HINH-ANH-HA.jpg

14 Tháng Mười Một, 2022 Tin TứcTruyền Thông

 

 

Thuốc “Telmisartan 40mg” là thuốc tác dụng trên hệ renin-angiotensin; các chất đối kháng angiotensin II, đơn chất. Thuốc điều trị tăng huyết áp và phòng ngừa các bệnh tim mạch.

  1. Chỉ định:

Thuốc Telmisartan 40mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Ðiều trị tăng huyết áp: Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn.

Ðiều trị phòng ngừa bệnh tim mạch: Giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch ở người lớn.

Bệnh tim mạch do xơ vữa huyết khối rõ ràng (tiền sử bệnh tim do mạch vành, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên).

Đái tháo đường túyp 2 có tổn thương cơ quan đích.

  1. Dược lực học:

Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu và có tác động đường uống trên thụ thể angiotensin II (typ AT1). Telmisartan chiếm chỗ của angiotensin II do có ái lực mạnh tại vị trí gắn kết vào thụ thể AT1, thụ thể này chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động đã được biết của angiotensin II. Telmisartan không thể hiện bất kỳ hoạt tính chủ vận từng phần nào trên thụ thể AT1. Telmisartan gắn kết bền vững, lâu dài và có chọn lọc trên thụ thể AT1. Telmisartan không có ái lực với các thụ thể khác, kể cả AT2 và các thụ thể AT ít đặc trưng khác. Chưa biết vai trò chức năng của các thụ thể này cũng như ảnh hưởng của sự kích thích quá mức của chúng bởi angiotensin II khi telmisartan làm tăng nồng độ angiotensin II.

Telmisartan làm giảm nồng độ aldosteron trong huyết tương. Telmisartan không ức chế renin trong huyết tương người hoặc chẹn các kênh ion. Telmisartan không ức chế enzym chuyển angiotensin (kinase II), enzym này cũng có tác dụng thoái hóa bradykinin. Vì vậy, không có tác dụng không mong muốn do bradykinin gián tiếp gây ra.

Ở người, liều 80mg telmisartan ức chế hầu như hoàn toàn tác dụng tăng huyết áp của angiotensin II. Tác dụng ức chế được duy trì hơn 24 giờ và vẫn còn hiệu lực đến 48 giờ.

Sau liều khởi đầu của telmisartan, tác dụng hạ huyết áp sẽ từ từ trở nên rõ rệt trong vòng 3 giờ. Tác dụng hạ huyết áp thường đạt tối đa sau 4 – 8 tuần điều trị và được duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài.

  1. Dược động học

Hấp thu

Telmisartan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống phụ thuộc vào liêu và đạt khoảng 42% sau liều 40 mg và 58% sau liều 160mg. Nồng độ đỉnh của telmisartan trong huyết tương đạt được khoảng 0,5 -1 giờ sau khi uống.

Phân bố

Telmisartan gắn kết với protein huyết tương hơn 99%.

Thải trừ

Thuốc được thải trừ hầu như hoàn toàn theo đường mật vào phân, chủ yếu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải cuối cùng của telmisartan khoảng 24 giờ.

  1. Liều Dùng của Thuốc Telmisartan 40Mg

Cách dùng

Telmisartan 40mg được dùng bằng đường uống và không phụ thuộc bữa ăn. Nên uống thuốc ngay sau khi lấy viên thuốc ra khỏi vỉ.

Liều dùng

Điều trị tăng huyết áp

Liều thông thường có hiệu quả là 40mg/lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể có hiệu quả với liều 20mg/lần/ngày. Trong trường hợp không đạt được huyết áp mục tiêu, telmisartan có thể tăng tới tối đa là 80mg/lần/ngày. Ngoài ra, telmisartan có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc lợi tiểu thiazid như hydroclorothiazid, đã được chứng minh có tác dụng hạ huyết áp hiệp đồng với telmisartan. Khi xem xét tăng liều, cần lưu ý hiệu quả hạ huyết áp tối đa thường đạt được sau khi bắt đầu điều trị 4 – 8 tuần.

Phòng ngừa bệnh tim mạch

Liều khuyến cáo là: 80mg/lần/ngày. Chưa biết liều telmisartan thấp hơn 80mg có hiệu quả trong việc giảm tỳ lệ tử vong do tim mạch hay không. Khi bắt đầu điều trị telmisartan để giảm tỳ lệ tử vong do tim mạch, khuyến cáo theo dõi cẩn thận huyết áp và nếu cần có thể điều chỉnh liều để đạt được huyết áp thấp hơn.

Suy thận

Dữ liệu trên bênh nhân suy thận nặng hay chạy thận còn hạn chế, liều khởi đầu nên là 20mg/lần/ngày. Không cần chỉnh liều bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa.

Suy gan

Nếu suy gan nhẹ đến vừa, liều hằng ngày không được vượt quá 40mg x 1 lần/ngày đơn trị liệu và cả dạng phối hợp với hydroclorothiazid. Chống chỉ định dạng phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid ở bệnh nhân suy gan nặng.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em dưới 18 tuổi

Độ an toàn và hiệu quả của telmisartan chưa được xác định. Khuyến cáo sử dụng dạng bào chế thích hợp khi dùng telmisartan liều 20mg.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Thông tin liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế.

Triệu chứng: Các biểu hiện điển hình nhất của quá liều telmisartan là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm, chóng mặt, tăng creatinin huyết thanh và suy thận cấp cũng đã được báo cáo.

Xử trí: Telmisartan không được loại bỏ bằng thẩm tách máu. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Cách xử trí phụ thuộc vào thời gian kể từ khi uống và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Biện pháp đề xuất bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày. Than hoạt tính có thể hữu ích trong điều trị quá liều. Cần thường xuyên theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh và creatinin. Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân cần được đặt trong tư thế nằm ngửa, nhanh chóng bù muối và nước.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

  1. Tác Dụng Phụ của Thuốc Telmisartan 40Mg

Khi sử dụng thuốc Telmisartan 40mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

Chưa có thông tin.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm viêm họng, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm cả viêm bàng quang.

Máu và bạch huyết: Thiếu máu.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.

Tâm thần: Trầm cảm, mất ngủ.

Thần kinh: Ngất.

Tai và mê đạo: Chóng mặt.

Tim: Nhịp tim chậm.

Mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng.

Hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở, ho.

Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đây hơi, nôn.

Da và mô dưới da: Tăng tiết mồ hôi, ngứa, phát ban.

Cơ xương-khớp và mô liên kết: Đau cơ, đau lưng (như đau thần kinh tọa), co thắt cơ.

Thận và tiết niệu: Suy thận kể cả suy thận cấp.

Toàn thân: Đau ngực, suy nhược (yếu).

Khác: Tăng creatinin huyết.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng máu (có tử vong).

Máu và bạch huyết: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.

Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ glucose huyết (ở bệnh nhân đái tháo đường).

Tâm thần: Lo lắng.

Thần kinh: Buồn ngủ.

Mắt: Rối loạn thị giác.

Tim: Nhịp tim nhanh.

Hô hấp, ngực và trung thất: Bệnh phổi kẽ.

Tiêu hóa: Khó chịu ở dạ dày, khô miệng.

Gan-mật: Bất thường/rối loạn chức năng gan.

Cơ xương-khớp và mô liên kết: Đau khớp, đau chi, đau gân (triệu chứng giống viêm gân).

Da và mô dưới da: Phù mạch (cũng có khi gây tử vong), chàm, ban đỏ, nổi mày đay, ban do thuốc, ban da do nhiễm độc.

Toàn thân: Bệnh giống cúm.

Khác: Tăng acid uric huyết, tăng enzym gan, tăng creatin phosphokinase huyết, giảm hemoglobin.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý của Thuốc Telmisartan 40Mg

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

  1. Chống chỉ định

Thuốc Telmisartan 40 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong công thức.

3 tháng giữa và 3 tháng cuối cùa thai kỳ và phụ nữ cho con bú.

Rối loạn tắc nghẽn mật.

Suy gan nặng.

Sử dụng đồng thời telmisartan với các chế phẩm có chứa aliskiren ở những bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc suy thận (tốc độ lọc cầu thận GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).

Thận trọng khi sử dụng

Thời kỳ mang thai: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không nên được bắt đầu trong thời kỳ mang thai. Trừ khi việc tiếp tục dùng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II được cho là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển sang liệu pháp điều trị hạ huyết áp thay thế đã được chứng minh là an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai. Khi được chẩn đoán mang thai, nên ngừng điều trị với các thuốc đối kháng thụ thế angiotensin II ngay, và nếu thích hợp, nên bắt đầu liệu pháp thay thế.

Suy gan: Do telmisartan được thải trừ chủ yếu qua mật, không dùng telmisartan cho những bệnh nhân ứ mật, rối loạn tắc nghẽn mật hoặc suy gan nặng. Những bệnh nhân này có thể giảm thanh thải telmisartan ở gan. Nên dùng telmisartan thận trọng cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.

Tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận: Tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên được điều trị với những thuốc có ảnh hưởng trên hệ thống renin-angiotensin-aldosteron.

Suy thận và ghép thận: Khi dùng telmisartan cho bệnh nhân suy chức năng thận, cần theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Chưa có kinh nghiệm sử dụng telmisartan cho bệnh nhân mới ghép thận.

Giảm dung lượng máu nội mạch: Hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra, đặc biệt sau liều đầu ở bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch và/hoặc giảm natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn.

Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS): Có bằng chứng cho thấy dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do phong bế kép hệ RAAS, không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hay aliskiren. Nếu liệu pháp phong bế kép được xem là cần thiết, chỉ sử dụng đồng thời dưới sự giám sát của bác sĩ và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Các thuốc ức chế ACE và các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II không nên dùng đồng thời ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.

Những bệnh lý khác làm kích thích hệ thống renin-angiotensin-aldosteron: Ở bệnh nhân có trương lực mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận bao gồm hẹp động mạch thận), việc điều trị với các thuốc khác có ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosteron sẽ gây ra hạ huyết áp cấp, tăng nitơ huyết, thiểu niệu hoặc hiếm gặp suy thận cấp.

Tăng aldosteron nguyên phát: Những bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát thường không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp tác động thông qua sự ức chế hệ thống renin-angiotensin. Do vậy, không khuyến cáo dùng telmisartan cho những bệnh nhân này.

Hẹp van hai lá và van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Giống với các thuốc giãn mạch khác, cần đặc biệt chú ý khi chỉ định cho những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với insulin hoặc các thuốc chống đái tháo đường: Bệnh nhân bị hạ glucose huyết khi điều trị bằng telmisartan. Vì vậy ở những bệnh nhân này, cân nhắc theo dõi glucose huyết thích hợp; cần điều chỉnh liều insulin hay các thuốc chống đái tháo đường khi dùng đồng thời.

Telmisartan có thể gây rối loạn chuyển hóa porphyrin nên chỉ dùng khi không có các thuốc khác an toàn hơn để thay thế và thận trọng ở bệnh nhân tăng huyết áp nặng.

Tăng kali huyết

Việc dùng các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosteron có thể gây tăng kali huyết.

Trên người cao tuổi, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc khác mà có thể làm tăng nồng độ kali và/hoặc bệnh nhân mắc thêm bệnh khác, tăng kali huyết có thể gây tử vong.

Trước khi sử dụng đồng thời các thuốc tác động đến hệ thống renin-angiotensin- aldosteron, nên đánh giá tỉ lệ giữa lợi ích điều trị và nguy cơ có hại.

Các yếu tố nguy cơ chính gây tăng kali huyết:

Bệnh đái tháo đường, suy thận, tuổi tác (> 70 tuổi).

Kết hợp với một hoặc nhiều chế phẩm thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron và/hoặc chế phẩm bổ sung kali. Các chế phẩm thuốc hoặc nhóm thuốc điều trị có thế gây tăng kali huyết là các chất thay thế muối chứa kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, các chế phẩm thuốc chống viêm không steroid (các NSAID, bao gồm cả các chất ức chế có chọn lọc COX-2), heparin, các chất ức chế miễn dịch (cyclosporin hoặc tacrolimus) và trimethoprim.

Những bệnh gian phát, đặc biệt như mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa, làm xấu đi chức năng thận, đột ngột làm xấu đi tình trạng thận (như các bệnh nhiễm trùng), ly giải tể bào (thiếu máu chi cục bộ cấp, tiêu cơ vân, chấn thương kéo dài). Khuyến cáo giám sát chặt chẽ kali huyết thanh ở bệnh nhân có nguy cơ.

Sorbitol: Telmisartan 40 mg chứa sorbitol, có thể gây ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc khác khi uống đồng thời. Nên thận trọng đối với tác dụng cộng gộp khi uống thuốc có chứa sorbitol (hay fructose) đồng thời với chế độ ăn có sorbitol (hay fructose). Không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền không dung nạp fructose.

Ion natri: Liều dùng hàng ngày tối đa của thuốc này (80 mg) chứa 3,864 mg ion natri (dưới dạng NaOH). Lượng này tương đương khoảng 0,2% lượng ion natri tối đa dùng hàng ngày cho người lớn.

Loét dạ dày, tá tràng có thể hoạt động hoặc bệnh dạ dày khác (tăng nguy cơ chảy máu dạ dày – ruột).

Suy chức năng thận nhẹ đến trung bình.

Các thận trọng khác:

Qua quan sát về các thuốc ức chế enzym chuyển, telmisartan và các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác cho thấy tác dụng hạ huyết áp dường như kém hiệu quả ở những bệnh nhân da đen so với những người có màu da khác, có thể do trong cơ thể người tăng huyết áp da đen có lượng renin thấp hơn.

