusidic và dạng muối natri fusidat là một kháng sinh có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu tác dụng lên vi khuẩn Gram dương.

Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid. Mặc dù acid fusidic có khả năng ức chế tổng hợp protein trong tế bào động vật có vú, nhưng do khả năng thâm nhập rất kém vào tế bào chủ nên thuốc có tác dụng chọn lọc chống các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Acid fusidic tác dụng tốt trên các chủng Staphylococcus, đặc biệt là S. aureus và S. epidermidis (bao gồm cả những chủng kháng meticilin). Nocardia asteroides và nhiều chủng Clostridium cũng rất nhạy cảm với thuốc. Các chủng Streptococcus và Enterococcus ít nhạy cảm hơn.

Hầu hết các chủng Gram âm đều không nhạy cảm với acid fusidic, tuy nhiên thuốc tác dụng tốt đối với Neisseria spp., Bacteroides fragilis. Thuốc có tác dụng trên Mycobacterium leprae, và một phần trên M. tuberculosis.

Thuốc có tác dụng trên một số động vật nguyên sinh bao gồm Giardia lamblia, Plasmodium falciparum. Ở nồng độ cao, in vitro, thuốc có tác dụng ức chế virus phát triển, kể cả HIV, tuy nhiên chưa rõ đó thực sự là tác dụng kháng virus của thuốc hay là tác dụng diện hoạt hoặc tác dụng độc hại tế bào nói chung. Thuốc không có tác dụng đối với nấm.

Kháng thuốc có thể thấy xuất hiện thông qua trung gian nhiễm sắc thể, làm thay đổi tính thấm của thuốc vào tế bào. Tỷ lệ đột biến kháng thuốc cao in vitro. Cho tới nay, chưa thấy kháng chéo với các kháng sinh khác. Khi dùng đơn độc, acid fusidic đường toàn thân rất dễ bị kháng thuốc, tỷ lệ lên tới 5%, do đó cần kết hợp với các kháng sinh khác.

2. Cách sử dụng thuốc Acid Fusidic như thế nào?

                                                                                                  Hình: nguồn internet

Thuốc axit fusidic có thể có dạng tiêm truyền, thuốc bôi và dạng thuốc uống. Trước khi bắt đầu sử dụng thuốc điều trị, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng thuốc chính xác theo chỉ dẫn của bác sĩ Da liễu. Đối với, axit fusidic bôi, bạn lấy một lượng kem mỏng/thuốc mỡ lên vùng da bị nhiễm trùng và thoa nhẹ nhàng trên bề mặt da. Bạn nên dùng 3–4 lần một ngày trừ trường hợp bác sĩ điều trị có chỉ dẫn khác. Bạn cần lưu ý luôn rửa sạch tay thật kỹ càng sau khi dùng thuốc (trừ khi bạn dùng thuốc để trị bệnh ở tay).Có thể băng lại nếu cần. Tránh bôi thuốc thành lớp dày. Giới hạn đợt điều trị không quá 10 ngày do nguy cơ kháng thuốc khi dùng kéo dài.

Nếu vô tình để dính kem vào mắt, bạn nên rửa ngay bằng nước sạch, nhỏ nước muối sinh lý để rửa lại mắt. Mắt lúc này có thể bị đau. Nếu gặp vấn đề về mắt hoặc không khỏi đau, bạn nên nhanh chóng đến bác sĩ.

3. Liều dùng axit fusidic như thế nào?

Thuốc dùng đường uống, dùng ngoài (dưới dạng acid fusidic hoặc natri fusidat) hoặc đường tĩnh mạch (dạng natri fusidat). 1 g natri fusidat tương đương với 0,98 g acid fusidic. Do acid fusidic hấp thu kém hơn natri fusidat, trong điều trị, 250 mg acid fusidic chỉ tương đương với 175 mg natri fusidat. Vì thế liều của hỗn dịch acid fusidic (thường dùng cho trẻ em) tương đối cao hơn.

Liều thông thường cho người lớn là uống natri fusidat 500 mg, cứ mỗi 8 giờ một lần. Có thể tăng liều gấp đôi trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Để điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus ở da, có thể dùng liều 250 mg/lần, 2 lần/ngày.

Liều uống của hỗn dịch acid fusidic: Trẻ dưới 1 tuổi: 15 mg/kg/ lần, 3 lần/ngày. Trẻ từ 1 – 5 tuổi: 250 mg/lần, 3 lần/ngày. Trẻ từ 5 – 12 tuổi: 500 mg/lần, 3 lần/ngày. Trẻ em > 12 tuổi và người lớn: 750 mg/lần, 3 lần/ngày.

Trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể dùng natri fusidat truyền tĩnh mạch chậm. Người lớn cân nặng trên 50 kg dùng liều 500 mg/lần, 3 lần/ngày. Trẻ em và người lớn cân nặng dưới 50 kg, dùng liều 6 – 7 mg/kg/lần, 3 lần/ngày.

Hòa tan lọ bột tiêm 500 mg với 10 ml dung môi. Sau đó pha vào 250 – 500 ml dịch truyền Natri clorid 0,9% hoặc Glucose 5% và truyền tĩnh mạch trung tâm trong ít nhất 2 giờ. Nếu truyền qua tĩnh mạch ngoại vi, chọn mạch lớn và truyền trong ít nhất 6 giờ. Không được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Bột pha tiêm sau khi hòa tan vào dung môi có thể bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 °C trong vòng 48 giờ. Thuốc bị kết tủa nếu pha với các dịch truyền có pH nhỏ hơn 7,4.

Kem và mỡ bôi ngoài da 2%: Bôi một lớp mỏng thuốc 3 – 4 lần mỗi ngày lên vùng da bị nhiễm khuẩn sau khi đã rửa sạch, có thể băng lại nếu cần. Tránh bôi thuốc thành lớp dày. Giới hạn đợt điều trị không quá 10 ngày do nguy cơ kháng thuốc khi dùng kéo dài.

Gel nhỏ mắt 1%: Nhỏ mắt 2 lần/ngày, vào buổi sáng và buổi tối, mỗi lần 1 giọt vào túi kết mạc dưới.

4. Liều dùng thuốc axit fusidic với trẻ em như thế nào?

Với trẻ em mắc bệnh nhiễm khuẩn nhạy cảm

Đối với dạng thuốc uống, bạn nên cho trẻ dùng liều lượng tùy theo độ tuổi của trẻ như sau;

Trẻ dưới 1 tuổi: dùng khoảng 15 mg/kg;

Trẻ 1–5 tuổi: dùng 250 mg;

Trẻ 5–12 tuổi: dùng 500 mg uống 3 lần/ngày.

Đối với dạng thuốc tiêm, liều dùng là 20 mg/kg chia làm 3 liều tiêm cho trẻ mỗi ngày. Thuốc được chỉ định truyền chậm trong thời gian ít nhất 2 giờ và nên truyền vào những mạch máu lớn với dòng chảy tốt.

Với trẻ em mắc bệnh đau mắt:

Đối với dạng thuốc nhỏ mắt thì dành cho trẻ trên 2 tuổi hoặc lớn hơn, bạn nhỏ vào mắt bị đau 1 giọt mỗi 12 giờ/ lần trong thời gian 7 ngày.

Với trẻ em mắc bệnh nhiễm trùng da:

Đối với dạng thuốc axit fusidic bôi mỡ/kem/gel 2%, bạn bôi lên vùng da bị nhiễm khuẩn của trẻ 3–4 lần/ ngày cho đến khi tình trạng cải thiện. Nếu dùng gạc, giảm liều xuống còn 1 – 2 lần/ngày.

                                                              Hình: nguồn internet

Thuốc axit fusidic dùng cho trẻ nhỏ cần dùng theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ

5. Tác dụng không mong muốn

Thuốc nhỏ mắt axit fusidic có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn bao gồm:

Đau nhức hoặc nóng đốt trong thời gian ngắn sau khi dùng thuốc;

Phản vệ dị ứng (trường hợp quá mẫn cảm với thuốc).

Báo ngay cho bác sĩ điều trị nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây trong khi dùng thuốc axit fusidic bôi:

Khó thở;

Phát ban;

Nhói và ngứa;

Ban ngứa và viêm.

Sưng mặt, cụ thể là ở quanh mắt hoặc mí mắt;

Nóng đỏ và đau nhói ở mắt, kéo dài.

Khi dùng dung dịch axit fusidic, bạn cần báo ngay cho bác sĩ điều trị khi:

Xuất hiện vàng da hoặc vàng lòng trắng mắt;

Đau, trào ngược dạ dày;

Không thể đi tiểu được (Vô niệu)

Dễ bị bầm tím trên da hoặc chảy máu không rõ nguyên nhân;

Lở loét miệng, họng, hoặc mắc các nhiễm trùng khác kéo dài và lặp lại.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

 

Dược sĩ Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Dược thư Quốc gia Việt Nam 2022)

 

 



Quinapril là thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển (ACE), sau khi uống chuyển thành quinaprilat có hoạt tính sẽ ức chế enzyme chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II dẫn đến làm giảm tác dụng co mạch và giảm tiết Aldosteron, được dùng để điều trị tăng huyết áp và suy tim. Ngoài tác dụng trên, các thuốc ức chế men chuyển còn ngăn giáng hóa bradykinin – chất gây giãn mạch mạnh, làm giảm sức cản ngoại biên, giảm giữ natri và nước làm hạ huyết áp.

