large-diphenhydramine-la-thuoc-gi-1545022403.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông

 

Ảnh minh họa: nguồn Internet

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Diphenhydramine

Loại thuốc: Thuốc kháng histamin; chất đối kháng thụ thể histamin H1

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Dùng dưới dạng muối hydroclorid, citrat hoặc diacefylinat.
  • Viên nén, viên bao 25 mg, 50 mg.
  • Viên nén để nhai 12,5 mg.
  • Nang 25 mg, 50 mg.
  • Dung dịch uống, sirô, cồn ngọt 12,5 mg/5 ml.
  • Thuốc tiêm diphenhydramin hydroclorid 10 mg/ml; 50 mg/ml.
  • Ngoài ra còn có các dạng thuốc uống kết hợp với các thuốc giảm đau, hạ sốt khác như paracetamol, aspirin, phenylephrin…
  • Dạng dùng tại chỗ: Kem, gel, dung dịch 1% và 2%
Dược lý
Dược lực học

Diphenhydramin là một thuốc kháng histamin H1 , thế hệ thứ nhất, thuộc nhóm dẫn xuất ethanolamin. Diphenhydramin cạnh tranh với histamin ở thụ thể histamin H1 và do đó ngăn cản tác dụng của histamin, tác nhân gây ra các biểu hiện dị ứng đặc trưng ở đường hô hấp (ho), mũi (ngạt mũi, sổ mũi), da (ban đỏ, ngứa). Diphenhydramin còn có tác dụng gây ngủ và kháng cholinergic mạnh. Diphenhydramin được dùng để phòng và điều trị buồn nôn, nôn, chóng mặt do say tàu xe, tác dụng này một phần là do tính chất kháng cholinergic và ức chế hệ thần kinh trung ương của thuốc. Do tính chất kháng muscarin, diphenhydramin được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống Parkinson khác để điều trị sớm chứng run trong hội chứng Parkinson và thuốc cũng có thể có ích trong điều trị các phản ứng ngoại tháp do thuốc gây ra. Nhưng cũng cần lưu ý là bản thân diphenhydramin cũng có thể gây phản ứng ngoại tháp. Thuốc còn được dùng để điều trị ngắn ngày chứng mất ngủ. Ngoài ra, thuốc còn được dùng để bôi ngoài da để điều trị chứng ngứa và đau do tổn thương da.

Dược động học

Hấp thu: Diphenhydramin hydroclorid được hấp thu tốt bằng đường uống, tuy nhiên chuyển hóa bước đầu ở gan làm cho chỉ có khoảng 40 – 60 % diphenhydramin vào được hệ tuần hoàn và có tác dụng toàn thân. Thời gian đạt nồng độ đỉnh là 1 – 4 giờ sau khi uống một liều đơn. Thuốc có thể hấp thu qua da sau khi bôi thuốc trên da và hiếm có tác dụng toàn thân.

Phân bố: Diphenhydramin phân bố rộng rãi vào các cơ quan, mô của cơ thể, bao gồm cả hệ thần kinh trung ương. Diphenhydramin qua được nhau thai và vào được sữa mẹ. Tỷ lệ liên kết với protein huyết cao, khoảng 80 – 85% in vitro. Tỉ lệ gắn với protein ít hơn ở người xơ gan và người châu Á (so với người da trắng).

Thải trừ: Diphenhydramin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, một lượng rất ít đào thải dưới dạng không chuyển hóa. Ở người khỏe mạnh, nửa đời thải trừ từ 2,4 – 9,3 giờ. Nửa đời thải trừ cuối cùng kéo dài ở người xơ gan.

Chỉ định Diphenhydramine
  • Giảm nhẹ các triệu chứng dị ứng do giải phóng histamin, bao gồm dị ứng mũi và bệnh da dị ứng.
  • Hỗ trợ giấc ngủ ban đêm.
  • Điều trị tạm thời ho và cảm lạnh.
  • Chống nôn và phòng say tàu xe.
  • Điều trị các phản ứng loạn trương lực do phenothiazin.
Chống chỉ định Diphenhydramine
  • Mẫn cảm với diphenhydramin và những thuốc kháng histamin khác có cấu trúc hóa học tương tự.
  • Hen cấp tính.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Dùng gây tê tại chỗ (tiêm).
Thận trọng khi dùng Diphenhydramine
  • Cần báo trước cho người bệnh phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc (vì dimenhydrinat có tác dụng làm buồn ngủ nên làm giảm sự tỉnh táo).
  • Người bệnh phải được cảnh báo không dùng đồ uống có cồn trong thời gian dùng thuốc vì làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
  • Phải đặc biệt thận trọng và tốt hơn là không dùng diphenhydramin cho người có phì đại tuyến tiền liệt, tắc bàng quang, hẹp môn vị, do tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Tránh không dùng diphenhydramin cho người bị bệnh nhược cơ, người có glôcôm góc đóng.
  • Đã có báo cáo về một số trường hợp ngộ độc ở trẻ em khi dùng bôi ngoài da trên diện rộng (thường có tổn thương da) hoặc khi dùng đồng thời với dạng uống. Vì vậy khi dùng thuốc bôi tại chỗ phải theo đúng hướng dẫn sử dụng hoặc chỉ dẫn của bác sĩ và không dùng đồng thời với các dạng dùng khác của diphenhydramin.
  • Phải hết sức thận trọng khi dùng các loại thuốc ho, chống cảm cúm, ngạt mũi, bán tự do không đơn cho trẻ nhỏ có chứa diphenhydramin, vì đã xảy ra ngộ độc ở nhiều trẻ nhỏ dưới 2 tuổi (có cả tử vong).
  • Nhiều nhà sản xuất khuyến cáo không dùng cho trẻ dưới 4 tuổi.
  • Cần thận trọng khi dùng cho người cao tuổi vì dễ nhạy cảm với các tác dụng phụ.
Thai kỳ
Thời kỳ mang thai

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai. Có dấu hiệu ngộ độc và triệu chứng ngưng thuốc ở trẻ sơ sinh có mẹ dùng liều cao hoặc dùng liên tục diphenhydramin ở giai đoạn cuối của thai kỳ. Thuốc không phải là kháng histamin được lựa chọn để điều trị viêm mũi dị ứng hay buồn nôn ở phụ nữ mang thai. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ, được kiểm chứng trên phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết

Thời kỳ cho con bú

Thuốc qua được sữa mẹ vì vậy có thể gây ra các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ còn bú, cần phải lựa chọn giữa dùng thuốc và cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng gây buồn ngủ là ADR có tỷ lệ cao nhất trong những thuốc kháng histamin loại ethanolamin (trong đó có diphenhydramin). Khoảng một nửa số người điều trị với liều thường dùng của các thuốc này bị ngủ gà. Tỷ lệ ADR về tiêu hóa thấp hơn. Những ADR khác có thể do tác dụng kháng muscarin gây nên. Tác dụng gây buồn ngủ có nguy cơ gây tai nạn cho người lái xe và người vận hành máy móc.

Thường gặp, ADR >1/100

  • Hệ thần kinh trung ương: Ngủ gà từ nhẹ đến vừa, nhức đầu, mệt mỏi, tình trạng kích động.
  • Hô hấp: Dịch tiết phế quản đặc hơn.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, táo bón, đau bụng, khô miệng, ăn ngon miệng hơn, tăng cân, khô niêm mạc.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR <1/100

  • Tim mạch: Giảm huyết áp, đánh trống ngực, phù.
  • Hệ thần kinh trung ương: An thần, chóng mặt, kích thích nghịch thường, mất ngủ, trầm cảm.
  • Da: Mẫn cảm với ánh sáng, ban, phù mạch.
  • Sinh dục – niệu: Bí đái.
  • Gan: Viêm gan.
  • Thần kinh – cơ, xương: Đau cơ, dị cảm, run.
  • Mắt: Nhìn mờ.
  • Hô hấp: Co thắt phế quản, chảy máu cam.
Hướng dẫn cách xử trí ADR

Có thể làm giảm phần lớn các ADR nhẹ bằng cách giảm liều diphenhydramin hoặc dùng thuốc kháng histamin khác. Có thể làm giảm các triệu chứng về tiêu hóa bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc với sữa

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương có thể tăng khi dùng đồng thời thuốc kháng histamin với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác gồm barbiturat, thuốc an thần và rượu.

Thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO) kéo dài và làm tăng tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamin. Chống chỉ định thuốc kháng histamin ở người đang dùng thuốc IMAO.

Liều lượng và cách dùng
Cách dùng

Có thể uống diphenhydramin cùng với thức ăn, nước hoặc sữa để làm giảm kích ứng dạ dày. Chỉ dùng đường tiêm khi không thể uống được. Khi tiêm bắp cần tiêm sâu. Khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm và để người bệnh ở tư thế nằm. Khi dùng diphenhydramin để dự phòng say tàu xe, cần phải uống ít nhất 30 phút, và tốt hơn là 1 – 2 giờ trước khi đi tàu xe.

Liều lượng

Liều uống thường dùng cho người lớn và thiếu niên:

Viêm mũi dị ứng, cảm lạnh: Mỗi lần uống 25 – 50 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần.

Chống loạn trương lực cơ: Để trị bệnh Parkinson và hội chứng Parkinson sau viêm não, mỗi lần uống 25 mg, 3 lần mỗi ngày khi bắt đầu điều trị, sau đó tăng dần liều tới 50 mg, 4 lần mỗi ngày.

Chống nôn, hoặc chóng mặt: Mỗi lần uống 25 – 50 mg, 4 – 6 giờ một lần.

An thần, gây ngủ: Mỗi lần uống 50 mg, 20 – 30 phút trước khi đi ngủ. Không nên uống kéo dài quá 7 – 10 đêm.

Trị ho: Mỗi lần uống 25 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần (dạng siro). Tự điều trị, không được vượt quá 150 mg/24 giờ.

Giới hạn kê đơn thông thường cho người lớn: Tối đa 300 mg/ngày.

Liều uống thường dùng cho trẻ em:

Trị ho, cảm lạnh, dị ứng, say tàu xe: Trẻ em từ 2 đến dưới 6 tuổi, mỗi lần uống 6,25 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần, không quá 37,5 mg/ ngày. Trẻ em 6 – 12 tuổi, uống 12,5 – 25 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần, không uống quá 150 mg/ngày, trị ho không dùng quá 75 mg/ngày.

Liều tiêm:

Liều tiêm thường dùng cho người lớn và thiếu niên:

Viêm mũi dị ứng, cảm lạnh hoặc chống loạn trương lực cơ: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 10 – 50 mg.

Chống nôn, hoặc chóng mặt: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 10 mg khi bắt đầu điều trị, có thể tăng tới 20 đến 50 mg, 2 hoặc 3 giờ một lần. Giới hạn kê đơn thông thường cho người lớn: Tối đa 100 mg/liều hoặc 400 mg/ngày. Tốc độ tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 25 mg/phút.

Liều tiêm thường dùng cho trẻ em:

Chữa dị ứng, chống nôn, chóng mặt, say tàu xe: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1,25 mg/kg hoặc 37,5 mg/m2 , 4 lần mỗi ngày, không tiêm quá 300 mg/ngày.