Như bất kỳ thuốc trị tăng huyết áp, sự giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân bị bệnh thiếu máu tim cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dùng thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì có thể xảy ra triệu chứng chóng mặt hay hoa mắt do tác dụng hạ huyết áp của telmisartan.

Thời kỳ mang thai

Thuốc có tác động trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin, khi dùng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây tổn thương và thậm chí tử vong thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng telmisartan càng sớm càng tốt.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết telmisartan có bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không, nhưng đã thấy telmisartan hiện diện trong sữa của chuột cống. Vì khả năng gây tác dụng không mong muốn cho trẻ đang bú mẹ, nên quyết định ngưng cho con bú hay ngưng dùng thuốc, cân cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tương tác thuốc

Digoxin: Khi telmisartan được sử dụng đồng thời với digoxin, nồng độ đỉnh digoxin trong huyết tương tăng trung bình 49% và nồng độ đáy tăng trung bình 20%. Theo dõi nồng độ digoxin để duy trì nồng độ trong khoảng trị liệu khi bắt đầu điều trị, hiệu chỉnh liều, và ngừng dùng telmisartan.

Giống như các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin-aldosteron khác, telmisartan có thể gây tăng kali huyết. Nguy cơ này có thể tăng trong trường hợp kết hợp điều trị với các thuốc khác cũng gây tăng kali huyết (các chất thay thế muối chứa kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc ức chế ACE, các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, các thuốc chống viêm không steroid (bao gồm cả thuốc ức chế có chọn lọc COX-2), heparin, thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin hoặc tacrolimus) và trimethoprim).

Không khuyến cáo dùng đồng thời

Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc thuốc bổ sung kali: Các thuốc đối kháng thụ thế angiotensin II như telmisartan, làm giảm tình trạng mất kali của các thuốc lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid, các thuốc bổ sung kali, hoặc các chất thay thế muối chứa kali có thể dẫn đến sự tăng đáng kể nồng độ kali huyết thanh. Nếu chỉ định dùng đồng thời do hạ kali huyết, nên sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết thanh.

Lithi: Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và tăng độc tính đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời lithi với các thuốc ức chế ACE và các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm cả telmisartan. Nếu cần phải sử dụng đồng thời, khuyến cáo theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.

Thận trọng khi dùng đồng thời

Thuốc chống viêm không steroid: Các thuốc NSAID (như acid acetylsalicylic ở phác đồ chống viêm, thuốc ức chế có chọn lọc COX-2 và các thuốc NSAID không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Ở một số bệnh nhân tổn thương chức năng thận (như bệnh nhân bị mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi tổn thương chức năng thận), sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc ức chế cyclo-oxygenase có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận nặng hơn, bao gồm suy thận cấp, nhưng thường hồi phục. Do đó, thận trọng khi dùng đồng thời, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó. Trong một nghiên cứu sử dụng đồng thời telmisartan và ramipril dẫn đến tăng 2,5 lần AUC0-24 và Cmax của ramipril và ramiprilat. Sự liên quan lâm sàng của quan sát này chưa được biết.

Thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai): Việc điều trị trước đó với thuốc lợi tiểu liều cao như furosemid (thuốc lợi tiểu quai) và hydrodorothiazid (thuốc lợi tiểu thiazid) có thể dẫn đến sự mất nước và tăng nguy cơ hạ huyết áp quá mức khi bắt đầu điều trị với telmisartan.

Chú ý khi sử dụng đồng thời

Các thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng hạ huyết áp của telmisanan tăng khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Các thuốc như baclofen, amifostin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp bao gồm telmisartan. Hơn nữa, hạ huyết áp thế đứng có thể nặng thêm do dùng rượu, thuốc an thần, thuốc ngủ gây nghiện hoặc thuốc chống trầm cảm.

Corticosteroid (tác dụng toàn thân): Giảm tác dụng hạ huyết áp.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ẩm.

Nhiệt độ không quá 30°C.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

DS.Phan Thị Thanh Trà

Nguồn Tham Khảo

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Telmisartan 40mg.


pexels-karolina-grabowska-4040576-1200x800.jpg

14 Tháng Mười Một, 2022 Tin TứcTruyền Thông

Lercanidipine thuộc nhóm thuốc ức chế kênh canxi dihydropyridine, thuốc hoạt động bằng cách làm giãn cơ trơn mạch máu và làm giảm toàn thể kháng lực ngoại biên cho phép máu lưu thông tự do hơn trong cơ thể. Điều này làm giảm huyết áp và cho phép tim hoạt động hiệu quả hơn. Do đó thuốc được dùng điều trị bệnh tăng huyết áp. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với thuốc điệu trị huyết áp khác như: thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển.

Tuy nhiên, thuốc Lercanidipine có thể gây ra một số tác dụng phụ. Vì vậy trước khi sử dụng thuốc, người bệnh cần tìm hiểu kỹ thông tin và tuân thủ điều trị.

Nên dùng thuốc này như thế nào :

Uống ngày 1 viên vào thời điểm nhất định, tốt nhất vòa buổi sáng ít nhất 15 phút trước bữa ăn điểm tâm, vì một bữa ăn nhiều mỡ làm tăng đáng kể hàm lượng thuốc trong máu; liều có thể tăng dần tới 20mg tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều 20-30mg làm tăng khả năng gặp tác dụng không mong muốn.

Nên nuốt viên thuốc nguyên vẹn với nước.

Khi nào không nên dùng thuốc này:

– Quá mẫn với các thuốc thuộc nhóm dihydropyridin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Suy tim không kiểm soát được, tắc nghẽn dòng máu từ tim, đau thắt ngực không ổn định và cơn đau tim trong vòng 1 tháng.

– Phụ nữ có thái hay cho con bú.

– Bệnh nhân suy gan nặng hay suy thận nặng ( độ thanh thải clcr < 30ml/phút ).

– Trẻ em dưới 18 tuổi.

– Dùng chung với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, cyclosporin hoặc nước bưởi chùm.

Tác dụng không mong muốn:

Đỏ bừng mặt, phù ngoại biên, đánh trống ngực, nhức đầu, chóng mặt, đi tiểu nhiều lần, phát ban, buồn ngủ, đau cơ, rối loạn tiêu hóa như: khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy. Hiếm khi hạ huyết áp quá mức.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc này:

– Cần tránh dùng chung với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ketoconazol, itraconazol, ritonavir, erythromycin) do làm tăng nồng độ lercanidipin trong máu.

– Tránh uống rượu do làm tăng tác dụng dãn mạch.

– Cần thận trọng theo dõi khi sử dụng cùng lúc với các thuốc như: digoxin, midazolam, rifampicin, terfenadin, astemizol, amiodaron, quinidin, thuốc chống động kinh ( phenytoin, carbamazepin ).