                                                                               Hình: nguồn internet
  1. Chỉ định:

_ Điều trị tăng huyết áp dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.

_ Suy tim sung huyết ( dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu và / hoặc digitalis)

_ Bệnh thận do đái tháo đường kèm theo tăng huyết áp, có albumin niệu vi thể.

  1. Chống chỉ định:

_ Mẫn cảm với quinapril hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

_ Không sử dụng aliskiren phối hợp với quinapril ở người bệnh đái tháo đường có tăng huyết áp.

_ Tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế ACE.

_Người mang thai.

_ Nên tránh dùng ở người đã biết hoặc nghi ngờ bị bệnh mạch thận như hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất, người ghép thận, bệnh mạch ngoại biên hoặc xơ vữa động mạch toàn thân nặng.

  1. Thận trọng:

Thuốc có thể gây phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên. Nếu phù mạch kèm với phù thanh quản có thể gây tử vong thì phải ngừng thuốc ngay lập tức, điều trị phù hợp và theo dõi chặt chẽ.

Người suy giảm chức năng thận. Do ức chế hệ renin-agiotensin-aldosteron (RAA) nên có thể gây giảm chức năng thận và suy thận có hoặc không dẫn đến tử vong ở các người bệnh tăng huyết áp ( đặc biệt ở người bệnh tăng huyết áp kèm theo hẹp động mạch thận một hoặc hai bên, người bệnh bị suy thận trước đó, đã  hoặc đang phối hợp với thuốc lợi tiểu. ADR này sẽ phục hồi khi ngừng thuốc ức chế ACE và/hoặc thuốc lợi tiểu phối hợp.

Nguy cơ hạ huyết áp mạnh có thể gây ngất khi dùng thuốc ức chế ACE ở người suy tim, hạ natri huyết, dùng thuốc lợi tiểu liều cao, thẩm tách thận hoặc giảm thể tích máu hoặc muối nghiêm trọng. Phải theo dõi chặt người bệnh khi uống thuốc lần đầu và trong 2 tuần đầu điều trị.

Người đái tháo đường, người suy thận, dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chế độ bổ sung nhiều kali sẽ làm tăng nguy cơ gây tăng kali huyết của quinapril.

Người suy thận hoặc bị bệnh tự miễn, đặc biệt các bệnh như lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì và bệnh suy tủy xương: Tăng nguy cơ làm giảm bạch cầu trung tính hoặc mất bạch cầu hạt của quinapril. Phải kiểm tra định kỳ số lượng bạch cầu trong máu người bệnh.

Thận trọng khi sử dụng quinapril ở bệnh nhân hẹp động mạch nặng hoặc có triệu chứng ( do nguy cơ bị hạ huyết áp) và ở bệnh nhân bị phì đại cơ tim.

            Hình: nguồn internet
  1. Tác dụng không mong muốn:

Thường gặp:

Ho dai dẳng ( hết khi ngừng thuốc)

Tăng creatinine hoặc nitrogen ure huyết ( tăng nhiều hơn ở người dùng kết hợp quinapril với thuốc lợi tiểu)

Tăng kali huyết.

Ít gặp:

Tụt huyết áp ( liều khởi đầu ở người bệnh giảm natri hoặc giảm thể tích máu, hoặc ở người suy tim sung huyết)

Ngủ gà, ngất, mất ngủ, tình trạng kích động, trầm cảm, dị cảm.

Buồn nôn, loạn vị giác, đầy hơi, khô miệng và họng, tiêu chảy hoặc táo bón, đau bụng.

Hiếm gặp:

Phù mạch, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, hạ huyết áp thế đứng, sốc tim.

Viêm tụy, chảy máu đường tiêu hóa.

  1. Liều lượng:

Điều trị tăng huyết áp:

Nếu không dùng thuốc lợi tiểu, liều khởi đầu thông thường của quinapril là 10mg/lần, 1 lần/ngày.

Ở người bị mất nước và giảm natri huyết do dùng thuốc lợi tiểu từ trước, liều khởi đầu của quinapril là 5mg/lần.

Liều duy trì thông thường là 20 – 40 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau. Có thể dùng liều tối đa 80mg/ngày. Nếu cần có thể dùng thêm một thuốc lợi tiểu không giữ kali.

Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu: Để giảm nguy cơ tụt huyết áp có thể xảy ra ở người đang dùng thuốc lợi tiểu, nếu có thể được, nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 -3 ngày trước khi bắt đầu dùng quinapril.

Nếu không thẻ ngừng thuốc lợi tiểu, dùng liều khởi đầu 2,5mg/ngày dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc trong vài giờ, đến khi huyết áp ổn định.

Điều trị suy tim sung huyết:

Do nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng, phải theo dõi chặt người bệnh khi bắt đầu điều trị bằng quinapril, đồng thời xem xét việc dùng thuốc lợi tiểu thời gian gần đây. Người bệnh bị suy tim sung huyết có hoặc không có suy thận đều phải được theo dõi chặt trong 2 tuần đầu điều trị bằng quinapril và bất kỳ khi nào tăng liều quinapril hoặc thuốc lợi tiểu.

Liều khởi đầu thường dùng ở người lớn suy tim sung huyết có nồng độ natri huyết và chức năng thận bình thường thì uống 5mg/lần, 2 lần/ngày. Cần theo dõi người bệnh sau liều khởi đầu ít nhất 2 giờ tránh hạ huyết áp quá mức và điều chỉnh liều hàng tuần đến liều có hiệu quả.

Liều duy trì là 10 -20mg/ngày, dùng một lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau. Có thể tăng liều tối đa đến 40mg/ngày.

Liều dùng ở người suy thận:

Ở người tăng huyết áp kèm suy thận, dùng liều khởi đầu và việc điều chỉnh liều dùng tùy theo mức độ suy thận được đánh giá dựa trên chỉ số độ thanh thải creatinine. Các liều tiếp sau phải được điều chitnh theo sự dung nhạp và đáp ứng huyết áp của mỗi người bệnh, thường sau khoảng thời gian ít nhất 2 tuần.

            Hình: nguồn internet
  1. Tương tác thuốc:

Dùng rượu, thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc hạ huyết áp khác đồng thời với thuốc ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi dùng liều khởi đầu quinapril kết hợp lợi tiểu furosemide ( > 80mg) hoặc lợi tiểu giữ kali, phải thường xuyên theo dõi nồng độ kali, natri trong máu.

Các thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt indomethacin làm giảm tác dụng hạ huyết áp, làm tăng nguy cơ tổn thương thận.

Allopurinol, các chất kìm hãm tế bào, procainamide, corticoid hoặc các chất ức chế tủy xương có thể tăng nguy cơ phản ứng thuốc khi kết hợp với quinapril như giảm bạch cầu trung tính và/ hoặc chứng mất bạch cầu hạt, có thể gây tử vong.

Các thuốc giống giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc ức chế ACE.

Quinapril có thể làm giảm tác dụng của các kháng sinh nhóm quinolone và các dẫn chất tetracyclin.

Tác dụng của quinapril có thể bị giảm bới các thuốc kháng acid, aprotinin, các thuốc NSAID, các salicylate, yohimbin.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)

 

 



Dobutamin là một catecholamine tổng hợp, có tác dụng co cơ tim, được sử dụng điều trị suy tim và sốc tim. Hoạt tính của Dobutamin tăng co cơ tim mạnh, tăng thể tích tâm thu, từ đó làm tăng cung lượng tim nhưng ít ảnh hưởng đến tần số tim, đồng thời ít gây nhanh nhịp tim nhanh và loạn nhịp hơn catecholamine nội sinh.

1. Chỉ định:

Dobutamin được chỉ định để làm tăng co cơ tim trong suy tim cấp ( gặp trong sốc do tim, nhồi máu cơ tim, sốc nhiễm khuẩn).

Có thể dùng trong điều trị suy im sung huyết mạn tính nhưng phải thận trọng và không dùng dài hạn thuốc.

Ngoài ra thuốc còn được sử dụng trong nghiệm pháp gắng sức đê chẩn đoan bằng siêu âm hoặc xạ hình tim bệnh động mạch vành.

Hình: nguồn internet

2. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với dobutamin hoặc thành phần trong chế phẩm.

Người bệnh tim phì đại tự phát do hẹp dưới van động mạch chủ.

3. Liều lượng và cách dùng:

Người lớn: 2,5 – 10 microgram/kg/phút, tối đa 40 microgam/kg/phút, chỉnh liều cho tới khi đạt tác dụng mong muốn.

Trẻ em:

Trẻ sơ sinh: Khởi đầu với liều 5 microgram/kg/phút, chỉnh liều theo đáp ứng, liều thường dùng 2 -15 microgram/kg/phút; tối đa 20 microgram/kg/phút.

Trẻ 1 tháng tuổi đến 18 tuổi: Khởi đầu với liều 5 microgram/kg/phút, chỉnh liều theo đáp ứng, liều thường dùng 2 -20 microgram/kg/phút.

Nồng độ dobutamin tiêm truyền phụ thuộc vào liều lượng và nhu cầu dịch truyền cho từng người bệnh, nhưng không được vượt quá 5000 microgram/ml.

