10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

EMLA kem 5%

Mã ATC: N01BB20

Nhóm trị liệu: thuốc gây tê tại chỗ nhóm amid

Thành phần

Hoạt chất:

– Lidocain 25mg/g

– Prilocain 25mg/g

Tá dược: carbomer, macrogolglycerol hydroxystearat, natri hydroxyd để điều chỉnh pH 8,7-9,7, nước.

Dạng trình bày: Emla là nhũ tương dầu trong nước trong đó pha dầu là hỗn hợp eutecti của lidocain và prilocain theo tỷ lệ 1:1

Chỉ định

Gây tê bề mặt da trong kim luồn và thủ thuật ngoại khoa nông

Gây tê bề mặt vết loét ở chân trước khi vệ sinh và tiến hành thue thuật ngoại khoa nông, ví dụ loại bỏ sợi huyết fibrin, mủ và chất hoại tử

Gây tê bề mặt niêm mạc đường sinh dục

Liều dùng – Cách dùng

Người lớn:

Vùng da lành:

Khi luồn kim như kim luồn vào tĩnh mạch, lấy mẫu máu: 1/2 ống kem khoảng 2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín, thời gian bôi 1 giờ, tối đa 5 giờ

Các thủ thuật ngoại khoa nông nhỏ như nạo tổn thương do u mềm biểu mô:  1,5 – 2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín, thời gian bôi 1 giờ, tối đa 5 giờ

Các thủ thuật ngoại khoa nông trên diện tích lớn hơn như ghép da: 1,5 – 2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín, thời gian bôi 2 giờ tối đa 5 giờ

Trên diện tích rộng của vùng da mới được cạo lông (trong điều trị ngoại trú): liều tối đa khuyên dùng 60g, diện tích tối đa của vùng bôi kem 600cm2, thơi gian bôi 1 giờ, tối đa 5 giờ

Vết loét ở chân:

Vệ sinh vết loét ở chân: khoảng 1 -2 g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, nhưng không quá 10g mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Che phủ bề mặt vết loét bằng 1 lớp băng dán kín. Ống thuốc đã mở nắp chỉ được dùng 1 lần và do vậy vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Thời gian đắp thuốc tối thiểu 30 phút

Đối với các vết loét ở chân khó thấm thuốc, thời gian đắp thuốc có thể kéo dài đến 60 phút. Nên bắt đầu vệ sinh vết loét trong vòng 10 phút sau khi lau sạch phần bôi kem

Emla đã được sử dụng đến 15 lần thực hiện thủ thuật điều trị trong vòng 1-2 tháng mà không bị giảm hiệu quả của thuốc hoặc tăng số lượng phản ứng tại chỗ

Dùng tại đường sinh dục:

Da:

Dùng trước khi tiêm gây tê tại chỗ

Nam giới 1g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da, thời gian đắp là 15 phút

Phụ nữ 1-2g trên 10cm2, đắp lớp kem dày lên da , thời gian đắp thuốc là 60 phút

Niêm mạc đường sinh dục: để cắt bỏ condilôm hoặc trước khi tiêm gây tê tại chỗ khoảng 5- 10g tùy vào vùng được điều trị, phải đắp thuốc toàn bộ bề mặt kể cả các nếp gấp niêm mạc, không cầ thiết phải băng kín. Thời gian đắp thuốc là 5-10 phút, phải tiến hành phẩu thuật ngay sau khi lau sạch phần kem bôi

Trẻ em:

Khi luồn kim hoặc nạo phần tổn thương do u mềm biểu mô và các thủ thuật ngoại khoa nhỏ khác, 1g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên mặt da và che phủ bằng lớp băng dán kín, liều lượng không quá 1g trên 10cm2 và phải điều chỉnh theo diện tích bôi thuốc.

+ Từ 0 – 3 tháng: diện tích bôi tối đa 10cm2, tổng cộng 1g/ngày , thời gian bôi không quá 1 giờ

+ Từ 3-12 tháng: tối đa 20cm2, tổng cộng 2g, thời gian bôi 1 giờ

+ Từ 1-6 tuổi: tối đa 100cm2, tổng cộng 10g, thời gian bôi 1 giờ – 5 giờ

+ Từ 6-12 tuổi: tối đa 200cm2, tổng cộng 20g, thời gian bôi 1 giờ – 5 giờ

Sau khi bôi thuốc thời gian dài tác dụng gây tê sẽ giảm

Trẻ em bị viêm da dị ứng: giảm thời gian bôi thuốc xuống 30 phút.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thuốc gây tê nhóm amid hoặc với bất kì thành phần tá dược nào của thuốc

Không dược dùng cho trẻ sinh non (sanh trước tuần 37 của thai kì)

Thận trọng

Bệnh nhân thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase hoặc có hội chứng methaemoglobin huyết bẩm sinh hoặc vô căn dễ bị methaemoglobin huyết do thuốc

Không dùng emla trên các vết thương hở

Không nên dùng emla trên màng nhĩ đã bị tổn thương hoặc các tình trạng khác mà thuốc có thể thấm vào tai giữa

Không nên dùng emla trên trên niêm mạc sinh dục trẻ em vì thiếu dữ liệu về hấp thu

Không nên dùng emla cho trẻ từ 0-12 tháng tuổi đang điều trị đồng thời với các thuốc gây methaemoglobin huyết

Theo doic chặt chẽ và xem xét kết quả đo ECG ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodaron) vì tác dụng trên tim có thể bị cộng hợp

Emla có thể gây dị ứng trên da

Emla có thể gây kích ứng mắt, thận trọng khi đắp thuốc gần vùng mắt

Thận trọng khi dùng trên vùng da bị viêm da dị ứng, nên giảm thời gian bôi xuống 15-30 phút.

Lidocain và prilocain có đặc tính kháng khuẩn và kháng virus ở các nồng độ lớn hơn 0,5-2 %. Nên theo dõi kết quả tiêm trong da các loại vaccin chứa vi khuẩn sống (như BCG)

Phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa ghi nhận có sự rối loạn đặc biệt trên hệ sinh sản, như tăng tần suất dị dạng hoặc gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp trên trên thai nhi. Tuy vậy, nên thận trọng khi phụ nữ mang thai

Lidocain và prilocain được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng ở các liều điều trị dường như không có nguy cơ ảnh hưởng trên trẻ

Quá liều và cách xử trí

Khi có biến cố độc tính triệu chứng được cho là tương tự như các triệu chứng đã ghi nhận khi dùng thuốc tê tại chỗ như là triệu chứng kích thích thần kinh trung ương và trong các trường hợp trầm trọng, ức chế thần kinh trung ương và ức chế cơ tim

Trong trường hợp methaemoglobin huyết, chất giải độc là methylthionin. Vì sựu hấp thu xảy ra chậm, bệnh nhân có triệu chứng độc nên được theo dõi trong vài giờ sau khi đã xử lý triệu chứng

Tương tác thuốc

Emla có thể làm nặng hơn sự hình thành methaemoglobin ở bệnh nhân dang điều trị với các chế phẩm gây methaemoglobin ( như các sulphonamid, acetaniid, metoclopramid, phenytoin, quinin, anilin, chloroquin…)

Các thuốc làm giảm thải trừ lidocain (như cimetidine, hoặc thuốc chẹn beta) có thể gây tăng nồng độ lidocain trong máu đến ngưỡng gây độc khi lidocain được sử dụng với liều cao lặp lại trong khoảng thời gian dài, các tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng khi điều trị trong thời gian ngắn với lidocain ở mức liều khuyến cáo

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Dược thư 2022, Tờ HDSD của nhà sản xuất)

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Methocarbamol + paracetamol

Hoạt chất : Methocarbamol + paracetamol

Biệt dược: SaViMetoc

Phân loại: Thuốc giảm đau, giãn cơ

Mã ATC : N02BE51.

Dạng thuốc và hàm lượng :  SaVimetoc là nén bao phim gồm methocarbamol 400 mg + paracetamol 325 mg.

Hình ảnh minh họa: nguồn internet
  1. Chỉ định

Giảm đau liên quan đến co thắt cơ như đau lưng, co cứng cổ, trật khớp hoặc bong gân.

2. Cách dùng – Liều dùng

Cách dùng

Dùng đường uống.