– khi phối hợp với thuốc chứa cyclosporin, thì tác dụng của cả hai thuốc đều tăng lên. Vì vậy không được phối hợp.

Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc:

Khi một lần quên dùng thuốc, hãy uống liều kế tiếp như bình thường. Không nên uống liều gấp đôi để bù cho một liều đã quên.

Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc này:

– Người bệnh gan, thận từ nhẹ đến trung bình hoặc đang thẩm phân .

-Người đang mắc một chứng bệnh tim nào khác, đang dùng máy tạo nhịp tim.

– Chống chỉ định thuốc cho phụ nữ có thai hay đang cho con bú.

– Không nên dùng thuốc cho người lái xe hay vận hành máy, vì thuốc có thể gây các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

 

                                                                                                                               Dược sĩ  Huỳnh Thị Thanh Thủy

                                                                                                                      (Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)

                                                     

 


Picture4.png

14 Tháng Mười Một, 2022 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc Acupan® có hoạt chất là nefopam, là một loại thuốc giảm đau được bào chế chủ yếu dưới dạng tiêm truyền và sử dụng trong bệnh viện. Vì thế, để đảm bảo an toàn, người bệnh cần tuân theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế.
1. Acupan

Acupan® có hoạt chất là nefopam. Đây là một thuốc giảm đau trung ương nhưng không thuộc nhóm opioid, không cùng nhóm với morphin. Trên thị trường Việt Nam, thuốc được bào chế dưới dạng thuốc tiêm truyền tĩnh mạch và chủ yếu được sử dụng trong bệnh viện.

Ảnh minh họa – nguồn Internet.
2. Công dụng

Thuốc thường được sử dụng trong các trường hợp đau cấp tính, đặc biệt là đau hậu phẫu. Mặc dù cơ chế giảm đau của Acupan® chưa được biết rõ hết, thuốc có tác dụng giảm đau nhanh, mạnh, không gây nghiện. Thuốc có tác dụng giãn cơ, kháng cholinergic và kích thích giao cảm.

Thuốc cần được kê đơn và theo dõi bởi bác sĩ và nhân viên y tế, bạn không nên tự ý sử dụng khi không được kê đơn. Liều dùng của thuốc phụ thuộc vào mức độ đau cũng như cân nhắc dựa trên tình trạng chức năng gan thận của bạn. Liều dùng thông thường là 20mg/lần. Thuốc được tiêm truyền tĩnh mạch chậm ít nhất trong 15 phút. Có thể lặp lại liều mỗi 4 giờ nếu cần thiết, tổng liều tối đa một ngày không quá 120mg.

Thuốc nên được pha loãng bởi các dung dịch tiêm truyền thông thường như dung dịch muối hoặc đường đẳng trương để đảm bảo thời gian tiêm truyền thuốc đúng theo hướng dẫn.

Thuốc Acupan được sử dụng trong các trường hợp đau cấp tính

3. Đối tượng bệnh nhân nào không nên sử dụng thuốc Acupan

Thuốc Acupan chống chỉ định với trẻ em dưới 15 tuổi. Không nên dùng thuốc ở bệnh nhân co giật hoặc có tiền sử co giật, bệnh nhân có nguy cơ bí tiểu liên quan đến rối loạn niệu – tiền liệt tuyến, bệnh nhân glaucoma góc đóng, bệnh nhân nhồi máu cơ tim do thuốc có thể làm tăng nặng triệu chứng hoặc là yếu tố nguy cơ khởi phát triệu chứng trên những đối tượng bệnh nhân này.

Thuốc được chuyển hóa qua gan và thải trừ qua nước tiểu. Do đó, thuốc nên được cân nhắc kỹ càng ở bệnh nhân suy gan thận nặng. Thuốc có thể làm trầm trọng hơn các bệnh tim mạch do gây tăng nhịp tim nên bác sĩ có thể cẩn trọng hơn ở bệnh nhân có vấn đề tim mạch. Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng phụ của thuốc, cần được cân nhắc kỹ trước khi dùng Acupan®.

Tránh sử dụng Acupan® trong các trường hợp mẫn cảm với thuốc đã biết từ trước. Thuốc tiết qua sữa mẹ ở nồng độ bằng nồng độ thuốc huyết thanh. Không có đủ dữ liệu về an toàn để sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.

4. Các tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc Acupan

Không phải tất cả các bệnh nhân đều gặp tác dụng phụ của thuốc và không phải tất cả tác dụng phụ của thuốc đều xảy ra trên một bệnh nhân.

Trong thời gian sử dụng thuốc, bạn có thể cảm thấy buồn ngủ, buồn nôn, nôn, chóng mặt, khô miệng, bí tiểu, vã mồ hôi…

Bạn nên tuân theo mọi hướng dẫn của nhân viên y tế trong thời gian sử dụng thuốc và được điều trị tại bệnh viện. Khi thuốc được sử dụng với liều phù hợp và được theo dõi bởi nhân viên y tế, các báo cáo tác dụng không mong muốn thường ít gặp hoặc nhẹ và thoáng qua. Khi có bất kỳ biểu hiện bất thường nào trong hoặc sau quá trình tiêm truyền thuốc, bạn cần báo ngay cho nhân viên y tế để được tư vấn, hỗ trợ và xử trí kịp thời.

Rất hiếm trường hợp xảy ra ngộ độc thuốc. Tuy nhiên, khi sử dụng quá liều, thuốc có thể gây giãn đồng tử, nhìn mờ, co giật, ảo giác, kích thích, ức chế hô hấp, nhip tim nhanh và các rối loạn nhịp tim khác thậm chí ngừng tim, hôn mê.

Nefopam dạng viên uống không có sẵn tại Việt Nam, tuy nhiên, trong trường hợp quá liều thuốc uống (đặc biệt khi dùng tới 1,5 – 2g nefopam đường uống hoặc nhiều hơn), bệnh nhân cần được đưa ngay tới bệnh viện để được cấp cứu và xử trí kịp thời. Nefopam không thuộc nhóm thuốc giảm đau opioid như morphin nên hiện không có thuốc đối kháng tương tự. Tại bệnh viện, bác sĩ sẽ cấp cứu như một tình trạng ngộ độc bằng việc sử dụng than hoạt nếu thuốc mới uống, hỗ trợ đường thở, hỗ trợ hô hấp, hỗ trợ tuần hoàn, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, điện tâm đồ và điều trị triệu chứng.

Người bệnh nên thông báo với bác sĩ những bất thường khi sử dụng thuốc Acupan

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Acupan

Bạn cần trao đổi với bác sĩ và nhân viên y tế về tiền sử bệnh và tiền sử dùng thuốc của mình, đặc biệt là tình trạng bệnh lý tim mạch; rối loạn tâm thần như lo âu, mất ngủ, trầm cảm; bệnh mắt như glaucom góc đóng đang điều trị hoặc phì đại tiền liệt tuyến có triệu chứng.