4. Thận trọng:

Phải bù đủ thể tích tuần hoàn trước khi dùng dobutamin.

Ngấm thuốc ra ngoài có thể gây viêm tại chỗ, sự thoát ra ngoài mạch do tiêm chệch có thể gây hoại tử da.

Cần giám sát điện tâm đồ, huyết áp và cung lượng tim, áp lực phổi trong quá trình dùng thuốc.

Hết sức thận trọng sau nhồi máu cơ tim.

Phải pha loãng dung dịch đậm đặc dobutamin trước khi dùng.

5. Thời kỳ mang thai:

Không có nghiêm cứu đầy đủ trên người mang thai, nên không sử dụng dobutamin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích vượt trội so với tiềm năng nguy cơ cho thai.

6. Thời kỳ cho con bú:

Chưa có nghiên cứu dobutamin có phân bố vào sữa mẹ hay không nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

7. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tất cả những ADDR đều phụ thuộc vào liều và có thể kiểm soát bằng việc giảm tốc độ tiêm truyền.

Người bệnh rung nhĩ có nguy cơ tăng rõ rệt nhịp thất. Một số người bệnh có thể phát sinh ngoại tâm thu thất.

Dobutamin có khả năng làm tăng mức độ nghiêm trọng của nhồi máu cơ tim do làm tăng nhu cầu oxy của tim.

Việc sử dụng lặp lại dài hạn những thuốc tăng co cơ tim có ảnh hưởng tiêu cực đối với tình trạng của bệnh suy tim sung huyết mạn tính.

Có ghi nhận về sự quen thuốc nếu liên tục tiêm truyền dobutamin kéo dài 72 giờ hoặc hơn. Vì vậy, có thể phải dùng liều cao hơn để duy trì tác dụng như trước.

Hình: nguồn internet

Thường gặp:

Tăng huyết áp tâm thu, tăng tần số tim, ngoại tâm thu thất, đau thắt ngực, đau ngực lan tỏa, đánh trống ngực.

Buồn nôn.

Thở nhanh nông.

Ít gặp:

Viêm tắc tĩnh mạch

Viêm tại chỗ trong trường hợp tiêm thuốc ra ngoài mạch máu.

Lưu ý:

Đa số người bệnh có đáp ứng tăng huyết áp tam thu lên 10 – 20mmHg, và tần số tim thường tăng lên 5 – 15 nhịp mỗi phút.

Ở những người bệnh có ngoại tâm thu thất, có thể có một số ít trường hợp có nhịp nhanh thất. Dobutamin làm giảm nồng độ kali trong huyết tương, và có thể dẫn đến hiện tượng hạ kali.

8. Tương tác thuốc:

Giảm tác dụng: Những thuốc phong bế beta – adrenergic dùng đồng thời làm giảm tác dụng của dobutamin, dẫn đến làm tăng sức cản ngoại biên.

Tăng độc tính: Thuốc gây mê ( halothan hoặc cyclopropan) dùng đồng thời với những liều thông thường của dobutamin có thể gây loạn nhịp thất nặng.

9. Tương kỵ:

Dobutamin tương kỵ với các dung dịch kiềm như natri bicarbonate.

Tương kỵ với các thuốc có tính kiềm như aminophylin, furosemide, natri thiopental.

Tương kỵ vật lý bumetanid, calci gluconat, insulin, diazepam, phenytoin.

Đã có báo cáo về tương kỵ với alteplase, heparin, natri warfarin.

10. Quá liều và xử trí:

Những triệu chứng quá liều là tăng huyết áp hoặc nhịp tim nhanh. Phải giảm tốc độ tiêm truyền dobutamin hoặc ngừng tiêm truyền cho tới khi tình trạng ổn định trở lại.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


Picture1-1.png

Hoạt chất Ticagrelor.

Loại thuốc Thuốc chống kết tập tiểu cầu.

Dạng thuốc – Hàm lượng viên nén bao phim: 60mg, 90mg, viên nén: 90mg.

Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Công dụng :

Phòng ngừa tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở người bệnh có hội chứng mạch vành cấp (đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim ST chênh hoặc không chênh lên) hoặc tiền sử nhồi máu cơ tim.

Giảm tỷ lệ tắc stent ở người bệnh can thiệp mạch vành qua da để điều trị hội chứng mạch vành cấp.

Liều dùng – Cách dùng :

Liều tải 180 mg (ngày đầu), liều duy trì: 90 mg × 2 lần/ngày. (Phối hợp với aspirin liều 75 – 100 mg).

Thời gian duy trì: ít nhất 6 – 12 tháng, tùy theo đánh giá lâm sàng (nguy cơ thuyên tắc và nguy cơ chảy máu).

Không cần hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy thận.

Chống chỉ định :

Chảy máu bệnh lý hoạt động và tiền sử chảy máu nội sọ.

Giảm chức năng gan và kết hợp với các thuốc ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của men gan CYP3A4, vì thuốc được chuyển hóa qua CYP3A4 (như ketoconazole, clarithromycin, nefazodone, ritonavir và atazanavir) và bài tiết qua gan.

Đang bị các bệnh lý chảy máu.

Quá mẫn với các thành phần của thuốc.

Thận trọng :

Người bệnh block nhĩ thất độ II – III, acid uric máu cao hoặc tiền sử bệnh gout, người bệnh COPD, hen suyễn, suy gan trung bình.

Tránh sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh (ketoconazole, clarithromycin, nefazodon, ritonavir, atazanavir).

Ngừng thuốc sớm có thể tăng nguy cơ huyết khối tắc mạch trong stent. Khi phối hợp với aspirin, liều aspirin nên ≤ 100 mg.

Ticagrelor chưa được nghiên cứu an toàn ở trẻ em.

Tác dụng không mong muốn (ADR) :

Khó thở (thường gặp), buồn nôn, tiêu chảy, đau ngực không do tim, ngừng thất, chậm nhịp tim, khó thở, ngất, chóng mặt, tăng creatinin tạm thời, tăng acid uric máu, chảy máu cam, chảy máu chân răng.

Đến ngay cơ sở y tế nếu khó thở kéo dài, nặng hoặc nôn/ho ra máu, nước tiểu sẫm màu hoặc đi ngoài phân đen.

Tương tác :

Tránh uống nước ép bưởi chùm vì có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Phụ nữ có thai và cho con bú : Tránh sử dụng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn : Drugbank.vn, Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Picture5-1.png

Tên chung quốc tế: Candesartan + hydrochlorothiazid
Mã ATC: C09DA06.
Phân loạiThuốc điều trị tăng huyết áp. Dạng kết hợp
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén Candesartan cilexetil 16mg và Hydroclorothiazid 12,5mg.
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Dược lí :

Thuốc Cancetil Plus có thành phần gồm Candesartan cilexetil 16mg và Hydroclorothiazid 12,5mg.

Trong đó, Candesartan cilexetil là 1 thuốc chẹn thụ thể angiotensin II. Candesartan cilexetil là tiền dược, có ít tác dụng cho tới khi được hydro hóa trong quá trình hấp thu ở đường tiêu hóa, tạo thành Candesartan (chất có hoạt tính). Candesartan điều trị tăng huyết áp bằng cách chẹn receptor AT1 của angiotensin II.

Còn Hydroclorothiazid là thuốc lợi tiểu thiazid, có tác dụng làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo (nhờ cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa). Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp nhờ khả năng giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan tới sự bài niệu natri. Ngoài ra, các thiazid còn có tác dụng lợi tiểu vừa phải.

Chỉ định :

Điều trị tăng huyết áp: Không khuyến cáo dùng dạng phối hợp trong điều trị khởi đầu.

Chống chỉ định :
  • Bệnh nhân quá mẫn với thành phần Candesartan, Hydroclorothiazid, các dẫn xuất Sulfonamide khác, thành phần khác của thuốc;
  • Người mắc bệnh gout, chứng vô niệu, tăng acid uric huyết, tăng calci huyết, bệnh Addison;
  • Người bệnh suy gan nặng, ứ mật, suy thận nặng;
  • 3 tháng giữa và cuối thai kỳ;
  • Phối hợp vớiAliskiren ở bệnh nhân tiểu đường.
Cách dùng – liều dùng :

Cách dùng: Đường uống.

Liều dùng: Liều khởi đầu khuyến nghị là 1 viên/ngày ở bệnh nhân không suy giảm thể tích dịch. Có thể tăng liều tối đa là 2 viên/ngày. Người bệnh uống thuốc cùng với thức ăn hoặc không cùng thức ăn, có thể phối hợp thuốc với thuốc hạ huyết áp khác.

Lưu ý :

  • Hydroclorothiazid có hiệu quả ở liều 12,5 – 50mg/lần/ngày;
  • Nên điều chỉnh liều dùng thuốc Cancetil Plus dựa trên hiệu quả lâm sàng. Tác dụng hạ huyết áp tối đa (với bất kỳ liều lượng nào) có thể đạt được sau 4 tuần sử dụng liều đó;
  • Không dùng thuốc Cancetil Plus nếu độ thanh thảicreatinin (ClCr) dưới 30ml/phút;
  • Bệnh nhân suy gan trung bình: Không khuyến cáo dùng thuốc để khởi đầu điều trị vì không thể đạt được liều khởi đầu thích hợp của Candesartan là 8mg;
  • Để giảm tác dụng phụ liên quan tới liều dùng thuốc, chỉ nên phối hợp thuốc Cancetil Plus nếu không đạt được hiệu quả mong muốn khi dùng đơn độc. Có thể phối hợp thuốc thay vì điều chỉnh liều dùng mỗi thành phần.

