2-NGAY-PHAP-LUAT-VIET-NAM.png

Tìm hiểu về Ngày Pháp luật Việt Nam 9-11

Thứ 4, ngày 30/07/2025, 10:00AM. tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh.

Nguồn gốc Ngày Pháp luật Việt Nam (9/11) và Sự hình thành Ngày pháp luật Việt nam

Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội.
Tháng 6 năm 2012, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật số 14/2012/QH13 – Luật Phổ biến giáo dục pháp luật. Luật này chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Luật quy định: Ngày 09 tháng 11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục đích của ngày này là nhằm tôn vinh Hiến pháp và pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân và doanh nhân.
Việc Quốc hội lựa chọn ngày 9/11 là ngày pháp luật vì vào ngày này cách đây 76 năm, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta – Hiến pháp năm 1946. Đây là một sự kiện chính trị – pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mở đầu con đường phát triển mới của lịch sử lập hiến của đất nước. Ngày 09/11/1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được ban hành. Sau Hiến pháp năm 1946, nước ta đã có thêm 4 Hiến pháp (1959, 1980, 1992, 2013), những giá trị dân chủ, quyền con người, quyền công dân, tư tưởng và mô hình tổ chức nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1946 luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả các Hiến pháp và toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta.
Ngày Pháp luật nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay gọi ngắn gọn là Ngày Pháp luật là một ngày kỷ niệm tại Việt Nam vào ngày 09 tháng 11 hàng năm, bắt đầu từ năm 2013. Ngày Pháp luật được quy định cụ thể trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật Việt Nam. Đây là ngày trong năm để khẳng định vị trí thượng tôn của pháp luật trong đời sống xã hội, nâng cao ý thức chấp hành và bảo vệ pháp luật tại Việt Nam và thúc đẩy tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Ngày 09/11 được lấy là Ngày Pháp luật Việt Nam bởi đây là ngày Hiến pháp đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội Việt Nam được thông qua (ngày 09/11/1946). Đến nay, Việt Nam đã có 05 bản Hiến pháp, bản Hiến pháp đang có hiệu lực là Hiến pháp năm 2013. Tuy vậy, ý nghĩa của ngày “khai sinh” ra bản Hiến pháp đầu tiên vẫn rất được trân trọng. Đó cũng chính là lý do Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 quy định ngày 09/11 hàng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 8 của Luật này cũng nêu rõ, Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội.


Ngày Pháp luật Việt Nam được tổ chức như thế nào?

Chính phủ đã ban hành riêng một Nghị định quy định về vấn đề này. Cụ thể, tại Nghị định 28/2013/NĐ-CP, Chính phủ quy định Ngày pháp luật có thể được tổ chức dưới các hình thức như: Mít tinh; Hội thảo; Tọa đàm; Thi tìm hiểu pháp luật; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lưu động, triển lãm và các hình thức khác theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Đến nay, Ngày Pháp luật đã được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương và đông đảo nhân dân tích cực hưởng ứng, thực hiện nghiêm túc, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, góp phần khơi dậy ý thức trách nhiệm công dân, nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, nâng cao hiệu quả xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật trong xã hội.
  • Ngày 9 tháng 11 được chọn là Ngày Pháp luật Việt Nam vì đây là ngày Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào năm 1946. 
  • Việc tổ chức Ngày Pháp luật nhằm mục đích nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật, khuyến khích mọi người tìm hiểu, chấp hành và tuân thủ pháp luật. 
  • Ngày Pháp luật cũng là dịp để đánh giá lại công tác xây dựng, thực thi và phổ biến pháp luật, đồng thời tôn vinh những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực này. 
  • Ngày Pháp luật Việt Nam góp phần xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, trong đó pháp luật được coi trọng và thực thi nghiêm minh. 

Ý nghĩa của Ngày Pháp luật Việt Nam

Thông qua các hoạt động được tổ chức, Ngày Pháp luật giúp cho mọi tổ chức, cá nhân, công dân có ý thức tuân thủ pháp luật tốt hơn, là dịp để đánh giá lại những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong hoạt động xây dựng, thực thi pháp luật. Qua đó, những người thi hành pháp luật cũng sẽ nhận được những thông tin phản hồi, những quan điểm đánh giá về tất cả các quy định pháp luật cũng như cách thức thực hiện, hiệu quả của hệ thống pháp luật đối với đời sống xã hội. Từ đó hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, cũng như cải thiện, nâng cao hoạt động của hệ thống tư pháp.
Ngày Pháp luật có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong việc đề cao giá trị của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, hướng mọi tổ chức, cá nhân tính tích cực tham gia với hành vi, thái độ xử sự pháp luật đúng đắn. Đề cao quyền cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân nói chung và cán bộ, công chức, viên chức nói riêng trong học tập, tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật. Qua đó góp phần nâng cao ý thức và niềm tin pháp luật, từng bước xây dựng và củng cố các giá trị văn hóa pháp lý trong cuộc sống xã hội. Đồng thời, đây còn là mô hình để vận động, khuyến khích, kêu gọi toàn thể nhân dân chung sức, đồng lòng vì sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện nhà nước, phát huy triệt để tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc, cùng tích cực hành động vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Do vậy, Ngày Pháp luật còn là sự kiện chính trị, pháp lý có ý nghĩa nhân văn, ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ngày 9-11 được coi là điểm mốc, là sợi chỉ đỏ kết nối xuyên suốt, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng dân cư. Trên cơ sở đó, nhắc nhở giáo dục cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu, tự giác tuân thủ, chấp hành, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật.
Ngày Pháp luật có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong việc đề cao giá trị của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền, đề cao quyền cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân trong học tập, tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật, qua đó góp phần nâng cao ý thức và niềm tin pháp luật, từng bước xây dựng và củng cố các giá trị văn hóa pháp lý trong cuộc sống xã hội. Đồng thời qua đó làm cho tinh thần thượng tôn pháp luật thực sự thấm sâu vào ý thức, hành vi, hành động của mọi người dân, cơ quan, tổ chức và toàn xã hội.

Tổ chức Ngày Pháp luật năm 2020

Để việc tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2020 có chất lượng, hiệu quả theo nội dung, tinh thần Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; tiếp tục lan tỏa tinh thần thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trong Nhân dân, Bộ Tư pháp đã ban hành công văn gửi các cơ quan/đơn vị có liên quan (Ban Tuyên giáo Trung ương; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổ chức pháp chế các bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; các cơ quan báo chí; tập đoàn viễn thông) trân trọng đề nghị các cơ quan, đơn vị phối hợp triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2020.
Đồng thời, để Ngày Pháp luật Việt Nam được tổ chức thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trên phạm vi cả nước, Bộ Tư pháp đã xác định một số định hướng lớn để các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương cần tập trung thực hiện trong thời gian tới, cụ thể:
Thứ nhất: tiếp tục quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò, ý nghĩa của Hiến pháp và pháp luật trong quản lý đất nước, phát triển xã hội, tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật. Việc hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam cần bám sát và cụ thể hoá tinh thần Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện thật tốt Luật PBGDPL năm 2012; rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật để phù hợp với thực tiễn, trong đó có các quy định về Ngày Pháp luật Việt Nam.
Thứ hai: tiếp tục đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật Việt Nam theo hướng gắn kết giữa PBGDPL và xây dựng, thi hành pháp luật, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và yêu cầu đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL theo hướng lấy người dân làm trung tâm để trở thành công việc thường xuyên, hàng ngày của mỗi người. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông, phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông, báo chí, các thiết chế văn hóa, thông tin cơ sở, cổ động trực quan; chú trọng tổ chức đối thoại chính sách, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý trong hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam.
Thứ ba: thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL từ Trung ương đến cơ sở, nhất là đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật. Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chủ động trong tìm hiểu và gương mẫu trong thực thi pháp luật; gắn việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ với thông tin, phổ biến pháp luật tới Nhân dân; đồng thời, vận động, khuyến khích công dân tìm hiểu, sử dụng, chấp hành, tuân thủ pháp luật.
Thứ tư: tổ chức thực hiện PBGDPL hướng mạnh về cơ sở, tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị và đoàn thể trong triển khai Ngày Pháp luật Việt Nam. Xây dựng và phát triển các mô hình hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam hiệu quả, thiết thực gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và phong trào hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội, hướng tới nhóm đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL để mọi người đều được tham gia học tập, tìm hiểu pháp luật.
Thứ năm: đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa, huy động nguồn lực trong xã hội tham gia vào công tác PBGDPL nói chung, hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam nói riêng; phát huy vai trò của nhà trường, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong lĩnh vực pháp luật, tổ chức hành nghề luật tham gia hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam. Chú trọng kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; làm điểm mô hình, hình thức hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam hiệu quả để từ đó nhân rộng; đồng thời quan tâm khen thưởng, tôn vinh các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, PBGDPL, thi hành pháp luật.
 Ngày Pháp luật có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong việc đề cao giá trị của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, hướng mọi tổ chức, cá nhân tính tích cực tham gia với hành vi, thái độ xử sự pháp luật đúng đắn. Qua đó góp phần nâng cao ý thức và niềm tin pháp luật, từng bước xây dựng và củng cố các giá trị văn hóa pháp lý trong cuộc sống xã hội. Đồng thời, đây còn là mô hình để vận động, khuyến khích, kêu gọi toàn thể Nhân dân chung sức, đồng lòng vì sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phát huy triệt để tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc cùng tích cực hành động vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hưởng ứng ngày pháp luật Việt Nam (09/11), mỗi cán bộ lãnh đạo, nhân viên y tế, đội ngũ y bác sĩ Bệnh viện Lê Văn Thịnh bằng những hành động cụ thể, thiết thực, chung tay góp phần đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống.
St. Trần Châu
Đăng tin: BỘ PHẬN TRUYỀN THÔNG
Duyệt bài đăng: PHÒNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
Nguồn tin: Sưu tầm 

AVATAR-BUON-NGUOI-1200x801.jpg

Lên tiếng vì những nạn nhân thầm lặng

Thứ 4, ngày 30/07/2025, 9:00AM, tại bệnh viện Lê Văn Thịnh.

(BV LVT) – Ngày 30/07 hàng năm được Liên Hợp Quốc chọn là Ngày Thế giới Phòng, chống Mua bán người. Đây là dịp để nâng cao nhận thức về nạn buôn người, một hình thức tội phạm nghiêm trọng và gây tổn hại cho xã hội. Đồng thời, đây cũng là dịp để tôn vinh những nỗ lực của các quốc gia và tổ chức trong việc bảo vệ các nạn nhân và đấu tranh chống lại nạn buôn người. 