Thuốc phải được dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Sử dụng liều nhỏ nhất có hiệu quả

Liều dùng

Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: uống 2 viên/lần cách 6 giờ uống 1 lần. Không dùng quá 8 viên/ngày

Không dùng SaViMetoc cho trẻ em dưới 12 tuổi

3. Chống chỉ định

Quá mẫn với methocarbamol, Paracetamol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Suy gan nặng.

Tổn thương não, động kinh.

Hôn mê hoặc tiền hôn mê.

Nhược cơ.

4.Thận trọng:

Không dùng liều cao hơn liều khuyến cáo trừ khi được bác sĩ chỉ định. Dùng quá liều tối đa có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng dẫn đến tử vong

Ngưng thuốc ngay và thông báo với bác sĩ nếu xuất hiện các phản ứng dị ứng như thở khò khè, phát ban, ngứa hoặc nếu các triệu chứng kéo dài hơn 5 ngày hoặc sốt kéo dài hơn 3 ngày

Không dùng savimetoc khi đang dùng các chất ức chế MAO (monoamin oxidase) hoặc đã ngưng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần trước

Methocarbamol có thể gây choáng váng và buồn ngủ. Do đó, không nên dùng SaViMetoc khi lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt là khi uống rượu hoặc đang dùng chung với các thuốc khác có khả năng gây buồn ngủ.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

Không dùng ở phụ nữ có thai trừ khi lợi ích mang lại vượt hẳn nguy cơ

Nghiên cứu ở người cho con bú, dùng paracetamol không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ. Tuy nhiên, chưa biết methocarbamol có tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, nên sử dụng thuốc thận trọng ở phụ đang cho con bú.

5.Tác dụng không mong muốn (ADR)

Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm gặp, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy có xuất hiện ban da hay biểu hiện khác về da, phải ngưng dùng thuốc

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp

Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong 1 số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu

6.Tương tác

 Methocarbamol làm tăng tác dụng của 1 số chất ức chế và kích thích hệ thần kinh trung ương bao gồm: rượu, barbiturat, thuốc gây mê và các chất ức chế thèm ăn.

Methocarbamol làm tăng tác dụng tác dụng các thuốc kháng cholinergic (như atropin) và các thuốc hướng thần.

Methocarbamol ức chế tác dụng của pyridostigmin bromid. Do đó, cần thận trọng khi dùng methocarbamol ở những bệnh nhân nhược cơ có dùng các tác nhân ức chế cholinesterase.

Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng của thuốc chống đông coumarin và dẫn chất indandion.

Paracetamol có thể làm tăng tính độc hại gan khi dùng chung với các thuốc chống co giật như phenytoin, barbiturat, carbamazepin…

Có thể tăng nguy cơ độc tính ở gan khi dùng đồng thời paracetamol với isoniazid.

Tốc độ hấp thu paracetamol tăng lên khi dùng đồng thời với metocloprami, domperidon.

Tốc độ hấp thu paracetamol giảm khi dùng đồng thời với colestyramin.

 

 

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: tờ HDSD của nhà sản xuất, drugbank.vn)

 

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Noradrenalin

Tên chung quốc tế : Norepinephrine (Noradrenaline)

Mã ATC: C01CA03

Loại thuốc: thuốc chủ vận alpha và beta adrenergic

Thành phần: ống 1 ml chứa

Noradrenalin tartrat : 2mg (tương đương với 1mg Noradrenalin)

Tá dược: natri clorid, natri metabisulfit, acid HCl 1N. Nước cất pha tiêm vđ 1ml

Dạng bào chế : dung dịch tiêm

  1. Dược động học

Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, đáp ứng co mạch xảy ra nhanh. Thời gian tác dụng của thuốc ngắn và tác dụng tăng huyết áp chấm dứt trong vòng 1-2 phút sau khi ngừng truyền

Noradrenalin (NA) chủ yếu khu trú ở mô thần kinh giao cảm. Thuốc qua nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não.

Tác dụng NA trước hết chủ yếu do NA được hấp thu và chuyển hóa ở tận cùng các sợi thần kinh giao cảm. NA bị chuyển hóa ở gan và ở các mô khác nhờ các enzym catechol-o-methyltransferase và monoamin oxidase. Các chất chuyển hóa chính là acid vanillymandelic và normetanephrin là những chất không có hoạt tính

Các chất chuyển hóa được đào thải qua thận dưới dạng liên hợp, chỉ 1 lượng nhỏ NA được đào thải dưới dạng nguyên vẹn

  1. Chỉ định

Điều trị cấp cứu trong trường hợp hạ huyết áp cấp tính

  1. Liều dùng – Cách dùng

Liều NA tartrat được tính theo NA (2mg NA tartrat tương với 1mg NA). NA tartrat phải pha loãng với dung dịch glucose 5% hoặc glucose và natri clorid (dung dịch sau pha loãng chỉ bảo quản được tối đa trong 24 giờ).

Để tiêm truyền: lấy 4mg NA tartrat (2ml dung dịch) hòa tan với 48 ml dung môi khi dùng bơm tiêm tự động.

Lấy 40mg NA tartrat (20ml dung dịch) hòa với 480ml dung môi khi dùng máy đếm giọt.

Dùng ống thông luồn qua tĩnh mạch trung tâm để truyền.

Huyết áp hạ: phải dùng NA tartrat liều thấp nhất có tác dụng trong 1 thời gian ngắn nhất. Liều thường dùng ở người lớn là 8-12 microgam/phút. Người bệnh bị choáng kháng sinh trị có thể gần tới 8-30 microgam/phút.

Với trẻ em, NA thường được truyền với tốc độ 2 microgam/phút hoặc 2 microgam/m2/phút.

Trong hỗ trợ suy tim nặng, khi hồi sức tim mạch ở trẻ, nên truyền lúc đầu với tốc độ 0,1 microgam/kg/phút.

Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng liều ban đầu lên huyết áp và điều chỉnh tốc độ truyền để đạt tới và duy trì huyết áp ở mức độ mong muốn. Không được để người bệnh ở một mình và phải theo sát tốc độ truyền. Phải đo huyết 2 phút/lần tính từ lúc bắt đầu truyền cho tới khi huyết áp đạt mức mong muốn, sau đó cứ 5 phút đo 1 lần trong khi vẫn còn truyền thuốc. Cần nâng huyết áp lên mức hơi thấp hơn trị số lẽ ra bình thường phải có. Ở người bệnh trước đấy có huyết áp bình thường thì huyết áp tâm thu cần phải được duy trì ở mức 80-100 mmHg, ở người vốn bị tăng huyết áp thì huyết áp tâm thu cần được duy trì ở mức thấp hơn so với trước từ 30 – 40 mmHg. Với người bị hạ huyết áp rất nặng thì nên duy trì huyết áp ở mức thấp hơn nữa nếu như vẫn chưa bồi phụ xong máu hoặc dịch. Liều NA trung bình để duy trì ở người lớn là 2-4 microgam/phút. Một vài người bệnh bị huyết áp thấp có thể cần liều cao hơn có khi tới 60mg NA/ngày. Ở những người bệnh phải dùng rất nhiều NA, cần phải theo dõi để phát hiện và điều trị hiện tượng mất thể tích máu kín đáo bằng cách đo huyết áp tĩnh mạch trung tâm.

Cần tiếp tục điều trị bằng NA cho đến khi đạt và duy trì được huyết áp thích hợp và sự tưới máu cần thiết cho mô. Trong trường hợp trụy mạch do nhồi máu cơ tim cấp, có khi trị liệu phải kéo dài tới 6 ngày.