Bên cạnh đó, triệu chứng quá liều của Candesartan thường là: chóng mặt, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm. Triệu chứng quá liều thường gặp của Hydroclorothiazid là giảm chất điện giải (hạ natri, hạ kali, hạ clorid) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Nếu sử dụng chung với digitalis thì tình trạng hạ kali có thể gây loạn nhịp tim.

Khi xử trí quá liều thuốc Cancetil Plus, nên cân nhắc tới khả năng quá liều nhiều loại thuốc, tình trạng tương tác thuốc và những thay đổi dược động ở bệnh nhân. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng thì nên áp dụng những biện pháp điều trị hỗ trợ.

Tác dụng phụ :

Khi sử dụng thuốc Cancetil Plus, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Toàn thân: Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực,đau lưng, phù ngoại biên, triệu chứng giả cúm, hoa mắt, chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, lo âu, mất ngủ, trầm cảm;
  • Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, nôn ói, viêm dạ dày – ruột, vàng da, viêm tụy,viêm tuyến nước bọt, táo bón, chuột rút, chán ăn, kích thích dạ dày, viêm gan, chức năng gan bất thường, tăng transaminase;
  • Hô hấp: Viêm xoang, viêm họng, viêm phế quản, viêm mũi, ho, khó thở;
  • Cơ – xương – khớp: Đau cơ, đau khớp, viêm khớp, hư khớp, đau thần kinh tọa, chuột rút ở chân, co thắt cơ, tiêu cơ vân (hiếm gặp);
  • Chuyển hóa: Tăng đường huyết, hạ natri và kali,tăng acid uric, tăng BUN và creatine phosphokinase;
  • Tim mạch: Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu thất, đau thắt ngực, chậm nhịp tim, nhồi máu cơ tim, phù mạch, ECG bất thường;
  • Da: Đổ mồ hôi, chàm da, ngứa da, viêm da, mề đay, phát ban, ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy, rụng tóc, hoại tử thượng bì nhiễm độc,hội chứng Stevens-Johnson;
  • Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, chảy máu cam,thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết;
  • Miễn dịch: Nhiễm virus, nhiễm trùng;
  • Quá mẫn: Viêm mạch, phản ứng phản vệ, suy hô hấp (viêm phổi, phù phổi), mề đay, ban xuất huyết, nhạy cảm với ánh sáng;
  • Khác:Ù tai, viêm kết mạc, mờ mắt thoáng qua, thấy sắc vàng, bất lực.

Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Cancetil Plus, người bệnh nên ngay lập tức báo cho bác sĩ để biết các bước xử trí tiếp theo sao cho phù hợp.

Lưu ý :

Bệnh nhân có thể xảy ra tình trạng hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt là khi bị giảm thể tích dịch hoặc muối do chế độ ăn thiếu muối, lọc máu, dùng thuốc lợi tiểu kéo dài, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Lúc này, nên giảm liều dùng thuốc Cancetil Plus hoặc khôi phục lại thể tích dịch. Nên khôi phục tình trạng giảm thể tích dịch hoặc muối trước khi điều trị bệnh;

Ở bệnh nhân suy tim, thuốc Cancetil Plus có thể gây hạ huyết áp quá mức, dẫn tới chứng nitơ huyết, thiểu niệu, suy thận cấp và tử vong (hiếm gặp). Nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát sức khỏe chặt chẽ, đặc biệt là trong 2 tuần đầu dùng thuốc và mỗi khi tăng liều thuốc;

Theo dõi chức năng thận định kỳ trong suốt quá trình điều trị với thuốc Cancetil Plus. Người có chức năng thận phụ thuộc 1 phần vào hoạt động của hệ renin – angiotensin (RAS) như hẹp động mạch thận, suy tim nặng, bệnh thận mãn tính, suy giảm thể tích dịch thì có thể có nguy cơ bị thiểu niệu, nitơ huyết tiến triển, suy thận cấp,… Nên cân nhắc tới việc tiếp tục hoặc ngưng sử dụng thuốc Cancetil Plus ở bệnh nhân suy thận đáng kể trên lâm sàng;

Candesartan trong thuốc Cancetil Plus có thể gây tăng kali máu. Hydroclorothiazid có thể gây hạ natri và kali máu. Nên định kỳ theo dõi điện giải huyết thanh, tránh dùng chung thuốc này với các chế phẩm bổ sung kali hoặc các muối chứa kali;

Hydroclorothiazid có thể dẫn tới cận thị thoáng qua cấp tính, tăng nhãn áp,góc đóng cấp tính. Các triệu chứng thường gặp gồm đau mắt, giảm thị lực đột ngột (thường xảy ra khi mới dùng thuốc, trong vòng vài giờ hoặc vài tuần). Nếu xảy ra những triệu chứng trên thì bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc Hydroclorothiazid càng sớm càng tốt;

Có thể xảy ra các phản ứng quá mẫn với Hydroclorothiazid, đặc biệt là ở người có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản;

Hydroclorothiazid có thể làm thay đổi sự dung nạp glucose, tăng cholesterol và triglycerid máu. Thuốc cũng có thể làm tăng acid uric máu do làm giảm độ thanh thải, có thể gây tăng acid uric nhiều, dẫn tới gút ở bệnh nhân nhạy cảm;

Các thiazid làm giảm bài tiết calci ở thận, có thể gây tăng nhẹ calci máu. Do đó, tránh dùng thuốc Cancetil Plus cho người bệnh tăng calci máu;

Thiazid có thể kích hoạt, làm trầm trọng thêm tình trạng lupus ban đỏ hệ thống nên người bệnh cần thận trọng;

Có thể xảy ra nguy cơ chóng mặt khi sử dụng thuốc Cancetil Plus. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc;

Không khuyến cáo dùng thuốc Candesartan và Hydroclorothiazid trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định sử dụng Candesartan trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Khi phát hiện có thai, nên ngừng thuốc ngay lập tức, sử dụng biện pháp điều trị thay thế khác nếu được;

Không sử dụng thuốc Cancetil Plus ở bà mẹ đang cho con bú. Nên cân nhắc việc ngưng dùng thuốc hoặc ngưng cho con bú (tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với bà mẹ).

Tương tác :

Tương tác với Candesartan cilexetil và Hydroclorothiazid:

  • Sử dụng đồng thời thuốc Cancetil Plus với thuốc kháng viêm không steroid (kể cả chất ức chế chọn lọc COX-2) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp, giảm chức năng thận có hồi phục (kể cả suy thận cấp), đặc biệt ở người già, giảm thể tích dịch, tổn thương chức năng thận;
  • Sử dụng đồng thời thuốc Cancetil Plus với Lithi làm tăng độc tính của Lithi (Candesartan làm tăng nồng độ Lithi trong huyết thanh Hydroclorothiazid làm giảm độ thanh thải của Lithi);
  • Sử dụng đồng thời thuốc Cancetil Plus với các thuốc hạ huyết áp khác gây tác dụng cộng gộp.

Tương tác với Candesartan cilexetil:

  • Dùng đồng thời Candesartan cilexetil với thuốc chẹn thụ thể angiotensin, ức chế men chuyển angiotensin, aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu, thay đổi chức năng thận (gồm cả suy thận cấp). Nên theo dõi chặt chẽ huyết áp, điện giải và chức năng thận khi phối hợp các thuốc tác động lên renin – angiotensin;
  • Có thể phối hợp Candesartan cilexetil với thuốc chẹn beta, lợi tiểu, digitalis hoặc phối hợp các thuốc này. Không phối hợp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton), chỉ nên phối hợp sau khi đã cẩn thận đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ;
  • Nếu dùng đồng thời Candesartan cilexetil với thuốc lợi tiểu giữ kali, muối thế chứa kali, chế phẩm bổ sung kali, các thuốc khác (heparin) có thể làm tăng kali máu;
  • Không phối hợp Candesartan cilexetil với aliskiren ở bệnh nhân tiểu đường, người bệnh suy thận (có GFR < 60 mL/phút).

Tương tác với Hydroclorothiazid:

  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid vớirượu, narcotic, barbiturat có thể gây hạ huyết áp tư thế;
  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid với thuốc trị tiểu đường dạng uống và insulin thì nên giảm liều các thuốc này;
  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid với các nhựa cholestyramin và colestipol có thể làm giảm sự hấp thu của Hydroclorothiazid. Nên uống Hydroclorothiazid trước ít nhất 4 giờ hoặc 4 – 6 giờ sau khi dùng các chế phẩm trên;
  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid với Corticosteroid, ACTH làm tăng tình trạng suy giảm các chất điện giải (hạ kali máu);
  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid với glycosid tim: Thiazid sẽ làm hạ kali hoặc magie máu, dễ gây loạn nhịp tim do digitalis;
  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid với các amin gây tăng huyết áp (noradrenalin) làm giảm tác dụng của các amin này;
  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid với thuốc giãn cơ vân không khử cực (tubocurarin) sẽ làm tăng tác dụng của các thuốc này;
  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid với thuốc trị gout: Nên điều chỉnh liều dùng các loại thuốc;
  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid với muối canxi sẽ làm tăng calci máu do giảm bài tiết;
  • Sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid với carbamazepin làm tăng nguy cơ hạ natri máu triệu chứng;
  • Các thuốc khác: Thuốc chẹn beta, diazoxid (làm tăng đường huyết); amantadin (thiazid làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ của amantadin); thuốc kháng cholinergic như atropin, biperiden (làm tăng sinh khả dụng của thiazid do làm giảm nhu động ruột và giảm tốc độ làm rỗng dạ dày); thuốc độc tế bào như cyclophosphamid, methotrexat (làm giảm thải trừ các thuốc qua thận và làm tăng ức chế tủy).