Liên Hợp Quốc chọn ngày 30/7 hàng năm là Ngày Thế giới Phòng, chống Buôn người, nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và kêu gọi hành động toàn cầu để chấm dứt tội ác buôn người – một trong những hình thức vi phạm nhân quyền nghiêm trọng nhất hiện nay. Buôn người không chỉ là vấn đề an ninh quốc gia mà còn là thách thức đạo đức, xã hội và nhân đạo, để lại những hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân, gia đình họ và cả cộng đồng.

Theo báo cáo của Văn phòng Liên Hợp Quốc về Ma túy và Tội phạm (UNODC), mỗi năm có hàng trăm nghìn người trên toàn thế giới trở thành nạn nhân của các đường dây buôn người với nhiều mục đích: lao động cưỡng bức, khai thác tình dục, ép hôn, đẻ thuê hoặc mổ cướp nội tạng. Đáng báo động, phần lớn nạn nhân là phụ nữ, trẻ em và người dân nghèo, thiếu thông tin.

Tại Việt Nam, dù đã có nhiều tiến bộ trong việc hoàn thiện pháp luật, triển khai các chương trình hỗ trợ nạn nhân và phối hợp quốc tế, tình trạng buôn bán người vẫn diễn biến phức tạp, đặc biệt ở vùng biên giới, khu vực miền núi, nông thôn. Nhiều nạn nhân bị lừa gạt qua các hình thức như hứa hẹn việc làm thu nhập cao, môi giới hôn nhân, hoặc thông qua mạng xã hội.

Chủ đề của Ngày Thế giới Phòng, chống Buôn người năm 2025 tiếp tục nhấn mạnh vai trò của công nghệ trong phòng, chống và phát hiện tội phạm buôn người, đồng thời kêu gọi các chính phủ, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và từng cá nhân cùng hành động để bảo vệ những người dễ tổn thương.

Tăng cường giáo dục, truyền thông, minh bạch thông tin tuyển dụng và nâng cao năng lực cơ quan thực thi pháp luật là những giải pháp then chốt. Việc tưởng nhớ, đồng cảm với các nạn nhân, cũng như thúc đẩy những nỗ lực phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm buôn người không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là nghĩa vụ của toàn xã hội. Hãy cùng nhau lên tiếng, hành động và không để ai bị bỏ lại phía sau trong cuộc chiến chống lại nạn buôn người.

Ý nghĩa của Ngày Thế giới Phòng, chống Mua bán người: 

1. Nâng cao nhận thức: Ngày này nhắc nhở cộng đồng về sự tồn tại và tác hại của nạn buôn người, đồng thời khuyến khích mỗi cá nhân nâng cao cảnh giác và chủ động phòng tránh. 
2. Tôn vinh nỗ lực: Ngày này tôn vinh những nỗ lực của các cơ quan chức năng, tổ chức phi chính phủ và các cá nhân trong việc đấu tranh chống lại nạn buôn người, giải cứu và hỗ trợ nạn nhân.
3.Thúc đẩy hợp tác: Ngày này kêu gọi sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, các tổ chức và cộng đồng trong việc chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và nguồn lực để đẩy lùi nạn buôn người. 
4. Đặt nạn nhân làm trung tâm: Ngày này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đặt nạn nhân làm trung tâm trong các hoạt động phòng, chống và hỗ trợ nạn nhân, đảm bảo quyền và lợi ích của họ được bảo vệ. 

Chủ đề của Ngày Thế giới Phòng, chống Mua bán người năm 2025:

Chủ đề của Ngày Thế giới Phòng, chống Mua bán người năm 2025 là “Mua bán người là hoạt động tội phạm có tổ chức – Hãy cùng hành động để chấm dứt các hình thức bóc lột!”. Chủ đề này nhấn mạnh vai trò của các cơ quan thực thi pháp luật trong việc đấu tranh chống lại các tổ chức tội phạm buôn người và đảm bảo rằng các nạn nhân được bảo vệ và tiếp cận công lý. 

1. Việt Nam hưởng ứng Ngày Thế giới Phòng, chống Mua bán người: Việt Nam đã và đang tích cực hưởng ứng Ngày Thế giới Phòng, chống Mua bán người, đồng thời lấy ngày 30 tháng 7 hàng năm là Ngày Toàn dân phòng, chống mua bán người. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, chính sách và kế hoạch hành động để phòng, chống mua bán người, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và hỗ trợ nạn nhân. 
2. Hành động để chấm dứt nạn buôn người: Mỗi người dân cần nâng cao nhận thức về nạn buôn người, cảnh giác với các hành vi có dấu hiệu mua bán người và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng, chống buôn bán người tại địa phương. 
Hãy cùng nhau lên tiếng vì những nạn nhân thầm lặng, chung tay xây dựng một thế giới không còn nạn buôn người!
St. Trần Châu – Tấn Tài
Đăng tin: BỘ PHẬN TRUYỀN THÔNG
Duyệt bài đăng: PHÒNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
Ghi chú: Xin phép được  sử dụng các hình ảnh minh họa

meseca.jpg

2 Tháng Sáu, 2025 Chưa phân loạiTin Tức
1 Thành phần

Thành phần: Thuốc Meseca có chứa các thành phần chính bao gồm Fluticason propionat có hàm lượng 50mcg/0,5ml và tá dược vừa đủ 1 lọ.
Nhóm thuốc: Thuốc thuộc nhóm thuốc hô hấp.
Dạng bào chế: Thuốc được bào chế ở dạng hỗn dịch xịt mũi.

2 Tác dụng – Chỉ định của thuốc Meseca
2.1 Tác dụng của thuốc Meseca

Thành phần hoạt chất Fluticason propionat trong thuốc có tác dụng chống viêm do làm giảm giải phóng các chất trung gian gây viêm, giảm lượng đại thực bào tập trung ở vùng viêm, giảm tạo sẹo ở mô, chống ngứa và tác dụng co mạch, do đó thuốc có tác dụng điều trị viêm mũi dị ứng, viêm xoang.

2.2 Chỉ định thuốc Meseca

Thuốc Meseca được dùng trong các trường hợp:
Điều trị và dự phòng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm, viêm xoang.
Kiểm soát các triệu chứng đau và căng xoang trong viêm mũi dị ứng.

3 Liều dùng – Cách dùng thuốc Meseca
3.1 Liều dùng thuốc xịt mũi Meseca

Liều dùng đối với người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: mỗi bên mũi xịt 2 liều, xịt 1 lần 1 ngày hoặc xịt 2 lần 1 ngày nếu cần. Liều tối đa 1 ngày là 4 liều cho mỗi bên mũi.
Liều dùng đối với trẻ em từ 4 đến 12 tuổi: mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 1 liều mỗi bên mũi. Xịt 2 lần 1 ngày nếu cần. Liều tối đa cho mỗi bên mũi là 2 liều 1 ngày.

3.2 Hướng dẫn sử dụng thuốc xịt mũi Meseca

Thuốc được bào chế dạng hỗn dịch xịt nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường xịt mũi.
Cách dùng: đầu tiên cần bơm thuốc, lắc chai thuốc, mở nắp bảo vệ và xịt vào không khí cho đến khi dạng xịt được đồng nhất. Nếu 1 ngày sau mới dùng liều tiếp theo, ống thuốc cần được bơm như lần đầu 1 lần. Sau đó cầm ống thuốc thẳng hướng lên, đặt đỉnh ống thuốc vào lỗ mũi và bơm theo liều chỉ định. Sau khi dùng thuốc, rửa sạch các phần bằng Nhựa trong nước ấm, để khô và đậy nắp cẩn thận.
Chú ý dùng đúng liều và đúng cách được hướng dẫn để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị.

4 Chống chỉ định

Bệnh nhân vui lòng không sử dụng thuốc cho các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

5 Tác dụng phụ

Bên cạnh các tác dụng của thuốc, người bệnh khi điều trị bằng thuốc Meseca cũng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn như chảy máu cam, nước mũi có máu hoặc viêm họng, nghẹt mũi, đau đầu, mùi vị khó chịu,…
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ tư vấn để được xử lý an toàn và kịp thời nếu như trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân gặp phải bất kỳ biểu hiện lạ trên cơ thể do dùng thuốc.

6 Tương tác

Trong quá trình sử dụng thuốc, có thể xảy ra hiện tượng cạnh tranh hoặc tương tác giữa thuốc Meseca với thức ăn hoặc các thuốc, thực phẩm chức năng khác như thuốc kháng virus Ritonavir, thuốc kháng nấm Ketoconazol hoặc các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 khác.
Do vậy, việc cần thiết phải làm khi bắt đầu điều trị bằng thuốc là thông báo cho bác sĩ các thuốc hoặc sản phẩm bệnh nhân đang dùng, để được khuyến cáo về nguy cơ khi phối hợp thuốc.

7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng

Người bệnh khi sử dụng thuốc cần chú ý một số trường hợp như sau:
Cân nhắc trước khi dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thận trọng khi dùng thuốc trên trẻ em do có nguy cơ mắc các tác dụng phụ của corticoid cao hơn người lớn.
Thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân lao hô hấp thể ẩn hoặc hoạt động, các trường hợp nhiễm khuẩn đường mũi, bệnh nhân chuyển thuốc điều trị có nghi ngờ chức năng thượng thận suy giảm.
Người bệnh vừa bị loét vách mũi, phẫu thuật hoặc chấn thương mũi không nên dùng thuốc cho đến khi lành vết thương.
Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân nên sử dụng đúng liều lượng thuốc được hướng dẫn, tránh tự ý tăng liều hoặc giảm liều để thuốc nhanh có tác dụng.

7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

Khi cần thiết dùng cho phụ nữ đang mang thai, nên dùng thuốc hạn chế với liều thấp nhất.
Đối với bà mẹ đang cho con bú, dùng Fluticason propionat ở dạng tại chỗ không ảnh hưởng đến sữa mẹ và trẻ sơ sinh. Không để rơi thuốc lên vùng vú trước khi cho trẻ bú.

7.3 Xử trí khi quá liều

Quá liều Fluticason propionat  có thể gây ra những biểu hiện cường vỏ thượng thận, ức chế chức năng của trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận. Các triệu chứng biểu hiện như mệt mỏi, yếu cơ, tróc da, khó thở, chán ăn, buồn nôn,… Khi quá liều cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, giảm dần liều trước khi ngừng thuốc hẳn.