Chống loạn trương lực cơ: Tiêm bắp, tĩnh mạch 0,5 – 1 mg/kg/liều.

Liều dùng tại chỗ: Để giảm nhất thời ngứa và đau ở các bệnh ngoài da của người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên: bôi kem, thuốc xức hoặc dung dịch chứa 1 – 2% diphenhydramin hydroclorid vào vùng bị bệnh, 3 – 4 lần mỗi ngày.

Liều cho người cao tuổi: 25 mg, 2 – 3 lần mỗi ngày, tăng dần nếu cần.

Người suy thận: Cần tăng khoảng cách dùng thuốc: Tốc độ lọc cầu thận bằng hoặc hơn 50 ml/phút: cách 6 giờ/lần. Tốc độ lọc cầu thận 10 – 50 ml/phút (suy thận trung bình): cách 6 – 12 giờ/lần. Tốc độ lọc cầu thận dưới 10 ml/phút (suy thận nặng) cách 12 – 18 giờ/lần.

Quá liều và xử trí
Triệu chứng quá liều

Tuy thuốc kháng histamin có chỉ số điều trị cao, nhưng quá liều có thể xảy ra tử vong, đặc biệt ở trẻ em. Có tư liệu về ngộ độc diphenhydramin ở trẻ em: Với liều 470 mg đã gây ngộ độc nặng ở một trẻ 2 tuổi, và liều 7,5 g gây ngộ độc nặng ở một trẻ 14 tuổi. Sau khi rửa dạ dày, ở cả 2 trường hợp vẫn còn các triệu chứng kháng cholinergic, QRS dãn rộng và tiêu cơ vân. Ở người lớn, đặc biệt khi dùng đồng thời với rượu, với phenothiazin, thuốc cũng có thể gây ngộ độc rất nặng. Triệu chứng ức chế hệ thần kinh trung ương biểu hiện chủ yếu là mất điều hòa, chóng mặt, co giật, ức chế hô hấp. Ức chế hô hấp đặc biệt nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Triệu chứng ngoại tháp có thể xảy ra, nhưng thường muộn, sau khi uống thuốc an thần phenothiazin. Có nhịp nhanh xoang, kéo dài thời gian QT, blốc nhĩ – thất, phức hợp QRS dãn rộng, nhưng hiếm thấy loạn nhịp thất nghiêm trọng.

Xử trí

Nếu cần thì rửa dạ dày; chỉ gây nôn khi ngộ độc mới xảy ra, vì thuốc có tác dụng chống nôn, do đó thường cần phải rửa dạ dày và dùng thêm than hoạt. Trong trường hợp co giật, cần điều trị bằng diazepam 5 – 10 mg tiêm tĩnh mạch (trẻ em 0,1 – 0,2 mg/kg). Khi có triệu chứng kháng cholinergic nặng ở thần kinh trung ương, kích thích, ảo giác, có thể dùng physostigmin với liều 1 – 2 mg tiêm tĩnh mạch (trẻ em 0,02 – 0,04 mg/kg). Tiêm chậm tĩnh mạch liều này trong ít nhất 5 phút, có thể tiêm nhắc lại sau 30 – 60 phút. Tuy vậy, cần phải có sẵn atropin để đề phòng trường hợp dùng liều physostigmin quá cao. Khi bị giảm huyết áp, truyền dịch tĩnh mạch và nếu cần, truyền chậm tĩnh mạch noradrenalin. Một cách điều trị khác là truyền tĩnh mạch chậm dopamin (liều bắt đầu: 4 – 5 microgam/kg/phút).

Ở người bệnh có triệu chứng ngoại tháp khó điều trị, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 2 – 5 mg biperiden (trẻ em 0,04 mg/kg), có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút.

Cần xem xét tiến hành hô hấp hỗ trợ. Không dùng các thuốc loại cafein, long não vì có thể gây co giật

Bảo quản Diphenhydramine

Bảo quản các chế phẩm diphenhydramin hydroclorid ở 15 – 30 °C và chống ẩm; tránh để đóng băng cồn ngọt, thuốc tiêm, dung dịch uống, hoặc thuốc xức dùng tại chỗ. Bảo quản thuốc tiêm và cồn ngọt tránh ánh sáng. Bảo quản nang, viên nén, cồn ngọt, dung dịch uống trong lọ kín

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015)


loperamid.jpg

Ảnh minh họa: nguồn Internet

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Loperamide.

Loại thuốc: Thuốc trị ỉa chảy.

Dạng thuốc và hàm lượng
  • Viên nang, viên nén: 2 mg (dạng loperamid hydroclorid).
  • Dung dịch uống: 1 mg/5 ml, lọ 5 ml, 10 ml, 60 ml, 90 ml, 120 ml; 1 mg/7,5 ml, lọ 60 ml, 120 ml, 360 ml (dạng loperamid hydroclorid).
Dược lý
Dược lực học

Loperamid là một dẫn chất piperidin tổng hợp. Đây là một dạng opiat tổng hợp mà ở liều bình thường có rất ít tác dụng trên hệ TKTW. Thuốc được dùng để kiểm soát và giảm triệu chứng trong các trường hợp ỉa chảy cấp không rõ nguyên nhân và ỉa chảy mạn tính.

Loperamid làm giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch đường tiêu hóa và tăng trương lực cơ thắt hậu môn. Thuốc còn có tác dụng kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, tăng vận chuyển dịch và chất điện giải qua niêm mạc ruột, do đó làm giảm sự mất nước và điện giải, tăng độ đặc và giảm khối lượng phân. Tác dụng có lẽ liên quan đến giảm giải phóng acetylcholin và prostaglandin.

Thuốc thường được dùng dưới dạng loperamid hydroclorid. Thuốc cũng được dùng dưới dạng loperamid oxyd, là một tiền dược được chuyển thành loperamid ở đường tiêu hóa. Trị ỉa chảy cấp dạng loperamid oxyd: Liều khởi đầu 2 – 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng uống 1 mg, tối đa 8 mg/ngày.

Dược động học

Xấp xỉ 40% liều uống loperamid được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh huyết thanh của thuốc đạt được sau 2,5 giờ hoặc 4 – 5 giờ sau khi uống dung dịch hoặc viên nang tương ứng. Sau khi uống viên nang 2 mg loperamid hydroclorid, Cmax trong huyết thanh là 2 nanogam/ml. Thuốc được chuyển hóa bước đầu ở gan thành dạng không hoạt động (trên 50%) và bài tiết qua phân và mật ở dạng liên hợp không hoạt tính, một lượng nhỏ bài tiết qua nước tiểu. Nhà sản xuất cho rằng sau khi uống 4 mg loperamid hydroclorid, dưới 2% liều uống thải trừ qua nước tiểu và 30% liều uống thải trừ qua phân ở dạng không biến đổi. Lượng thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein khoảng 97%. Nửa đời thải trừ của thuốc ở người khỏe mạnh khoảng 10,8 giờ (9,1 – 14,4 giờ).

Chỉ định Loperamid
  • Điều trị ngắn ngày ỉa chảy cấp không đặc hiệu ở người lớn (trên 18 tuổi).
  • Ỉa chảy mạn tính (do viêm đại tràng).
  • Tăng thể tích chất thải qua chỗ mở thông hỗng tràng hoặc đại tràng.
  • Són phân ở người lớn.

Ghi chú: Điều trị chủ yếu trong ỉa chảy cấp là bồi phụ nước và điện giải. Loperamid thường được dùng ở người lớn để giảm triệu chứng ỉa chảy, nhưng Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo không dùng bất cứ thuốc trị ỉa chảy nào cho trẻ em bị ỉa chảy. Ở một số nước khuyến cáo không dùng các thuốc ức chế nhu động ruột cho ỉa chảy cấp ở trẻ em dưới 12 tuổi (Anh) hoặc dưới 15 tuổi (Pháp).

Chống chỉ định Loperamid
  • Mẫn cảm với loperamid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Viêm đại tràng nặng, viêm đại tràng giả mạc (có thể gây đại tràng to nhiễm độc) do dùng kháng sinh.
  • Bụng trướng.
  • Đau bụng không do ỉa chảy.
  • Loperamid tránh dùng đầu tiên ở bệnh nhân lỵ cấp, viêm loét đại tràng chảy máu giai đoạn cấp, viêm đại tràng giả mạc, viêm ruột do nhiễm khuẩn.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi
Thận trọng khi dùng Loperamid

Mất nước và chất điện giải thường xảy ra ở người bị ỉa chảy, việc bổ sung các chất điện giải là quan trọng, sử dụng loperamid không thay thế được liệu pháp bổ sung nước và chất điện giải.

Thận trọng với những người bệnh giảm chức năng gan do thuốc giảm chuyển hóa bước đầu ở gan, gây độc TKTW.

Phải thận trọng đối với một số người bị viêm đại tràng loét cấp, loperamid ức chế nhu động ruột hoặc làm chậm thời gian vận chuyển ruột đã gây ra chứng phình đại tràng nhiễm độc. Phải ngừng thuốc ngay khi thấy bụng trướng to, táo hoặc liệt ruột. Ngừng thuốc nếu không thấy cải thiện lâm sàng trong vòng 48 giờ.

Theo dõi nhu động ruột và lượng phân, nhiệt độ cơ thể (không tự dùng loperamid cho người bệnh trên 38,3 ºC). Theo dõi trướng bụng.

Không nên dùng thuốc khi ỉa chảy kèm sốt cao hoặc có máu trong phân.

Dùng rất thận trọng ở trẻ em vì đáp ứng với thuốc thay đổi nhiều, nhất là khi có mất nước và điện giải. Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo không dùng cho trẻ nhỏ bị ỉa chảy cấp.

Không dùng thuốc khi ức chế nhu động ruột cần tránh. Ngừng dùng thuốc nếu thấy táo bón, đau bụng hoặc tắc ruột tiến triển. Dùng thận trọng với bệnh nhân nhiễm HIV, dừng điều trị khi thấy dấu hiệu căng trướng bụng

Thai kỳ
Thời kỳ mang thai

Chưa có đủ các nghiên cứu trên phụ nữ mang thai. Không nên dùng cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc vào sữa và không khuyến cáo cho người đang cho con bú. Phải thận trọng và chỉ sử dụng khi thật cần thiết

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hầu hết các tác dụng phụ thường gặp là phản ứng ở đường tiêu hóa.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn.

TKTW: Chóng mặt

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu.

Tiêu hóa: Trướng bụng, khô miệng, nôn.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Tiêu hóa: Tắc ruột do liệt.

Da: Dị ứng.

ADR không xác định được tần xuất có thể gặp: 

Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn, phù mạch, ban rộp lên, buồn ngủ, khó tiêu, ban đỏ đa dạng, mệt mỏi, đầy hơi, ruột kết to, ngứa, ban da, hội chứng Stevens-Johnson, hoạt tử biểu bì, bí tiểu, mày đay

Tương tác với các thuốc khác
  • Tăng độc tính: Những thuốc ức chế TKTW, các phenothiazin, các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng có thể gây tăng ADR của loperamid.
  • Những thuốc làm tăng nồng độ, tác dụng của loperamid: Thuốc ức chế P-glycoprotein.
  • Những thuốc làm giảm tác dụng của loperamid: Tác nhân gây cảm ứng với P-glycoprotein.
  • Loperamid làm tăng hấp thu qua đường tiêu hóa của desmopresin.
Liều lượng và cách dùng

Liều dùng được tính theo dạng loperamid hydroclorid.