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

     Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


Picture15-1.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet.

Các dạng khác nhau của rối loạn tuần hoàn máu não:

+Tình trạng sau đột quỵ

+ Sa sút trí tuệ có nguyên nhân mạch

+ Xơ vữa động mạch não

+ Bệnh não sau chấn thương và do tăng huyết áp

+ Thoái hóa hệ sống nền.

Rối loạn mao mạch mãn tính của võng mạc và mạch mạc.

Bệnh giảm thính lực kiểu tiếp nhận, bệnh Meniere, ù tai.

2. Liều dùng:

5-10mg x 3 lần/ngày.

Không cần điều chỉnh liều cho người bệnh gan, thận.

3. Chống chỉ định:

Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

4. Dược lực học:

Vinpocetine là một chất có cơ chế tác đông phức hợp, có tác động thuận lợi trên chuyển hóa ở não và lưu lượng máu não, cũng như lên các đặc tính lưu biến của não.

Vinpocetine bảo vệ tế bào thần kinh:

Giúp tăng thu nhận và sử dụng glucose, oxy; tăng sức chịu đựng với tình trạng thiếu oxy của tế bào não; tăng vận chuyển glucose qua hang rào máu não; ức chế chọn lọc enzyme cGMP – phosphodiesterase; gia tăng mức cAMP và cGMP ở não. Thuốc làm tăng nồng độ ATP và tỷ lệ ATP/AMP; tăng lưu chuyển norepinephrine và serotonin của não; kích thích hệ noradrenergic hướng lên. Kết quả của tất cả những tác động trên giúp vinpocetine có tác dụng bảo vệ não.

Vinpocetine cải thiện đáng kể vi tuần hoàn não:

Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu; giảm sự tăng độ nhớt máu bệnh lý; tăng sự biến dạng hồng cầu và ức chế thu nhận adenosine của hồng cầu; tăng chuyển oxy vào mô não bằng cách giảm ái lực oxy với hồng cầu.

Vinpocetine làm tăng tuần hoàn não một cách chọn lọc:

Thuốc làm tim tăng bơm máu lên não; giảm sức kháng mạch não mà không ảnh hưởng đến các thông số của tuần hoàn toàn thân ( huyết áp, cung lượng tim, nhịp tim, tổng sức kháng ngoại biên ); không gây ra tác dụng chiếm đoạt máu. Hơn thế nữa, trong thời gian điều trị, thuốc còn làm tăng cung cấp máu cho vùng não bị tổn thương ( nhưng chưa hoại tử ) được tưới máu ít ( nghịch đảo tác dụng chiếm đoạt máu).

5. Đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Vinpocetine được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 giờ sau khi uống. Vị trí hấp thu chính là ở phần trên của ống tiêu hóa. Thuốc không bị chuyển hóa khi đi qua thành ruột.

Phân bố:

Nghiên cứu dùng thuốc đường uống cho chuột cống dùng đồng vị phóng xạ, vinpocetine được phát hiện có nồng độ cao trong gan và bộ máy tiêu hóa. Nồng độ thuốc cao nhất ở mô đo được vào giờ thứ 2 – 4 sau khi uống.

Ở người, 66% vinpocetine gắn kết với protein. Sinh khả dụng đường uống là 7%. Trị số thanh thải của vinpocetine 66,7 lít/ giờ, vượt quá trị số huyết tương của gan ( 50 lít/ giờ) cho thấy có sự chuyển hóa ngoài gan.

Chuyển hóa:

Chất chuyển hóa chính của vinpocetine là acid apovincaminic ( AVA), chiếm khoảng 25 – 30% khi dùng cho người. Những chất chuyển hóa xa hơn đã được xác định là hydroxy-vinpocetine, hydroxy – AVA, dihydroxy – AVA – glycinat và các chất liên hợp của chúng với glucuronid hoặc sulfat.

Thải trừ:

Acid apovincaminic được thải trừ qua thận bởi quá trình lọc đơn thuần ở cầu thận, thời gian bán thải tùy thuộc liều dùng và đường dùng.

6. Tương tác của thuốc:

Khi dùng kết hợp vinpocetine với alphamethydopa có xảy ra cộng hưởng hạ huyết áp mức nhẹ nên kiểm tra huyết áp thường khi dùng kết hợp 2 thuốc này.

Khi dùng vinpocetine với thuốc chẹn beta như cloranolol và pindolol, với clopamide, glibenclamide, digoxin, acenocoumarol hoặc hydrocholothiazide, không gặp tương tác thuốc.

7. Tác dụng không mong muốn:

_Đau đầu, choáng váng, chóng mặt, buồn ngủ.

_Buồn nôn, khô miệng, bất ổn vùng bụng.

_Cảm giác nóng, hạ huyết áp.

8. Quá liều và cách xử trí:

Theo y văn, dùng lâu dài liều hằng ngày 60mg vẫn an toàn; ngay cả sau khi dùng liều đơn 360mg vinpocetine, cũng không gây tác dụng bất lợi đáng kể nào trên hệ tim mạch hay bất kỳ cơ quan nào khác.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Lương Ngọc Khánh Ngân

Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất


Picture16-1.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet.

1. Chỉ định:

_Bệnh trầm cảm nặng.

Các dạng rối loạn lo âu như bệnh lo âu xã hội ( còn gọi là chứng ánh ảm xã hội) hay các rối loạn lo âu phổ biện.

_Rối loạn ám ảnh cưỡng chế.

_Rối loạn hoảng loạn có kèm hoặc không kèm ám ảnh sợ khoảng trống.

_Rối loạn căng thẳng sau chấn thương.

2. Liều dùng:

Dùng thuốc theo chỉ định cảu bác sĩ chuyên khoa tâm thần.

Trầm cảm: Liều khuyến cáo 20mg/ngày, có thể tăng dần mỗi 10mg đến 50mg mỗi ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Bệnh lo âu xã hội/chứng ám ảnh xã hội và các rối loạn lo âu phổ biến: Liều khuyến cáo 20mg/ ngày. Nếu triêu chứng bệnh vẫn còn có thể tăng dần mỗi 10mg đến tối đa 50mg/ ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế: Liều khuyến cáo 40mg/ ngày. Liều khởi đầu 20mg có thể tăng dần mỗi 10mg cho đến liều khuyến cáo. Liều tối đa 60mg/ngày .

Rối loạn hoảng loạn: Liều khuyến cáo 40mg/ngày, nên khởi đầu với liều 10mg và có thể tăng dần mỗi 10mg cho đến liều khuyến cáo theo chỉ định của bác sĩ. Liều tối đa 60mg/ngày.

Rối loạn căng thẳng sau chấn thương: Liều khởi đầu  khuyến cáo 20mg/ngày. Một số bệnh nhân có thể đạt được lợi ích điều trị sau khi tăng dần mỗi 10mg  tùy theo đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa hằng ngày 50mg.

Suy gan hoặc thận: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở các bệnh nhân suy thận nặng ( độ thanh thải creatinine <30ml/phút) hoặc suy gan nặng. Những bệnh nhân này nên dùng liều thấp hơn liều khuyến cáo thông thường cho người lớn.

Người già: Liều nên được bắt đầu ở mức 20mg/ngày và tăng dần mỗi 10mg đến liều tối đa 40mg/ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng paroxetin.  

*Nếu quên dùng một liều, nên uống ngay khi nhớ ra trừ khi gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng gấp đôi liều ở lần kế tiếp để bù cho liều đã quên.

3. Những lưu ý khi sử dụng thuốc:

Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân đang dùng hoặc vừa mới ngưng dùng các thuốc sau:

_Thuốc tăng tiết serotonin.

_Pimozid.

_Enzym chuyển hóa thuốc như ( carbamazepine, rifampicin, phenobarbital, phenytonin).

_Fosamprenavir/ritonavir.

_ Procyclidin.

_Thuốc bị chuyển hóa bởi enzyme CYP2D6 ( một số thuốc chống trầm cảm 3 vòng như clomipramine, nortriptylin và desipiramin); thuốc an thần nhóm phenothiazine như ( perphenazin và thoridazin); risperidon; atomoxetin; một số thuốc chống loạn nhịp typ 1C (như propafenon và flecanid) và metoprolol.

_Thuốc chống đông đường uống.

_Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), acid acetylsalicylic, và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác.

_Thuốc tác động lên pH dạ dày.

*Nên tránh dùng rượu trong thời gian dùng thuốc.