7.4 Bảo quản

Thuốc cần được bảo quản thuốc ở nơi cao ráo, thoáng mát như trong tủ thuốc gia đình, có độ ẩm thích hợp và nhiệt độ không nên vượt quá 30 độ C. Không đặt thuốc ở nơi có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, để xa tầm tay trẻ em.

8 Nhà sản xuất

SĐK: VD-23880-15.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần tập đoàn Merap.
Đóng gói: Hộp 1 lọ 60 liều xịt.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

                                                                                                                                                                                                                      Dược sĩ

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   Trương Thị Hiền


mg-tan-1200x865.jpg

2 Tháng Sáu, 2025 Chưa phân loạiTin Tức
1 Thành phần

Thành phần: Mỗi túi dịch truyền MG-Tan Inj. có 3 ngăn chứa 3 loại dịch khác nhau.

  • Dịch A chứa glucose.
  • Dịch B chứa các amino acid.
  • Dịch C chứa nhũ tương lipid.

Cụ thể, trong 100 ml dung dịch có chứa:

Dịch A: Glucose 11% với thể tích 61,5ml (dưới dạng Glucose monohydrat 7,44g)

Dịch B: Amino acid 11,3% gồm nhiều loại acid amin như:

  • L-alanine 0,33g.
  • L-arginine: 0,24g; L-Aspartic acid 0,071g.
  • L-Glutamic acid 0,12g.
  • Glycine 0,16g.
  • L-histidine 0,14g.
  • L-isoleucine 0,12g.
  • L-leucine 0,16g.
  • L-Lysin HCl 0,24g.
  • L-methionine 0,12g.
  • L-phenylalanine 0,16g.
  • L-proline 0,14g.
  • L-serine 0,094g.
  • L-threonine 0,12g.
  • L-tryptophan 0,04g.
  • L-tyrosine 0,005g.
  • L-valine 0,15g.
  • Calcium clorid  0,02g.
  • Sodium glycerophosphate 0,10g.

Dịch C: Nhũ tương béo 20% với thể tích 17,7 ml gồm purified soybean oil 3,54g và các tá dược khác (lecithin, natri hydroxyd, nước cất pha tiêm).

Dạng bào chế: MG-Tan Inj. được bào chế dưới dạng Dung dịch tiêm truyền.

2 Tác dụng – Chỉ định của thuốc MG-Tan Inj. 1440ml
2.1 Tác dụng

Dung dịch cung cấp năng lượng, cung cấp các acid amin cho cơ thể.

Thuốc có đầy đủ các vitamin và các chất dinh dưỡng, giúp người bệnh nhanh chóng có năng lượng sau một cuộc phẫu thuật.

Chỉ một túi truyền có thể cung cấp glucose, acid amin và chất béo.

2.2 Chỉ định

Thuốc chỉ được chỉ định cho những bệnh nhân cần bù năng lượng nhưng lại không thể dung nạp qua Đường tiêu hóa, cụ thể như:

Những người sau phẫu thuật.

Những người mới ốm dậy, kém hấp thu.

Người bệnh đang điều trị các căn bệnh ung thư như ung thư tuyến giáp, ung thư gan, ung thư vòm họng.

Những người bị nấm miệng.

3 Liều dùng – Cách dùng thuốc MG-Tan Inj. 1440ml
3.1 Liều dùng

Liều dùng, tốc độ truyền dịch khác nhau đối với các bệnh nhân có cân nặng khác nhau, mức độ chuyển hóa glucose, chất béo, tình trạng lâm sàng và tùy vào nhu cầu dinh dưỡng của từng bệnh nhân. Có nhiều quy cách đóng gói cho bệnh nhân lựa chọn phù hợp với bản thân.

Có thể tham khảo liều dùng sau:

Bệnh nhân có nhu cầu năng lượng bình thường (ví dụ mới ốm dậy): Mỗi ngày truyền với liều 0.7-1g acid amin toàn phần/kg cân nặng.

Bệnh nhân cần nhiều năng lượng (ví dụ như sau một cuộc đại phẫu): Mỗi ngày truyền với liều 1-2g acid amin toàn phần /kg cân nặng.

Thông thường mức liều 0.7-1g acid amin toàn phần /kg cân nặng/ngày tương ứng với 27-40ml thuốc Mg tan/kg cân nặng/ngày.

Tốc độ tiêm truyền: truyền nhỏ giọt, không được quá 3.7ml/kg/giờ, nên truyền trong trong khoảng thời gian từ 12-24 giờ.

3.2 Cách dùng

Dùng theo đường truyền tĩnh mạch, tốc độ truyền phụ thuộc vào từng bệnh nhân.

Thuốc có thể được dùng để truyền thông qua tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm.

Trước khi truyền, cần phá vỡ các vách ngăn rồi trộn đều các dung dịch lại với nhau. Có thể thêm các thành phần khác vào dung dịch đã được trộn đều tùy theo chỉ định của bác sĩ (ví dụ như có thể thêm thuốc hay các vitamin vào dịch)

Sau khi trộn, thời gian bảo quản tùy thuộc vào nhiệt độ, cụ thể như sau:

Ở nhiệt độ 2-8 độ C: có thể bảo quản trong 6 ngày.

Ở nhiệt độ thường: dùng trong vòng 24 giờ.

4 Chống chỉ định

Chống chỉ định truyền dịch trên các đối tượng sau:

Bệnh nhân bị tăng huyết áp.

Suy tim nặng.

5 Tác dụng phụ

Khi tiêm truyền, không thể tránh khỏi một số tác dụng không mong muốn, có thể do thuốc, cũng có thể do thao tác kỹ thuật của nhân viên y tế.

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi truyền dịch:

Sốc phản vệ.

Phù.

Phù phổi cấp.

Tăng huyết áp.

Rối loạn điện giải.

Chỗ tiêm truyền bị phù, viêm tĩnh mạch.

Chỉ nên truyền dịch ở các cơ sở y tế có đủ điều kiện và có bác sĩ có chuyên môn để có thể giải quyết kịp thời các tác dụng không mong muốn.

Nếu gặp bất cứ tác dụng không mong muốn nào nên thông báo cho bác sĩ hoặc các nhân viên y tế để có can thiệp đúng cách và hợp lý, tránh rủi ro.

6 Tương tác

Chưa có báo cáo về tương tác giữa thuốc với các thuốc và chế phẩm khác trên thị trường.

7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng

Chỉ truyền dịch khi thật cần thiết, không được lạm dụng để tránh các nguy cơ cho sức khỏe.

Chỉ dùng khi có sự chỉ định của bác sĩ về liều lượng, tốc độ để giảm thiểu tới mức thấp nhất các nguy cơ.

Trước khi truyền dịch chú ý kiểm tra tình trạng nguyên vẹn của bao bì đóng gói, kiểm tra độ trong.

Lượng dịch truyền không hết phải bỏ đi.

Mọi thao tác phải được thực hiện bởi các nhân viên y tế.

Quy trình tiêm truyền phải đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn.

Theo dõi sát sao, chặt chẽ bệnh nhân trước, trong và sau khi truyền dịch để kịp thời xử lý các tai biến có thể xảy ra.

7.2 Bảo quản

Bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ dưới 25 độ C.

Tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.

Bảo quản nơi khô thoáng, xa tầm với của trẻ em.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

                                                                                                                                                                                                                      Dược sĩ

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   Trương Thị Hiền


salazin.png

2 Tháng Sáu, 2025 Chưa phân loạiTin Tức

SULFASALAZIN 

Tên chung quốc tếSulfasalazine.

Mã ATC: A07EC01.

Loại thuốc: Thuốc chống viêm, dẫn chất acid 5-aminosalicylic (5ASA).

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén: 500 mg.

Viên nén bao tan trong ruột: 500 mg.

Đạn trực tràng: 500 mg.

Hỗn dịch uống: 250 mg/5 ml.

2 Dược lực học

Sulfasalazin là hợp chất của sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic (SASA). Sulfasalazin được coi là một tiền thuốc, do sau khi uống, liên kết diazo bị phân cắt bởi hệ vi khuẩn đường ruột tạo thành sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic (mesalamin) là các chất có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm tại chỗ. Hiệu quả điều trị ở ruột của sulfasalazin là do các chất chuyển hóa tạo ra ở đại tràng. Ngoài ra, tác dụng của thuốc có thể còn do tác động của sulfasalazin: Làm thay đổi kiểu vi khuẩn chỉ đường ruột, làm giảm Clostridium và E. coli trong phân, ức chế tổng hợp prostaglandin là chất gây ra chảy và tác động đến vận chuyển chất nhày, làm thay đổi bài tiết và hấp thu dịch, chất điện giải ở đại tràng và/hoặc ức chế miễn dịch. Sulfasalazin góp phần làm giảm các hoạt tính viêm ở bệnh viêm khớp dạng thấp nhưng vai trò của thuốc và các chất chuyển hóa trong tác dụng này còn chưa được biết rõ; sulfasalazin thường được dùng đơn độc hoặc phối hợp với corticosteroid để điều trị viêm loét đại tràng thể hoạt động, bệnh Crohn thể hoạt động, đặc biệt ở đại tràng.

3 Dược động học
3.1 Hấp thu

Sau khi uống, khoảng 10 – 15% liều sufasalazin được hấp thu dưới dạng không chuyển hóa từ ruột non. Một tỷ lệ nhỏ sulfasalazin hấp thu được bài tiết qua mật vào ruột (tuần hoàn ruột – gan). Phần còn lại của liều uống sulfasalazin chuyển nguyên vẹn vào đại tràng, ở đây, liên kết diazo bị vi khuẩn chí ở đại tràng phân cắt thành sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic (mesalamin). Sulfapyridin được hấp thu nhanh ở đại tràng. Chỉ một lượng nhỏ mesalamin bị hấp thu ở đại tràng.

Khi uống 1 liều đơn 2 g sulfasalazin ở người khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh sulfasalazin huyết tương đạt 14 microgam/ml trong vòng 1,5 – 6 giờ. Nồng độ đỉnh sulfapyridin huyết tương đạt 21 microgam/ ml trong vòng 6 – 24 giờ.

Sau khi uống liều đơn 2 g sulfasalazin bao tan trong ruột, nồng độ đỉnh sulfasalazin huyết tương đạt 6 microgam/ml trong vòng 3 – 12 giờ. Nồng độ đỉnh sulfapyridin huyết tương đạt 13 microgam/ml trong vòng 12 – 24 giờ.

3.2 Phân bố

Sulfasalazin phân bố vào phần lớn các mô trong cơ thể. Chỉ một lượng nhỏ sulfasalazin ở trạng thái không đổi phân bố vào sữa, nhưng nồng độ sulfapyridin trong sữa vào khoảng 30 – 60% trong huyết thanh.

