Cập nhật: 15:32 – 11/07/2024 | Lần xem: 4735
Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc cấp tính do vi khuẩn bạch hầu sinh độc tố, bệnh dễ lây lan, nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời.
Theo thông tin từ Bộ Y tế, trong thời gian gần đây, đã có một số ca bệnh bạch hầu xuất hiện tại các tỉnh phía Bắc, cụ thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An (huyện Kỳ Sơn) đã ghi nhận trường hợp bệnh nhân tử vong do bệnh bạch hầu và trường hợp mắc bệnh tại tỉnh Bắc Giang (huyện Hiệp Hòa) có tiếp xúc gần với trường hợp tử vong nêu trên.
Bệnh bạch hầu có thể phòng ngừa được bằng vắc xin và mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh, thường gặp nhất ở trẻ em dưới 15 tuổi và những người chưa có miễn dịch với bệnh do chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh hoặc tiêm chưa đầy đủ. Ca bệnh bạch hầu gần nhất ghi nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2020 là một người từ tỉnh thành khác đến học tập và sinh sống tại Thành phố.
Nguy cơ lan truyền bạch hầu đếnThành phố là có thể
Nguy cơ lan truyền bệnh bạch hầu đến Thành phố Hồ Chí Minh là có thể xảy ra do thành phố có mật độ dân cư đông đúc, giao thông thuận lợi, và thường xuyên đón du khách, lao động từ các tỉnh khác. Tuy nhiên, khả năng mắc và lây lan bệnh còn phụ thuộc vào mức độ miễn dịch cộng đồng đối với bệnh bạch hầu. Người dân có thể chủ động phòng chống bệnh bằng cách tiêm chủng. Tỷ lệ miễn dịch cộng đồng càng cao, khả năng mắc và lây lan bệnh càng thấp.
Giả mạc ở hạnh nhân, hầu họng là dấu hiệu đặc trưng của bệnh
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.
Bệnh nhân mắc bạch hầu thường xuất hiện ban đầu điển hình như sốt, đau họng, khó chịu, mệt, ăn kém, da hơi xanh, sổ mũi 1 bên hoặc 2 bên có thể lẫn máu. Sau khoảng 2 đến 3 ngày, xuất hiện giả mạc giả mạc ở amidan hoặc thành sau họng hoặc mũi với đặc điểm màu trắng ngà hoặc xám, bóng, dai, dính chặt, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu.
Mức độ nguy hiểm của bệnh
Bệnh nhân mắc bạch hầu có nguy cơ bị biến chứng như viêm cơ tim, nhiễm độc thần kinh dẫn đến tử vong do ngoại độc tố của vi khuẩn. Tỷ lệ tử vong khoảng 5-10%. Mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh nếu không có miễn dịch đặc hiệu hoặc nồng độ kháng thể ở dưới mức bảo vệ. Kháng thể của mẹ truyền sang con có tác dụng bảo vệ và thường sẽ hết tác dụng trước 6 tháng tuổi. Sau tiêm vắc xin liều cơ bản miễn dịch có thể kéo dài được vài năm song thường giảm dần theo thời gian nếu không được tiêm nhắc lại.
Bệnh bạch hầu rất dễ lây lan, bệnh lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang trùng và hít phải các chất tiết đường hô hấp của người bệnh bắn ra khi ho, hắt hơi. Bệnh cũng có thể lây qua tiếp xúc với đồ vật bị ô nhiễm với các chất tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Cách phòng bệnh bạch hầu
Trước nguy cơ dịch bệnh bạch hầu bùng phát, việc chủ động phòng tránh là vô cùng quan trọng để bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng. Do đó, cần thực hiện các biện pháp phòng bệnh như sau:
– Tiêm chủng phòng bệnh bạch hầu là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất chống lại bệnh bạch hầu. Theo đó, chương trình tiêm chủng quốc gia miễn phí vắc xin bạch hầu cho trẻ em theo lịch tiêm chủng gồm 3 mũi cơ bản lúc trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi và 1 mũi nhắc lại lúc trẻ đủ 18 tháng tuổi. Đối với người lớn và trẻ lớn chưa được tiêm chủng hoặc chưa tiêm nhắc nên đến cơ sở tiêm chủng để được tư vấn và tiêm chủng đầy đủ.
– Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi ngờ mắc bệnh.
– Thực hiện tốt vệ sinh nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
– Đảm bảo vệ sinh ăn uống, ăn chín, uống sôi, bát đũa sạch sẽ
– Khi có dấu hiệu mắc bệnh/nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế để được cách ly, khám, xét nghiệm và điều trị kịp thời.
– Theo dõi thông tin về dịch bệnh bạch hầu từ các nguồn tin cậy như Bộ Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố, …
Cập nhật: 21:23 – 11/07/2024 |
Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đã có vắc xin phòng bệnh. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới, tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu hiện ở mức thấp và hệ thống y tế có thể kiểm soát được các ca bệnh.
Hình minh họa: người bệnh bạch hầu xuất hiện màng giả có màu trắng ngà (nguồn internet)
Bệnh bạch hầu nguy hiểm ra sao?