Khi ngừng trị liệu, phải giảm tốc độ truyền 1 cách từ từ. Cần theo dõi người bệnh thật chặt chẽ và nếu huyết áp lại tụt nhanh thì có thể phải điều trị lặp lại lần nữa. Chỉ khi nào huyết áp tâm thu giảm tới tới mức 70-80 mmHg mới tiến hành điều trị lại

Huyết áp hạ khi gây mê: có thể dùng NA để điều trị tụt huyết áp xảy ra trong khi gây tê tủy sống, nhưng người ta thường ưa dùng các thuốc khác có tác dụng kéo dài và tiêm bắp thịt được như metaraminol, methoxamin hoặc phenylephrin

  1. Chống chỉ định

Nguời bệnh giảm thể dịch tuần hoàn khi chưa được bù dịch đầy đủ

Người bệnh thiếu oxy nặng hoặc tăng CO2 trong máu (dễ gây loạn nhịp)

Người bệnh gây mê bằng cyclopropan hay các thuốc mê nhóm halogen (dễ gây loạn nhịp tim)

Người bệnh bị huyết khối mạch ngoại biên hoặc mạch mạc treo (tăng thiếu máu cục bộ và làm tổn thương nhồi máu lan rộng hơn)

Chống chỉ định dùng noradrenalin phối hợp với thuốc tê tại chỗ để gây tê ngón tay, chân, tai, mũi, bộ phận sinh dục

 5.Thận trọng

Người bệnh bị tăng huyết áp, ưu năng giáp

Trẻ nhỏ

Người bệnh đang dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các thuốc ức chế MAO

Phụ nữ có thai và cho con bú: Chỉ dùng Noradrenalin cho người mang thai khi tính mạng thực sự đe dọa. Thận trọng dùng noradrenalin đối người cho con bú

  1. Tác dụng không muốn (ADR)

Chế phẩm noradrenalin có chứa natri metabisulfit là chất có thể gây ra các phản ứng dị ứng (phản vệ, cơn hen ác tính hay nặng) ở 1 số người mẫn cảm

Thường gặp (ADR>1/100): nhức đầu, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau vùng trước ngực, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, khó thở, đau sau ức hoặc đau họng, run đầu chi, lo âu.

  1. Tương tác

Các thuốc chẹn alpha và beta: nếu đã dùng trước 1 số thuốc chẹn alpha giao cảm thì đáp ứng với tác dụng của noradrenalin bị triệt tiêu. Nhưng nếu thêm 5-10mg phentolamin vào mỗi lít dịch truyền có chứa noradrenalin thì có thể phòng được mảng mục ở mô khi thuốc thoát mạch mà lại không ảnh hưởng lên tác dụng làm tăng huyết áp của noradrenalin. Dùng noradrenalin đồng thời với propranolol có thể làm cho huyết áp tăng lên cao hơn do ức chế sự giãn mạch thông qua thụ thể beta

Atropin ức chế phản xạ nhịp tim chậm do noradrenalin và làm tác dụng tăng huyết áp của NA mạnh lên

Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, 1 số thuốc kháng histamin đặc biệt (diphenhydramin, tripelennamin, dexclorpheniramin), các alcaloid nấm cựa gà dùng theo đường tiêm, guanethidin, methyldopa có thể làm tăng tác dụng của noradrenalin dẫn đến tăng huyết áp quá cao và kéo dài. Chỉ dùng noradrenalin với liều thấp ở người bệnh có dùng các thuốc trên.

Dùng đồng thời noradrenalin với các thuốc ức chế monoamin oxydase có thể gây ra những cơn tăng huyết áp nặng và kéo dài

Một số thuốc lợi tiểu có thể làm giảm tác dụng tăng huyết áp tăng huyết áp của noradrenalin

Digitalis có thể làm tăng tính nhạy cảm của cơ tim đối với tác dụng của noradrenalin

Cyclopropan hoặc thuốc gây mê nhóm halogen làm tăng tính kích thích cơ tim và có thể gây loạn nhịp nếu dùng đồng thời với noradrenalin

Tương kỵ với các chất có tính kiềm

 8. Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng

Dung dịch sau pha loãng bảo quản tối đa trong 24 giờ

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Ds Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Tờ HDSD của nhà sản xuất, Dược thư)

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Cefoperazon + sulbactam

Hoạt chất:  Cefoperazon + sulbactam

Biệt dược: Bacsulfo 1g/1g, Cefopefast-S 2000

Thành phần:

Cefoperazon : 1g

Sulbactam : 1g

Dưới dạng hỗn hợp bột vô khuẩn gồm cefoperazon natri và sulbactam natri tỷ lệ 1:1

Phân loại: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3

Mã ATC: J01DD12.

Dạng thuốc và hàm lượng: bột vô khuẩn pha tiêm cefoperazon dạng muối natri tương đương với cefoperazon 1 g cho mỗi lọ.

  1. Dược lực

Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 phối hợp chất ức chế beta-lactamase

Thành phần kháng khuẩn của sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, 1 kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào

Sulbactam không có tác động kháng khuẩn hữu ích ngoại trừ trên Neisseriaceae và Acinetobacter. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh hóa trên các hệ thống vi sinh không bào (cell-free bacterial systems) cho thấy sulbactam là 1 chất ức chế không hồi phục trên đa số các men betalactamase quan trọng do các vi khuẩn kháng thuốc beta-lactam sinh ra

Khả năng của sulbactam giúp ngăn cản các vi khuẩn kháng thuốc phá hủy các penicillin và cephalosporin đã được xác định qua các nghiên cứu trên các vi khuẩn dòng kháng thuốc, cho thấy sulbactam có khả năng cộng hưởng rõ rệt với các penicillin và cephalosporin.Vì sulbactam có thể gắn kết với 1 số protein gắn penicillin, các dòng vi khuẩn nhạy cảm cũng trở nên nhạy cảm hơn đối với sulbactam/cefoperazon hơn là các cefoperazon đơn thuần

Dạng phối hợp sulbactam và cefoperazon có hoặ tính chống lại tất cả các vi khuẩn nhạy cảm với cefoperazon. Hơn nữa phối hợp này mang lại tác dụng cộng hưởng (nồng độ ức chế tối thiểu được giảm đến 4 lần so với nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc thành phần) chống lại nhiều loại vi khuẩn như : Haemophilus influenzae, loài Bacteroides, loài Staphylococcus, Acinetobacter calcoaceticus, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, K.pneumoniae, Morganella morganii, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Citrobacter diversus

Sulbactam/cefoperazon có hoạt tính in vitro trên nhiều loài vi khuẩn có tầm quan trọng trên lâm sàng như:

+ Vi khuẩn gram dương: S.aureus, cả dòng sinh men và không sinh men penicillinase, S.epidermidis, S.pneumoniae, S.pyogenes, S.agalactiae, những dòng beta-hemolytic streptococci khác , nhiều dòng S.faecalis (enterococcus)

+Vi khuẩn gram âm: E.coli, loài Klebsiella, loài Enterobacter, loài Citrobacter, Haemophilus influenzae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Providencia rettgeri, loài Providencia, loài Serratia, loài Salmonella và Shigella, Pseudomonase aeruginosa, Acinetobacter calcoaceticus, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Bordetella pertussis, Yersinia enterocolitica

+Vi khuẩn yếm khí: trực khuẩn gram âm (Bacteroides fragilis, bacteroides khác và loài Fusobacterium), cầu khuẩn gram dương (Clostridium, Eubacterium, Lactobacillus)

  1. Chỉ định

Đơn trị liệu

nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới).

Nhiễm khuẩn đường tiểu (trên và dưới).

Viêm phú mạc, viêm túi mật, viêm đường mật, các nhiễm khuẩn trong ổ bụng khác

Nhiễm khuẩn huyết.

Viêm màng não.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Nhiễm khuẩn xương và khớp.

Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục khác.

Điều trị kết hợp

Sulbactam/cefoperazon có phổ kháng khuẩn rộng nên chỉ cần sử dụng đơn thuần cũng có thể điều trị hữu hiệu hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, sulbactam/cefoperazon có thể dùng kết hợp với những kháng sinh khác nếu cần. Khi kết hợp với aminoglycosid phải kiểm tra chức năng thận trong suốt đợt điều trị

  1. Liều dùng – Cách dùng

Cách dùng

Tiêm tĩnh mạch chậm trong tối thiểu 3 phút

Tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 15-60 phút

Cách pha thuốc tiêm

Để tránh biến chứng nhiễm khuẩn khi tiêm, phải thực hiện thao tác vô trùng khi pha thuốc. Dung dịch sau khi pha phải dùng ngay để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn. Nếu dung dịch sau khi pha không được sử dụng ngay thì thời gian và điều kiện bảo quản dung dịch là trách nhiệm của người sử dụng

Lọ Sulbactam/ Cefoperazon Tỉ lệ Sulbactam/ Cefoperazon Thể tích dung môi
0,25g/0,25g 1:1 1,7 ml
0,5g/0,5g 1:1 3,4 ml
1g/1g 1:1 6,7 ml