Sulfasalazin ở dạng không đổi, sulfapyridin và các chất chuyển hóa của nó, mesalamin và chất chuyển hóa acetyl hóa của nó qua được nhau thai.

Sulfasalazin, sulfapyridin và acetylsulfapyridin (chất chuyển hóa chính của sulfapyridin) liên kết với protein, chủ yếu là Albumin, tương ứng khoảng 99%, 70% và 90%.

3.3 Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa ở gan rất ít. Sufasalazin chủ yếu bị bẻ gẫy ở đại tràng thành sulfapyridin và mesalamin, sau đó 60 – 80% sulfapyridin được hấp thu và chuyển hóa mạnh ở gan nhờ acetyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp với acid glucuronic.

Mesalamin được hấp thu ít hơn nhiều, khoảng 1/3 mesalamin giải phóng được hấp thu và hầu hết được acetyl hóa và bài tiết vào nước tiểu.

3.4 Thải trừ

Nửa đời trung bình của sulfasalazin trong huyết thanh là 5,7 giờ sau khi dùng liều đơn 4 g và 7,6 giờ sau khi dùng nhiều liều. Nửa đời thải trừ của sulfapyridin là 8,4 giờ sau khi dùng liều đơn và 10,4 giờ sau khi dùng nhiều liều.

Phần lớn liều sulfasalazin được bài tiết qua nước tiểu (khoảng 60% liều dưới dạng sulfapyridin và các chất chuyển hóa). Một nghiên cứu cho thấy thuốc bài tiết qua phân khoảng 5% liều hàng ngày (chủ yếu là các chất chuyển hóa của sulfapyridin).

4 Chỉ định

Viêm loét đại tràng, trực tràng.

Bệnh Crohn thể hoạt động.

Viêm khớp dạng thấp ở người bệnh không đáp ứng với các salicylat và thuốc chống viêm không steroid.

5 Chống chỉ định

Trường hợp quá mẫn với sulfasalazin và các chất chuyển hóa của sulfasalazin, sulfonamid hoặc salicylat.

Loạn chuyển hóa porphyrin.

Suy gan nặng hoặc suy thận nặng.

Tắc ruột hoặc tắc đường tiết niệu.

Trẻ em dưới 2 tuổi (vì thuốc có thể gây bệnh vàng da nhân).

6 Thận trọng

Người bệnh có tiền sử loạn tạo máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo.

Người thiếu hụt G6PD vì sulfasalazin có thể gây thiếu máu tán huyết.

Người bệnh dị ứng nặng hoặc hen phế quản.

Người suy gan, suy thận. Dừng thuốc ngay nếu gặp dấu hiệu đầu tiên phát ban hoặc các ADR nặng nghiêm trọng.

Phải thận trọng khi dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên vì có thể gây phản ứng giống bệnh huyết thanh.

Kiểm tra công thức máu toàn phần và xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu dùng sulfasalazin vào mỗi tuần thứ hai của tháng trong ba tháng đầu điều trị. Trong ba tháng tiếp theo, các xét nghiệm tương tự nên được thực hiện mỗi tháng một lần và sau đó cứ sau ba tháng một lần.

Đánh giá chức năng thận (bao gồm cả phân tích nước tiểu) nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị và ít nhất là hàng tháng trong ba tháng đầu điều trị.

Bệnh nhân cũng nên được hướng dẫn nhận biết các dấu hiệu suy tủy, tan máu hoặc nhiễm độc gan bao gồm: đau họng, sốt, khó chịu, xanh xao, ban xuất huyết, vàng da hoặc bệnh không đặc hiệu trong khi điều trị sulfasalazin. Ngừng điều trị ngay trong khi chờ kết quả xét nghiệm máu.

Thuốc uống sulfasalazin ức chế sự hấp thu và chuyển hóa Acid Folic và có thể gây thiếu hụt acid folic, có khả năng dẫn đến rối loạn máu nghiêm trọng (ví dụ: chứng đại hồng cầu và giảm toàn thể huyết cầu), điều này có thể khắc phục bằng cách sử dụng acid folic hoặc acid folinic.

Vì sulfasalazin hình thành tinh thể niệu, gây sỏi thận, cần cung cấp đủ lượng chất lỏng trong quá trình điều trị.

Giảm tinh trùng và vô sinh có thể xảy ra ở nam giới điều trị sulfasalazin. Ngừng thuốc sẽ hồi phục tác dụng này trong vòng 2 – 3 tháng.

7 Thời kỳ mang thai

Sulfasalazin và sulfapyridin đi qua nhau thai. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu đối với phụ nữ mang thai. Về lý thuyết thuốc có nguy cơ gây tan huyết ở trẻ sơ sinh trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết và bổ sung lượng folat phù hợp cho người mẹ.

8 Thời kỳ cho con bú

Sulfasalazin bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Đã ghi nhận có trường hợp trẻ bị ỉa chảy hoặc phân có máu khi người mẹ dùng sulfasalazin. Về lý thuyết thuốc có nguy cơ gây tan huyết ở trẻ, đặc biệt là trẻ bị thiếu hụt G6PD. Do vậy, mẹ không nên cho con bú khi dùng thuốc.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)

Nói chung ít gặp những ADR nặng, nhưng ADR nhẹ thì xảy ra thường xuyên. Khoảng 75% các ADR xảy ra trong vòng 3 tháng đầu điều trị, đặc biệt khi liều dùng vượt quá 4 g/ngày, hoặc khí nồng độ sulfapyridin trong huyết thanh cao hơn 50 microgam/ml. Những phản ứng như chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa và đau đầu xảy ra ở 1/3 số người bệnh và liên quan đến lượng sulfapyridin trong huyết thanh.

9.1 Thường gặp

Toàn thân: đau đầu, sốt, chán ăn.

Máu: giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, chứng đại hồng cầu.

Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, đau thượng vị.

Da: ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, ban đỏ.

Gan: tăng nhất thời transaminase.

Khác: giảm tinh trùng có hồi phục.

9.2 Ít gặp

Toàn thân: mệt mỏi.

Khác: mất bạch cầu hạt, trầm cảm, ù tai.

9.3 Hiếm gặp

Miễn dịch: bệnh huyết thanh, phù mạch.

Máu: giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên đại hồng cầu.

Tiêu hóa: viêm tụy.

Da: Lupus ban đỏ hệ thống, hoại tử biểu bì (hội chứng lyell), hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, nhạy cảm ánh sáng.

Gan: viêm gan.

Hô hấp: viêm phế nang xơ hóa, suy hô hấp, ho.

Cơ – xương: đau khớp.

Thần kinh: bệnh thần kinh ngoại vi, viêm màng não vô khuẩn.

Tiết niệu: hội chứng thận hư, protein niệu, hồng cầu niệu, tinh thể niệu.

Khác: nhận thức về mùi, vị bị thay đổi.

Lưu ý: 

Người bệnh có tiền sử Lupus ban đỏ hệ thống, tiền sử nhiễm độc ở gan hoặc máu có liên quan tới sulfonamid thường có nguy cơ cao xảy ra các ADR nặng khi điều trị lại với sulfonamid. Viêm màng não vô khuẩn chỉ thấy thông báo ở những người bệnh đã có bệnh viêm khớp dạng thấp.

9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR

Cần ngừng thuốc ngay khi có phản ứng mẫn cảm và cho dùng các thuốc kháng histamin hoặc corticoid.

10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng

Thuốc được dùng đường uống hoặc đặt trực tràng. Nên uống thuốc sau bữa ăn. Tổng liều trong ngày nên chia thành nhiều liều nhỏ. Viên nén bao tan trong ruột phải nuốt cả viên.

Viên nén bao tan trong ruột sulfasalazin được chỉ định đặc biệt với bệnh nhân loét đại tràng mà không thể dùng viên nén không bao do không dung nạp Đường tiêu hóa (ví dụ: chán ăn, buồn nôn). Nếu các triệu chứng không dung nạp dạ dày xảy ra sau vài liều đầu tiên dùng viên nén bao tan trong ruột, có lẽ là do nồng độ sulfapyridin trong huyết thanh tăng lên, có thể giảm bớt bằng cách giảm một nửa liều sulfasalazin hàng ngày, sau đó tăng dần liều trong vài ngày. Nếu không dung nạp dạ dày tiếp tục xảy ra, nên ngừng thuốc trong 5 – 7 ngày, sau đó dùng lại với liều hàng ngày thấp hơn.

10.2 Liều dùng
10.2.1 Người lớn
10.2.1.1 Điều trị đợt cấp viêm loét đại trực tràng nhẹ, vừa và nặng/bệnh Crohn thể hoạt động

Uống: Điều trị đợt cấp, uống 1 – 2 g/lần, 4 lần/ngày cho đến khi thuyên giảm (kết hợp dùng corticoid nếu cần thiết). Tuy nhiên, liều trên 4 g/ngày, sẽ làm tăng nguy cơ độc tính, nên ở Mỹ, liều được khuyến cáo theo cách khác là uống 1 g/lần, 3 – 4 lần/ngày. Khoảng cách giữa các liều qua đêm không quá 8 giờ. Dùng viên bao tan trong ruột cũng được khuyến cáo để giảm ADR đường tiêu hóa. Đặt trực tràng: Dùng riêng hoặc kết hợp với đường uống, 0,5 – 1 gần, 2 lần/ngày, dùng vào buổi sáng và tối sau khi đi đại tiện.

10.2.1.2 Điều trị duy trì viêm loét đại trực tràng nhẹ, vừa và nặng

Uống: 500 mg/lần, 4 lần/ngày.

Đặt trực tràng: Dùng riêng hoặc kết hợp với đường uống, 0,5 – 1 gần, 2 lần/ngày, dùng vào buổi sáng và tối sau khi đi đại tiện.

10.2.1.3 Viêm khớp dạng thấp

Dùng viên bao tan trong ruột, liều 500 mg/ngày, uống trong tuần thứ nhất, sau đó tăng mỗi tuần thêm 500 mg, đến liều tối đa 2 – 3 g/ ngày, chia làm 2 – 4 lần uống, tùy theo dung nạp thuốc và đáp ứng.

10.2.2 Trẻ em
10.2.2.1 Điều trị đợt cấp viêm loét đại trực tràng nhẹ, vừa và nặng/bệnh Crohn thể hoạt động: 

Đường uống: Trẻ em 2 – 11 tuổi: 10 – 15 mg/kg/lần (tối đa 1 g/lần), 4 – 6 lần/ngày, uống đến khi bệnh thuyên giảm; nếu cần, tăng tối đa 60 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần uống. 12 – 17 tuổi: Uống 1 – 2 g/lần, 4 lần/ngày, uống đến khi bệnh thuyên giảm.