Bệnh nhân mắc bạch hầu có nguy cơ bị biến chứng như viêm cơ tim, nhiễm độc thần kinh dẫn đến tử vong do độc tố của vi khuẩn bạch hầu. Tỷ lệ tử vong khoảng 5-10%. Bệnh có thể lây lan thành dịch.
Bệnh mặc dù nguy hiểm nhưng đã có vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu. Lưu ý người dân không nên hoang mang, tiếp nhận thông tin sai lệch từ các nguồn không chính thống.
Không tự ý tiêm chủng vắc xin chứa thành bạch hầu khi chưa có hướng dẫn, khuyến cáo cụ thể của của cơ quan y tế trong vùng có dịch và theo hướng dẫn của từng loại vắc xin có chứa thành phần bạch hầu.
Ai có thể mắc bệnh bạch hầu?
Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm khuẩn và nhiễm độc cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, nhưng người lớn cũng có thể mắc nếu không có miễn dịch.
Bệnh lây lan như thế nào?
Bệnh rất dễ lây lan. Bệnh lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang trùng và hít phải các chất tiết đường hô hấp của người bệnh bắn ra khi ho, hắt hơi. Bệnh cũng có thể lây qua tiếp xúc với đồ vật bị ô nhiễm với các chất tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Phòng bệnh bằng cách nào?
Hiện nay, đã có vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh bạch hầu. Tuy nhiên, do bệnh vẫn chưa được loại trừ ở Việt Nam, việc tiêm vắc xin phòng bệnh là biện pháp phòng ngừa quan trọng và hiệu quả nhất.
Phụ huynh hãy đưa trẻ đi tiêm chủng theo lịch tiêm các vắc xin có chứa thành bạch hầu (DPT-VGB-Hib, DPT…) đầy đủ, đúng lịch. Trong trường hợp hoãn tiêm cần đưa trẻ tham gia tiêm chủng sớm nhất có thể.
Ngoài ra có thể thực hiện các biện pháp phòng bệnh chung khác như:
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi ngờ mắc bệnh.
Thực hiện tốt vệ sinh nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
Đảm bảo vệ sinh ăn uống, ăn chín, uống chín.
Khi có dấu hiệu mắc bệnh/nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế để được cách ly, khám, xét nghiệm và điều trị kịp thời.
Theo dõi thông tin về dịch bệnh bạch hầu từ các nguồn tin cậy như Bộ Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố, …
Lịch tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu hiện nay thế nào?
Vắc xin có chứa thành phần bạch hầu đã triển khai tiêm trong chương trình tiêm chủng mở rộng với 3 liều vào lúc 2,3,4 tháng tuổi để tạo miễn dịch cơ bản cho trẻ dưới 1 tuổi và 01 liều nhắc lại khi trẻ 18-24 tháng tuổi. Căn cứ theo khyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và theo xu hướng quốc tế, Bộ Y tế đã bổ sung thêm một liều vắc xin chứa thành phần bạch hầu cho trẻ 7 tuổi.
Như vậy, hiện nay Việt Nam đã triển khai tiêm 05 liều vắc xin chứa thành phần bạch hầu cho trẻ từ 2 tháng tuổi. Lịch tiêm này hoàn toàn phù hợp theo khuyến cáo của WHO để tạo miễn dịch lâu dài, cũng như lịch tiêm chủng của quốc gia trên thế giới, đảm bảo mức độ miễn dịch cơ bản cần thiết cho trẻ em ở Việt Nam trong các độ tuổi quan trọng.
Người dân trong ổ dịch bạch hầu cần làm gì?
Người dân tại nơi có ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc điều trị dự phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và khuyến cáo của cơ quan y tế. Trong trường hợp tiếp xúc gần tự theo dõi sức khỏe, khi có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cán bộ y tế.
Cập nhật: 09:05 – 13/07/2024 |
Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc cấp tính do vi khuẩn bạch hầu sinh độc tố, bệnh dễ lây lan, nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời.
Mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh, thường gặp nhất ở trẻ em dưới 15 tuổi và những người chưa có miễn dịch với bệnh do chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh hoặc tiêm chưa đầy đủ.
Thành phần:
Thành phần dược chất:Mỗi lọ chứa Olopatadine.
Olopatadine hydrochloride………………………………0,2kl/tt
Thành phần tá dược: Hydroxypropyl methyl cellulose E4M,disodium hydrogen phosphate dodecahydrate,sodium chloride,benzalkonium chloride,disodium edetate,nước cất.
Dạng bào chế:
Dung dịch nhỏ mắt.
Dung dịch trong, không màu.
Chỉ định:
Dung dịch nhỏ mắt Olopatadine hydrochloride được chỉ định để điều trị triệu chứng nhứa mắt của bệnh nhân viêm kết mạc dị ứng.
Liều dùng và cách dùng:
– Liều dùng:
Liều khuyến cáo: Nhỏ mỗi lần 1 giọt/ngày 1 lần,vào mỗi bên mắt cần điều trị.