Người lớn: 

Ỉa chảy cấp: Khởi đầu 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng, uống 2 mg, tối đa 16 mg/ngày. Liều thông thường 6 – 8 mg/ngày. Nếu tự điều trị ỉa chảy cấp không đặc hiệu ở người lớn, không được uống quá 8 mg/24 giờ.

Ỉa chảy mạn: Khởi đầu uống 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng uống 2 mg cho tới khi cầm ỉa. Liều duy trì: Uống 4 – 8 mg/ngày chia thành liều nhỏ (2 lần). Tối đa: 16 mg/ngày. Nếu không đỡ sau khi uống 16 mg/ngày trong ít nhất 10 ngày, việc tiếp tục điều trị cũng không lợi ích thêm.

Chứng són phân ở người lớn: Liều khởi đầu 0,5 mg, tăng dần cho tới 16 mg/ngày nếu cần.

Trẻ em: 

Ỉa chảy cấp: Điều trị chủ yếu ỉa chảy cấp ở trẻ em là điều trị mất nước. Loperamid không được khuyến cáo dùng cho trẻ em 1 cách thường quy. Liều khuyến cáo khác nhau ở mỗi quốc gia.

Liều khởi đầu (trong 24 giờ đầu):

Trẻ em dưới 2 tuổi: Không được khuyến cáo dùng.

Trẻ từ 2 – dưới 6 tuổi (13 – 20 kg): 1 mg/lần, 3 lần/ngày.

Trẻ từ 6 – 8 tuổi (20 – 30 kg): 2 mg/lần, 2 lần/ngày.

Trên 8 – 12 tuổi (trên 30 kg): Uống 2 mg/lần, 3 lần/ngày.

Trên 12 tuổi: Liều như người lớn.

Liều duy trì: 0,1 mg/kg sau mỗi lần đi lỏng, nhưng không quá liều khởi đầu. Ngừng thuốc nếu ỉa chảy cấp không đỡ sau 48 giờ điều trị.

Ỉa chảy mạn:

Liều đã được dùng là 0,08 – 0,24 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần/ngày, tối đa 2 mg/liều, nhưng nói chung liều thường dùng ở trẻ em ỉa chảy mạn chưa được xác định rõ.

Quá liều và xử trí
Triệu chứng quá liều

Loperamid uống quá liều có thể gây liệt ruột và ức chế hô hấp. Một người lớn đã uống 3 liều 20 mg loperamid trong 24 giờ thấy buồn nôn sau liều thứ 2 và nôn sau liều thứ 3. Trong nghiên cứu để đánh giá các ADR, cố ý uống liều duy nhất tới 60 mg không gây tai biến phụ nào quan trọng về lâm sàng.

Ở trẻ em nhiều tác dụng nặng đã được báo cáo như phình đại tràng nhiễm độc, mất ý thức, mê sảng. Liệt ruột cũng đã xảy ra, một số gây tử vong.

Xử trí

Rửa dạ dày sau đó cho uống khoảng 100 g than hoạt qua ống xông dạ dày. Theo dõi ít nhất trong 24 giờ các dấu hiệu ức chế TKTW, nếu có thì cho tiêm tĩnh mạch 2 mg naloxon (0,01 mg/kg cho trẻ em), có thể dùng nhắc lại nếu cần, tổng liều có thể tới 10 mg. Vì thời gian tác dụng của loperamid dài hơn thời gian tác dụng của naloxon, nên phải theo dõi sát người bệnh và phải cho thêm liều naloxon nếu cần. Phải theo dõi các dấu hiệu chức năng sống ít nhất 24 giờ sau liều cuối naloxon. Lợi niệu cưỡng bức không tác dụng vì thuốc ít đào thải qua nước tiểu.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30oC.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015)


timolol-maleate-hinh-2.jpg

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet

Tên chung quốc tế: Timolol.

Mã ATC: C07A A06, S01E D01.

Loại thuốc: Thuốc chống glôcôm

Dạng thuốc và hàm lượng.

Dung dịch tra mắt timolol maleat tương ứng với các nồng độ dạng base là 0,10%; 0,25% và 0,50%. Các thành phần không có hoạt tính là natri dihydrophosphat, dinatri hydro phosphat, natri hydroxyd để điều chỉnh pH và nước cất tiêm. Benzalkonium clorid 0,01% là chất bảo quản.

Ống nhựa tra mắt timolol đóng từng liều, không có chất bảo quản, nồng độ 0,25% hoặc 0,5% timolol.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Timolol là chất chẹn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc). Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo hùynh quang và ghi nhãn áp, người ta thấy rằng những thuốc này làm giảm sản xuất thủy dịch. Ngoài ra, còn có sự tăng nhẹ lưu lượng ra của thủy dịch. Timotol không có tác dụng kích thích beta, không có tác dụng ổn định màng và không gây tê. Khác với các thuốc co đồng tử, timolol ít hoặc không có tác dụng điều tiết co giãn đồng tử. Tác dụng hạ nhãn áp của timolol thường nhanh, xuất hiện khoảng 20 phút sau khi tra thuốc vào mắt và đạt tối đa trong vòng 1 – 2 giờ. Tra một lần dung dịch timolol 0,25% hoặc 0,5% thì tác dụng còn duy trì được khoảng 24 giờ.

Chỉ định của Timolol

Làm giảm nhãn áp ở người bệnh tăng nhãn áp hoặc glôcôm góc mở.

Chống chỉ định Timolol

Như với nhiều thuốc tra mắt khác, timolol được hấp thu vào cơ thể. Những tác dụng không mong muốn của các thuốc chẹn beta dùng đường toàn thân cũng có thể xảy ra với các dạng tra mắt. Thí dụ các phản ứng rất nặng về hô hấp và tim, bao gồm cả tử vong do co thắt phế quản ở người bệnh hen, tử vong do suy tim (hiếm gặp) đã được thông báo sau khi dùng timolol maleat đường toàn thân hoặc tra mắt. Chống chỉ định dùng timolol maleat tra mắt trong trường hợp:

Hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.

Nhịp chậm xoang, blốc nhĩ thất độ hai hoặc độ ba.

Suy tim rõ, sốc do tim.

Quá mẫn với một thành phần của thuốc.

Thận trọng khi dùng Timolol

Thận trọng khi dùng cho người đái tháo đường vì thuốc chẹn thụ thể beta có thể che mất các triệu chứng hạ đường huyết. Người suy tim cần kiểm tra kỹ trước khi bắt đầu điều trị. Người bệnh không được dùng đồng thời hai thuốc chẹn beta vào mắt. Người bệnh đang uống thuốc chẹn beta cần theo dõi chặt chẽ cả nhãn áp lẫn tác dụng toàn thân.

Thời kỳ mang thai

Chưa nghiên cứu đầy đủ và có kiểm tra tốt ở người mang thai, nhưng timolol có thể có hại cho thai, nguy cơ làm chậm nhịp tim thai và giảm tưới máu của nhau thai khi mẹ bị giảm huyết áp. Do đó chỉ nên dùng timolol khi có thai nếu xét lợi ích cho mẹ hơn nguy cơ cho thai.

Thời kỳ cho con bú

Timolol tiết vào sữa mẹ với nồng độ cao tới mức gây nguy cơ cho trẻ. Do thuốc gây phản ứng có hại nghiêm trọng cho trẻ bú, nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Phản ứng thường gặp nhất là rối loạn thị giác (2%) như nhìn mờ và kích ứng mắt (1%).

Thường gặp, ADR > 1/100

Mắt: Kích ứng, mờ mắt.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt.

Tuần hoàn: Nhịp tim chậm, ngất.

Thần kinh trung ương: Trầm cảm.

Tiêu hóa: Buồn nôn.

Hô hấp: Khó thở.

Mắt: Viêm kết mạc, viêm giác mạc, rối loạn thị giác.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Tuần hoàn: Hạ huyết áp, loạn nhịp tim, suy tim, blốc tim, thiếu máu cục bộ não, đánh trống ngực.

Da: Ngoại ban, mày đay, rụng tóc.

Hô hấp: Co thắt phế quản.

Mắt: Viêm mi mắt, sa mi mắt, song thị, khô mắt.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Cần hướng dẫn người bệnh tránh để đầu lọ thuốc tiếp xúc với mắt hoặc các vùng quanh mắt. Cũng cần hướng dẫn người bệnh là dung dịch tra mắt, nếu thao tác không đúng có thể bị nhiễm các loại vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn mắt. Mắt có thể bị tổn hại nặng, thậm chí không nhìn được do dùng dung dịch nhiễm khuẩn.

Cũng cần khuyên người bệnh là nếu xảy ra các bệnh gian phát về mắt (như chấn thương mắt, phẫu thuật mắt, nhiễm khuẩn mắt), cần xin ý kiến của thầy thuốc ngay xem có nên tiếp tục dùng thuốc nữa không.

Liều lượng và cách dùng Timolol

Tăng nhãn áp hoặc glôcôm góc mở

Liều thường dùng lúc đầu là 1 giọt timolol maleat 0,25% vào mắt bị bệnh, ngày 2 lần. Nếu không đủ đáp ứng lâm sàng, liều có thể chuyển sang 1 giọt dung dịch 0,5% vào mắt bị bệnh, ngày 2 lần (đối với một số ít người, 1 giọt timolol 0,1% vào mắt bị bệnh, ngày 2 lần có thể đạt yêu cầu).

Nếu cần, có thể phối hợp timolol tra mắt với thuốc co đồng tử, epinephrin và các chất ức chế carbonic anhydrase.

Vì ở một số người bệnh, đáp ứng giảm nhãn áp của timolol có thể cần vài tuần mới ổn định, nên để đánh giá, cần đo nhãn áp sau khoảng 4 tuần dùng timolol. Nếu nhãn áp giữ được ở mức thoả đáng, nhiều người bệnh có thể chuyển sang phác đồ ngày dùng 1 lần.

Cách chuyển người bệnh đang dùng thuốc khác sang timolol

Khi một người bệnh đang dùng thuốc nhỏ mắt loại chẹn beta khác muốn chuyển sang timolol, cần ngừng dùng thuốc đó vào ngày hôm trước, đến ngày hôm sau bắt đầu bằng nhỏ 1 giọt timolol 0,25% vào mắt bị bệnh, ngày 2 lần. Nếu đáp ứng lâm sàng không đủ, liều có thể tăng, dùng 1 giọt timolol 0,5%, ngày 2 lần.

Khi một người bệnh đang dùng đơn độc 1 thuốc chống glôcôm không phải loại thuốc chẹn beta, tiếp tục dùng thuốc này và thêm 1 giọt timolol 0,25% vào mắt bị bệnh, ngày 2 lần. Vào ngày hôm sau ngừng dùng thuốc chống glôcôm đã dùng trước đây và tiếp tục dùng timolol. Nếu cần liều cao hơn, thay bằng 1 giọt timolol 0,5% vào mỗi mắt bị bệnh, ngày 2 lần.

Trẻ em: Liều dùng như người lớn, nhưng không nên dùng cho trẻ đẻ non và sơ sinh.