Đặt trực tràng: Trẻ em 5 – 7 tuổi, 500 mg/lần, 2 lần/ngày; 8 – 11 tuổi: 500 mg vào buổi sáng và 1 g vào buổi tối; 12 – 17 tuổi: 0,5 – 1g/ lần, 2 lần/ngày.

10.2.2.2 Điều trị duy trì viêm loét đại trực tràng nhẹ, vừa và nặng

Đường uống: Trẻ em 2 – 11 tuổi: 5 – 7,5 mg/kg/lần (tối đa 500 mg/ lần), 4 lần/ngày; 12 – 17 tuổi: 500 mg/lần, 4 lần/ngày.

Đặt trực tràng: Trẻ em 5 – 7 tuổi, 500 mg/lần, 2 lần/ngày; 8 – 11 tuổi: 500 mg vào buổi sáng và 1 g vào buổi tối; 12 – 17 tuổi: 0,5 – 1g/ lần, 2 lần/ngày.

10.2.2.3 Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên (viêm khớp vô căn thiếu niên)

Trẻ em ≥ 6 tuổi: Uống viên bao tan trong ruột 30 – 50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cho tới tối đa 2 g/ngày. Liều đầu tiên phải bằng 1/4 – 1/3 liều duy trì dự kiến, sau đó hàng tuần tăng liều cho tới liều duy trì sau 1 tháng.

Ghi chú: Ở Anh không khuyến cáo dùng.

Người suy thận: Không cần điều chỉnh liều, dùng thận trọng. Suy thận nặng không dùng.

Người suy gan: Không cần điều chỉnh liều, dùng thận trọng. Suy gan nặng không dùng.

11 Tương tác thuốc

Digoxin: Sinh khả dụng của Digoxin bị giảm khi uống đồng thời với sulfasalazin.

Acid folic: Sulfasalazin ức chế sự hấp thu, ngăn cản chuyển hóa của acid folic nên có thể dẫn đến giảm nồng độ acid folic trong huyết thanh. Khi điều trị với sulfasalazin, cần bổ sung acid folic. Sắt: Sulfasalazin tạo chelat với Sắt, làm thay đổi hấp thu và phân bố của sulfasalazin, làm giảm nồng độ sulfasalazin trong máu. Các thuốc chống đông, chống co giật, thuốc uống chống đái tháo đường có thể bị đẩy ra khỏi vị trí gắn protein và/hoặc chuyển hóa của các thuốc này có thể bị ức chế bởi các sulfonamid, dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc độc tính. Cần phải điều chỉnh liều trong và sau khi điều trị bằng sulfasalazin.

Dùng đồng thời với các thuốc gây tan máu có thể làm tăng khả năng gây độc của thuốc.

Sulfasalazin có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của: Heparin (trọng lượng phân tử thấp), methotrexat, prilocain, natri nitrit, các thuốc tương tự thiopurin (thiopurin analog), vắc xin có chứa virus Varicella, phenylbutazon, sulfinpyrazon.

Nồng độ/tác dụng của sulfasalazin có thể tăng bởi các thuốc: dapson (dùng ngoài), nitric oxid, NSAID.

Sulfasalazin có thể bị giảm nồng độ/tác dụng bởi: glycosid tim, methylfolat.

12 Quá liều và xử trí
12.1 Triệu chứng

Buồn ngủ, chóng mặt, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt, thiếu máu tan huyết.

12.2 Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ngừng dùng thuốc ngay khi có phản ứng quá mẫn xảy ra. Có thể cho dùng thuốc kháng histamin hoặc corticoid để hạn chế dị ứng. Rửa dạ dày, gây nôn, hoặc cho dùng thuốc tẩy khi cần. Kiềm hóa nước tiểu. Thúc đẩy lợi niệu nếu chức năng thận bình thường.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

                                                                                                                                                                                                                      Dược sĩ

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   Trương Thị Hiền


nifedipin-hasan-20-retard-2-1.jpg

2 Tháng Sáu, 2025 Chưa phân loạiTin Tức

NIFEDIPIN 

Tên chung quốc tế:  Nifedipine

Mã ATC: C08CA05.

Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridin, tác dụng chọn lọc trên cơ trơn mạch máu.

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nang: 5 mg, 10 mg.

Viên nén giải phóng kéo dài: 20 mg, 30 mg, 60 mg và 90 mg.

2 Dược lực học

Nifedipin là thuốc chẹn kênh calci, dẫn xuất 1,4-dihydropyridin. Thuốc ức chế dòng ion calci đi vào trong tế bào thông qua kênh calci chậm, chủ yếu tác động trên cơ tim, cơ trơn động mạch vành và mạch ngoại vi. Tác dụng chính của thuốc là giãn cơ trơn động mạch (bao gồm cả động mạch vành và động mạch ngoại vi).

2.1 Trong điều trị tăng huyết áp

Nifedipin gây giãn mạch ngoại vi, làm giảm tính trở kháng của mạch do vậy làm giảm huyết áp. Dùng nifedipin dạng giải phóng kéo dài, chế độ liều 1 lần/ngày giúp kiểm soát huyết áp trong 24 giờ.

2.2 Trong điều trị đau thắt ngực

Nifedipin gây giãn mạch vành làm tăng lượng máu trở về tim, vì vậy tăng cung cấp oxygen cho cơ tim, cải thiện tưới máu đến các vùng cơ tim bị thiếu máu. Thuốc làm giảm hậu gánh và giảm sức cản động mạch ngoại vi do đó làm giảm gánh nặng cho tim, giảm nhu cầu về oxy của cơ tim. Thuốc làm giảm co thắt mạch vành, giảm co thắt mạch ngoại vi từ đó có tác dụng điều trị đau thắt ngực.

3 Dược động học
3.1 Hấp thu

Khi dùng viên nang quy ước, thuốc hấp thu nhanh, gần như hoàn toàn và xuất hiện trong huyết tương sau khi uống khoảng 10 phút, đạt Cmax sau khoảng 30 phút. Thuốc chuyển hóa bước I nhiều, sinh khả dụng đạt được khi dùng dạng viên nang quy ước khoảng 45 – 56%.

Khi dùng viên giải phóng kéo dài, thuốc cũng hấp thu gần như hoàn toàn. Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng dần, đạt được trạng thái cân bằng sau khi uống liều đầu tiên khoảng 6 giờ. Với các liều tiếp theo, nồng độ tiếp tục duy trì và ít dao động trong khoảng thời gian 24 giờ. Chỉ số dao động (tỷ lệ nồng độ đỉnh/nồng độ đáy thuốc trong huyết tương) khi dùng viên nang quy ước, 3 lần/ ngày cao gấp 3 lần so với khi dùng viên giải phóng kéo dài, 1 lần/ ngày. Ở trạng thái cân bằng, sinh khả dụng của viên nén giải phóng kéo dài bằng khoảng 68 – 86% so với viên nang quy ước. Thức ăn có thể ảnh hưởng (mặc dù ít) tới tốc độ hấp thu ở giai đoạn đầu của quá trình hấp thu, tuy nhiên không ảnh hưởng tới mức độ hấp thu.

3.2 Phân bố

Tỷ lệ thuốc liên kết protein huyết tương khoảng 95% (92 – 98%), chủ yếu với Albumin Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ.

3.3 Chuyển hóa và thải trừ

Sau khi hấp thu, thuốc chuyển hóa ở ruột non và gan, chủ yếu thông qua các quá trình oxy hóa tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Nifedipin thải trừ chủ yếu ở dạng chất chuyển hóa, phần lớn qua thận (khoảng 80%). Khoảng 5 – 15% thuốc thải qua mật vào phân. Tỷ lệ nifedipin còn hoạt tính phát hiện được trong nước tiểu rất thấp, chỉ dưới 0,1%.

Nửa đời thải trừ cuối cùng là 1,7 – 3,4 giờ khi dùng dạng bào chế quy ước.

3.4 Trên bệnh nhân suy thận

Dược động học không khác biệt đáng kể so với đối tượng khỏe mạnh. Do vậy, không cần chỉnh liều thuốc trên bệnh nhân suy thận.

3.5 Trên bệnh nhân suy gan

Sinh khả dụng tăng, tỷ lệ liên kết protein huyết tương có thể giảm, Độ thanh thải toàn phần giảm, nửa đời thải trừ kéo dài rõ rệt. Không nên dùng nifedipin dạng giải phóng kéo dài trên nhóm bệnh nhân này.

4 Chỉ định

Tăng huyết áp (dùng viên giải phóng kéo dài).

Đau thắt ngực ổn định.

Đau thắt ngực Prinzmetal.

5 Chống chỉ định

Tiền sử quá mẫn với nifedipin hoặc các dihydropyridin khác bởi vì theo lý thuyết có thể xảy ra phản ứng chéo.

Đau thắt ngực không ổn định. Cơn đau thắt ngực cấp. Sốc tim. Tăng huyết áp ác tính. Hẹp động mạch chủ có ý nghĩa trên lâm sàng. Trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim. Dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim.

Bệnh porphyria cấp.

Bệnh nhân có túi Kock (sau phẫu thuật cắt bỏ hồi tràng). Bệnh viêm ruột hoặc bệnh Crohn

Sử dụng cùng rifampicin.

6 Thận trọng

Cần thận trọng khi dùng nifedipin trên bệnh nhân có huyết áp rất thấp (hạ huyết áp nặng với huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg). Không dùng viên nang quy ước để giảm huyết áp trên bệnh nhân có cơn tăng huyết áp. Đã có ghi nhận các trường hợp hạ huyết áp quá mức, nhồi máu cơ tim và tử vong xảy ra khi dùng nifedipin dạng viên nang quy ước với mục đích trên. Không dùng nifedipin dạng viên nang quy ước để điều trị tăng huyết áp vô căn.

Trên bệnh nhân có chức năng tim kém, không nên dùng nifedipin vì đã có ghi nhận tình trạng suy tim trầm trọng hơn khi dùng nifedipin.

Trên bệnh nhân thẩm tách máu có tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích dịch tuần hoàn, hạ huyết áp quá mức có thể xảy ra do tác dụng gây giãn mạch của nifedipin.

Nifedipin không có tác dụng dự phòng hoặc giảm nguy cơ liên quan đến ngừng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Nifedipin không có tác dụng bảo vệ và giảm thiểu nguy cơ liên quan đến ngừng đột ngột thuốc chẹn beta. Do vậy, không nên ngừng đột ngột, thay vào đó cần giảm liều từ từ các thuốc chẹn beta trước khi khởi đầu điều trị nifedipin.