Thuốc dạng tiêm truyền thường được dùng ngắn ngày, tuy nhiên, bạn cần trao đổi với bác sĩ và dược sĩ khi cần sử dụng thêm thuốc nào khác trong quá trình điều trị, vì thuốc có thể tương tác với thuốc khác hoặc cần theo dõi kỹ hơn.

Bạn sẽ được khuyên nằm nghỉ 15 đến 20 phút sau khi tiêm truyền Acupan® để tránh một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, chóng mặt, vã mồ hôi.

Bạn cần tránh dùng rượu trong thời gian sử dụng thuốc, vì rượu có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc.

Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và nhân viên y tế, đồng thời, trao đổi với nhân viên y tế mọi bất thường và lo lắng để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.

Thuốc Acupan® có hoạt chất là nefopam, là một loại thuốc giảm đau được bào chế chủ yếu dưới dạng tiêm truyền và sử dụng trong bệnh viện. Vì thế, để đảm bảo an toàn, người bệnh cần tuân theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

( Theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản xuất)


Picture1-1.png

14 Tháng Mười Một, 2022 Tin TứcTruyền Thông
Molnupiravir, nirmatrelvir/ritonavir – Nguy cơ sốc phản vệ và phản ứng quá mẫn (Ảnh minh họa: nguồn Internet)
  1. Nguy cơ sốc phản vệ

Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản (MHLW) và Cơ quan quản lý Dược phẩm và Thiết bị y tế Nhật Bản (PMDA) đã thông báo cập nhật nguy cơ sốc phản vệ vào tờ thông tin sản phẩm của molnupiravir (Lagevrio) và nirmatrelvir/ritonavir (Paxlovid).

Molnupiravir và nirmatrelvir/ritonavir đều là các thuốc kháng vi rút được chỉ định để điều trị Covid-19. Các trường hợp sốc phản vệ sau khi điều trị Covid-19 tại Nhật Bản và trên thế giới đã được đánh giá.

Mối quan hệ nhân quả giữa molnupiravir và biến cố bất lợi này được đánh giá là có thể ở hai trong số tám trường hợp được báo cáo tại Nhật Bản và một trong số 11 trường hợp được báo cáo ở các nước khác. Mối quan hệ nhân quả giữa nirmatrelvir/ritonavir và biến cố cũng được đánh giá là có thể ở tất cả trường hợp, trong đó một trường hợp được báo cáo tại Nhật Bản và ba trường hợp được báo cáo ở các nước khác.

2. Nguy cơ xảy ra phản ứng quá mẫn

Cơ quan quản lý Dược phẩm Úc (TGA) đã thông báo bổ sung nguy cơ xảy ra phản ứng quá mẫn vào tờ thông tin sản phẩm của molnupiravir và nirmatrelvir/ritonavir.

Molnupiravir và nirmatrelvir/ritonavir đều là các thuốc chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc được ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng. Sau khi đưa vào sử dụng trên thị trường, đã có báo cáo về tình trạng xảy ra phản ứng quá mẫn với các thuốc này. Khi bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng của phản ứng quá mẫn, các nhân viên y tế nên ngay lập tức ngừng sử dụng các thuốc này để điều trị cho bệnh nhân, bắt đầu sử dụng thuốc xử trí triệu chứng và/hoặc có những biện pháp chăm sóc y tế thích hợp.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Cảnh giác dược)


Acetylsalicylic-acid-Aspirin-81MG.jpg

14 Tháng Mười Một, 2022 Tin TứcTruyền Thông

Tên thuốc  gốc (Hoạt chất): Acetylsalicylic acid (Aspirin)

Loại thuốc: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu

Hàm lượng: 81mg

  1. Chỉ định:

Dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở bệnh nhân có tiền sử về các bệnh này.

  1. Liều dùng và cách dùng:

Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: Liều thường dùng trong điều trị dài hạn 1 – 2 viên x 1 lần/ngày.

Người cao tuổi: Tỷ lệ nguy cơ/lợi ích ở người cao tuổi chưa được xác định đầy đủ.

Trẻ em: Không dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi, trừ khi có chỉ định đặc biệt (như bệnh Kawasaki).

Cách dùng:

Aspirin 81 mg được dùng bằng đường uống. Nên uống nguyên viên với 1 ly nước đầy, không được nghiền hoặc nhai.

  1. Tác dụng không mong muốn:

Thường gặp: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày – ruột; mệt mỏi; ban, mày đay; thiếu máu tan huyết; yếu cơ; khó thở; sốc phản vệ.

  1. Tương tácthuốc:

– Thuốc chống đông, các thuốc NSAID, các corticosteroid, thuốc ức chế carbonic anhydrase, mifepriston, các thuốc chống chuyển hóa, các thuốc kháng khuẩn, rượu, thuốc chống nôn metoclopramid, các thuốc chống động kinh, thuốc lợi tiểu spironolacton…..

  1. Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần của thuốc.

Bệnh nhân có triệu chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay, tiền sử hen.

Bệnh nhân giảm tiểu cầu; loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, xuất huyết tiêu hóa, hoặc các dạng chảy máu khác.

Bệnh nhân suy tim vừa và nặng, suy gan, xơ gan, suy thận (đặc biệt khi tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút).

Phụ nữ trong 3 tháng cuối thai kỳ.

  1. Thận trọng:

Thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác. Không kết hợp aspirin với các NSAID khác và các glucocorticoid.

Thận trọng khi sử dụng thuốc ở người cao tuổi và trẻ em; bệnh nhân suy tim nhẹ, có bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

                                                                                                                                                               DS.Hoàng Thị Thùy Dung

                                                                                                                                    Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất

 


hinh-anh-rltd-e1668385549421.jpg

14 Tháng Mười Một, 2022 Tin TứcTruyền Thông

Tên thường gọi: Acetylleucine

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Acetylleucine (Acetyl-DL-leucine) hay Acetylleucin

Loại thuốc

Thuốc trị chóng mặt

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 500 mg

Dung dịch tiêm 100 mg/ml, ống 5 ml.

Chỉ Định Của Acetylleucine

Acetylleucine chỉ định điều trị triệu chứng cơn chóng mặt.

Chống Chỉ Định Của Acetylleucine

  • Quá mẫn với Acetylleucine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú (do thiếu tài liệu lâm sàng).
  • Chống chỉ định ở những bệnh nhân dị ứng vớt bột mì (ngoại trừ bệnh celiac).

Liều Lượng & Cách Dùng Của Acetylleucine

Liều dùng cho người lớn

Đường uống: Liều thông thường là 1,5 – 2 g / ngày (tương ứng với 3 đến 4 viên mỗi ngày). Thời gian điều trị từ 10 ngày đến 5 hoặc 6 tuần. Khi mới bắt đầu điều trị hoặc khi điều trị không hiệu quả, có thể tăng liều lên đến 3 g hoặc 4 g / ngày (tương ứng với 6 đến 8 viên mỗi ngày) mà không phải trở ngại nào.