4. Dược lực học:

Cơ chế tác động: Paroxetin là thuốc ức chế thu hồi 5-hydroxytryptamin mạnh và có chọn lọc và tác dụng chống trầm cảm của thuốc được cho là có liên quan với tác dụng ức chế đặc hiệu 5-HT ở các tế bào não.

5. Dược động học:

  • Hấp thu:

Paroxetin được dung nạp tốt sau khi dùng đường uống và chịu sự chuyển hóa lần đầu qua gan.

Nồng độ ổn định đạt được từ 7-14 ngày sau khi khởi đầu điều trị và dược động học không thay đổi trong suốt thời gian điều trị.

  • Phân bố:

Paroxetin được phân bố ở các mô, gắn kết khoảng 95% với protein huyết tương ở các nồng độ điều  trị. Không thấy có sự tương quan giữa nồng độ huyết tương của paroxetine và tác dụng lâm sàng.

  • Chuyển hóa:

Các chất chuyển hóa chính của paroxetine có tính phân cực, được loại bỏ dễ dàng. Do đó, hầu như không góp phần vào tác dụng trị liệu của paroxetin.

Sư chuyển hóa không làm giảm tác động chọn lọc của paroxetine trên sự thu hồi 5-HT.

  • Thải trừ:

Sự bài tiết qua nước tiểu của paroxetine ở dạng không đổi thường thấp hơn 2% liều, còn của các chất chuyển hóa là khoảng 64% liều. Khoảng 36% liều được bài tiết qua phân trong đó paroxetine dạng không đổi thấp hơn 1% liều. Vì vậy paroxetine bị thải trừ hầu như hoàn toàn bởi sự chuyển hóa.

6. Tác dụng phụ không mong muốn:

Rất thường gặp: Buồn nôn

Thường gặp: Tăng nồng độ cholesterol, giảm thèm ăn, ngủ gà, mất ngủ, ngáp phản xạ, táo bón tiêu chảy, khô miệng, chảy mồ hôi, rối loạn sinh dục, suy nhược, tăng cân.

Hiếm gặp: Giảm natri huyết, phản ứng kích thích quá mức, lo âu, nhịp tim chậm, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Ngưng sử dụng thuốc và báo ngay với bác sĩ nếu phản ứng phụ trở nên trầm trọng hoặc có bất kì phản  ứng nào khác xảy ra ngoài các tác dụng phụ kể trên.

7. Chống chỉ định:

_Bệnh nhân quá mẫn với paroxetine hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

_Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế Monoamin Oxidase ( IMAO ).

_Dùng phối hợp với thioridazin hay pimozid.

_Phụ nữ có thai và cho con bú.

8. Thận trọng khi dùng paroxetine trong các trường hợp:

_Bệnh nhân bệnh tim mạch.

_Bệnh nhân mắc bệnh động kinh.

_Co giật.

_Hội chứng serotonin/ hội chứng ác tính do thuốc an thần.

_Người vận hành máy móc, tàu xe nếu khi dùng thuốc có các dấu hiệu như rối loạn thị giác, chóng mặt, buồn ngủ hay có các dấu hiệu lú lẫn không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Lương Ngọc Khánh Ngân

Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất



Hydroxychloroquine (HCQ) được biết đến với vai trò là thuốc điều trị sốt rét. Tuy nhiên, thuốc cũng được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý da liễu như Lupus ban đỏ, bệnh Porphyrin da chậm và một số tình trạng khác. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc một số thông tin về tác dụng của thuốc Hydroxychloroquine trong điều trị bệnh da liễu.

Thành phần:Mỗi viên nén bao phim chứa.

Hoạt chất: Hydroxychloroquine sulfate………………………………200mg.

Tá dược:Dibasic calcium phosphate dihydrate,pregelatinized starch,com starch,magnesium stearate,opadry II white 05F18422.

         Ảnh minh họa:Nguồn Internet

Hydroxychloroquine là thuốc gì?

Hydroxychloroquine  là một loại thuốc trị sốt rét  thuộc nhóm 4-amino-quinoline, thuốc cũng được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống,viêm khớp dạng thấp , một số tình trạng viêm và bệnh lý khác do nhạy cảm với ánh sáng. Hydroxychloroquine là hợp chất hydroxyl hóa của chloroquine với cơ chế hoạt động tương tự. Tuy nhiên, khi dùng một liều lượng giống nhau của Hydroxychloroquine và Chloroquine, nồng độ Chloroquine trong mô cao gấp 2,5 lần Hydroxychloroquine. Hydroxychloroquine được ưa thích hơn do đặc tính an toàn hơn của nó và Hydroxychloroquine ít có tác dụng phụ lên thị lực hơn.

Cơ chế tác dụng chính của Hydroxychloroquine trong điều trị các bệnh lý da liễu, bao gồm:

–  Chống viêm.

–  Chống phân bào.

–  Điều hòa miễn dịch.

–  Chống nắng.

–  Chống huyết khối.

Tác dụng chống viêm được cho là thông qua nhiều con đường làm giảm sản xuất cytokine và bao gồm các hoạt động liên quan đến sự gia tăng độ pH của lysosome. Điều này gây ra:

–  Giảm hoạt động của protease.

–  Giảm kích hoạt các Toll-like receptor 9, 7, 8 và 3.

–  Tăng kích thích tế bào T- CD8.

Hydroxychloroquine có tác động gấp 2 lần đến các tế bào T. Nó ức chế kích thích tế bào T- CD4, nhưng cũng thúc đẩy kích thích tế bào T-CD8. Tác động tổng hợp là một hành động có lợi trong điều hoà miễn dịch mà không làm gia tăng bệnh nhiễm trùng cơ hội.

Tác dụng chống tăng phân bào và điều hòa miễn dịch được thực hiện qua trung gian bằng cách giảm sự tăng sinh tế bào lympho, can thiệp vào hoạt động của tế bào tiêu diệt tự nhiên (natural killer cell) và có thể làm thay đổi quá trình sản xuất kháng thể trong cơ thể.

Tác dụng chống nắng của Hydroxychloroquine chưa được hiểu hoàn toàn. Một số lý thuyết là do sự tích tụ của Hydroxychloroquine trong da tạo một hàng rào bảo vệ khỏi ánh nắng bằng cách hấp thụ một số bước sóng ánh sáng cụ thể. Ngoài ra, tác dụng chống viêm của Hydroxychloroquine làm giảm đáp ứng viêm của tế bào sừng thường được kích hoạt khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Thuốc trị sốt rét ngăn chặn sự kết tập tiểu cầu và hoạt động như chất đối kháng với prostaglandin do ức chế men phospholipase A2. Do đó, Hydroxychloroquine có thể được sử dụng như một liệu pháp kéo dài cho bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao.

Các tác dụng khác của hydroxychloroquine bao gồm:

–  Giảm 15-20% nồng độ cholesterol,triglycerid  và LDL cholesterol trong máu.

 Hạ glucose máu bằng cách làm giảm sự thoái hóa của insulin.

–  Đặc tính kháng vi-rút.

–  Chống ung thư.

–  Tăng mật độ khoáng xương ở cột sống và vùng chậu hông.

Chỉ định sử dụng Hydroxychloroquine trong điều trị da liễu:

Hydroxychloroquine được sử dụng như một loại thuốc đầu tay cho các chỉ định sau trong da liễu:

–  Lupus ban đỏ tất cả các thể.

–  Bệnh Porphyrin da chậm.

Hydroxychloroquine được sử dụng như một lựa chọn điều trị thứ hai hoặc thứ ba cho những điều sau đây trong da liễu:

–  Viêm da cơ.

–  Sarcoidosis.

–  Ban đa dạng do ánh sáng.

–  U hạt vòng lan tỏa.

Các bệnh lý da liễu khác mà hydroxychloroquine có thể được xem xét sử dụng, chủ yếu là các bệnh lý liên quan đến nhạy cảm ánh sáng, bao gồm:

–  Sẩn ngứa do ánh sáng.

–  Viêm da mạn tính do ánh sáng.

–  Hội chứng kháng phospholipid.

–  Viêm da cơ địa.

–  Hồng ban đỏ.

–  Ly thượng bì bỏng nước (Epidermolysis bullosa);

–  Rụng tóc xơ hoá vùng trán.

–  Bệnh mảnh ghép chống chủ.

–  Bệnh Lichen phẳng do ánh sáng.

–  Mày đay ánh sáng.

–  Xơ cứng bì hệ thống.

–  Mày đay;

–  Viêm mạch.

Chống chỉ định:

–  Quá mẫn với hydroxychloroquine hoặc 4-aminoquinoline.

–  Trẻ em dưới sáu tuổi, do tăng nguy cơ quá liều.

–  Bệnh nhân dùng Tamoxifen  vì dùng đồng thời Hydroxychloroquine và Tamoxifen làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý võng mạc.

–  Tiền sử mắc bệnh lý võng mạc.

–  Đang điều trị các liệu pháp ức chế tủy xương.

Một số chống chỉ định tương đối như: bệnh nhân suy thận nặng (cần giảm liều), suy gan, bệnh máu, thiếu hụt men G6PD, bệnh lý thần kinh cơ, bệnh tâm thần, bệnh vảy nến.