Dạng timolol tra mắt đóng từng liều không có chất bảo quản được dùng cho người bệnh mẫn cảm với chất bảo quản benzalkonium clorid: Dạng thuốc này được dùng ngay sau khi mở ống thuốc để dùng cho một hoặc cả hai mắt. Do không giữ được vô khuẩn sau khi mở, thuốc còn lại phải vứt bỏ ngay sau khi dùng.

Cách dùng (gồm các bước như sau)

  1. Nếu dùng cả thuốc tra mắt khác, phải dùng thuốc này ít nhất 10 phút trước khi dùng timolol.
  2. Rửa tay sạch trước mỗi lần dùng.
  3. Lộn ngược và lắc lọ thuốc còn đậy kín một lần trước mỗi lần dùng, không cần lắc nhiều lần.
  4. Thận trọng tháo nắp lọ thuốc để đầu nhỏ thuốc không chạm vào bất cứ thứ gì. Ðể nắp vào chỗ khô sạch.
  5. Giữ lọ thuốc giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ. Dùng ngón trỏ của tay kia kéo mi mắt dưới xuống để tạo thành một túi cho giọt thuốc. Ngửa đầu ra phía sau.
  6. Ðưa đầu nhỏ thuốc vào gần mắt và nhẹ nhàng bóp lọ thuốc chảy ra một giọt vào mắt. Nếu phải dùng cho cả mắt kia, cần lặp lại các bước 5 – 6.
  7. Ðậy nắp lại. Ðể lọ thuốc ở nhiệt độ trong phòng theo vị trí thẳng đứng vào chỗ sạch.
  8. Ðầu lọ thuốc đã được chế tạo để mỗi lần rơi ra một giọt đủ lượng; do đó, không làm rộng thêm đầu lỗ. Không dùng thuốc quá lượng quy định.
  9. Không rửa đầu lọ bằng nước xà phòng hoặc bất cứ chất giặt tẩy nào khác.
Tương kỵ

Mặc dù dung dịch tra mắt timolol dùng đơn độc ít có hoặc không có tác dụng trên đồng tử, nhưng nếu dùng phối hợp timolol với epinephrin đôi khi gây giãn đồng tử.

Người bệnh không nên dùng phối hợp timolol với thuốc tra mắt loại chẹn beta khác vì tác dụng cộng hợp mạnh trên mắt và toàn thân.

Tránh phối hợp với barbiturat.

Cần thận trọng khi phối hợp với verapamil, diltiazem, reserpin vì có thể xảy ra hạ huyết áp, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, suy tim.

Ðộ ổn định và bảo quản

Ðể ở nhiệt độ thường 15 – 30oC. Ðậy nút kín. Tránh ánh sáng và tránh thuốc đóng băng.

Quá liều và xử trí

Khi xảy ra rối loạn thị giác nặng, cần xin ý kiến của bác sĩ về ngừng thuốc hoặc thay thế thuốc khác.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015)


dgm_nttt_no-spa-forte-80mg.jpg

 

Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Thành phần hoạt chất

Hoạt chất chính: mỗi viên có chứa drotaverin hydrochlorid 80 mg

2. Thuốc này là thuốc gì

Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc điều trị các rối loạn chức năng đường ruột.

Drotaverin là dẫn chất của isoquinolin, có tác động chống co thắt trực tiếp lên cơ trơn.

3. Chỉ định điều trị

No-Spa forte là thuốc chống co thắt cơ trơn, thuốc được dùng trong các trường hợp sau:

Co thắt cơ trơn trong những bệnh lý đường mật: sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.

Co thắt cơ trơn trong những bệnh lý đường niệu: sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang, đau do co thắt bàng quang.

Dùng điều trị hỗ trợ trong:

  • Co thắt cơ trơn hệ tiêu hoá: loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày, co thắt tâm vị và môn vị, và tăng kích thích của đại tràng.
  • Các bệnh phụ khoa: đau bụng kinh.
4. Liều dùng và cách dùng
  • Đường uống
  • Liều dùng thông thường của viên nén No-Spa forte dành cho người lớn là 1-3 viên/ngày (chia làm 2-3 lần).
  • Chưa có nghiên cứu lâm sàng về việc dùng thuốc viên No-Spa cho trẻ em.
  • Nếu cần thiết sử dụng, có thể cho trẻ em trên 12 tuổi dùng thuốc với liều dùng từ 1 đến tối đa 2 viên/ngày (chia làm 1-2 lần). Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ cho chắc chắn.
  • Nếu quên uống thuốc viên nén No-Spa forte thì không nên uống liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về việc dùng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

5. Chống chỉ định
  • Mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Suy gan, thận hoặc tim nặng.
  • Trẻ nhỏ cho tới 12 tuổi.
6. Tác dụng không mong muốn

Hiếm gặp: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn và hồi hộp, mất ngủ, táo bón, hạ huyết áp có thể xảy ra. Nếu bấy kì tác dụng phụ nào tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng, hoặc nếu bạn ghi nhận có bất kỳ tác dụng phụ nào chưa liệt kê ra trong toa thuốc này, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

7. Tương tác thuốc

Khi dùng chung với levodopa, NO-SPA forte làm giảm tác động điều trị chống Parkinson của thuốc này, như làm nặng thêm sự co cứng cơ và run rẩy.

8. Dược động học

Drotaverin hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi dùng đường uống hay đường tiêm. Drotaverin có tỷ lệ gắn kết cao với albumin huyết tương (95-98%), gamma- và bêta-globulin. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 45 đến 60 phút sau khi uống. Sau khi qua vòng chuyển hóa đầu tiên, 65% liều uống drotaverin vào được hệ tuần hoàn dưới dạng không đổi. Drotaverin được chuyển hóa ở gan. Thời gian bán hủy sinh học là 8-10 giờ. Trên thực tế thuốc không còn trong cơ thể sau 72 giờ, bài xuất khoảng 50% qua nước tiểu và 30% qua phân. Thuốc được bài tiết chủ yếu dưới dạng các chuyển hóa chất; không tìm thấy dạng không đổi của thuốc trong nước tiểu.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Tài liệu tham khảo: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc No-Spa 80 mg)


diphereline.png

Thành phần 
  • Hoạt chất chính: Triptoreline
  • Phân loại: Hormones tuyến yên. Gonadotrophin (GnRH) và các chất tương tự
  • Hàm lượng :3,75mg
Hoạt chất chính Triptoreline trong thuốc đóng vai trò là một Decapeptide tổng hợp giống GnRH tự nhiên. Chất này có khả năng ức chế sự bài tiết hướng sinh dục, từ đó làm mất chức năng của buồng trứng ở phụ nữ và tinh hoàn ở nam giới
Theo nghiên cứu cho thấy, Triptoreline tác động trực tiếp lên các tuyến sinh dục trong cơ thể con người thông qua khả năng làm giảm sự nhạy cảm của các thụ thể ngoại biên dành cho GnRH. Bên cạnh đó, Triptoreline cũng có tác dụng tạo ra các nang noãn hoàn chỉnh, nhờ đó điều trị hiệu quả tình trạng vô sinh ở phái nữ
Ảnh minh họa _ nguồn Internet : Thuốc Diphereline 3,75mg thuộc nhóm thuốc ETC, được sử dụng để điều trị các tình trạng như ung thư tuyến tiền liệt, lạc nội mạc tử cung giai đoạn I – IV, dậy thì sớm ở cả bé trai và gái, vô sinh nữ hoặc điều trị trước phẫu thuật u xơ tử cung
1. Chỉ định
  • Ung thư tuyết tiền liệt tiến triển tại chỗ hoặc đã di căn. Hiệu quả điều trị của thuốc sẽ cao hơn nếu bệnh nhân chưa từng sử dụng bất kỳ loại hormone nào. Thuốc có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với phương pháp xạ trị
  • Điều trị tình trạng dậy thì sớm ở bé trai trước 10 tuổi và bé gái trước 8 tuổi
  • Điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung ở nữ giới giai đoạn I – IV. Thuốcdành cho bệnh nhân lạc nội mạc tử cung không nên dùng kéo dài quá 6 tháng và chỉ nên điều trị trong 1 đợt
  • Điều trị vô sinh ở nữ giới. Có thể kết hợp thuốc cùng các hormone hướng sinh dục như hCG, FSH và hMG trong pha nhằm giúp dẫn đến rụng trứng và chuyển phôi (thụ tinh ống nghiệm)
  • Điều trị trước khi phẫu thuật u xơ tử cung, dành cho bệnh u xơ tử cung liên quan đến tình trạng thiếu máu (nồng độ hemoglobin nhỏ hơn hoặc bằng 8g / dl). Thuốc sẽ được chỉ định để làm giảm kích thước của khối u, giúp quá trình phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật qua đường âm đạo trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Thời gian điều trị bằng thuốc giới hạn trong 3 tháng.
2. Chống chỉ định

Người bị nhạy cảm hoặc quá mẫn với hoạt chất Triptorelin, Dextran, Poly- (d, l lactide coglycolide) hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào khác trong thuốc

  • Người bị quá mẫn với các hormone giải phóng Gonadotrophin (GnRH) hay bất kỳ chất tương tự như GnRH khác
  • Phụ nữ đang mang thai vàngười đang nuôi con bú
3. Liều dùng – cách dùng

Ung thư tuyến tiền liệt 

Có thể lựa chọn áp dụng một trong 2 phác đồ sau :

  • Tiêm dưới da 1 mũi Diphereline 0,1mg / ngày × 7 ngày, sang ngày thứ 8 tiêm bắp một mũi Diphereline 3,75mg và nhắc lại mỗi 4 tuần
  • Tiêm bắp một mũi Diphereline 3,75mg ngay từ ban đầu mỗi 4 tuần

Dậy thì sớm 

  • Trẻ em dưới 20kg: Tiêm bắp 1/2 lọ Diphereline 3,75mg mỗi 4 tuần (38 ngày), tiêm khoảng một nửa lượng thuốc đã pha
  • Trẻ em nặng từ 20 – 30kg: Tiêm bắp 2/3 lọ Diphereline 3,75mg mỗi 4 tuần, tiêm khoảng 2/3 lượng thuốc đã pha
  • Trẻ em nặng trên 30kg: Tiêm bắp 1lọ Diphereline 3,75mg mỗi 4 tuần, tức tiêm toàn bộ lượng thuốc đã pha

Lạc nội mạc tử cung 

Bệnh nhân sẽ được tiêm bắp 1 lọ Diphereline 3,75mg mỗi 4 tuần. Mũi thứ nhất nên tiêm trong 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt. Thời gian điều trị lạc nội mạc tử cung bằng thuốc Diphereline 3,75mg sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng ban đầu của bệnh cũng như những thay đổi trên lâm sàng của người bệnh trong quá trình điều trị. Theo nguyên tắc, lạc nội mạc tử cung có thể điều trị bằng thuốc Diphereline 3,75mg trong ít nhất 4 tháng và không kéo dài quá 6 tháng. Không khuyến cáo điều trị đợt 2 bằng Triptorelin hoặc chất tương tự GnRH khác

Vô sinh nữ 

Vào ngày thứ 2 của chu kỳ kinh nguyệt, bệnh nhân sẽ được tiêm bắp 1 lọ Diphereline 3,75mg. Sau khoảng 15 ngày tiêm Diphereline 3,75mg, thuốc có thể dùng phối hợp với các hormone hướng sinh dục khi đã ức chế được tuyến yên và nồng độ hormone estrogen trong máu dưới 50pg /ml

Điều trị trước khi thực hiện phẫu thuật u xơ tử cung

Người bệnh sẽ được tiêm bắp một lọ thuốc Diphereline 3,75mg nhắc lại mỗi 4 tuần

Mũi tiêm đầu cần được thực hiện trong 5 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt

Thời gian điều trị không được quá 3 tháng

Chú ý : Khi tiêm dạng phóng thích chậm phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn được đưa ra trong tờ hướng dẫn sử dụng. Bất kỳ trường hợp nào tiêm không hết thuốc, làm mất thuốc đã pha nhiều hơn lượng thuốc thường dính lại trong bơm tiêm phải được báo cáo.