Thuốc tiêm: Dùng khi chóng mặt nhiều kèm theo nôn ói, không dùng được thuốc đường uống.

Tiêm tĩnh mạch chậm 2 ống / ngày, có thể tăng liều lên đến 4 ống / ngày nếu cần thiết. Thời gian điều trị tùy theo diễn tiến trên trên lâm sàng.

Cách dùng Acetylleucine

Dùng đường uống hoặc thuốc tiêm.

Tác dụng phụ của Acetylleucine

Khi sử dụng thuốc Acetylleucine, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Hiếm gặp

Phát ban da (đôi khi kết hợp với ngứa), nổi mày đay.

Lưu ý chung

Không dùng Acetylleucine quá liều chỉ định, phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Do thiếu dữ liệu lâm sàng trên người và động vật, thận trọng không dùng Acetylleucine cho phụ nữ có thai

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Do thiếu dữ liệu lâm sàng trên người và động vật, thận trọng không dùng Acetylleucine ở phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, thận trọng được khuyên liên quan đến bệnh được điều trị (cơn chóng mặt).

Quá liều Acetylleucine và xử trí

Quá liều và độc tính

Hiếm khi xảy ra trường hợp quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị hỗ trợ triệu chứng khi xảy ra quá liều. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

                                                                                                                                                           DS.Phan Thị Thanh Trà.

                                                                                                                              Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.

 


pexels-anna-shvets-3683046-1200x800.jpg

14 Tháng Mười Một, 2022 Tin TứcTruyền Thông

  1. Alfuzosinlà thuốc gì?

Hoạt chất Alfuzosin thuộc dẫn xuất quinoline có hoạt tính, dùng bằng đường uống. Thuốc có tác dụng chọn lọc lên thụ thể alpha – 1 ngoại biên tại tuyến tiền liệt, niệu đạo và bàng quang.

Thuốc được dùng điều trị chứng cơ năng của phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

Hỗ trợ điều trị trong trường hợp bí tiểu cấp phải đặt ống thông tiểu do phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

  1. Cách dùng, liều dùng:

 Cách dùng

  • Phải nuốt trọn viên thuốc với một ly nước. Không được bẻ, cắn, nhai, dập nát hoặc nghiền thành bột.
  • Nếu quên dùng thuốc thì không được tăng gấp đôi liều chỉ định để bù lại liều đã quên.

 Liều dùng:

– Điều trị triệu trứng cơ năng của phì đại lành tính tuyến tiền liệt: liều khuyến cáo 1 viên 10mg/ngày, ngay sau bữa ăn tối.

– Điều trị hỗ trợ bí tiểu cấp: bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, uống 1 viên 10mg/ngày sau bữa ăn trong 3-4 ngày.

  1. Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với alfuzosin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

– Tiền sử hạ huyết áp thế đứng.

– Phối hợp với các thuốc chẹn thụ thể alpha 1 khác.

– Suy gan.

  1. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

– Như các thuốc chẹn alpha 1 khác, đối với một người, đặc biệt là những bệnh nhân đã điều trị với các thuốc làm hạ huyết áp hoặc nitrat, thì có thể có khuynh hướng hạ huyết áp tư thế trong vài giờ đầu sau khi dùng thuốc, có hoặc không có triệu chứng ( chóng mặt, mệt mỏi, toát mồ hôi). Nếu trường hợp này xảy ra, bệnh nhân cần nằm xuống cho đến khi các triệu chứng này hoàn toàn biến mất.

– Những tác dụng này là thoáng qua, xuất hiện khi bắt đầu điều trị và thường không ngăn cản việc tiếp tục điều trị.

– Tụt huyết áp rõ rệt đã được báo cáo trong giám sát hậu mãi ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ từ trước ( như bệnh tim và/ hoặc điều trị đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp). Nguy cơ tiến triển hạ huyết áp và phản ứng bất lợi liên quan cao hơn ở bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng có thể có các triệu chứng này.

– Như tất cả các thuốc chẹn thụ thể alpha 1, alfuzosin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy tim cấp tính.

– Bệnh nhân với khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc có tiền sử về QT kéo dài hoặc những người đang dùng thuốc đã biết làm tăng khoảng QT nên được đánh giá trước và trong khi dùng alfuzosin.

– Khả năng cương cứng bất thường và chứng cương dương vật đã được báo cáo với thuốc chẹn alpha 1 bao gồm alfuzosin trong kinh nghiệm hậu mãi. Nếu chứng cương dương vật không được điều trị ngay lập tức , nó có thể dẫn đến tổn thương mô dương vật và mất khả năng vĩnh viễn, do đó bệnh nhân cần tìm kiếm sự hổ trợ giúp y tế ngay lập tức.

– Ở những bệnh nhân có bệnh mạch vành, phải tiếp tục điều trị đặc hiệu suy mạch vành. Trong trường hợp đau thắt ngực xấu hơn hoặc tái phát, phải ngưng điều trị với alfuzosin.

– Vì không có dữ liệu an toàn lâm sàng sẵn có ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút ), alfuzosin10mg dạng viên nén phóng thích kéo dài không nên dùng cho nhóm bệnh nhân này.

– Hội chứng mềm mống mắt trong phẫu thuật đã được ghi nhận trong thời gian phẫu thuật chứng đục thủy tinh thể ở một vài bệnh nhân trước đó hoặc gần đây có dùng các thuốc chẹn alpha 1. Mặc dù nguy cơ biến cố này với alfuzosin xuất hiện rất thấp, các bác sĩ nhãn khoa nên được thông báo trước phẩu thuật đục thủy tinh thể về việc sử dujgn các thuốc chẹn alpha 1 ở hiện tại hoặc quá khứ vì có thể làm tăng nguy cơ biến chứng do thủ thuật.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

 

                                                                                                                                     Dược sĩ   Huỳnh Thị Thanh Thủy

                                                                                                                 (Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)

 


thuoc-augmentin-1g.jpg

18 Tháng Mười, 2022 Tin TứcTruyền Thông
1. Thuốc augmentin là thuốc gì?

Augmentin là loại thuốc kháng sinh thường được kê đơn để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm xoang, viêm tai giữa, nhiễm trùng da, nhiễm khuẩn đường tiết niệu…

Augmentin có thành phần hoạt chất là kết hợp của amoxicillin và clavulanic acid, là thuốc kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm penicillin. Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrate) có tác dụng chống lại vi khuẩn gây bệnh, còn clavulanate (dưới dạng clavulanate kali) đóng vai trò là chất ức chế beta-lactamase, giúp chống lại các chủng vi khuẩn có khả năng đề kháng nhóm penicillin.