Sulbactam/Cefoperazon tương thích với với nước cất pha tiêm, dextrose 5%, NaCl 0,9% với nồng độ sulbactam từ 5-125mg/ml

Tiêm tĩnh mạch: Pha mỗi lọ thuốc với lượng thích hợp nước cất pha tiêm hoặc NaCl 0,9% hoặc dextrose 5%, lắc mạnh khi tan hoàn toàn và tiêm chậm trong tối thiểu 3 phút

Truyền tĩnh mạch: Pha mỗi lọ thuốc với 1 lượng thích hợp nước cất pha tiêm hoặc NaCl 0,9% hoặc dextrose 5%, lắc mạnh đến khi tan hoàn toàn, rồi pha loãng tiếp trong 20 ml với dung dich dung môi. Truyền chậm 15-60 phút

Độ ổn định của dung dịch sau khi pha: Độ ổn định lý hóa của dung dịch Bacsulfo (với nồng độ sulbactam 5-125mg/ml là 4 giờ ở nhiệt độ phòng (25 độ C)

Lưu ý: dung dịch thuốc sau khi pha từ không màu đến vàng, không được có tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường, không bị kết tủa

Thuốc chỉ dùng 1 lần, dung dịch còn thừa phải được loại bỏ

Liều dùng

Người lớn:

Liều dùng hàng ngày của sulbactam/cefoperazon

Loại tỉ lệ Sulbactam/ Cefoperazon (g) Hoạt tính Sulbactam (g) Hoạt tính Cefoperazon (g)
1 : 1 2 – 4 1 – 2 1 – 2

Liều dùng được chỉ định 12 giờ mỗi lần và được chia thành các liêu bằng nhau

Trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng liều dùng hằng ngày của sulbactam/cefoperazon loại tỉ lệ 1:1 đến 8g (tương đương 4g cefoperazon). Bệnh nhân dùng tỉ lệ 1:1 có thể cần dùng thêm cefoperazon đơn thuần. Liều dùng được chỉ định cách 12 giờ/lần và được chia thành các liều bằng nhau. Liều dùng hằng ngày tối đa sulbactam là 4g

Bệnh nhân rối loạn chức năng gan

Ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan kèm suy thận, phải theo dõi nồng độ cefoperazon trong huyết tương và phải điều chỉnh liều nếu cần. Trong những trường hợp này, khi dùng quá 2g cefoperazon/ngày phải theo dõi sát nồng độ trong huyết thanh. Bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng phải điều chỉnh lại liều

Bệnh nhân rối loạn chức năng thận

Bệnh nhân giảm chức năng thận rõ rệt (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) : điều chỉnh liều dùng của Bacsulfo để bù trừ giảm thanh thải sulbactam

Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 15 – 30 ml/phút : dùng tối đa 1g sulbactam cách 12 giờ/lần, liều sulbactam tối đa hàng ngày là 2g

Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <15 ml/phút : dùng tối đa 500mg salbactam cách 12 giờ/lần, liều sulbactam tối đa hàng ngày là 1g

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, có thể chỉ định thêm cefoperazon. Dược động học của sulbactam có thể thay đổi đáng kể do thẩm tách máu. Trong thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon giảm nhẹ trong quá trình thẩm tách máu. Vì vậy, nên sắp xếp sử dụng thuốc sau khi thẩm tách máu.

Người cao tuổi

Dược động học của sulbactam/cefoperazon đã được nghiên cứu trên người cao tuổi có tình trạng suy thận và tổn thương chức năng gan. Nghiên cứu cho thấy cả sulbactam và cefoperazon đều có thời gian bán hủy tăng, độ thanh thải giảm và thể tích phân bố tăng khi so sánh với người tình nguyện khỏe mạnh. Dược động học của sulbactam tương quan rõ với mức độ suy thận trong khi đó dược động học của cefoperazon lại tương quan rõ với mức độ suy gan

Trẻ em

Liều dùng hàng ngày

Liều dùng được chỉ định cách 6-12 giờ/lần và liều được chia thành các liều bằng nhau

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng, có thể tăng liều lên đến 160mg/kg/ngày cho loại tỷ lệ 1:1. Nên chia liều thành 2-4 liều bằng nhau

Trẻ sơ sinh

Đối với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi, nên tiêm thuốc cách 12 giờ/lần. Liều tối đa hàng ngày của sulbactam không vượt quá 80mg/kg/ngày

Lưu ý: hàm lượng Bacsulfo 1g/1g không phù hợp sử dụng cho trẻ sơ sinh, nên dùng sản phẩm có hàm lượng, dạng bào chế phù hợp hơn

  1. Chống chỉ định

Chống chỉ định sulbactam/cefoperazon ở bệnh nhân đã biết có dị ứng với penicillin, sulbactam, cefoperazon hoặc với bất kì kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin

5.Thận trọng

Quá mẫn, các phản ứng quá mẫn

Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan

Bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng hoặc rối loạn chức năng thận đi kèm

Bệnh nhân rối loạn chức năng gan kèm suy thận

Bệnh nhân bị thiếu vitamin K. Cơ chế do ức chế khuẩn chí đường ruột gut flora bình thường giúp tổng hợp vitamin K. Những người có nguy cơ cao là những bệnh nhân ăn uống kém, giảm hấp thu (bệnh xơ gan) và đang trong chế độ nuôi ăn theo đường tĩnh mạch lâu ngày. Ở những bệnh nhân này và bệnh nhân dùng thuốc kháng đông, phải theo dõi thời gian prothrombin và dùng thêm vitamin K

Tiêu chảy do Clostridium difficile

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai, nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết

Lượng cefoperazon và sulbactam được bài tiết qua sữa mẹ là rất ít.

6.Tác dụng không mong muốn

Rối loạn hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu trung tính, hemoglobin giảm, dung tích hồng cầu giảm, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin

Rối loạn hệ tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn

Rối loạn gan mật: tăng alanin aminotransferase, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng bilirubin huyết

7.Tương tác thuốc

Với rượu

Giữa thuốc và xét nghiệm cận lâm sàng: cho kết quả dương tính giả khi dùng dung dịch Benedict hoặc Fehling

Tương kỵ với aminoglycosid

Tránh pha khởi đầu với dung dịch Ringer lactat vì không tương hợp

Tránh pha khởi đầu với dung dịch Lidocain HCl 2% vì không tương hợp

  1. Quá liều và cách xử trí

Quá liều có thể gây ra những biểu hiện quá mức biểu hiện của các tác dụng không mong muốn đã biết. Vì nồng độ beta-lactam cao trong dịch não tủy có thể gây ra các tác dụng trên thần kinh gồm cả co giật

Vì cả cefoperazon và sulbactam đều có thể loại khỏi hệ tuần hoàn bằng thẩm tách máu nên có thể dùng biện pháp này để thải loại thuốc khỏi cơ thể khi có quá liều ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.

 Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Ds Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Ryzodeg Flextouch 100U/ml

Dung dịch tiêm chứa trong bút tiêm bơm sẵn thuốc

Mã ATC: A10AD06

Thành phần

1 ml dung dịch chứa 100 đơn vị insulin hỗn hợp gồm có insulin degludec và insulin aspart theo tỷ lệ 70/30 (tương đương với 2,56mg insulin degludec và 1,05 mg insulin aspart)

1 bút tiêm bơm sẵn thuốc chứa 300 đơn vị insulin degludec/insulin aspart trong 3 ml dung dịch (7,68mg insulin degludec và 3,15mg insulin aspart)

Chỉ định

Điều trị bệnh đái tháo đường ở người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Cách dùng – Liều dùng

Cách dùng:

Chỉ tiêm dưới da

Thuốc được dùng tiêm dưới da vùng thành bụng, phần trên cánh tay hoặc đùi. Nên thay đổi vị trí tiêm trong cùng 1 vùng tiêm để giảm nguy cơ rối loạn dưỡng mỡ

Bút tiêm được đóng sẵn thuốc (FlexTouch) được thiết kế để sử dụng với kim tiêm novofine hoặc novotwist

Bút tiêm bơm sẵn thuốc cung cấp 1 – 80 đơn vị, mỗi nấc xoay là 1 đơn vị

Liều dùng:

Là 1 sản phẩm insulin hòa tan bao gồm insulin degludec nền tác dụng kéo dài và insulin aspart tác dụng nhanh liên quan đến bữa ăn

Thuốc có thể được dùng 1 lần hoặc 2 lần mỗi ngày với các bữa ăn chính. Khi cần thiết, bệnh nhân có thể thay đổi thời gian sử dụng miễn là thuốc được dùng với bữa ăn lớn nhất khi dùng 1 lần/ngày.

Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, thuốc có thể được dùng đơn trị liệu, phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống và phối hợp với insulin nhanh (bolus)

Trong bệnh đái tháo đường typ 1, thuốc được phối hợp với insulin tác dụng ngắn /insulin tác dụng nhanh ở các bữa ăn còn lại

Dùng theo nhu cầu của từng bệnh nhân. Việc điều chỉnh liều được khuyến cáo chủ yếu dựa trên glucose huyết tương lúc đói

Quên liều: bệnh nhân có thể dùng liều đã quên với bữa ăn chính tiếp theo của ngày đó và sau đó tiếp tục lịch trình dùng thuốc thông thường. Bệnh nhân không được dùng 1 liều thêm để bù cho liều đã quên.

Liều khởi đầu : 

Đái tháo đường typ 2 : tổng liều khởi đầu 10 đơn vị cùng với bữa ăn, sau đó điều chỉnh theo từng bệnh nhân.

Đái tháo đường typ 1: khởi đầu 60 -70% tổng nhu cầu insulin hàng ngày, dùng 1 lần/ngày cùng với bữa ăn còn lại, sau đó chỉnh liều theo từng bệnh nhân

Chuyển sang từ những insulin khác:

Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ đường huyết trong thời gian chuyển đổi và trong những tuần sau đó. Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng và thời gian dùng các sản phẩm insulin tác dụng nhanh hoặc tác dụng ngắn đồng thời hoặc thuốc điều trị đái tháo đường khác sử dụng đồng thời.

Đái tháo đường typ 2:

Đái tháo đường typ 2 điều trị bằng insulin nền tác dụng kéo dài hoặc insulin trộn sẵn (2 pha) dùng 1 lần/ngày có thể có thể được chuyển đổi sang Ryzodeg 1 lần/ngày chuyển đổi 1:1 đơn vị với tổng liều insulin hàng ngày trước đây của bệnh nhân

Những bệnh nhân chuyển sang từ insulin nền tác dụng kéo dài hoặc insulin được pha trộn sẵn (2 pha) dùng hơn 1 lần/ngày có thể được chuyển đổi sang Ryzodeg 2 lần/ngày theo cách chuyển đổi 1:1 đơn vị với tổng liều insulin bằng với liều insulin hằng ngày trước đây của bệnh nhân

Những bệnh nhân chuyển từ insulin nền tác dụng kéo dài/insulin tác dụng nhanh sang Ryzodeg sẽ cần chuyển đổi liều dựa trên nhu cầu của từng bệnh nhân. Nói chung, bệnh nhân được bắt đầu liều theo số đơn vị của insulin nền tác dụng kéo dài

Bệnh nhân đái tháo đường typ 1:

Liều được khuyến cáo là 60-70% tổng nhu cầu insulin hàng ngày phối hợp với insulin tác dụng ngắn/insulin tác dụng nhanh ở các bữa ăn còn lại, sau đó điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:

Người cao tuổi (>= 65 tuổi): có thể được sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi glucose và điều chỉnh liều insulin theo từng bệnh nhân

Suy thận và suy gan: có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận, suy gan. Cần tăng cường theo dõi glucose và điều chỉnh liều insulin theo từng bệnh nhân

Trẻ em: có thể sử dụng ở thiếu niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Khi thay đổi từ chế độ insulin khác sang Ryzodeg, cần xem xét việc giảm tổng liều insulin trên từng bệnh nhân để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết

Thuốc nên được sử dụng thận trọng đặc biệt ở đối tượng trẻ em từ 2 – 5 tuổi bởi vì dữ liệu nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng nguy cơ hạ đường huyết nặng cao hơn ở trẻ em thuốc nhóm tuổi này.

Linh hoạt về thời gian dùng thuốc: nếu quên một liều Ryzodeg, dùng liều đã quên với bữa ăn chính tiếp theo của ngày đó, sau đó tiếp tục lịch trình thông thường; không được dùng một liều thêm để bù liều đã quên

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc

Thận trọng

Hạ đường huyết : hạ đường huyết có thể xảy ra nếu nếu liều insulin quá cao so với nhu cầu insulin. Ở trẻ em khi chú ý hơn khi chọn liều insulin để phù hợp với thức ăn đưa vào và csc hoạt động thể chất nhằm giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết . Ryzodeg có thể liên quan đến các trường hợp hạ đường huyết nặng cao hơn so với chế độ insulin nền – nhanh ở trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ 2 – 5 tuổi. Các bệnh đi kèm ở thận, gan hoặc các bệnh liên quan đến tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc tuyến giáp có thể đòi hỏi thay đổi liều insulin

Tăng đường huyết : điều trị không đủ liều hoặc không liên tục ở bệnh nhân cần dùng insulin có thể dẫn đến tăng đường huyết và có khả năng gây nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Các bệnh lý đi kèm đặc biệt là nhiễm trùng có thể dẫn đến tăng đường huyết và do đó làm tăng nhu cầu insulin. Các triệu chứng đầu tiên của tăng đường huyết xuất hiện từ từ, kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày. Những triệu chứng này bao gồm khát nước, tiểu nhiều lần, buồn nôn, da khô đỏ, khô miệng, mất sự ngon miệng, hơi thở có mùi ceton. Trong đái tháo đường typ 1 các trường hợp tăng đường huyết không được điều trị cuối cùng sẽ dẫn đến nhiễm toan ceton do đái tháo đường, có khả năng gây tử vong.

Chuyển sang từ những sản phẩm insulin khác

Kết hợp thiazolidinedione và các thuốc insulin : đã có báo cáo về trường hợp suy tim khi dùng thiazolidinedione kết hợp insulin. Nên ngừng sử dụng thiazolidinedione nếu xảy ra bất kỳ triệu chứng tim mạch nào xấu đi

Rối loạn mắt: liệu pháp insulin tăng cường với sự cải thiện đột ngột về kiểm soát đường huyết có thể liên quan với việc bệnh võng mạc do đái tháo đường xấu đi tạm thời, trong khi việc kiểm soát đường huyết dài hạn làm giảm nguy cơ tiến triển của bệnh võng mạc do đái tháo đường.

Tránh nhầm lẫn do vô ý

Kháng thể kháng insulin : việc sử dụng insulin có thể có thể dẫn đến sự hình thành kháng thể kháng insulin. Sự hiện diện của kháng thể kháng insulin có thể đòi hỏi phải điều chỉnh xu hướng tăng đường huyết hoặc hạ đường huyết.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Tăng cường kiểm soát glucose huyết và theo dõi phụ nữ mang thai bị đái tháo đường được khuyến cáo trong suốt quá trình mang thai và khi dự định có thai. Nhu cầu về insulin thường giảm trong 3 tháng đầu thai kỳ và sau đó tăng lên trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Sau khi sinh, nhu cầu insulin thường nhanh chóng trở lại các trị số như trước khi có thai

Chưa rõ là insulin degludec/insulin aspart có được tiết vào sữa mẹ hay không. Không có tác dụng nào về chuyển hóa được dự đoán ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ được nuôi bằng sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Những chất sau đây có thể làm giảm nhu cầu insulin: các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, chất đồng vận thụ thể GLP-1, chất ức chế monoamine oxidase (IMAO),, thuốc chẹn beta, chất ức chế enzym chuyển angiotensin ACE, salicylate, steroid đồng hóa và sulfonamide

Những chất sau đây có thể làm tăng nhu cầu insulin: thuốc tránh thai dạng uống, thiazide, glucocorticoid, hormon tuyến giáp, thuốc cường giao cảm, hormon tăng trưởng và danazol, thuốc chẹn beta có thể che lập các triệu chứng hạ đường huyết, octreotide/lantreotide có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin, rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết của insulin

Quá liều và cách xử trí

Giai đoạn hạ đường huyết nhẹ: có thể được điều trị bằng cách dùng glucose uống hay các sản phẩm có đường. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường được khuyên luôn mang theo người những sản phẩm có đường

Giai đoạn hạ đường huyết nặng: khi bệnh nhân không tự xử trí được, có thể được điều trị bằng glycagon 0,5 -1mg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da hoặc dùng glucose tiêm truyền tĩnh mạch nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon trong vòng 10 – 15 phút. Khi bệnh nhân có ý thức trở lại cần phải cho dùng thức ăn có chứa carbohydrate để phòng ngừa hạ đường huyết tái phát

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Lisinopril + hydroclorothiazid

Tên chung quốc tế: Lisinopril + hydroclorothiazid.