4. Tác dụng phụ
  • Phản ứng rất thường gặp: Nóng bừng, dị cảm ở chi dưới, tăng tiết mồ hôi, suy nhược, đau lưng
  • Phản ứng thường gặp: Đau đầu, choáng váng, trầm cảm, đau cơ xương, buồn nôn, mệt mỏi hoặc mất ham muốn tình dục
  • Phản ứng ít gặp: Bệnh Gút, chán ăn, dị cảm, mất ngủ, khó thở, cao huyết áp, ù tai, táo bón, đau bụng, nôn, tiêu chảy, nổi ban hoặc ngứa
  • Phản ứng hiếm gặp: Ban xuất huyết, viêm mũi họng, đái tháo đường, suy giảm trí nhớ, lú lẫn, phản ứng phản vệ, chóng mặt, chướng bụng hoặc chảy máu cam
5. Thận trọng
  • Thận trọng khi điều trị bằng thuốc cho trẻ em < 18 tuổi và bệnh nhân bị loãng xương
  • Trong thời gian dùng thuốc, người bệnh cần tránh uống bia rượu hoặc lạm dụng các chất kích thích, bởi điều này có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ ngoại ý
  • Tiêm thuốc theo đúng liều lượng và thời gian mà bác sĩ điều trị đưa ra
  • Tránh tiêm thuốc đã hết hạn, bột thuốc có dấu hiệu biến màu, ẩm mốc hoặc xuất hiện các bất thường khác như vẩn đục hoặc kết tủa sau khi pha dung dịch
  • Nếu thuốc đã hết hạn, người bệnh cần xử lý thuốc theo đúng yêu cầu và hướng dẫn của chuyên viên y tế
  • Chỉ nên pha dung dịch tiêm Diphereline 3,75mg ngay trước khi sử dụng
  • Nguy cơ giảm mật độ xương có thể tăng lên khi sử dụng GnRH đồng vận. Do đó, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuốc Diphereline 3,75mg cho những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ loãng xương, chẳng hạn như hút thuốc, nghiện rượu mãn tính, có tiền sử gia đình bị loãng xương, suy dinh dưỡng, đang điều trị dài ngày với các thuốc làm giảm mật độ xương như Corticoid hoặc thuốc chống co giật
  • Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
  • Điều trị bằng Triptorelin có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm nặng
  • Thận trọng khi sử dụng thuốcTriptorelin cho những người đã từng điều trị bằng thuốc chống đông máu bởi nó có thể dẫn đến nguy cơ tích tụ máu tại vị trí tiêm
6. Tương tác thuốc
  • Thuốc ảnh hưởng đến sự bài tiết Gonadotropins của cơ quan tuyến yên
  • Các sản phẩm thuốc có khả năng làm kéo dài khoảng QT
  • Các dược phẩm gây ra các điểm xoắn, chẳng hạn như nhóm IA (Disopyramide, Quinidine), nhóm III (Dofetilide, Sotalol, Ibutilide và Amiodarone)
  • Thuốc chống loạn nhịp
  • Thuốc Moxifloxacin
  • Thuốc Methadone
  • Thuốc chống loạn thần.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Tài liệu tham khảo: Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, Drugbank.vn)


20220620_084416_801529_Morphin-10mg-ml.max-1800x1800-1.png

31 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Morphin 10mg/ml là thuốc giảm đau có tính gây nghiện với tác dụng chủ yếu trên ruột và hệ thần kinh trung ương thông qua thụ thể muy ở sừng sau tủy sống. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số thông tin về thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml là gì?

Morphin 10mg/ml giảm đau có thành phần chính là hoạt chất Morphin hydrochloride. Đây là thuốc giảm đau có tính gây nghiện với tác dụnt g chủ yếu trên ruột và hệ thần kinh trung ương thông qua thụ thể muy ở sừng sau tủy sống. Khi đi vào cơ thể, có khoảng 1/3 Morphine liên kết với protein trong huyết tương. Morphine không tồn tại lâu ở các mô nên trong khoảng 24h sau khi dùng liều cuối cùng thì nồng độ còn rất thấp. Tuy vị trí tác dụng chủ yếu của Morphine là trên hệ thần kinh trung ương nhưng khả năng đi qua hàng rào máu não là rất thấp.

2. Tác dụng của thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml

Morphine phát huy tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương thông qua thụ thể muy, bao gồm buồn ngủ, giảm đau, thay đổi tâm trạng, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày – ruột, thay đổi về nội tiết, buồn nôn, nôn. Trong đó:

  • Tác dụng giảm đau nhờ vào cơ chế giảm nhận cảm đau và tăng ngưỡng chịu đựng đau.
  • Trên hệ thần kinh trung ương với các biểu hiện như ức chế mạnh các cơ hô hấp, buồn nôn và nôn, triệu chứng về thần kinh, co đồng tử và giải phóng hormon chống bài niệu.
  • Morphine gây ức chế trung tâm hô hấp nhờ vào việc ức chế khả năng kích thích của CO2 trên trung tâm hô hấp tại hành não.
  • Một tác dụng nổi bật nhất của Morphin đối với sức khỏe tâm thần là gây sảng khoái, tuy nhiên cũng có người trở nên trầm cảmhoặc có biểu hiện ngủ gà,giảm trí nhớ, mất tập trung.
3. Chỉ định của thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml
  • Đau sau phẫu thuật;
  • Sau chấn thương;
  • Giai đoạn cuối của bệnh do ung thư
  • Cơn đau gan,đau thận
  • Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
4. Cách sử dụng thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml

Ở người lớn:

  • Sử dụng ở đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thường là 10mg với tần suất 4 giờ/ lần, một số trường hợp có thể dao động từ 5 – 20mg.
  • Dùng đường tiêm tĩnh mạch chậm liều khởi đầu 10 – 15mg với tốc độ phụ thuộc vào trạng thái người bệnh, thường từ 60 – 80mg/ 24 giờ.
  • Tiêm ngoài màng cứng trong phẫu thuật và sản khoa với liều từ 0,05 – 0,10mg/ kg. Với liều 10mg/ ml Morphintiêm ngoài màng cứng chỉ được dùng cho bệnh nhân ung thư đã quen thuốc do điều trị kéo dài.
  • Tiêm trong màng cứng để giảm đau trực tiếp trung ương với các trường hợp đau cấp tính dùng liều 0,02 – 0,03mg/ kg/ ngày. Với các cơn đau mạn tính dùng liều 0,015 – 0,15mg/ kg/ ngày. Tùy vào tình trạng bệnh mà có thể cân nhắc tăng liều lên gấp 10 lần.

Đối với trẻ em trên 30 tháng tuổi:

  • Dùng đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với liều 0,1 – 0,2mg/ kg và tối đa 15mg; có thể tiêm lặp lại cách nhau 4 giờ. Tiêm tĩnh mạch bằng 1/2 liều tiêm bắp.
5. Chống chỉ định của thuốc Morphin 10mg/ml
  • Mẫn cảm với morphin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân suy gan nặng, suy hô hấp.
  • Chấn thương não hoặc tăng áp lực nội sọ.
  • Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.
  • Trạng thái co giật.
  • Nhiễm độc rượu cấp hoăc mê sản rượu cấp.
  • Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
  • Đang sử dụng thuốc thuộc nhóm monoamoxidase (IMAO).
6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Morphin 10mg/ml

Cần lưu ý không sử dụng cùng lúc Morphine với các thuốc sau:

  • Nhóm IMAO;
  • Kháng histamin H1;
  • Dẫn chất Morphine, Benzodiazepin, Barbiturat, Neuroleptic, Clonidin.

Thường gặp:

  • Toàn thân: ức chế thần kinh;
  • Tiết niệu: bí tiểu
  • Nội tiết :tăng tiết hormon bài tiết chống bài niệu, bí tiểu;
  • Tiêu hóa: buồn nôn và nôn,táo bón;
  • Mắt :co đồng tử.

Ít gặp:

  • Gan: Co thắt túi mật
  • Hô hấp: Co thắt phế quản.
  • Thần kinh: Ức chế hô hấp,bồn chồn,khó chịu,yếu cơ.
  • Tiết niệu:Co thắt bàng quang.
  • Da:Ngứa

Hiếp gặp

  • Tuần hoàn:hạ huyết áp thế đứng.
7 Phụ Nữ Mang Thai
  • Các thuốc giảm đau kiểu Morphin gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh,do thuốc qua được ngau thai và tác động vào trẻ.Thải trừ morphin ở trẻ sơ sinh rất chậm.Không được dùng morphin cho người mẹ vào 3- 4 giờ trước khi sanh.
  • Nếu mẹ bị nghiện hoặc dùng morphin kéo dài trong khi mang thai,trẻ sanh ra sẽ xuất hiện hội chứng cai nghiện như co giật,kích thích nôn hoặc thậm chí tử vong.
8 Phụ Nữ Cho Con Bú
  • Nhiều thông báo trước đây cho biết chỉ một lượng nhỏ morphin bài tiết vào sữa mẹ và còn chưa biết có ý nghĩa lâm sàng hay không.
  • Những nghiên cứu mới đây cho biết trẻ em nhận được khoảng 0,8% – 12% liều thuốc dùng cho mẹ.Do đó nên ngừng cho con bú nếu mẹ dùng morphin

Cần thận trọng khi sử dụng cho các trường hợp phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản xuất)


pseudoephrin.jpg

17 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet

Ủy ban Cảnh giác dược của cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (PRAC) đã bắt đầu xem xét, đánh giá các loại thuốc có chứa pseudoephedrin sau những lo ngại về nguy cơ gây hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục (PRES) và hội chứng co mạch máu não có hồi phục (RCVS) – hai tình trạng tổn thương của mạch máu não sau khi sử dụng các thuốc này. Pseudoephedrin là thuốc dùng đường uống được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác để điều trị tình trạng nghẹt mũi do lạnh, cảm cúm hoặc dị ứng.

PRES và RCVS có thể làm giảm lượng máu đến não (thiếu máu cục bộ tế bào não) và trong một vài trường hợp có thể dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng. Các triệu chứng điển hình của PRES và RCVS bao gồm đau đầu, buồn nôn, co giật.