Cách dùng:
– Ngửa đầu ra sau.Đặt một ngón tay dưới mắt,kéo nhẹ mí mắt xuống dưới đến khi mí mắt dưới và nhãn cầu tạo thành túi hình chữ V.Nhỏ vào đó một giọt và nhẹ nhàng nhắm mắt.Không nháy mắt.Gữi mắt nhắm lại trong 1 hoặc 2 phút để thuốc thấm ướt giác mạc.
– Để tránh tạm nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dịch thuốc,cần thận trọng không để đầu nhỏ thuốc chạm vào mí mắt,vùng xung quanh hoặc các bề mặt khác.Đậy chặt nắp sau khi sử dụng.
– Đối với bệnh nhân có sử dụng kính áp tròng thì nên bỏ kính trước khi sử dụng.
Chống chỉ định:
Người bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc:
– Chỉ được nhỏ mắt,không được tiêm hoặc uống.
– Cũng giống như tất cả các thuốc nhỏ mắt khác để ngăn ngừa tạp nhiễm vào dung dịch và đầu nhỏ thuốc,không để đầu nhỏ của lọ thuốc chạm vào mí mắt hoặc vùng xung quanh.Khi không sử dụng,phải đậy chặt nắp lọ thuốc.
– Bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng nếu mắt bị đỏ.
– Thuốc olevid không được dùng để điều trị kích ứng liên quan đến kính áp tròng.
– Thuốc chứa Benzalkonium chioride có thể gây kích ứng mắt.
– Benzalkonium chioride có thể bị hấp phụ bởi kính áp tròng mềm và đổi màu kính áp tròng mềm.Cần bỏ kính áp tròng trước khi sử dụng thuốc và chờ ít nhất 15 phút sau mới đeo kính trở lại.
– Sử dụng thuốc ở trẻ em:An toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 2 tuổi chưa đươc thiết lập.
– Sử dụng thuốc ở người cao tuổi:Không thấy sự khác biệt về mức độ an toàn và hiệu quả điều trị khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn.
Sử dụng cho phụ nữa mang thai và cho con bú:
Phụ nữ mang thai:
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai,chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú:
Olopatadine đã được tìm thấy trong sữa của chuột mẹ khi dùng Olopatadine đường uống .Không biết liệu thuốc nhỏ mắt có hấp thu toàn thân nhiều tới mức tạo ra một lượng thuốc đáng kể trong sữa mẹ hay không,do đó cần thận trọng sử dụng olevid ở phụ nữa đang cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
– Olevid không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.Sau khi dùng thuốc tầm nhìn có thể tạm thời không ổn định.Không lái xe,sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ hoạt động yêu cầu phải có tầm nhìn rõ ràng,cho đến khi chắc chắn có thể thức hiện các hoạt động một cách bình thường.
Tương tác,tương kỵ của thuốc:
– Chưa có nghiên cứu tương tác nào đươc thức hiện.
– Các nghiên cứu in vitro cho thấy, olopatadine ức chế các phản ứng của isozyme cytochrome P-450 1A2,2C8,2C9,2C19,2D6,2D6,2E1 và 3A4. Do đó olopatadine không ảnh hưởng đến chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi các enzym trên.
– Trường hợp dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác,hai thuốc cần nhỏ cách nhau ít nhất là 15 phút.Thuốc mỡ tra mắt nên sử dụng cuối cùng.
Tác dụng không mong muốn:
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo trong lâm sàng và dữ liệu lưu hành thuốc nhỏ mắt olopatadine.Tần suất được xác định là Rất thường gặp:(≥1/10),thường gặp(≥1/100 đến <1/10),ít gặp(≥1/1.000 đến <1/100),hiếm gặp(≥1/10.000 đến <1/1.000),rất hiếm gặp(<1/10.000),không được biết đến(không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:Ít gặp:viêm mũi.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:Không được biết đến:Quá mẫn,sưng mặt.
Rối loạn hệ thần kinh:Đau đầu,rối loạn vị giác,chóng mặt,giảm xúc giác.
Rối loạn mắt:
Thường gặp :Đau mắt,ngứa mắt,khô mắt,cảm giác bất thường ở mắt.
Ít gặp:Xói mòn giác mạc,tổn thương biểu mô giác mạc,viêm giác mạc đốm,viêm giác mạc,nhuộm màu giác mạc,ghèn rỉ mắt,sợ ánh sáng,nhìn mờ,giảm thị lực,co thắt mí mắt,khó chịu mắt,ngứa mắt,viêm kết mạc nang,rối loạn kết mạc,cảm giác dị vật ở mắt,tăng chảy nước mắt,ban đỏ mí mắt,phù mí mắt,rối loạn mí mắt,sung huyết mắt.
Rối loạn hô hấp:Khô mũi.
Rối loạn tiêu hóa:Buồn nôn,nôn.
Rối loạn da:Viêm da tiếp xúc,cảm giác nóng rát da,khô da.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều:Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều,không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Trong trường hợp quá liều,bệnh nhân cần được theo dõi và giám sát thích hợp.
Bảo quản:Để nơi thoáng mát tránh ánh sáng trực tiếp.Để xa tầm tay trẻ em.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.
Dược sĩ
Lưu Văn Song
(Tham khảo tài liệu của nhà sản xuất)