Biệt dược : UmenoHCT

Mã ATC:  C09BA03.

Loại thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp dạng kết hợp.

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 10 mg lisinopril/12,5 mg hydroclorothiazid.

  1. Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa ở người bệnh không kiểm soát được huyết áp nếu chỉ dùng 1 mình lisinopril hay hydroclorothiazid

  1. Liều dùng – Cách dùng

Liều dùng :

Người lớn

Liều thông thường là 1 viên x 1 lần/ngày. Sau 2-4 tuần nếu vẫn chưa đạt huyết áp mục tiêu , có thể tăng liều lên 2 viên x 1 lần/ngày

Suy thận : thuốc lợi tiểu thiazid không thích hợp với người suy thận và không hiệu quả khi độ thanh thải creatinin từ 30ml/phút trở xuống

Không dùng như liều pháp điều trị ban đầu ở người suy thận

Chỉ dùng ở người bệnh có độ thanh thải creatinin từ 30-80 ml/phút đã điều chỉnh liều của từng thanh phần cho phù hợp với từng cá nhân

Liều khởi đầu khuyến cáo của lisinopril khi dùng 1 mình là 5-10mg

Người bệnh đã điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đây: hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi uống liều đầu tiên, thường xảy ra ở người bệnh bị giảm thể tích tuần hoàn hoặc thiếu hụt muối do việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu gây ra. Khi chuyển qua dùng UmenoHCT nên ngưng thuốc lợi tiểu khoảng 2-3 ngày . Nếu không thể chuyển sang UmenoHCT ngay, nên bắt đầu bằng lisinopril một mình trước với liều khởi đầu là 5mg

Người lớn tuổi: không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi

Một số nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng hiệu quả và dung nạp của kết hợp lisinopril và hydroclorothiazid là như nhau ở người bệnh lớn tuổi và người bệnh trẻ hơn

Với liều hàng ngày 20-80mg, lisinopril có hiệu quả như nhau ở người bệnh trẻ tuổi và người bệnh lớn tuổi

Tác dụng hạ huyết áp tâm trương của lisinopril tương tự với hydroclorothiazid hay atenolol. Một vài nghiên cứu lâm sàng cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng đến dung nạp lisinopril

Cách dùng :

Uống nguyên viên với nước, trước hoặc sau khi ăn

Nên uống cùng thời điểm mỗi ngày

  1. Chống chỉ định

Quá mẫn với lisinopril, các thuốc ức chế ACE khác, hydroclorothiazid, các thuốc có cấu trúc sulphonamid và bất cứ thành phần nào của thuốc

Tiền sử phù mạch khi dùng thuốc ức chế ACE

Phù mạch do di truyền hay phù mạch vô căn

Suy thận nặng (độ thanh thải < 30ml/phút)

Suy gan nặng

Vô niệu

Người bệnh đái tháo đường hay suy thận (độ lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73m2) đang dùng chế phẩm có chứa aliskiren

Phụ nữ có thai

4. Thận trọng

Ảnh hưởng lên thận: Nên theo dõi chức năng thận của bệnh nhân trong suốt vài tuần đầu điều trị có thể giảm liều và/hoặc ngưng lisinopril và/hoặc thuốc lợi tiểu. Hẹp động mạch chủ thận, tiền sử suy thận và kết hợp với thuốc lợi tiể còn là yếu tố nguy cơ gây suy thận trong quá trình điều trị với thuốc ức chế AC. Trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có bằng chứng Suy thận (nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 2 mg/dl), nên xem xét ngưng dùng lisinopril nếu nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 3 mg/dl hoặc gấp đôi so với trị số trước khi điều trị.

Ảnh hưởng nồng độ kali: Tăng kali huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường đang dùng thuốc như thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, thuốc thay thế muối chứa kali). Việc tăng kali huyết có thể gây hậu quả nghiêm trọng, có nguy cơ tử vong, loạn nhịp tim.

Hạ glucose huyết: Hạ glucose huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng kết hợp thuốc ức chế ACE với insulin hay các thuốc trị đái tháo đường dùng đường uống, đặc biệt trong những tuần đầu điều trị phối hợp hay trên bệnh nhân suy thận

Ho: Ho khan và dai dẳng đã được báo cáo với tất cả các thuốc ức chế ACE, chấm dứt sau khi ngừng dùng thuốc. Phẫu thuật gây mê: Có thể xảy ra hạ huyết áp trên những bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp.

Nên thận trọng dùng thuốc nhóm thiazide ở những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bị bệnh gan tiến triển do những thay đổi nhỏ trong căn băng dịch hoặc điện giải có thể dẫn đến hôn mê gan.

Ở những bệnh nhân đái tháo đường, có thể phải điều chỉnh liều của insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết khác. Thuốc lợi tiểu thiazide có thể gây tăng glucose huyết. Vì vậy bệnh đái tháo đường tiềm ẩn có thể bộc lộ rõ trong quá trình điều trị với thuốc lợi tiểu thiazide.

Tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể tăng lên ở người bệnh sau khi cắt bỏ thần kinh giao cảm.

Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide làm tăng sự bài tiết magnesi qua đường tiểu; điều này dẫn đến hạ magnesi huyết.

Dùng thuốc lợi tiểu nhóm thiazide có thể gây tăng nồng độ cholesterol và triglycerid.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Khi lái xe hoặc vận hành máy, nên chú ý là thuốc có thể gây chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Chống chỉ định dùng Hydrochlorothiazide + Lisinopril cho phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Không khuyến cáo dùng Hydrochlorothiazide + Lisinopril trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa rõ là lisinopril có được tiết qua sữa mẹ không, tuy nhiên thiazide lại đi qua sữa mẹ. Vì hydrochlorothiazide có khả năng gây ra các phản ứng nghiêm trọng ở trẻ nhũ nhi, cần phải tính toán tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định là ngưng cho trẻ bú hay ngưng dùng Hydrochlorothiazide + Lisinopril.

5. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Lisinopril

Thường gặp (1/10 ≤ ADR < 1/10): Đau đầu, ho khan kéo dài.

Ít gặp (1/1000 ≤ADR < 1/100): Buồn nôn, mất vị giác, tiêu chảy, hạ huyết áp, ban da, rát sần, mày đay có thể ngứa hoặc không, mệt mỏi, protein niệu, sốt hoặc đau khớp.

Hiếm gặp (1/10.000 ≤ADR < 1/1000): Phù mạch, tăng kali huyết, lú lẫn, kích động, cảm giác tê bì hoặc như kim châm ở môi, tay và chân, thở 1 ngăn, khó thở, đau ngực, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, gan nhiễm độc, vàng da, ứ mật, hoại tử gan và tổn thương tế bào, viêm tụy.

Hydrochlorothiazide

Thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10): Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, hạ kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).

Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100): Hạ huyết áp thế đứng, loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, co thắt ruột, mày đay, ban da, nhạy cảm với ánh sáng, hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.

Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000): Phản ứng phản vệ, sốt, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sàn, thiếu máu tan huyết, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, viêm mạch, ban da, xuất huyết, viêm gan, vàng da, ứ mật trong gan, viêm tụy, khó thở, viêm phổi, phù phổi, suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương, mờ mắt.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

6. Tương tác

Các thuốc trị tăng huyết áp

Khi kết hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác, tình trạng huyết áp hạ nhiều hơn có thể xảy ra.

Tránh dùng lisinopril kết hợp với các thuốc chứa aliskiren

Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối kali

Tác động mất kali của thuốc lợi tiểu thiazide thường giảm do tác động giữ kali của lisinopril. Sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc giữ kali hay các chất thay thế muối có chứa kali, đặc biệt ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận, có thể làm tăng đáng kể kali huyết thanh. Nếu việc dùng phối hợp Hydrochlorothiazide + Lisinopril với bất kỳ các thuốc nào đã trình bày ở trên được cho là cần thiết, thì cần sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh.