Công dụng của Augmentin được ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do các loại vi khuẩn khác nhau gây ra, chẳng hạn như viêm xoang, viêm phế quản phổi, nhiễm trùng tai giữa, nhiễm trùng đường tiểu và nhiễm trùng da.

Augmentin được ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do các loại vi khuẩn khác nhau gây ra
2. Lưu ý khi sử dụng thuốc Augmentin

Thuốc Augmentin rất thường được bác sĩ chỉ định trong điều trị nhiễm trùng cho bệnh nhân. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đáp ứng tốt với thuốc.

Tuyệt đối không sử dụng thuốc Augmentin nếu bệnh nhân bị dị ứng với các thành phần của thuốc (amoxicillin và clavululate) hoặc từng mắc các vấn đề về gan do tác động của thuốc gây ra. Những trường hợp bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các thuốc sau cũng không được sử dụng Augmentin: amoxicillin (spamox, curam, aumoxtine), ampicillin (unasyn, bipisyn, nerusyn), cloxacillin (faclacin, tazam), penicillin (ospen, benzathin penicillin).

Thành phần amoxicillin và clavulanate của Augmentin khả năng thẩm thấu vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ sơ sinh khi bú mẹ. Do đó, người mẹ tuyệt đối không sử dụng loại thuốc này trong thời kỳ cho con bú mà chưa được bác sĩ tư vấn và kê toa.

3. Thuốc augmentin có tác dụng gì?

Thuốc Augmentin được chỉ định trong trường hợp cần điều trị ngắn hạn các loại nhiễm khuẩn gây ra, bởi chủng vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng của amoxicillin/clavulanate đối với các vị trí sau đây:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (tai – mũi – họng), như viêm amidan tái phát, viêm xoang, viêm tai giữa;
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, bao gồm đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi.
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục, chẳng hạn như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm cầu thận – bể thận, nhiễm khuẩn sinh dục nữ và bệnh lậu gây ra do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm;
  • Nhiễm khuẩn xương và khớp, chẳng hạn như viêm tủy xương, thường phải điều trị trong thời gian dài.
  • Các loại nhiễm khuẩn khác, như nhiễm khuẩn sau nạo thai, sảy thai, nhiễm trùng sau khi sinh, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
4. Hướng dẫn sử dụng Augmentin

Liều dùng của thuốc Augmentin sẽ khác nhau tùy thuộc vào tuổi tác, cân nặng, tình hình sức khỏe, tình trạng bệnh và khả năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên, sau khi dùng một liều Augmentin thì liều thứ hai trong ngày nên cách liều thứ nhất từ 8 giờ đến 12 giờ. Để tối đa hóa hiệu quả điều trị, nên dùng thuốc kháng sinh Augmentin vào những khoảng thời gian cách đều nhau và cùng một thời điểm mỗi ngày.

Kiên trì dùng thuốc cho tới khi hết lượng thuốc được kê toa, thậm chí cả khi các triệu chứng đã biến mất sau vài ngày điều trị. Sở dĩ bệnh nhân cần phải tuân thủ điều trị vì việc ngừng thuốc quá sớm có thể làm mất đi tác dụng của thuốc, khiến cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, dẫn đến nhiễm trùng tái phát và gây vi khuẩn nhờn thuốc.

Nếu có dấu hiệu dị ứng với Augmentin, bệnh nhân cần ngừng dùng thuốc, tái khám và trình bày rõ với bác sĩ để được đổi sang một thuốc khác phù hợp hơn, tránh những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Picture1.png

18 Tháng Mười, 2022 Tin TứcTruyền Thông
 Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) vừa thông báo thu hồi trên toàn quốc 13 loại thuốc chứa Methylprednisolone do nguồn gốc nguyên liệu bị giả mạo.

Theo Cục quản lý Dược, Cục nhận được phản ánh của Công ty Zhejiang Xianju Pharmaceutical Co., Ltd. (gọi tắt là công ty Zhejiang) về 2 lô nguyên liệu Methylprednisolone ghi nhãn số lô: 04.1064-191204 và số lô: 04.1064-220107, nhà sản xuất Zhejiang Xianju Pharmaceutical Co., Ltd. đã nhập khẩu và sử dụng tại Việt Nam, nhưng nguyên liệu này lại không phải là sản phẩm của Công ty Zhejiang Xianju Pharmaceutical Co., Ltd. sản xuất.

Cục Quản lý Dược cho biết, qua rà soát đã có 4 công ty dược phẩm trong nước là Cổ phần dược phẩm Trung ương I; Cổ phần US Pharma USA; Cổ phần dược phẩm Quảng Bình và Cổ phần dược phẩm Tipharco sản xuất thuốc từ 2 lô nguyên liệu này.

Tổng số có 13 loại thuốc, với 42 lô sản xuất từ nguyên liệu này trong thời gian từ năm 2020 – nay gồm: Methylprednisolone 16mg; Hormedi 16 (Công ty Cổ phần dược phẩm Trung ương I – Pharbaco); Kidsolon 4; Robmedril (Methylprednisolone 4mg và 16 mg); Cadipredson 4; Cadipredson 16 (Công ty Cổ phần US Pharma USA);

Medsolu 16mg; Medsolu 4mg (Công ty Cổ phần dược phẩm Quảng Bình); Tiphapred M4 và M16; Tiamesolon 4 và 16 (Công ty Cổ phần dược phẩm Tipharco).

Cục Quản lý Dược yêu cầu thu hồi toàn quốc đối với toàn bộ các lô thuốc đã được sản xuất từ 2 lô nguyên liệu Methylprednisolone ghi nhãn số lô: 04.1064-191204 và số lô: 04.1064-220107 nêu trên.

Các cơ sở sản xuất phối hợp với nhà cung cấp và phân phối phải phải trong thời hạn 2 ngày gửi thông báo thu hồi tới các cơ sở bán buôn, bán lẻ, sử dụng và tiến hành thu hồi toàn bộ các lô thuốc trong danh sách, gửi báo cáo thu hồi về Cục Quản lý dược trong vòng 18 ngày.

Hồ sơ thu hồi bao gồm số lượng, ngày sản xuất, số lượng thu hồi, các bằng chứng về việc thực hiện thu hồi tại các cơ sở bán buôn, bán lẻ, sử dụng đã mua thuốc.

Cục Quản lý Dược đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố, y tế các ngành thông báo cho các cơ sở kinh doanh, sử dụng thuốc thu hồi các lô thuốc này; công bố thông tin về quyết định thu hồi thuốc trên trang thông tin điện tử của sở; kiểm tra và giám sát các đơn vị thực hiện thông báo này; Xử lý những đơn vị vi phạm theo quy định hiện hành.

Cục Quản lý Dược cũng đề nghị Sở Y tế các địa phương có cơ sở sản xuất thuốc đóng trên địa bàn kiểm tra và giám sát cơ sở sản xuất thuốc thực hiện việc thu hồi và xử lý thuốc bị thu hồi theo quy định.