Trên bệnh nhân có bệnh lý mạch vành mức độ nặng, đã có báo cáo ghi nhận (mặc dù hiếm) về tình trạng tăng số cơn đau thắt ngực, tăng mức độ nặng cơn đau thắt ngực và khởi phát nhồi máu cơ tim khi khởi trị với nifedipin hoặc khi điều chỉnh tăng liều nifedipin. Đã ghi nhận (mặc dù hiếm) các triệu chứng tắc nghẽn đường tiêu hóa liên quan đến việc sử dụng viên nén nifedipin dạng bào chế giải phóng kéo dài. Tắc nghẽn đường tiêu hóa mức độ nghiêm trọng đã được ghi nhận, một số trường hợp cần phải nhập viện và phẫu thuật.

Trong thời kỳ mang thai, không nên sử dụng nifedipin trừ khi thực cần thiết. Chỉ nên dùng nifedipin cho phụ nữ có tăng huyết áp mức độ nặng không đáp ứng với các liệu pháp điều trị chuẩn. Khi dùng nifedipin cùng magnesi sulfat đường tĩnh mạch, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ huyết áp vì nguy cơ huyết áp giảm quá mức có thể ảnh hưởng tới cả mẹ và thai nhi.

Trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo dùng nifedipin do thuốc bài tiết vào sữa mẹ và ảnh hưởng của thuốc trên thai nhi vẫn còn chưa được biết đến đầy đủ.

Trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, sử dụng thận trọng. Cân nhắc giảm liều trên bệnh nhân suy gan nặng.

Thận trọng khi dùng cùng các thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym CYP450 3A4 vì nifedipin chuyển hóa qua hệ enzym này. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp khi dùng cùng các thuốc ức chế CYP3A4.

7 Thời kỳ mang thai

Các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật cho thấy nifedipin gây độc với phôi thai, bào thai và gây quái thai. Chưa có các nghiên cứu có đối chứng thực hiện trên người. Các bằng chứng lâm sàng cho tới nay chưa cho thấy nguy cơ cụ thể nào trên thai, tuy nhiên đã cho thấy sự tăng tỷ lệ trẻ ngạt khi sinh, tăng tỷ lệ sinh mổ, tăng tỷ lệ sinh non cũng như gây chậm phát triển của thai nhi trong tử cung. Chưa rõ các ghi nhận này liên quan đến bệnh lý nền tăng huyết áp của bệnh nhân hay là tác dụng của nifedipin. Do các bằng chứng cho tới nay chưa loại trừ các tác dụng có hại của thuốc trên thai nhi và trẻ sơ sinh, cần rất cẩn trọng đánh giá lợi ích nguy cơ trên từng trường hợp và chỉ dùng nifedipin khi thực sự cần thiết (không thể sử dụng các biện pháp điều trị khác hoặc kém đáp ứng với điều trị).

8 Thời kỳ cho con bú

Nifedipin có bài tiết vào sữa mẹ. Nồng độ nifedipin trong sữa mẹ gần như tương đương với nồng độ trong huyết thanh mẹ. Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết trong đó lợi ích được đánh giá vượt trội nguy cơ. Nếu dùng viên nang quy ước nifedipin trong thời kỳ cho con bú, khuyến cáo trì hoãn cho con bú ít nhất 3 – 4 giờ sau khi uống thuốc để giảm phơi nhiễm nifedipin trên trẻ.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các ADR ghi nhận được từ các thử nghiệm làm sàng ngẫu nhiên đổi chứng bao gồm:

9.1 Thường gặp

Thần kinh: đau đầu.

Mạch: phù (chủ yếu là phù ngoại biên), triệu chứng của giãn mạch,

Tiêu hoá : táo bón.

Chung: cảm thấy không khỏe.

9.2 Ít gặp

Miễn dịch: dị ứng, phù mạch bao gồm phù thanh quản.

Tâm thần: lo lắng, rối loạn giấc ngủ.

Thần kinh; chóng mặt, run.

Mắt: rối loạn thị giác.

Tim: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.

Mạch: hạ huyết áp, ngất.

Hô hấp – lồng ngực: chảy máu mũi, sung huyết mũi.

Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.

Gan mật: tăng enzym gan thooáng qua.

Da và mô mềm: ban da.

Cơ xương: chuột rút, sưng khớp.

Thận và tiết niệu; tiểu nhiều, tiểu khó.

Sinh sản: rối loạn cương dương

Chung: ớn lạnh, đau không rõ nguyên nhân

9.3 Hiếm gặp

Miễn dịch: ngứa, mày đay, phát ban.

Tâm thần: thay đổi tâm trạng.

Thần kinh: rối loạn cảm giác.

Khác: tăng sản lợi.

10 Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các ADR của nifedipin như chóng mặt, đỏ bừng mặt, đau đầu, hạ huyết áp, phù ngoại vi… thường là do tác dụng giãn mạch của thuốc gây nên.

Một nghịch lý xảy ra trong quá trình điều trị là ở một số người bệnh khi mới bắt đầu điều trị có hiện tượng đau thắt ngực tăng lên do huyết áp giảm đột ngột có thể gây thiếu máu cục bộ ở não, cơ tim và một số người bệnh có thể bị mù thoáng qua. Khi gặp các ADR này thì nên ngừng điều trị ngay. Tuy nhiên các ADR nặng của nifedipin đòi hỏi phải ngừng điều trị hoặc phải giảm liều thường ít gặp.

11 Liều lượng và cách dùng
11.1 Cách dùng:

Đường uống. Cần uống nguyên viên với nước, không nhai, bẻ, nghiền (bao gồm cả viên nang quy ước và viên giải phóng kéo dài). Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Khi dùng dạng bào chế giải phóng kéo dài với chế độ liều 1 lần/ngày, tốt nhất nên uống vào buổi sáng và cố định thời điểm uống giữa các ngày. Không dùng cùng nước ép bưởi chùm.

11.2 Liều lượng
– Tăng huyết áp

Dạng giải phóng kéo dài: Liều khởi đầu 1 viên 20 mg, 30 mg hoặc 60 mg/lần/ngày. Tăng dần liều tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, tới tối đa 90 mg/lần, 1 lần/ngày hoặc 40 mg/lần, 2 lần ngày. Không khuyến cáo dùng liều tới 120 mg/ngày.

– Đau thắt ngực

Dạng viên nang quy ước: Liều khởi đầu 1 viên 10 mg/lần, 3 lần ngày (uống nguyên viên). Khoảng liều thông thường có hiệu quả là 10 – 20 mg/lần, 3 lần/ngày. Trên một số bệnh nhân, đặc biệt các bệnh nhân đau thắt ngực do co thắt thường chi đáp ứng khi dùng liều cao hơn hoặc số lần đưa thuốc nhiều hơn. Liều có thể hiệu quả trên các bệnh nhân này là 20 – 30 mg/lần, 3 – 4 lần/ngày. Hiếm khi cần tới liều hàng ngày từ 120 mg trở lên. Không khuyến cáo dùng liều hơn 180 mg/ngày.

Dạng giải phóng kéo dài: Liều khởi đầu 1 viên 30 mg/lần, 1 lần/ ngày. Có thể tăng dần liều tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân tới tối đa là 90 mg/lần, 1 lần/ngày.

Lưu ý khoảng thời gian giữa hai lần chỉnh liều nên khoảng 7 – 14 ngày sau khi đã đánh giá đáp ứng đầy đủ của bệnh nhân với chế độ liều trước đó và theo dõi huyết áp của bệnh nhân trước khi chuyển sang chế độ liều tiếp theo. Tuy nhiên, do nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được trạng thái cân bằng ở ngày thứ 2 dùng liều khởi đầu hoặc liều sau hiệu chỉnh) có thể hiệu chỉnh liều nhanh hơn nếu cần và phải đảm bảo đánh giá thường xuyên bệnh nhân.

Người cao tuổi hoặc bệnh nhân suy giảm chức năng thận: không cần điều chỉnh liều.

12 Tương tác thuốc
12.1 Các thuốc ảnh hưởng tới nifedipin

Nifedipin chuyển hóa qua CYP3A4 (ở ruột non và gan). Các thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym này có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa bước một của nifedipin (sau khi dùng đường uống) và độ thanh thải của nifedipin.

Khi dùng cùng các thuốc ức chế CYP3A4, cần theo dõi huyết áp và cân nhắc giảm liều nifedipin nếu cần thiết. Các thuốc có thể làm tăng nồng độ nifedipin bao gồm: kháng sinh nhóm macrolid (như Erythromycin), thuốc ức chế Protease điều trị HIV (như ritonavir),thuốc chống nấm (như ketoconazol), fluoxetin, nefazodon, quinopristin/dalfopristin, cisaprid, acid valproic, cimetidin, Diltiazem

Khi dùng cùng các thuốc cảm ứng CYP3A4, cần theo dõi đáp ứng lâm sàng của nifedipin và cân nhắc tăng liều nifedipin nếu cần thiết. Nếu tăng liều nifedipin khi dùng cùng với các thuốc cảm ứng CYP3A4, phải xem xét giảm liều nifedipin khi ngừng dùng các thuốc này. Các thuốc có thể làm giảm nồng độ nifedipin bao gồm: rifampicin, Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital. Lưu ý, Rifampicin cảm ứng mạnh CYP3A4, làm giảm đáng kể sinh khả dụng của nifedipin khi dùng cùng, dẫn tới giảm tác dụng của thuốc. Vì vậy, chống chỉ định phối hợp rifampicin và nifedipin.

12.2 Các thuốc bị ảnh hưởng bởi nifedipin

Nifedipin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc điều trị tăng huyết áp dùng đồng thời.

Thuốc chẹn beta: khi dùng đồng thời với thuốc chẹn beta, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về nguy cơ bệnh suy tim có thể trầm trọng hơn. Bên cạnh đó, phối hợp có thể có nguy cơ hạ huyết áp quá mức, chậm nhịp tim.

Digoxin: độ thanh thải của Digoxin có thể giảm, dẫn tới tăng nồng độ digoxin huyết thanh. Cần theo dõi các triệu chứng của quá liều digoxin và giảm liều nếu cần thiết.

Quinidin: đã có ghi nhận nồng độ quinidin giảm khi dùng đồng thời với nifedipin và gia tăng sau khi ngừng nifedipin. Do vậy, cần theo dõi nồng độ quinidin (nếu có thể) và điều chỉnh liều quinidin phù hợp (nếu cần thiết) khi bắt đầu dùng hoặc ngừng nifedipin. Theo dõi huyết áp chặt chẽ và giảm liều nifedipin nếu cần thiết.