Lithium

Nói chung, lithium không nên dùng chung với thuốc lợi tiểu hay thuốc ức chế men chuyển. Các thuốc này làm giảm độ thanh thải của lithium qua thận và làm tăng cao nguy cơ gây độc tính của lithium. Trước khi sử dụng các chế phẩm có lithium cần tham khảo thông tin ghi toa của các chế phẩm này.

Các thuốc khác

Indomethacin có thể làm giảm hiệu lực điều trị tăng huyết áp khi dùng đồng thời với hydrochlorothiazide và lisinopril. Ở một số bệnh nhân có tổn thương chức năng thận đang được điều trị với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), việc sử dụng đồng thời với lisinopril có thể dẫn đến sự giảm chức năng thận nhiều hơn. Thiazides có thể làm tăng đáp ứng với tubocurarine.

Vàng

Phản ứng Nitritoid (triệu chứng của sự giãn mạch, mà có thể rất trầm trọng, bao gồm: đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp) sau khi sử dụng Vàng dưới dạng tiêm (ví dụ: natri aurothiomalate) đã được ghi nhận thường xuyên xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.

7. Quá liều và xử trí

Dữ liệu quá liều ở người còn hạn chế. Triệu chứng khi quá liều các chất ức chế ACE gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn các chất điện giải, suy thận, tăng thông khí, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, choáng váng, lo lắng và ho

Khuyến cáo điều trị quá liều chất ức chế ACE là truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý. Nếu xảy ra hạ huyết áp nặng nên đặt người bệnh ở tư thế nằm ngửa . Cân nhắc sử dụng angiotensin II và catecholamin tiêm tĩnh mạch. Nếu vừa mới uống quá liều, có thể áp dụng 1 số biện pháp để đào thải lisinopril như gây nôn, rửa dạ dày, uống chất hấp phụ, natri sulfat. Lisinopril có thể được loại ra khỏi hệ tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu. Đặt máy tạo nhịp được chỉ định trong tình trạng chậm nhịp tim kháng trị. Cần theo dõi thường xuyên dấu hiệu sinh tồn, nồng độ chất điện giải, creatinin huyết thanh

Triệu chứng khi quá liều hydroclorothiazid bao gồm tăng bài tiết nước tiểu, suy giảm nhận thức (bao gồm hôn mê), động kinh, suy nhược, rối loạn nhịp, suy thận.

Chậm nhịp tim và phản ứng vagal nên được điều trị bằng atropin. Nếu có dùng digitalis, hạ kali huyết có thể gây loạn nhịp tim

 

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

Tổ dược lâm sàng

(Nguồn: tờ HDSD của nhà sản xuất, drugbank.vn)

 

 

 

 

 

 

 



10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTruyền Thông

Hướng dẫn sử dụng thuốc Ceftizoxim

Tên biệt dược : Zoximcef 1g

Mã ATC: J01DD07

Loại thuốc : kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3

Thành phần : mỗi lọ bột pha tiêm chứa ceftizoxim natri tương đương ceftizoxim 1g

Chỉ định

Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phế quản, giãn phế quản bội nhiễm, nhiễm khuẩn thứ phát ở các bệnh mạn tính đường hô hấp, viêm phổi, áp xe phổi, tràn mủ màng phổi

Viêm đường mật, viêm túi mật, viêm phúc mạc

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: viêm thận – bể thận, viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt. Bệnh lậu không biến chứng

Viêm vùng chậu, viêm phần phụ, viêm nội mạc tử cung

Nhiễm khuẩn thứ phát khi bị thương hoặc bỏng, nhiễm khuẩn xương và khớp

Nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng não mủ (ngoại trừ do Listeria monocytogenes)

Liều dùng – Cách dùng

Liều dùng

Người lớn:

Liều thông thường: 1 – 2g mỗi 8 – 12 giờ tiêm bắp oặc tiêm tĩnh mạch. Liều thay đổi tùy theo tuổi và mức độ nhiễm khuẩn.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 500mg mỗi 12 giờ. Tăng liều khi nhiễm khuẩn đường niệu gây ra bởi Pseudomonas aeruginosa

Các nhiễm khuẩn khác: 1g mỗi 8 – 12 giờ

Các nhiễm khuẩn nặng hoặc phức tạp: 1g mỗi 8 giờ hoặc 2 g mỗi 8 – 12 giờ

Các nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng : 3 – 4g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ. Liều tăng đến 2g mỗi 4 giờ cũng có thể sử dụng nếu cần thiết.

Nhiếm khuẩn huyết : 6 – 12g mỗi ngày, tiêm tĩnh mạch. Giảm dần liều tùy theo sự đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và theo đánh giá vi khuẩn học

Bệnh lậu không biến chứng: liều duy nhất 1g tiêm bắp

Viêm vùng chậu gây ra bởi Neisseria gonorrhoeae, E.coli, Streptococcus agalactiae : 2g mỗi 8 giờ (6g một ngày), tiêm tĩnh mạch.

Trẻ em: Trẻ em >= 6 tháng : liều thông thường 50mg/kg mỗi 6 – 8 giờ. Đối với các nhiễm khuẩn nguy hiểm, tổng liều có thể tăng đến 200mg/kg/ngày và phải được chia thành các liều nhỏ. Tổng liều không được quá 12g/ngày

Bệnh suy thận: điều chỉnh liều

+ Độ thanh thải creatinin 50 – 79ml/phút : nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng 750mg -1,5g mỗi 8 giờ. Các nhiễm khuẩn ít nghiêm trọng: 500mg mỗi 8 giờ

+ Độ thanh thải creatinin 5 – 49 ml/phút : nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng 500mg – 1g mỗi 12 giờ. Các nhiễm khuẩn ít nghiêm trọng: 250mg – 500mg mỗi 12 giờ

+ Độ thanh thải creatinin < 5 ml/phút: Nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng 500mg – 1g mỗi 48 giờ hay 500mg mỗi 24 giờ. Các nhiễm khuẩn ít nghiêm trọng 500mg mỗi 48 giờ hay 250mg mỗi 24 giờ.

Đối với bệnh nhân thẩm phân máu, không cần bổ sung liều sau khi thẩm phân. Tuy nhiên, liều dùng nên được định giờ để bệnh nhân có thể sử dụng liều vào cuối giai đoạn thẩm phân.

Cách dùng:

Tiêm bắp: 500mg, 1g hoặc 2g bột pha tiêm ceftizoxim được pha trong 1,5ml, 3ml hoặc 6ml nước cất pha tiêm tương ứng, tạo thành các dung dịch có nồng độ khoảng 280, 270 hoặc 270mg/ml. Dung dịch sau khi pha ổn định trong 16 giờ ở nhiệt độ phòng. Tiêm bắp sâu vào các khối cơ lớn. Khi sử dụng liều tiêm bắp 2g, liều phải được chia nhỏ và tiêm vào 2 khối cơ lớn khác nhau

Tiêm tĩnh mạch: 500mg, 1g hoặc 2g bột pha tiêm ceftizoxim được pha trong 5 ml, 10ml hoặc 20ml nước cất pha tiêm tương ứng, tạo thành các dung dịch có nồng độ khoảng 95mg/ml. Dung dịch sau khi pha ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và trong 96 giờ ở nhiệt độ 5 độ C. Tiêm tĩnh mạch chậm trong khoảng 3 – 5 phút hoặc tiêm chậm vào các ống tube dùng cho bệnh nhân truyền dịch ngoài đường tiêu hóa với các dung dịch tương hợp (dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch Dextrose 5%, 10%, dung dịch tiêm Ringer, Ringer lactate…)

Truyền tĩnh mạch ngắt quãng hay liên tục: 1g hoặc 2g bột pha tiêm ceftizoxim được pha trong 50 – 100ml dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch Dextrose 5% hay các dung dịch truyền tĩnh mạch tương hợp. Truyền trong hơn 15 – 30 phút.

Thận trọng

Trước khi dùng thuốc nên kiểm tra tiền sử phản ứng quá mẫn với cephalosporin, penicillin hay những thuốc khác

Nên làm kháng sinh đồ trước khi điều trị và điều trị trong khoảng thời gian tối thiểu cần thiết

Theo dõi cẩn thận các biểu hiện quá mẫn vì sốc có thể xảy ra. Thử test da trước khi điều trị

Dùng thuốc dài ngày có thể làm phát triển các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị với ceftizoxim. Nếu xảy ra bội nhiễm nên dùng liệu pháp điều trị thích hợp

Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa đặc biệt là viêm đại tràng.