Liều lượng hydroxychloroquine:

Hydroxychloroquine được bào chế dưới dạng viên nén có hàm lượng 200mg. Nên uống Hydroxychloroquine trong bữa ăn hoặc cùng với một ly sữa để giúp giảm thiểu tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.

Có thể áp dụng liều thuốc xen kẽ. Chẳng hạn như, sử dụng Hydroxychloroquine 400mg xen kẽ với Hydroxychloroquine 200mg mỗi ngày để đạt được liều hàng ngày hiệu quả là 300mg/ngày. Nếu không đạt được đáp ứng điều trị chỉ với Hydroxychloroquine, có thể bổ sung thêm Quinacrine có thể cải thiện hiệu quả điều trị.

Bệnh lupus ban đỏ:

–  Liều thông thường là 200-400 mg mỗi ngày cho đến khi đạt được đáp ứng điều trị. Mặc dù liều tối đa trước đây được liều dùng thường được tính toán dựa trên trọng lượng cơ thể của bệnh nhân với liều khuyến cáo không vượt quá 6,5mg/kg/ngày, liều lượng hiện nay được khuyến cáo không vượt quá 5mg/kg/ngày. Tuy nhiên, khuyến cáo này có thể cần điều chỉnh ở bệnh nhân béo phì vì liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 400mg/ngày.

–  Để giảm thiểu việc xuất hiện độc tính trên võng mạc, nên giảm liều khi bệnh nhân dung nạp được (trong những tháng mùa đông).

Bệnh Porphyrin da chậm:

–  Sử dụng Hydroxychloroquine với liều thấp tăng dần, tăng chậm. Liều khuyến cáo: Hydroxychloroquine 100mg x 2 lần/tuần trong một tháng, sau đó 200mg/ngày. Dùng thuốc cho đến khi nồng độ porphyrin trong máu bình thường trong ít nhất một tháng. Khởi đầu với liều cao có thể dẫn đến ngộ độc gan do huy động nhanh dự trữ porphyrin ở gan.

Lưu ý khi sử dụng thuốc:

–  Cần giám sát thường xuyên hơn nếu các giá trị xét nghiệm bất thường hoặc với những bệnh nhân có nguy cơ cao:

–  Công thức máu, chức năng thận và chức năng gan của bệnh nhân nên được kiểm tra trước khi dùng thuốc Hydroxychloroquine và sau đó kiểm tra định kỳ.

–  Thử thai được tiến hành ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trước khi dùng thuốc và khuyến cáo áp dụng  biện pháp tránh thai trong quá trình điều trị.

–  Mọi bệnh nhân nên được khám chuyên khoa mắt trước và trong vòng năm đầu điều trị. Trong trường hợp không có thêm các yếu tố nguy cơ, nên thực hiện sàng lọc hàng năm trong vòng 5 năm.

–  Nồng độ hydroxychloroquine có thể được đo trong máu. Điều này có thể được áp dụng để theo dõi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân và khi đáp ứng lâm sàng không đầy đủ.

–  Hydroxychloroquine có nguy cơ gây độc cho mắt, giác mạc và võng mạc thấp hơn so với Chloroquine.

–  Hút thuốc có thể làm giảm hiệu quả của Hydroxychloroquine.

–  Hydroxychloroquine có ái lực cao bất thường với các tế bào chứa melanin (ví dụ: ở da và võng mạc). Sự lắng đọng trong các tế bào này có thể dẫn đến tăng sắc tố da và có thể gây độc cho võng mạc.

–  Phụ nữ mang thai: Hydroxychloroquine đi qua nhau thai. Tuy nhiên, trong nhiều nghiên cứu, việc sử dụng Hydroxychloroquine trong thời kỳ mang thai không liên quan đến dị tật bẩm sinh, thai lưu,sinh non, thai nhẹ cân hoặc bệnh võng mạc sau khi mẹ uống Hydroxychloroquine ở liều khuyến cáo. Một số chuyên gia hiện khuyến cáo rằng Hydroxychloroquine có thể tiếp tục trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Hydroxychloroquine được coi là an toàn hơn chloroquine trong trường hợp cần thiết phải sử dụng thuốc ở phụ nữ có kế hoạch mang thai hoặc cho con bú.

Tác dụng không mong muốn:

Trên mắt:

Hydroxychloroquine có thể gây độc cho võng mạc không hồi phục, nhưng Hydroxychloroquine được xem là có ít độc tính với võng mạc hơn chloroquine và thuốc không lắng đọng giác mạc so với khi điều trị bằng chloroquine. Ái lực cao của Hydroxychloroquine với các tế bào chứa melanin như tế bào được tìm thấy trong biểu mô sắc tố võng mạc được xem là nguyên nhân gây ra tác dụng phụ này.

Nguy cơ nhiễm độc võng mạc phụ thuộc vào một số yếu tố:

–  Liều hàng ngày của hydroxychloroquine> 5,0 mg/kg trọng lượng cơ thể.

–  Suy thận nặng.

–  Sử dụng đồng thời với tamoxifen.

–  Thời gian sử dụng> 5 năm.

Một số nghiên cứu khuyến cáo, trước khi dùng Hydroxychloroquine nên tiến hành khám mắt cho bệnh nhân dự định điều trị bằng Hydroxychloroquine trong thời gian dài. Chỉ kiểm tra cơ bản là không đủ để sàng lọc và cần phải có các xét nghiệm khác bao gồm ít nhất là kiểm tra trường hình ảnh tự động và chụp cắt lớp quang học liên kết miền phổ.

Mọi bệnh nhân nên khám mắt cơ bản trong vòng năm đầu tiên kể từ khi bắt đầu dùng hydroxychloroquine nếu dự định ​​sử dụng thuốc lâu dài. Trong trường hợp không có các yếu tố nguy cơ được liệt kê ở trên, nên thực hiện sàng lọc hàng năm trong vòng 5 năm cho bệnh nhân.

Có thể khuyên dùng kính râm để tránh tổn thương thêm võng mạc do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Bệnh nhân bị nhiễm độc võng mạc do hydroxychloroquine sẽ không có bất kỳ triệu chứng thị giác nào trong giai đoạn đầu, và chỉ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trong giai đoạn cuối có tổn thương võng mạc nghiêm trọng. Do đó, điều cần thiết là phải tuân thủ các khuyến cáo tầm soát nêu trên và nên ngừng sử dụng Hydroxychloroquine nếu có dấu hiệu xác định của bệnh lý võng mạc. Tổn thương võng mạc sẽ không phục hồi, nhưng thường ngưng tiến triển sau khi ngưng dùng Hydroxychloroquine.

Trên hệ tiêu hóa:

–  Buồn nôn, nôn và tiêu chảy là những tác dụng phụ thường gặp, nhưng thường chỉ thoáng qua hoặc hết khi giảm liều Hydroxychloroquine. Những triệu chứng này có thể được giảm bớt bằng cách dùng hydroxychloroquine với thức ăn.

Trên da:

–  Tăng sắc tố da màu xám-xanh ảnh hưởng đến 25% bệnh nhân dùng Hydroxychloroquine, đặc biệt ở những nơi đã có vết bầm tím. Các dải sắc tố ở móng và tăng sắc tố ở niêm mạc cũng đã được báo cáo.

–  Phát ban có thể xảy ra ở 10% bệnh nhân. Lưu ý rằng các phản ứng có hại trên da khi sử dụng Hydroxychloroquine theo báo cáo là ảnh hưởng đến >30% bệnh nhân bị viêm da cơ, trong khi đó nguy cơ phát ban thấp hơn ở bệnh nhân lupus ban đỏ. Trường hợp xuất hiện phát ban, nên ngừng sử dụng Hydroxychloroquine và có thể bắt đầu lại với liều thấp hơn.

Tác dụng phụ trên da ít phổ biến hơn có thể bao gồm:

–  Mày đay.

–  Ban dạng Lichen.

–  Rụng tóc từng mảng.

–  Nhạy cảm với ánh sáng.

–  Viêm da tróc vảy.

–  Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng.

–  Hội chứng quá mẫn cảm với thuốc.

–  Hội chứng Stevens – johnson.

–  Hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Tương tác thuốc:

–  Hydroxychloroquine làm tăng nồng độ trong huyết tương của: Digoxin, Methotrexate, D-penicillamine, Ciclosporin, thuốc chẹn beta.

–  Penicillin: Hydroxychloroquine giảm sinh khả dụng của penicillin khi dùng đồng thời.

–  Tăng nồng độ của Hydroxychloroquine khi dùng đồng thời với Cimetidine, Ritonavir.

Những thông tin cơ bản về thuốc HCQ  trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì đây là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)

 

 


TR6-6.jpg

Ai cũng vậy, ở nơi xa xôi, người cùng quê gặp nhau, hỏi han nhau bằng những câu phương ngữ quen thuộc, được động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong lúc gian nan… mới thật sự thấm thía hai tiếng “đồng hương”.