Tacrolimus: Tacrolimus chuyển hóa qua CYP3A4. Các dữ liệu công bố hiện tại cho thấy có thể cần phải theo dõi nồng độ tacrolimus và giảm liều tacrolimus khi dùng cùng nifedipin trong một số trường hợp.

Phenytoin, theophylin, thuốc giãn cơ không khử cực (như tubocurarin): Nồng độ các thuốc này có thể tăng khi dùng cùng nifedipin.

12.3 Tương tác thuốc – thức ăn

Nước ép bưởi chùm ức chế CYP3A4. Do vậy dùng đồng thời nifedipin với nước ép bưởi chùm có thể dẫn tới giảm chuyển hóa bước 1, giảm độ thanh thải, tăng nồng độ, tăng tác dụng hạ huyết áp và kéo dài thời gian tác dụng của nifedipin. Nên tránh dùng nước ép bưởi chùm khi đang dùng nifedipin.

13 Quá liều và xử trí
13.1 Triệu chứng

Các triệu chứng khi ngộ độc lượng lớn nifedipin là: Rối loạn ý thức có thể dẫn đến hôn mê, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hóa, giảm oxy huyết, sốc tim kèm phù phổi.

13.2 Xử trí

Khi quá liều nifedipin, cần áp dụng các biện pháp để loại bỏ nifedipin và duy trì chức năng tim mạch. Cân nhắc áp dụng các biện pháp để loại bỏ cả nifedipin ở ruột non để giảm thiểu tối đa hấp thu nifedipin từ hệ tiêu hóa. Lợi ích của rửa dạ dày trong xử trí quá liều nifedipin vẫn chưa chắc chắn,

Xem xét sử dụng than hoạt (50 g với người lớn, 1 g/kg với trẻ em) nếu bệnh nhân tiếp cận với cơ sở y tế trong vòng 1 tiếng từ khi uống quá liều. Sử dụng than hoạt (muộn sau khi uống quá liều) vẫn có thể có lợi ích khi quá liều nifedipin dạng bào chế giải phóng kéo dài.

Xem xét rửa dạ dày (ở người lớn) trong vòng 1 giờ nếu quá liều nghi ngờ đe dọa tính mạng.

Xem xét bổ sung thêm liều than hoạt mỗi 4 giờ và sử dụng liều đơn thuốc nhuận tràng thẩm thấu (như sorbitol, lactulose hoặc magnesi sulfat) nếu bệnh nhân quá liều một lượng lớn các dạng bào chế giải phóng kéo dài.

Trên các bệnh nhân quá liều không có triệu chứng, cần theo dõi bệnh nhân ít nhất 4 giờ sau khi uống và ít nhất 12 giờ nếu uống dạng bào chế giải phóng kéo dài.

Nifedipin không loại trừ được qua thẩm tách, tuy nhiên có thể lọc huyết tương.

Xử trí hạ huyết áp do sốc tim và giãn mạch bằng calci (10 – 20 mg dung dịch calci gluconat 10%). Nếu đáp ứng chưa đầy đủ, tiếp tục bổ sung liều calci và theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ. Nếu đáp ứng vẫn chưa đầy đủ khi dùng calci, sử dụng các thuốc cường giao cảm gây co mạch như dopamin hoặc noradrenalin với liều điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân.

Xử trí chậm nhịp tim có triệu chứng bằng atropin, thuốc chủ vận beta hoặc đặt máy tạo nhịp tạm thời nếu cần thiết.

Khi bổ sung dịch, cần thận trọng để tránh quá tải dịch.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

                                                                                                                                                                                                                      Dược sĩ

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   Trương Thị Hiền


Avonza.png

Thuốc Avonza được chỉ định trong điều trị HIV. Thuốc chứa các hoạt chất gồm Tenofovir disoprosil fumarat 300mg, Lamivudin 300mg và Efavirenz 400mg.một dạng phối hợp mới của ARV có nhiều ưu điểm.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Thành phần:

Hoạt chất:

Tenofovir disoprosil fumarat ………………………………….300mg

Lamivudin ………………………………………………………300mg

Efavirenz ……………………………………………………….400mg

Dạng thuốc phối hợp(3 trong 1) này đã cho thấy những ưu điểm sau:

Chỉ định

Thuốc Avonza chứa các hoạt chất gồm Lamivudine 300mg, Tenofovir disoprosil fumarat 300mg và Efavirenz 400mg. Thuốc được chỉ định trong các bệnh lý sau:

– Người bệnh nhiễm HIV:

– Giảm lượng virus HIV trong cơ thể, từ đó giúp cho hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn;

– Phục hồi hệ miễn dịch, giảm cơ hội gặp phải biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh;

– Thuốc được sử dụng cho cả người bệnh nhiễm HIV đồng nhiễm viêm gan B.

– Dùng để điều trị dự phòng phơi nhiễm

 Cơ chế tác dụng

Cơ chế tác dụng của Avonra phụ thuộc vào cơ chế tác dụng của các hoạt chất thành phần. Cụ thể như sau:

– Tenofovir disoprosil fumarat: Hoạt động theo cơ chế ức chế men sao chép ngược nucleoside (còn được gọi là NRTI);

– Lamivudine (3TC): Chất tương tự men sao chép ngược nucleoside và hoạt động theo cơ chế ức chế men sao chép ngược nucleoside;

– Efavirenz (EFV): Thuốc hoạt động theo cơ chế ức chế men sao chép ngược.

Liều dùng của thuốc Avonza

Liều dùng thuốc Avonza phụ thuộc vào tình trạng người bệnh. Cụ thể như sau:

– Thuốc Avonza điều trị người nhiễm HIV: Uống 1 viên/ngày/lần. Thuốc nên được uống trước khi đi ngủ và duy trì uống vào một giờ cố định để đạt hiệu quả điều trị cao;

– Thuốc Avonza điều trị phơi nhiễm HIV: Uống 1 viên/lần/ngày. Người bệnh cần tuân thủ uống thuốc vào một giờ trong ngày và duy trì trong 28 ngày.

– Thuốc Avonza điều trị người nhiễm HIV đang điều trị lao: Uống 1 viên/lần/ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ. Người bệnh cần lưu ý duy trì uống thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày.

Tác dụng phụ của thuốc Avonza

Thuốc Avonza có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:

– Chóng mặt, khó ngủ, giảm độ tập trung… Các tác dụng phụ này thường xuất hiện trong 1 – 2 ngày đầu dùng thuốc và đỡ hơn khi điều trị từ 2 – 4 tuần;

– Mệt mỏi, đau đầu, tiêu chảy,rối loạn tiêu hóa… là những tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Avonza;

– Một số tác dụng không mong muốn khác như mệt mỏi, sụt cân nhanh, đau cơ, thị lực kém, đau đầu dữ dội, mắt lồi,tim đập nhanh…

-Trong trường hợp gặp phải các tác dụng phụ trên, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Avonza

– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Trẻ em cân nặng dưới 35kg;

– Phụ nữ đang mang thaitrong 3 tháng đầu của thai kỳ, và trong 3 tháng tiếp theo chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ.

– phụ nữ đang cho con búPhụ nữ bị nhiễm HIV được khuyến cáo không nên cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV.

– Người bệnh suy gan, suy thận.

– Người bệnh phản ứng với các hội chứng lupus ban đỏ,vảy nến…

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc:

Bệnh nhân nên tránh những công việc có khả năng gây nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác với các thuốc khác:

Đây là thuốc kết hợp liều cố định bao gồm tenofovir, lamivudin, efavirenz, nên bất kỳ tương tác nào đã được xác định với từng thành phần riêng biệt trong đó đều có thể xảy ra với thuốc này.

Các nghiên cứu về tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.

Tương tác liên quan đến tenofovir:

Tenofovir không được dùng cùng với adefovir dipivoxil.

Tenofovir làm tăng nồng độ didanosin trong huyết tương. Nếu dùng đồng thời với didanosin thì phải uống tenofovir trước khi uống didanosin 2 giờ hoặc sau khi uống didanosin 1 giờ.

Tenofovir làm giảm nồng độ lamivudin trong huyết tương.

Indinavir dùng đồng thời với tenofovir: Làm tăng nồng độ tenofovir và làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương.

Tenofovir dùng đồng thời với lopinavir và ritonavir: Tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương, giảm nồng độ lopinavir và nồng độ đỉnh ritonavir trong huyết tương.

Tenofovir dùng đồng thời với thuốc được thải chủ yếu qua thận (aciclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir): Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tenofovir hoặc của thuốc kia do tranh chấp đường đào thải.

Các thuốc làm giảm chức năng thận có thể làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết thanh.

Tương tác liên quan đến lamivudin:

Nồng độ zidovudin trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng kết hợp với lamivudin.

Trimethoprim/sulfamethoxazol làm tăng sinh khả dụng của lamivudin (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%).

Mặc dù AUC không bị ảnh hưởng nhiều, sự hấp thu lamivudin bị chậm lại và nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40% khi cho người bệnh uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.

Tương tác liên quan đến efavirenz:

Efavirenz có thể cạnh tranh với các thuốc cũng bị chuyển hóa bởi các isoenzym của cytochrom P450 trong đó có CYP3A4 và do đó có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương và độc tính của efavirenz và của các thuốc này.

Các thuốc kích thích enzym cytochrom P450 làm giảm nồng độ của efavirenz trong máu. Efavirenz lại hoạt động như một chất kích thích enzym và làm giảm nồng độ của các thuốc khác.

Efavirenz ức chế chuyển hóa của terfenadin, benzodiazepin (midazolam và triazolam), dễ gây các tác dụng phụ nặng. Bởi vậy chống chỉ định dùng efavirenz đồng thời với các thuốc trên.

Rượu và các thuốc hướng thần làm tăng tác dụng lên hệ thần kinh trung ương của efavirenz.

Efavirenz ức chế chuyển hoá của các alcaloid cựa lúa mạch nên làm tăng khả năng bị ức chế hô hấp. Không được dùng đồng thời các thuốc này.

Efavirenz ức chế chuyển hoá của astemizol, cisaprid, làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Chống chỉ định kết hợp efavirenz với các thuốc này.

Phenobarbital làm tăng thanh thải efavirenz do đó làm giảm nồng độ efavirenz.

Rifampicin làm giảm nồng độ efavirenz bởi vậy cần tăng liều efavirenz nếu dùng đồng thời.