Thuốc methylprednisolone được dùng để điều trị các bệnh lý như viêm xương khớp, các bất thường về máu, một số phản ứng dị ứng nguy hiểm, một số bệnh ung thư, bệnh về mắt, bệnh về da, thận, đường ruột và bệnh phổi hoặc bất thường hệ thống miễn dịch.

Thuốc methylprednisolone có tác dụng ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể để đáp ứng với các bệnh lý khác nhau, qua đó giúp giảm các triệu chứng khó chịu như sưng, đau và dị ứng. Corticoid bản chất là một loại hormon của cơ thể (cortisol). Do đó, thuốc methylprednisolone còn được dùng kèm với một số thuốc khác để điều trị tình trạng rối loạn hormone cơ thể.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Ds. Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: SKĐS, trang Cục Quản Lý Dược)


he-tieu-hoa.jpg

18 Tháng Mười, 2022 Truyền Thông

Hyoscin – butylbromid là thuốc giãn cơ được bác sĩ chỉ định làm giảm các cơn co thắt đường tiêu hoá, và hoặc đường tiết niệu – sinh dục, từ đó giúp cải thiện các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích, giảm các cơn đau do co thắt. Để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất, người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

  1. Thành phần công thức thuốc:

– Mỗi ống 1ml chứa 20,0 mg hyoscin- butylbromid.

Dạng bào chế:

– Dung dịch tiêm

  1. Chỉ định:

– Co thắt cấp tính dạ dày, đường mật và đường niệu-sinh dục, kể cả cơn đau quặn mật và thận. Như một sự trợ giúp trong quá trình chẩn đoán và điều trị khi có vấn đề về co thắt như nội soi dạ dày và chụp X-quang.

  1. Liều dùng và cách dùng:

– Người lớn:

– 1 ống (20mg) tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch, lặp lại sau 30 phút nếu cần thiết. Khi tiêm tĩnh mạch nên tiêm tĩnh mạch chậm (trong một số hiếm trường hợp, hyoscin- butylbromid có thể gây giảm đáng kể huyết áp và kể cả sốc). Khi sử dụng trong nội soi, có thể cần tiêm lập lại liều này nhiều hơn.

– Liều tối đa mỗi ngày là 100 mg.

Đối tượng đặc biệt:

– Người lớn tuổi: Hiện không có thông tin chuyên biệt về việc sử dụng sản phẩm này ở người lớn tuổi. Các nghiên cứu thực hiện bao gồm bệnh nhân trên 65 tuổi và không có báo cáo tác dụng ngoại ý chuyên biệt trên nhóm tuổi này.

Trẻ em:

– Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em. Không nên sử dụng hyoscin- butylbromid dung dịch liên tục mỗi ngày hoặc dùng trong thời gian dài mà không xác định nguyên nhân gây đau bụng.

Pha loãng:

– Hyoscin- butylbromid dung dịch tiêm có thể được pha loãng với dung dịch dextrose hoặc natri clorid 0.9%

  1. Chống chỉ định:

– Những bệnh nhân đã biết quá mẫn với hyoscin butylbromid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Tăng nhãn áp góc hẹp không được điều trị

– Phì đại tiền liệt tuyến kèm ứ nước tiểu.

– Hẹp cơ học đường tiêu hóa

– Nhịp tim nhanh

– Phình ruột kết

– Nhược cơ

Nếu dùng tiêm bắp, chống chỉ định dùng hyoscin- butylbromid dung dịch tiêm:

– Những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông vì khi tiêm bắp có thể xuất hiện tụ máu trong cơ. Có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch cho những bệnh nhân này.

  1. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Trong các trường hợp nặng, đau bụng không rõ nguyên nhân kéo dài hoặc tiến triển xấu, hoặc xuất hiện cùng các triệu chứng như sốt, buồn nôn, nôn, thay đổi đại tiện, đau bụng khi khám, giảm huyết áp, ngất hoặc có máu trong phân, cần tiến hành các biện pháp chẩn đoán thích hợp để xác định nguyên nhân của các triệu chứng.

Hyoscin – butylbromid dung dịch tiêm có thể gây các tác dụng bất lợi nghiêm trọng, bao gồm nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và phản ứng phản vệ. Những tác dụng bất lợi nghiêm trọng này có thể dẫn đến tử vong ở những bệnh nhân có bệnh tim như suy tim, bệnh mạch vành, loạn nhịp tim tăng huyết áp và trong phẩu thuật tim. Cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân này và đảm bảo sẵn sàng phương tiện cũng như nhân lực cấp cứu khi cần thiết.

Do các thuốc kháng cholinergic có khả năng làm giảm tiết mồ hôi, Hyoscin – butylbromid cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân đang sốt. Sử dụng các thuốc kháng cholinergic như Hyoscin – butylbromid có thể gây tăng áp lực nội nhãn ở những bệnh nhân chưa được chẩn đoán và chưa được điều trị tăng nhãn áp góc hẹp. Do đó bệnh nhân nên nhanh chóng tham khảo ý kiến của bác sĩ nhãn khoa trong trường hợp có đau mắt, đỏ mắt kèm mất thị lực khi tiêm Hyoscin – butylbromid.

Sau khi tiêm Hyoscin – butylbromid đã quan sát thấy các trường hợp quá mẫn kể cả sốc phản vệ. Cũng như tất cả các thuốc gây phản ứng như trên, nên theo dõi bệnh nhân sau khi tiêm Hyoscin – butylbromid.

Hyoscin – butylbromid dạng tiêm vẫn tiếp tục chống chỉ định cho bệnh nhân bị nhịp tim nhanh.

  1. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Dữ liệu sử dụng Hyoscin – butylbromid trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính khả năng sinh sản. Chưa có thông tin phù hợp Hyoscin – butylbromid và các chất chuyển hóa của nó tiết vào sữa mẹ. Như biện pháp phòng ngừa nên tránh dùng Hyoscin – butylbromid trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở người.

  1. Tương tác, tương kỵ của thuốc

Hyoscin – butylbromid có thể gây tăng tác dụng kháng cholinergic của các thuốc như chống trầm cảm ba bốn vòng, kháng histamin, chống loạn thần, quinidin, amantadin, disopyramid và các thuốc kháng cholinergic khác (như tiotropium, ipratropium, các hợp chất giống atropin).

Điều trị kết hợp với các thuốc đối kháng dopamin như metoclopramid có thể gây giảm tác dụng của cả hai thuốc trên đường tiêu hóa.

Tác dụng gây chậm nhịp tim của thuốc kích thích beta giao cảm có thể tăng lên do Hyoscin – butylbromid.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

DS.Phan Thị Thanh Trà

Tài liệu tham khảo: tờ hướng dẫn sử dụng, Drugbank.vn


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group