PRAC đã đánh giá thông qua sử dụng dữ liệu mới nhất về các ca gặp PRES và RCVS sau khi sử dụng thuốc chứa pseudoephedrin được ghi nhận trong báo cáo gửi về cơ sở dữ liệu cảnh giác dược và các bằng chứng y văn khác.

Các thuốc chứa pseudoephedrin đã được biết là có nguy cơ gây thiếu máu cục bộ tim và não, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Cảnh báo về các nguy cơ trên đã được đề cập trong tờ thông tin sản phẩm của các thuốc nhằm hạn chế những nguy cơ này cho người bệnh khi sử dụng.

PRAC sẽ xem xét mức độ nghiêm trọng của các ca PRES và RCVS, tính an toàn của pseudoephedrin và những chỉ định sử dụng thuốc để từ đó quyết định giấy phép lưu hành thuốc nên được giữ nguyên, thay đổi, đình chỉ hay rút khỏi châu Âu.

Thông tin thêm về thuốc

Pseudoephedrin hoạt động theo cơ chế kích thích thích các tế bào thần kinh giải phóng noradrenalin, có tác dụng làm co các mạch máu. Từ đó giảm lượng dịch thoát khỏi mạch, làm giảm sưng và giảm sản xuất chất nhày tại mũi.

Các thuốc chứa pseudoephedrin được cấp phép tại nhiều quốc gia châu Âu (EU), ở dạng đơn độc hoặc phối hợp với những thuốc khác để điều trị viêm mũi dị ứng hoặc các triệu chứng cảm cúm như đau đầu, sốt, đau nhức ở người bệnh.

Dược sĩ

Huỳnh thị thanh thủy

(Nguồn: Cảnh giác Dược)


esomeprazol-1200x847.png

17 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Esomeprazole 20mg hoặc 40mg (dưới dạng magiê trihydrate).
Ảnh minh họa: nguồn Internet

1. Chỉ định
Người lớn:
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
– Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược.
– Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát.
– Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori và
– Chữa lành loét tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori và
– Phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân loét có nhiễm Helicobacter pylori.
Bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) liên tục.
– Chữa lành loét dạ dày do dùng thuốc NSAID.
– Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do dùng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ. Điều trị kéo dài sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch.
Điều trị hội chứng Zollinger Ellison
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên:
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
– Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược.
– Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát.
– Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD).
Kết hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori.
2. Chống chỉ định
– Tiền sử quá mẫn với esomeprazole
– Không nên sử dụng esomeprazole đồng thời với nelfinavir, atazanavir (Xem Tương Tác Thuốc).
3. Liều dùng 
– Nên nuốt toàn bộ viên cùng với chất lỏng. Không nên nhai hay nghiền nát viên.
– Đối với bệnh nhân khó nuốt, có thể phân tán viên thuốc trong nửa ly nước không chứa carbonate. Không dùng các chất lỏng khác vì lớp bọc giúp thuốc tan trong đường ruột có thể bị hòa tan. Khuấy cho đến khi viên thuốc phân tán hoàn toàn và uống dịch phân tán chứa vi hạt này ngay lập tức hoặc trong vòng 30 phút. Tráng ly lại bằng nửa ly nước và uống. Không được nhai hoặc nghiền nát các vi hạt này.
– Đối với bệnh nhân không thể nuốt được, có thể phân tán viên thuốc trong nước không chứa carbonate và dùng qua ống thông dạ dày. Quan trọng là phải kiểm tra cẩn thận sự thích hợp của loại bơm tiêm và ống thông chọn lựa. Xin xem phần hướng dẫn sử dụng, xử lý và loại bỏ (khi cần) để được hướng dẫn chuẩn bị và sử dụng.
Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
– Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược: 40mg, 1 lần/ngày trong 4 tuần. Nên điều trị thêm 4 tuần nữa cho bệnh nhân viêm thực quản chưa được chữa lành hay vẫn có triệu chứng dai dẳng.
– Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát: 20mg, 1 lần/ngày.
– Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD): 20mg, 1 lần/ngày ở bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng sau 4 tuần, bệnh nhân nên được thăm dò cận lâm sàng kỹ hơn để xác định chẩn đoán. Khi đã hết triệu chứng, có thể duy trì sự kiểm soát triệu chứng với liều 20mg, 1 lần/ngày. Ở người lớn có thể sử dụng chế độ điều trị khi cần thiết với liều 20mg, 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản (GERD) đang sử dụng NSAID có nguy cơ phát triển loét dạ dày tá tràng, không khuyến cáo kiểm soát các triệu chứng bằng chế độ điều trị khi cần thiết.
Người lớn
Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori và
– Chữa lành loét tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori: Esomeprazole 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, tất cả được dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
– Phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân loét có nhiễm Helicobacter pylori: Esomeprazole 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, tất cả được dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.

Bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) liên tục
– Chữa lành loét dạ dày do dùng thuốc NSAID: liều thông thường 20mg,1 lần/ngày. Thời gian điều trị là 4 – 8 tuần.
– Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do dùng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ: 20mg, 1 lần/ngày.

Điều trị kéo dài sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch
40mg, 1 lần/ngày trong 4 tuần sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch.

Điều trị hội chứng Zollinger Ellison
Liều khởi đầu khuyến cáo là Esomeprazole 40mg, 2 lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng bệnh nhân và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định về mặt lâm sàng. Các dữ liệu lâm sàng cho thấy phần lớn bệnh nhân được kiểm soát với Esomeprazole liều từ 80 – 160 mg/ngày. Khi liều hàng ngày lớn hơn 80mg, nên chia liều dùng thành 2 lần/ngày.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori
Khi lựa chọn liệu pháp phối hợp thích hợp, cần xem xét hướng dẫn chính thức của quốc gia, vùng và địa phương về sự đề kháng của vi khuẩn, thời gian điều trị (thông thường là 7 ngày nhưng đôi khi có thể lên tới 14 ngày), và cách dùng các thuốc kháng khuẩn thích hợp. Quá trình điều trị cần được theo dõi bởi chuyên viên y tế.
Liều dùng khuyến cáo là:

+ Cân nặng 30-40kg: Liều dùng Kết hợp với hai kháng sinh: dùng đồng thời Esomeprazole 20mg, amoxicillin 750mg và clarithromycin 7.5 mg/kg cân nặng, 2 lần/ngày trong 1 tuần.

+ Cân nặng >40kg: Kết hợp với hai kháng sinh: dùng đồng thời Esomeprazole 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, 2 lần/ngày trong 1 tuần.

Trẻ em dưới 12 tuổi
Về liều lượng cho bệnh nhân từ 1 đến 11 tuổi, xin tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của Esomeprazole dạng chứa cốm kháng dịch dạ dày.
Người tổn thương chức năng thận
Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận. Do ít kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng, nên thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân này.
Người tổn thương chức năng gan
Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân tổn thương gan ở mức độ từ nhẹ đến trung bình. Ở bệnh nhân suy gan nặng, không nên dùng quá liều tối đa là Esomeprazole 20mg.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
4. Tác dụng phụ 
Các phản ứng ngoại ý phổ biến nhất bao gồm: đau đầu, đau bụng, tiêu chảy và buồn nôn.
Các phản ứng này được xếp theo tần suất xảy ra: Rất thường gặp: >1/10, thường gặp: 1/100 đến < 1/10; ít gặp: 1/1000 đến < 1/100; hiếm gặp: 1/10.000 đến < 1/1000; rất hiếm gặp: < 1/10.000; chưa biết (không thể dự đoán từ các dữ liệu đang có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
Rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn như là sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ/sốc phản vệ
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: phù ngoại biên
Hiếm gặp: giảm natri máu
Chưa biết: giảm magiê máu (xem mục “Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng’’), giảm magiê máu nặng có thể liên quan tới giảm canxi máu. Giảm magiê máu cũng có thể dẫn đến giảm kali máu.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: mất ngủ
Hiếm gặp: kích động, lú lẫn, trầm cảm
Rất hiếm: nóng nảy, ảo giác
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: nhức đầu
Ít gặp: choáng váng, dị cảm, ngủ gà
Hiếm gặp: rối loạn vị giác
Rối loạn mắt
Hiếm gặp: nhìn mờ
Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: chóng mặt
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: Co thắt phế quản
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, buồn nôn/nôn
Ít gặp: khô miệng
Hiếm gặp: viêm miệng, nhiễm Candida đường tiêu hóa
Chưa biết: Viêm đại tràng vi thể
Rối loạn gan mật
Ít gặp: tăng men gan
Hiếm gặp: viêm gan có hoặc không vàng da
Rất hiếm: suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: viêm da, ngứa, nổi mẩn, mề đay
Hiếm gặp: hói đầu, nhạy cảm với ánh sáng
Rất hiếm: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc (TEN)
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: gãy xương hông, cổ tay và cột sống (xem mục “Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng’)
Hiếm gặp: đau khớp, đau cơ
Rất hiếm: yếu cơ
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm: viêm thận kẽ; ở một số bệnh nhân tình trạng suy thận đi kèm đã được báo cáo.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rất hiếm: nữ hóa tuyến vú
Các rối loạn tổng quát và tại chỗ
Hiếm: khó ở, tăng tiết mồ hôi
5. Thận trọng 
– Khi có sự hiện diện bất kỳ một triệu chứng báo động nào (như là giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hay đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày nên loại trừ bệnh lý ác tính vì điều trị bằng Esomeprazole có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm trễ việc chẩn đoán.
– Bệnh nhân điều trị thời gian dài (đặc biệt những người đã điều trị hơn 1 năm) nên được theo dõi thường xuyên.
– Khi kê toa esomeprazole để diệt trừ Helicobacter pylori, nên xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra trong phác đồ điều trị 3 thuốc. Clarithromycin là chất ức chế mạnh CYP3A4 và vì thế nên xem xét chống chỉ định và tương tác đối với clarithromycin khi dùng phác đồ 3 thuốc cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác chuyển hóa qua CYP3A4 như cisapride.
– Thuốc này có chứa đường sucrose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu sucrase – isomaltase không nên dùng thuốc này.
– Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và Campylobacter.

– Không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazole với atazanavir (xem mục Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Nếu sự phối hợp atazanavir với thuốc ức chế bơm proton là không thể tránh khỏi, cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir đến 400mg kết hợp với 100mg ritonavir; không nên sử dụng quá 20mg esomeprazole.
– Esomeprazole, cũng như các thuốc kháng axít khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do sự giảm hoặc thiếu axít dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân có giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có yếu tố nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn.
– Esomeprazole là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hay kết thúc điều trị với esomeprazole, cần xem xét nguy cơ tương tác thuốc với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Đã có ghi nhận tương tác giữa Clopidogrel và esomeprazole (xem mục “Tương tác thuốc”). Không rõ mối liên quan lâm sàng của tương tác này. Như là một biện pháp thận trọng, không khuyến khích dùng đồng thời esomeprazole và clopidogrel.
– Đã có các báo cáo về giảm magiê máu nặng ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) như esomeprazole trong ít nhất 3 tháng, và trong đa số các trường hợp là trong 1 năm. Biểu hiện nặng của giảm magiê máu như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng khởi phát âm thầm và không được lưu tâm. Ở đa số các bệnh nhân, tình trạng giảm magiê máu được cải thiện sau khi sử dụng liệu pháp magiê thay thế và ngừng sử dụng PPI.
– Đối với các bệnh nhân cần được điều trị kéo dài hoặc những bệnh nhân dùng đồng thời PPI và digoxin hoặc các thuốc khác có thể gây hạ magiê máu (ví dụ như các thuốc lợi tiểu), nhân viên y tế nên cân nhắc định lượng nồng độ magiê máu trước khi bắt đầu điều trị PPI và định kỳ theo dõi trong quá trình điều trị.
– Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi hoặc khi có sự hiện diện của yếu tố nguy cơ khác. Các nghiên cứu quan sát chỉ ra rằng các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng tổng thể nguy cơ gãy xương khoảng 10 – 40%. Một phần trong mức tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và nên được bổ sung một lượng vitamin D và calcium thích hợp.