“Nhà ăn hạnh phúc”

Ðồng hồ chưa điểm 11 giờ, hàng dài người đã thẳng tắp trước “Nhà ăn hạnh phúc” của Bệnh viện Lê Văn Thịnh (TP Thủ Ðức, TP Hồ Chí Minh). Chỉ chốc lát, các bàn ăn kín khách.
Nhanh tay lấy thức ăn phục vụ các vị khách, chị Trầm Thị Hồng Ðang, tình nguyện viên Nhóm Thiện nguyện Nhất Tâm (đơn vị phối hợp triển khai “Nhà ăn hạnh phúc” tại bệnh viện), chia sẻ: “Mỗi suất ăn trao đi, chúng tôi nhận được là sự ấm lòng và hạnh phúc. Nhiều lúc chứng kiến hoàn cảnh khó khăn đến mức họ phải chắt chiu từng đồng một; có cả những cảnh đời ở tận Cà Mau, Bạc Liêu lên đây làm thuê, chẳng may bệnh nặng phải điều trị dài ngày, mới thấy những suất cơm trưa ở đây đáng quý nhường nào”. Ðó cũng chính là động lực để chị Ðang gắn bó với nhà ăn suốt gần 3 năm qua”.
Chị Trầm Thị Hồng Ðang (bìa trái) cùng tình nguyện viên Nhóm Thiện nguyện Nhất Tâm chu đáo chuẩn bị những suất ăn nghĩa tình.
Có lẽ vui và hạnh phúc nhất trong những người đến với nhà ăn là bà Lâm Thị Hậu (có người nhà đang điều trị tại bệnh viện). Bà vui vẻ: “Bác sĩ giám đốc của bệnh viện này là đồng hương Cà Mau với tôi. Ở đây cũng có nhiều bác sĩ người Cà Mau lắm, ai cũng ân cần, nhiệt tình!”.
Anh Nguyễn Thanh Sương, nhân viên Bệnh viện Lê Văn Thịnh, cũng quê Cà Mau, chia sẻ, vị bác sĩ mà bà Hậu nhắc chính là Thầy thuốc Ưu tú, Bác sĩ CKII Trần Văn Khanh. Ông quê huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau, chính ông là người khởi xướng xây “Nhà ăn hạnh phúc” tại bệnh viện trong lúc đại dịch Covid-19 đang bùng phát dữ dội (tháng 5/2021).
“Thời điểm đó, người bệnh, thân nhân, kể cả nhân viên, y, bác sĩ, và còn có rất nhiều người lao động kẹt lại đây, trong đó có nhiều đồng hương mình phải chật vật, lo toan từng bữa ăn, nên “Nhà ăn hạnh phúc” ra đời. Hạnh phúc đơn giản chính bởi sự đồng lòng ủng hộ của tập thể bệnh viện; đặc biệt là có các đơn vị, các mạnh thường quân đứng ra hỗ trợ, có nhiều đơn vị nhận hỗ trợ lâu dài nhằm duy trì sự bền vững của nhà ăn. Tất thảy chúng tôi đã quen thuộc với “Nhà ăn hạnh phúc” vào 11 giờ mỗi buổi trưa. Mỗi suất ăn tuy không lớn về giá trị vật chất nhưng lớn về giá trị nhân văn, lan toả năng lượng tích cực. Bởi, mọi người không chỉ no bụng mà còn ấm lòng và còn nhận được thật nhiều tình yêu thương, những nụ cười trìu mến trong bữa cơm quây quần… Tất cả dệt nên câu chuyện đầy ắp tình người”, Bác sĩ CKII Trần Văn Khanh trải lòng.
Mỗi suất ăn chan chứa yêu thương chia sẻ cùng người bệnh, thân nhân người bệnh, người lao động, đội ngũ cán bộ nhân viên y tế vơi đi khó khăn
“Tôi thấy thật hạnh phúc, không chỉ vì những bữa cơm, mà xúc động khi thấm thía hai tiếng “đồng hương” nằm trong những nghĩa cử cao đẹp. Khi nghe, khi biết đồng hương cần giúp đỡ thì sẵn sàng giúp như người thân của mình vậy”, anh Sương tâm tình.
Ðơn cử như câu chuyện của chính gia đình anh. Anh Sương kể, anh trai anh, là anh Nguyễn Văn Vũ (quê xã Biển Bạch, huyện Thới Bình), sau 12 năm chiến đấu với các di chứng do tai nạn giao thông bị chấn thương sọ não, cần phẫu thuật khẩn cấp để lắp hộp sọ não nhân tạo nhưng gia cảnh quá khó khăn. Hay tin, Ban Liên lạc Ðồng hương Bạc Liêu – Cà Mau tại TP Hồ Chí Minh (Ban Liên lạc), trong đó có Bác sĩ Khanh, vừa với vai trò là Giám đốc Bệnh viện, vừa là Phó trưởng ban Liên lạc và là Chủ tịch Câu lạc bộ (CLB) Thầy thuốc đồng hương của Ban Liên lạc, cùng ra sức vận động, hỗ trợ điều trị cho anh Vũ tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh.
“Ca mổ ghép sọ nhân tạo của anh tôi diễn ra thành công hồi cuối tháng 12/2022, với chi phí phẫu thuật khoảng 40 triệu đồng; bệnh viện hỗ trợ chi phí mời chuyên gia và công mổ. Hiện anh tôi khoẻ mạnh, sinh hoạt bình thường. Tôi rất biết ơn những tấm lòng vàng, trong đó có rất nhiều đồng hương đã trợ giúp trong lúc nguy khó. Còn nhớ ở thời điểm đó, những bữa trưa ở “Nhà ăn hạnh phúc” đã giúp cho anh và người nhà. Hạnh phúc không tả nổi”, anh Sương trải lòng.
Nhận thêm một phần cơm cho vợ đang điều trị tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, ông Ðỗ Minh Khiêm, (bìa phải, 70 tuổi, quê Nam Ðịnh, sống tại TP Thủ Ðức) bộc bạch: “Những bữa trưa ngon giúp tôi tiết kiệm nhiều chi phí, vì vợ chồng tôi tuổi già cứ phải nằm viện suốt. Riết từ lạ thành quen, bữa trưa quây quần ấm lòng”.
Ðau đáu vì quê hương ruột thịt
Ai đó nói rằng: “Con người ta có rất nhiều nơi để đến, nhưng chỉ có một chốn để quay về”. Dù ở đâu, làm gì, thành công đến đâu thì những người con Cà Mau vẫn luôn đau đáu hướng về quê hương. Thực tế đã qua, tình đồng hương đã góp sức mạnh cùng nhau vượt qua đại dịch Covid-19, nhiều cơn bão lũ; đã có hàng trăm cây cầu, ngôi nhà đồng hương, cùng rất nhiều chương trình an sinh xã hội giúp đỡ quê nhà trong lúc khốn khó. Ở thời điểm hiện tại, họ lại đau đáu, xót xa trước hiểm hoạ sạt lở, sụt lún do hạn hán tại quê nhà… Chắc chắn họ luôn sẵn sàng đóng góp vào những nỗ lực của tỉnh, chia sẻ vì cộng đồng.
Còn ngay tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, qua lời chia sẻ của Trưởng phòng Công tác xã hội Trần Quang Châu, đã có rất nhiều trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo, hoàn cảnh khó khăn ở Cà Mau đã được Bệnh viện Lê Văn Thịnh và nhiều bệnh viện trên địa bàn TP Hồ Chí Minh chữa trị kịp thời, góp phần giảm đáng kể chi phí cho gia đình bệnh nhân, thông qua sự kết nối của những tấm lòng đồng hương, mà vai trò lớn là CLB Thầy thuốc đồng hương của Ban Liên lạc.
Bác sĩ Trần Văn Khanh bày tỏ: “CLB sẽ tiếp tục tích cực hỗ trợ nhiều hơn nữa cho bà con đồng hương Cà Mau và Bạc Liêu khám chữa bệnh tại TP Hồ Chí Minh; đồng thời, tổ chức nhiều hoạt động, chương trình mổ mắt, khám bệnh, phát thuốc miễn phí giúp bà con quê mình sáng mắt, khoẻ mạnh”.
Đoàn y, bác sĩ Bệnh viện Lê Văn Thịnh và Bệnh viện Mắt Tây Nam (TP.HCM) phối hợp cùng Ban Liên lạc đồng hương Bạc Liêu – Cà Mau tại TP.HCM mổ phaco miễn phí cho hơn 250 người dân huyện Đầm Dơi, ngày 18/11/2023 (Trong năm 2023, hai bệnh viện đã phối hợp thực hiện, đem lại ánh sáng cho gần 2.000 người dân Cà Mau, tổng kinh phí gần 2 tỷ đồng).
Ở mảnh đất Sài Gòn hoa lệ, những người lạ dần thành quen khi có những cuộc hạnh ngộ với bao cung bậc cảm xúc khác nhau bởi sự kết nối cội nguồn. Ðể rồi sau lời thăm hỏi, chia sẻ chuyện cấp thiết cần được hỗ trợ, thì những địa chỉ được giới thiệu, những sự giúp đỡ, sự kết nối giúp nhau nghĩa tình… được thực hiện. Chỉ mong rằng, những người đang khốn khó, mong chờ sự giúp đỡ sẽ luôn có được tình đồng hương sưởi ấm… dù đó chỉ là một bữa trưa ấm nóng như ở “Nhà ăn hạnh phúc” của Bệnh viện Lê Văn Thịnh thì đã hạnh phúc vô ngần!

Thực hiện: Băng Thanh

Nguồn: baocamau.vn


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group