Efavirenz làm giảm mạnh nồng độ rifabutin. Cần chỉnh liều của rifabutin.

Efavirenz làm giảm nồng độ và tác dụng của các thuốc tránh thai uống như ethinylestradiol. Cần dùng biện pháp tránh thai khác khi uống efavirenz,

Efavirenz làm giảm nồng độ indinavir, amprenavir, atazanavir. Cần tăng liều indinavir từ 800 mg 8 giờ một lần lên 1000 mg 8 giờ một lần nếu kết hợp với efavirenz.

Efavirenz kết hợp với ritonavir làm tăng tần suất bị tác dụng phụ (chóng mặt, buồn nôn, dị cảm), bị rối loạn xét nghiệm hoá sinh. Cần theo dõi enzym gan.

Efavirenz làm giảm nồng độ saquinavir. Không nên chỉ dùng saquinavir là thuốc ức chế protease trong trị liệu phối hợp có efavirenz.

Efavirenz làm giảm nồng độ clarithromycin. Nên chọn thuốc khác thay thế clarithromycin như azithromycin.

Nồng độ trong máu và tác dụng của warfarin có thể tăng hoặc giảm khi warfarin được dùng đồng thời với efavirenz.

Chế phẩm có cỏ ban (Hypericum perforatum) làm giảm nồng độ efavirenz xuống dưới mức có tác dụng và làm virus tăng kháng thuốc. Không nên kết hợp các chế phẩm này với efavirenz.

Ăn bưởi, uống nước bưởi cùng với uống efavirenz làm chuyển hóa thuốc bị ức chế.

Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Chú ý:

Thuốc Avonza được chỉ định trong điều trị HIV. Thuốc chứa các hoạt chất gồm Tenofovir disoprosil fumarat 300mg, Lamivudin 300mg và Efavirenz 400mg. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, người dùng thuốc cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Avonza được cung cấp tại Việt Nam từ tháng 01/2019.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Tài liệu tham khảo Dược Thư Quốc Gia Việt Nam)


smofkabiven-1200x1448.jpeg

Smofkabiven là một dung dịch dinh dưỡng truyền tĩnh mạch. Người được nuôi dưỡng bằng dung dịch này nên kiểm tra trước và trong quá trình truyền dịch để đảm bảo không xảy ra những tác dụng không mong muốn.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Smofkabiven Peripheral là thuốc gì và thành phần và có dạng nào?

Smofkabiven Peripheral là dung dịch nuôi dưỡng hỗn hợp được bào chế dưới dạng nhũ tương truyền tĩnh mạch.

Thuốc có cấu tạo túi ba ngăn với các vách ngăn có thể tách ra và một bao ngoài. Trong các ngăn riêng biệt có chứa các dung dịch tương ứng gồm: dung dịch glucose 13%, dung dịch acid amin  có điện giải, nhũ tương mỡ 20%. Dung dịch glucose và acid amin trong suốt, không màu hoặc hơi vàng nhạt, không vẩn. Nhũ tương mỡ có màu trắng, đồng nhất.

Smofkabiven Peripheral có hai dạng dung tích với hàm lượng các thành phần trong mỗi dạng cũng khác nhau,

Dạng 1206 ml gồm 656ml dung dịch glucose 13%, 380ml dung dịch acid amin có điện giải, 170ml nhũ tương mỡ 20%. Trong đó thuốc chứa 85g glucose khan, 38g acid amin, 6,2g ni-tơ, 34g lipid, các điện giải (30 mmol Natri, 23mmol Kali, 3,8 mmol Magnesi, 1,9mmol Calci, 9,9 mmol Phosphat, 0,03 mmol Kẽm, 3,8 mmol Sulphat, 27mmol Clorid, 79mmol Acetat cùng một số tá dược khác.

Dạng 1448 ml gồm 788 ml dung dịch glucose 13%, 456ml dung dịch acid amin có điện giải, 204ml nhũ tương mỡ 20%. Trong đó thuốc chứa 103g glucose khan, 46g acid amin, 7,4g ni-tơ, 41g lipid, các điện giải (36 mmol Natri, 28mmol Kali, 4,6 mmol Magnesi, 2,3mmol Calci, 11,9mmol Phosphat, 0,03 mmol Kẽm, 4,6mmol Sulphat, 32mmol Clorid, 96mmol Acetat cùng một số tá dược khác.

Chỉ định:

Thành phần nhũ tương mỡ trong Smofkabiven gồm dầu đậu tương, tryglicerid mạch trung bình,dầu ô liu  và  dầu cá giúp cơ thể bổ sung một lượng năng lượng năng cao cùng một số acid amin thiết yếu.

Thành phần dung dịch acid amin có điện giải cung cấp các acid amin có trong protein của thực phẩm thông dụng được sử dụng để tổng hợp các mô và tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa khác trong cơ thể. Glucose trong thuốc Smofkabiven có tác dụng giúp hỗ trợ, duy trì tình trạng dinh dưỡng bình thường của cơ thể.

Do các tác dụng trên, Smofkabiven được chỉ định sử dụng cho đối tượng người lớn trong tình trạng không thể bổ sung dinh dưỡng qua đường ăn được hoặc bổ sung không đủ hoặc bị chống chỉ định.

Liều dùng và cách dùng:

Trước khi sử dụng cần tháo bỏ bao ngoài, trộn lẫn các ngăn để các thành phần được pha trộn hoàn toàn vào nhau. Sau khi trộn bạn sẽ được một dung dịch có màu trắng.

Liều lượng cùng tốc độ truyền Smofkabiven tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng, khả năng thanh thải mỡ, chuyển hóa nitơ và glucose của mỗi bệnh nhân.

Liều lượng dùng khoảng từ 20ml đến 40ml Smofkabiven Peripheral cho mỗi kilogram thể trọng trong một ngày. Liều tối đa thay đổi tùy theo tình trạng lâm sàng của người bệnh và có thể thay đổi mỗi ngày. Khuyến cáo dùng tối đa mỗi ngày là 40 ml/kg thể trọng.

Không dùng thuốc Smofkabiven cho trẻ em.

Thuốc được dùng qua đường truyền tĩnh mạch  trung tâm hoặc tĩnh mạch ngoại vi.

Tốc độ truyền tối đa đối với glucose là 0,25 g/kg thể trọng mỗi giờ, đối với axit amin là 0,1 g/kg thể trọng mỗi giờ, và đối với mỡ là 0,18 g/kg thể trọng mỗi giờ.

Tốc độ truyền không nên vượt quá 3,0 ml/kg thể trọng mỗi giờ (ứng với 0,21g glucose, 0,10 g axit amin, và 0,08 g chất béo/kg thể trọng mỗi giờ).

Thời gian truyền gợi ý từ khoảng 14 đến 24 giờ.

Không sử dụng sản phẩm có bao bì bị hư hại, đổi màu.

Phần còn thừa của sản phẩm phải bỏ đi sau khi dùng lần đầu tiên.

Bảo quản thuốc trong bọc còn nguyên vẹn, ở nhiệt độ không quá 30 độ C, không đông lạnh.

Tác dụng phụ:

Smofkabiven có thể gây các tác dụng phụ trên nhiều hệ cơ quan như:

– Tim: loạn nhịp tim

– Hệ hô hấp: khó thở

– Tiêu hóa: mất cảm giác ngon miệng, nôn, buồn nôn

– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: men gan trong máu tăng cao

– Mạch máu: giảm hoặc tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch do huyết khối

– Một số rối loạn khác: tăng thân nhiệt nhẹ, ớn lạnh, choáng váng, đau đầu, xanh xao, đau cổ, lưng, ngực, hông,…

– Phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng với các triệu chứng: mẩn đỏ da, mày đay, bừng mặt,…

Lưu ý đặc biệt khi sử dụng:

Smofkabiven không được sử dụng nếu bạn thuộc một trong những trường hợp sau:

– Dị ứng với protein của cá, đậu tương, trứng, hoặc lạc hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Mỡ máu rất cao

– Suy gan nặng

– Bị rối loạn đông máu  nặng

– Mắc các rối loạn về chuyển hóa axit amin.

– Suy thận nặng không điều trị bằng lọc máu hoặc thẩm phân máu.

– Sốc phản vệ.

– Tăng đường huyết không kiểm soát được

– Một bệnh lý có tăng nồng độ trong máu của bất kỳ chất điện giải nào trong thành phần thuốc.

– Thuộc các chống chỉ định chung cho truyền dịch như phù phổi cấp, suy tim, thừa dịch

– Tình trạng không ổn định (ví dụ như đột quỵ, sau chấn thương, mất nước nhược trương, nhiễm trùng nghiêm trọng, bệnh nhồi máu cơ tim,viêm tắc mạch máu, bệnh tiểu đường, toan chuyển hóa, và hôn mê tăng trương lực).

– Hội chứng thực bào máu (HLH).

Cần thận trọng khi sử dụng Smofkabiven cho những đối tượng như:

Suy thận

Phụ nữ có thai và cho con bú: hiện chưa có tài liệu hay nghiên cứu về việc sử dụng thuốc cho đối tượng này, vì vậy chỉ sử dụng khi đã cân nhắc kĩ càng.

Người có xu hướng giữ điện giải

Bệnh nhânsuy dinh dưỡng  khi nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch những giờ đầu có thể gây ra một số biến chứng. Vì vậy khi truyền cần theo dõi bệnh nhân cũng như điều chỉnh sao cho phù hợp.

Người có tình trạng chuyển hóa chất béo bị suy giảm như tiểu đường, viêm tụy, suy giảm chức năng gan, thiểu năng tuyến giáp, nhiễm trùng máu.

Hỏi bác sĩ về việc bổ sung yếu tố vi lượng nếu phải nuôi dưỡng qua truyền tĩnh mạch thời gian dài.

Kết quả một số xét nghiệm có thể bị sai lệch, hãy báo với nhân viên xét nghiệm hoặc bác sĩ nếu bạn đang dùng Smofkabiven hoặc mới dùng trong khoảng 5-6 giờ vừa qua.

Smofkabiven có thể gây tương tác với một số thuốc chẳng hạn Insulin, Heparin,… Trong trường hợp quá liều có thể xảy ra các tình trạng “triệu chứng quá tải mỡ” (tăng mỡ máu, sốt, nhiễm mỡ, phì đại gan, lá lách, tăng tiểu cầu, rối loạn đông máu,…), “truyền acid amin quá mức” (nôn, buồn nôn, ớn lạnh, rùng mình, toát mồ hôi, tăng thân nhiệt,…) và “ truyền glucose máu quá mức” (tăng đường huyết), khi này cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

                                  (Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group