Người lái xe và vận hành máy móc:
Esomeprazole ít ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai và cho con bú:
– Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng về việc dùng Esomeprazole trên phụ nữ có thai. Khi dùng hỗn hợp đồng phân racemic của omeprazole, dữ liệu trên số lượng lớn phụ nữ có thai có dùng thuốc từ các nghiên cứu dịch tễ chứng tỏ thuốc không gây dị tật hoặc độc tính trên bào thai. Các nghiên cứu về esomeprazole trên động vật không cho thấy thuốc có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic cũng không cho thấy có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau sinh. Nên thận trọng khi kê toa cho phụ nữ có thai.
– Người ta chưa biết esomeprazole có tiết qua sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu nào trên phụ nữ cho con bú được thực hiện. Vì vậy, không nên dùng Esomeprazole trong khi cho con bú.
6. Tương tác thuốc
Đối với những thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH
– Tình trạng giảm độ axít dạ dày khi điều trị bằng esomeprazole và các PPI khác có thể làm giảm hay tăng sự hấp thu của các thuốc khác có cơ chế hấp thu phụ thuộc pH dạ dày. Giống như các thuốc làm giảm độ axít dạ dày khác, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazole, itraconazole và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị với esomeprazole. Dùng đồng thời omeprazole (20mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu). Hiếm có các báo cáo về độc tính của digoxin. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng esomeprazole liều cao ở bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi việc điều trị bằng digoxin.
– Đã có báo cáo rằng omeprazole tương tác với một số chất ức chế enzym protease. Chưa rõ tầm quan trọng về lâm sàng và cơ chế tác dụng của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazole có thể dẫn đến thay đổi sự hấp thu của chất ức chế enzym protease. Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là thông qua sự ức chế enzym CYP2C19. Đối với atazanavir và neIfinavir, giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng chung với omeprazole, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) và atazanavir 300mg/ritonavir 100mg làm giảm đáng kể nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir (giảm AUC, Cmax và Cmin khoảng 75%). Tăng liều atazanavir đến 400mg đã không bù trừ tác động của omeprazole trên nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir.
– Dùng phối hợp omeprazole (20mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir khi so sánh với nồng độ và thời gian tiếp xúc ghi nhận trong trường hợp dùng atazanavir 300mg/ritonavir 100mg, 1 lần/ngày, mà không dùng omeprazole 20mg, 1 lần/ngày.
– Dùng phối hợp với omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) làm giảm trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của nelfinavir khoảng 36 – 39% và giảm khoảng 75 – 92% trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của chất chuyển hóa hoạt tính có tác động dược lý M8. Đối với saquinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir), tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh (80 – 100%) khi dùng đồng thời với omeprazole (40mg, 1 lần/ngày). Điều trị với omeprazole 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của darunavir (khi dùng đồng thời với ritonavir) và amprenavir (khi dùng đồng thời với ritonavir). Điều trị với esomeprazole 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của amprenavir (sử dụng hay không sử dụng đồng thời với ritonavir). Điều trị với omeprazole 40mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của Iopinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir). Do tác động dược lực và các đặc tính dược động học tương tự của omeprazole và esomeprazole, không khuyến cáo sử dụng esomeprazole đồng thời với atazanavir và chống chỉ định sử dụng esomeprazole đồng thời với nelfinavir.
Những thuốc chuyển hóa qua CYP2C19
– Esomeprazole ức chế CYP2C19, enzym chính chuyển hóa esomeprazole. Do vậy, khi esomeprazole được dùng chung với các thuốc chuyển hóa bằng CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramine, clomipramine, phenytoin…, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và cần giảm liều dùng. Điều này cần được đặc biệt chú ý khi kê toa esomeprazole theo chế độ điều trị khi cần thiết. Dùng đồng thời với esomeprazole 30mg làm giảm 45% độ thanh thải diazepam (một cơ chất của CYP2C19). Khi dùng đồng thời với esomeprazole 40mg làm tăng 13% nồng độ đáy (trough) của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazole. Omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) làm tăng 15% Cmax và 45% AUCt của voriconazole (một cơ chất của CYP2C19).
– Khi dùng đồng thời 40mg esomeprazole ở người đang điều trị bằng warfarin trong một thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy thời gian đông máu ở trong khoảng có thể chấp nhận. Tuy vậy, sau một thời gian lưu hành thuốc đã ghi nhận có một số rất hiếm trường hợp tăng INR đáng kể trên lâm sàng khi điều trị đồng thời hai thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu và khi chấm dứt điều trị đồng thời esomeprazole với warfarin hoặc các dẫn chất khác của coumarine. Omeprazole, cũng như esomeprazole, hoạt động như các chất ức chế CYP2C19. Trong một nghiên cứu chéo, omeprazole sử dụng với liều 40mg trên đối tượng khỏe mạnh đã làm tăng Cmax và AUC của Cilostazol tương ứng 18% và 26% và Cmax và AUC của một chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương ứng 29% và 69%.
– Ở người tình nguyện khỏe mạnh, khi dùng chung với 40mg esomeprazole, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ cisapride trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên 32% và thời gian bán thải cisapride kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisapride trong huyết tương tăng lên không đáng kể. Khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisapride riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisapride với esomeprazole (xem “Thận Trọng’).
– Esomeprazole đã được chứng tỏ là không có tác động đáng kể về lâm sàng trên dược động học của amoxicillin hoặc quinidine.
– Những nghiên cứu ngắn hạn đánh giá việc sử dụng đồng thời esomeprazole với naproxen hay rofecoxib chưa xác định được bất cứ tương tác dược động học nào liên quan về mặt lâm sàng. Kết quả từ các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh đã chỉ ra tương tác Dược động/Dược lực (PK/PD) giữa clopidogrel (liều nạp 300 mg/liều duy trì hàng ngày 75mg) và esomeprazole (40mg uống 1 lần/ngày) dẫn đến giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel trung bình 40% và giảm sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây ra bởi ADP) trung bình 14%.
– Trong một nghiên cứu trên người khỏe mạnh, khi sử dụng đồng thời clopidogrel với phối hợp liều cố định esomeprazole 20mg + ASA 81mg, nồng độ và thời gian tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel giảm gần 40% so với sử dụng Clopidogrel đơn thuần. Tuy nhiên, mức độ tối đa ức chế kết tập tiểu cầu (gây bởi ADP) trên những đối tượng này là như nhau ở nhóm clopidogrel đơn thuần và nhóm clopidogrel phối hợp với (esomeprazole + ASA). – Số liệu chưa nhất quán về biểu hiện lâm sàng của tương tác Dược động/Dược lực của esomeprazole trên các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm mục đích thận trọng, việc dùng đồng thời clopidogrel không được khuyến khích.
Chưa biết cơ chế
– Việc sử dụng đồng thời với esomeprazole đã được báo cáo làm tăng nồng độ huyết thanh của tacrolimus.
– Khi dùng đồng thời các PPI, nồng độ methotrexate được báo cáo là tăng lên ở một số bệnh nhân. Khi dùng liều cao methotrexate, nên cân nhắc dừng tạm thời esomeprazole.

Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của esomeprazole.
Esomeprazole được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazole với một chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của esomeorazole. Dùng đồng thời esomeprazole cùng với một chất ức chế cả hai CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn hai lần nồng độ và thời gian tiếp xúc của esomeprazole. Chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4 voriconazole làm tăng AUCt của omeprazole lên 280%. Không cần điều chỉnh liều esomeprazole thường xuyên trong những tình huống này. Tuy nhiên, sự điều chỉnh liều cần được lưu ý ở những bệnh nhân suy gan nặng hoặc điều trị lâu dài. Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và cỏ St. John’s) có thể gây giảm nồng độ esomeprazole huyết thanh do tầng chuyển hóa esomeprazole.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

(Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


00007834-vesicare-5mg-9028-61dc_large.jpg

17 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Solifenacin succinate
Loại thuốc: Thuốc chống co thắt đường tiết niệu
Hàm lượng: 5mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Chỉ định
  • Điều trị triệu chứng tiểu tiện không tự chủ do thôi thúc (tiểu són);
  • Điều trị triệu chứng tiểu nhiều lần và tiểu gấp (có thể xảy ra ở bệnh nhân mắc hội chứng bàng quang tăng hoạt động).
2. Cách dùng và liều dùng 

Cách dùng:

Đường uống. Bệnh nhân nên nuốt cả viên thuốc với nước, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn đều được.

Liều dùng:

  • Người lớn (gồm cả người cao tuổi): Liều khuyến nghị là 5mg/lần/ngày/ Nếu cần, có thể dùng liều tới 10mg/lần/ngày;
  • Trẻ em và thanh thiếu niên: Chưa xác định được độ an toàn của thuốc trên nhóm đối tượng này nên không dùng thuốc cho trẻ em;
  • Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc với người bị suy thận nhẹ tới trung bình (độ thanh thải creatinin trên 30ml/phút). Với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút) thì cần được điều trị thận trọng, không dùng quá 5mg/lần/ngày;
  • Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc đối với bệnh nhân bị suy gan nhẹ. Với bệnh nhân suy gan trung bình thì nên điều trị thận trọng, không dùng quá 5mg/lần/ngày;
  • Với người dùng chất ức chế mạnh cytochrome P450 3A4: Liều tối đa là 5mg khi điều trị đồng thời với ketoconazol hoặc các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác như ritonavir, nelfinavir, itraconazole.
3. Quá liều_Quên liều và cách xử trí

Quá liều : Khi dùng thuốc quá liều, bệnh nhân có thể gặp các tác dụng kháng cholinergic nghiêm trọng. Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, người bệnh cần được điều trị bằng than hoạt. Nếu thực hiện cấp cứu trong vòng 1 giờ, có thể chỉ định rửa dạ dày (không nên gây nôn).

Quên liều : Nếu người bệnh quên 1 liều thuốc thì nên dùng thuốc càng sớm càng tốt. Nếu gần với thời điểm dùng liều kế tiếp thì bạn hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp như kế hoạch ban đầu.

4. Chống chỉ định
  • Người bệnh bí tiểu, tình trạng dạ dày – ruột nặng (bao gồm chứng to đại tràng nhiễm độc), bệnh nhược cơ nặng, glaucoma góc hẹp hoặc người có nguy cơ đối với những tình trạng này;
  • Người bệnh quá mẫn cảm với hoạt chất, thành phần của thuốc;
  • Bệnh nhânđang thẩm phân máu;
  • Bệnh nhân suy gan nặng;
  • Bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan trung bình, đang điều trị bằng 1 chất ức chế CYP3A4 mạnh như ketoconazole.
5. Tác dụng phụ của thuốc

Khi sử dụng thuốc vesicare 5mg, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Thường gặp: Nhìn mờ, buồn nôn, khó tiêu, đau bụng, táo bón;
  • Ít gặp: Khô mắt, trào ngược dạ dày –  thực quản, khô họng, viêm bàng quang, nhiễm trùng đường tiết niệu, buồn ngủ, loạn vị giác, khô mũi, da khô, khó tiểu, mệt mỏi, phù ngoại biên,…

Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc vesicare 5mg, người bệnh nên ngưng sử dụng, báo cho bác sĩ hoặc tới bệnh viện gần nhất để được xử trí kịp thời.

6. Thận trọng khi sử dụng thuốc

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi sử dụng thuốc :

  • Sử dụng thuốc vesicare 5mg theo đơn của bác sĩ;
  • Nên đánh giá các nguyên nhân khác gây tiểu nhiều lần (bệnh thận hoặc suy tim) trước khi điều trị với thuốc vesicare 5mg
  • Nếu có nhiễm khuẩn tiết niệu, người bệnh cần được điều trị kháng khuẩn thích hợp;
  • Thận trọng khi dùng thuốc vesicare 5mg ở bệnh nhân bị: Nghẽn thoát nước tiểu từ bàng quang có nguy cơ bí tiểu, rối loạn nghẽn dạ dày – ruột, nguy cơ giảm nhu động ruột, suy thận nặng, suy gan trung bình, dùng đồng thời với 1 chất ức chế CYP3A4, thoát vị khe thực quản/trào ngược dạ dày/thực quản, đang dùng đồng thời các thuốc có thể gây viêm thực quản, bệnh thần kinh tự động;
  • Ở những bệnh nhân có sẵn các yếu tố nguy cơ (khoảng QT dài có từ trước, hạ kali máu), khi dùng thuốcvesicare 5mg có thể kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh;
  • Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là các triệu chứng buồn ngủ, táo bón, lú lẫn,… Triệu chứng buồn ngủ và lú lẫn có thể làm tăng nguy cơ té ngã;
  • Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở người bệnh tăng hoạt động cơ co bàng quang do nguyên nhân thần kinh;
  • Không dùng thuốc ở người bệnh không dung nạp galactose, kém thấp thu glucose – galactose hoặc thiếu hụt Lapp lactase;
  • Một số bệnh nhân sử dụng vesicare 5mg (hoạt chất chính của thuốc solifenacin) có thể bị phù mạch hoặc tắc nghẽn đường thở. Nếu xảy ra phù mạch, người bệnh nên ngưng dùng thuốc và điều trị thích hợp;
  • Một số bệnh nhân khi dùng thuốc vesicare 5mg đã gặp phản ứng phản vệ. Nếu điều này xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và điều trị thích hợp;
  • Tác dụng tối đa của thuốc vesicare 5mg có thể được xác định sớm nhất sau 4 tuần;
  • Thuốc vesicare 5mg có thể gây nhìn mờ, buồn ngủ và mệt mỏi nên cần thận trọng khi dùng thuốc ở người lái xe, vận hành máy óc hoặc làm những việc cần sự tập trung, tỉnh táo;
  • Thuốc vesicare 5mg có thể gây giảm tiết mồ hôi, khó thoát nhiệt, làm tăng nguy cơ đột quỵ do nhiệt. Do vậy, người dùng thuốc nên hạn chế sinh hoạt ở những nơi có nhiệt độ quá cao, tránh để cơ thể bị mất nước, đặc biệt là khi tập thể dục khi thời tiết nóng bức;
  • Thận trọng khi sử dụng thuốcvesicare 5mg ở phụ nữ có thai và cho con bú, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
7. Tương tác thuốc

Một số tương tác thuốc vesicare 5mg :

  • Sử dụng thuốc vesicare 5mg đồng thời với các thuốc khác có đặc tính kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng điều trị và tác dụng phụ. Vì vậy, nên ngừng dùng thuốc vesicare 5mg khoảng 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng cholinergic khác;
  • Tác dụng điều trị của vesicare 5mg có thể bị giảm nếu dùng đồng thời với chất chủ vận thụ thể cholinergic;
  • vesicare 5mg có thể làm giảm tác dụng của các thuốc kích thích nhu động dạ dày – ruột như metocloramide và cisapride;
  • Ở nồng độ điều trị, vesicare 5mg không ức chế CYP1A1/2, 2C9, 2C19, 2D6 hay 3A4 có nguồn gốc từ microsom gan người. Do đó, solifenacin có thể không làm thay đổi độ thanh thải của các loại thuốc được chuyển hóa bởi các enzyme CYP này;
  • Thành phần vesicare 5mg được chuyển hóa bởi CYP3A4. Nếu sử dụng thuốc vesicare 5mg đồng thời với ketoconazole (200mg/ngày), là một chất ức chế mạnh CYP3A4 thì sẽ dẫn đến làm tăng gấp 2 lần diện tích dưới đường cong (AUC) của vesicare 5mg. Nếu dùng ketoconazole với liều 400mg/ngày sẽ dẫn tới tăng gấp 3 lần UAC của vesicare 5mg. Do đó, liều thuốcvesicare 5mg sử dụng tối đa là 5mg khi dùng kết hợp với ketoconazole hoặc các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác (như ritonavir, nelfinavir, itraconazole);
  • Không sử dụng đồng thời vesicare 5mg với 1 chất ức chế mạnh CYP3A4 ở người bị suy gan trung bình hoặc suy thận nặng;
  • Vì vesicare 5mg được chuyển hóa bởi CYP3A4 nên có thể xảy ra tương tác với các cơ chế CYP3A4 khác có ái lực cao hơn như verapamil, diltiazem và các chất gây cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, rifampicin, carbamazepin.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Tài liệu tham khảo: Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, Drugbank.vn)


vinpocetin.png

17 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Vinpocetin
Loại thuốc: Thuốc thần kinh, dùng để điều trị rối loạn tuần hoàn máu não, rối loạn mạch mãn tính, suy giảm thính giác tuổi già, suy giảm thị giác, rối loạn vận động, suy giảm trí nhớ, xơ vữa động mạch não.
Hàm lượng: 5mg, 10mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Chỉ định:

Các dạng khác nhau của rối loạn tuần hoàn máu não:

+Tình trạng sau đột quỵ

+ Sa sút trí tuệ có nguyên nhân mạch

+ Xơ vữa động mạch não

+ Bệnh não sau chấn thương và do tăng huyết áp

+ Thoái hóa hệ sống nền.

Rối loạn mao mạch mãn tính của võng mạc và mạch mạc.

Bệnh giảm thính lực kiểu tiếp nhận, bệnh Meniere, ù tai.

2. Liều dùng:

5-10mg x 3 lần/ngày.

Không cần điều chỉnh liều cho người bệnh gan, thận.

3. Chống chỉ định:

Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

4. Dược lực học:

Vinpocetine là một chất có cơ chế tác đông phức hợp, có tác động thuận lợi trên chuyển hóa ở não và lưu lượng máu não, cũng như lên các đặc tính lưu biến của não.

Vinpocetine bảo vệ tế bào thần kinh:

Giúp tăng thu nhận và sử dụng glucose, oxy; tăng sức chịu đựng với tình trạng thiếu oxy của tế bào não; tăng vận chuyển glucose qua hang rào máu não; ức chế chọn lọc enzyme cGMP – phosphodiesterase; gia tăng mức cAMP và cGMP ở não. Thuốc làm tăng nồng độ ATP và tỷ lệ ATP/AMP; tăng lưu chuyển norepinephrine và serotonin của não; kích thích hệ noradrenergic hướng lên. Kết quả của tất cả những tác động trên giúp vinpocetine có tác dụng bảo vệ não.

Vinpocetine cải thiện đáng kể vi tuần hoàn não:

Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu; giảm sự tăng độ nhớt máu bệnh lý; tăng sự biến dạng hồng cầu và ức chế thu nhận adenosine của hồng cầu; tăng chuyển oxy vào mô não bằng cách giảm ái lực oxy với hồng cầu.

Vinpocetine làm tăng tuần hoàn não một cách chọn lọc:

Thuốc làm tim tăng bơm máu lên não; giảm sức kháng mạch não mà không ảnh hưởng đến các thông số của tuần hoàn toàn thân ( huyết áp, cung lượng tim, nhịp tim, tổng sức kháng ngoại biên ); không gây ra tác dụng chiếm đoạt máu. Hơn thế nữa, trong thời gian điều trị, thuốc còn làm tăng cung cấp máu cho vùng não bị tổn thương ( nhưng chưa hoại tử ) được tưới máu ít ( nghịch đảo tác dụng chiếm đoạt máu).

5. Đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Vinpocetine được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 giờ sau khi uống. Vị trí hấp thu chính là ở phần trên của ống tiêu hóa. Thuốc không bị chuyển hóa khi đi qua thành ruột.

Phân bố:

Nghiên cứu dùng thuốc đường uống cho chuột cống dùng đồng vị phóng xạ, vinpocetine được phát hiện có nồng độ cao trong gan và bộ máy tiêu hóa. Nồng độ thuốc cao nhất ở mô đo được vào giờ thứ 2 – 4 sau khi uống.

Ở người, 66% vinpocetine gắn kết với protein. Sinh khả dụng đường uống là 7%. Trị số thanh thải của vinpocetine 66,7 lít/ giờ, vượt quá trị số huyết tương của gan ( 50 lít/ giờ) cho thấy có sự chuyển hóa ngoài gan.

Chuyển hóa:

Chất chuyển hóa chính của vinpocetine là acid apovincaminic ( AVA), chiếm khoảng 25 – 30% khi dùng cho người. Những chất chuyển hóa xa hơn đã được xác định là hydroxy-vinpocetine, hydroxy – AVA, dihydroxy – AVA – glycinat và các chất liên hợp của chúng với glucuronid hoặc sulfat.

Thải trừ:

Acid apovincaminic được thải trừ qua thận bởi quá trình lọc đơn thuần ở cầu thận, thời gian bán thải tùy thuộc liều dùng và đường dùng.

6. Tương tác của thuốc:

Khi dùng kết hợp vinpocetine với alphamethydopa có xảy ra cộng hưởng hạ huyết áp mức nhẹ nên kiểm tra huyết áp thường khi dùng kết hợp 2 thuốc này.

Khi dùng vinpocetine với thuốc chẹn beta như cloranolol và pindolol, với clopamide, glibenclamide, digoxin, acenocoumarol hoặc hydrocholothiazide, không gặp tương tác thuốc.

7. Tác dụng không mong muốn:

– Đau đầu, choáng váng, chóng mặt, buồn ngủ.

– Buồn nôn, khô miệng, bất ổn vùng bụng.

– Cảm giác nóng, hạ huyết áp.

8. Quá liều và cách xử trí:

Theo y văn, dùng lâu dài liều hằng ngày 60mg vẫn an toàn; ngay cả sau khi dùng liều đơn 360mg vinpocetine, cũng không gây tác dụng bất lợi đáng kể nào trên hệ tim mạch hay bất kỳ cơ quan nào khác.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group