Bản thân bệnh nhân hoặc gia đình có cơ địa dị ứng như hen phế quản, phát ban, mày đay.

Bệnh nhân dinh dưỡng kém, nuôi ăn ngoài đường tiêu hóa, người già, bệnh nhân có thể trạng suy kiệt (tình trạng thiếu vitamin K có thể xảy ra)

Suy thận nặng. Cần theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị bằng ceftizoxim đặc biệt khi dùng liều tối đa ở người bệnh nặng

Trẻ sơ sinh và sinh non

Phụ nữ có thai và cho con bú

Tính an toàn trên phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ bú mẹ chưa được biết rõ. Chỉ sử dụng thuốc khi lợi ích dự kiến vượt trội so với nguy cơ.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân mẫn cảm với ceftizoxim hay bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc cephalosporin khác

Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thuốc gây tê tại chỗ dạng dẫn xuất amid như lidocain (trường hợp pha thuốc với lidocain để giảm đau trong tiêm bắp)

Quá liều và cách xử trí

Chưa có thông tin về quá liều ceftizoxim

Nếu trong điều trị hoặc sau khi điều trị mà người bệnh tiêu chảy nặng hoặc kéo dài thì phải nghĩ đến người bệnh có thể bị viêm đại tràng giả mạc, đây là 1 loại rối loạn tiêu hóa nặng. Cần phải ngừng thuốc và thay thế bằng 1 loại kháng sinh có tác dụng lâm sàng điều trị viêm đại tràng do C.difficile ( ví dụ như metronidazol, vancomycin)

Nếu có triệu chứng ngộ độc, cần phải ngừng thuốc và đưa ngươi bệnh đến bệnh để điều trị. Có thể thẩm tách máu để giảm nồng độ thuốc trong máu.

Tương tác thuốc

Có thể tăng khả năng gây độc thận khi sử dụng đồng thời aminoglycosid

Probenecid làm giảm bài tiết ceftizoxim ở ống thận, kéo dài thời gian bán thải và tăng nguy cơ độc tính

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

 

       Dược sĩ Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


dgm_nttt_Vasmetine-8mg.jpg

10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTin TứcTruyền Thông
Tên chung quốc tế: Acrivastin.
Mã ATC: R06AX18.
Loại thuốc:thuốc kháng histamin H1thế hệ thứ 2.
Dạng thuốc và hàm lượng:viên nén bao phim 8 mg.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Dược lực

Acrivastin, một alkylamine, là thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai có cấu trúc liên quan đến triprolidine. Nó là một chất đối kháng cạnh tranh của thụ thể H1 nhưng thiếu tác dụng kháng cholinergic.

Dược động học

Hấp thu: Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1,5 giờ.

Phân bố: Khối lượng phân phối khoảng 0,5-0,8L/Kg. Liên kết với protein huyết tương khoảng 50%, chủ yếu với albumin.

Chuyển hóa: Được chuyển hóa tối thiểu ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính, axit propionic.

Bài tiết: Qua nước tiểu (84%) và phân (13%). Thời gian bán thải khoảng 2-4 giờ.

Chỉ định

Điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng do thời tiết, viêm mũi dị ứng theo mùa: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa họng, chảy nước mắt…

Các bệnh lý mày đay mạn tính vô căn, mày đay tăng tiết cholin, mày đay do lạnh.

Các bệnh lý dị ứng phấn hoa, dị ứng do khói bụi, dị ứng thức ăn, dị ứng do thời tiết.

Liều dùng và cách dùng

Trẻ em từ 12 tuổi trở lên và người lớn dưới 65 tuổi: uống 1 viên (8mg)/lần x 3 lần/ngày.

Không uống quá 3 viên trong 24 giờ. Nếu triệu chứng không cải thiện hoặc nặng lên, cần trao đổi lại với bác sĩ.

Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi và người trên 65 tuổi.

Chống chỉ định

Bệnh nhân có mẫn cảm với acrivastine hay triprolidine.

Suy thận nặng.

Trẻ em dưới 12 tuổi.

Thận trọng khi dùng thuốc

Thuốc có chứa lactose do đó bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp hay kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có chứa natri starch glycolate do đó cần cẩn trọng đối với trường hợp ăn kiêng muối. Nên dùng thận trọng ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin, tăng nhãn áp góc đóng, bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn môn vị tá tràng, động kinh, suy gan và người cao tuổi. Thuốc có thể gây buồn ngủ, nhưng hiếm. Dùng đồng thời acrivastin với thuốc giảm đau thần kinh trung ương, thuốc an thần, rượu có thể gây ra sự suy giảm trí nhớ, do đó cần thận trọng. Bệnh nhân suy thận cần tham khảo với Bác sĩ trước khi sử dụng.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thận trọng sử dụng khi mang thai và cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng kháng cholinergic, rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, suy giảm tâm thần vận động, buồn ngủ, khô miệng, phát ban, mờ mắt, bí tiểu. Hiếm khi chóng mặt, khó thở, phù mạch.

Thông thường, việc sử dụng thuốc tương đối an toàn, tuy nhiên, có một số trường hợp có thể gặp các tác dụng không mong muốn nặng, cần đến ngay cơ sở y tế. Các trường hợp này bao gồm: Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc thấy khó thở, khó nuốt. Nhịp tim nhanh bất thường Chóng mặt dữ dội.

Tương tác thuốc

Có thể gây thêm suy nhược tinh thần với thuốc trầm cảm thần kinh trung ương.

Sử dụng rượu bia hay các thực phẩm có cồn trong thời gian dùng thuốc có thể gây ức chế thần kinh trung ương.

Không dùng đồng thời terfenadin với acrivastin do nguy cơ làm tăng độc tính cho cơ thể

Các thuốc ketoconazol và erythromycin làm ức chế chuyển hóa acrivastin ở gan, làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim nghiêm trọng ở tâm thất.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Tổ dược lâm sàng

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


POWERFORTE.jpg

10 Tháng Mười Một, 2025 Chưa phân loạiTin TứcTruyền Thông
Thành phần: mỗi viên sủi bọt chứa
+ Calci lactat gluconat : 3500mg
+ Calci carbonat : 350mg
Tá dược vừa đủ 1 viên sủi bọt (Kollidon 30, Aspartam, Saccarose, Acid citric, Natri bicarbonat, Natri benzoat, PEG 6000, Mùi chanh, Lactose, Natri carbonat, L_Leucine, Ethanol tuyệt đối)
Thuốc Powerforte – Ảnh minh họa: nguồn Internet
Chỉ định

Phòng và điều trị loãng xương ở người ăn uống thiếu calci.

Phòng ngừa tình trạng giảm sự khoáng hóa xương ở giai đoạn tiền và hậu mãn kinh

Thiếu calci trong trong thời kì thai nghén, cho con bú và trong giai đoạn tăng trưởng.

Bổ sung calci trong trường hợp còi xương và nhuyễn xương.

Liều dùng – Cách dùng

Hòa tan viên trong khoảng 250 – 300ml nước

Liều thường dùng 1-2 viên/ngày (600 -1200mg calci) để cung cấp khoảng 70% nhu cầu khuyến cáo mỗi ngày.

Trong trường hợp nặng, có thể dùng đến 4 viên/ngày (2400mg calci) trong những tuần lễ đầu điều trị.

Chống chỉ định

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

Tăng calci huyết, tăng calci niệu, sỏi calci, vôi hóa mô.

Suy thận nặng

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ không cho thấy có nguy cơ gì trên báo thai khi dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kì, không có dấu hiệu gì cho thấy dùng thuốc có khả năng gây nguy hiểm trong các tháng tiếp theo của thai kì và khả năng gây ảnh hưởng xấu đến bào thai hầu như là không có

Lúc có thai và lúc nuôi con bú nên dùng đúng theo liều dùng đã khuyến cáo là 1 – 2 viên/ngày (600mg – 1200mg calci)

Mặc dù calci bổ sung có tiết qua sữa, nhưng với nồng độ không gây bất kì một tác dụng nào ở trẻ sơ sinh

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Trong 1 số trường hợp rất hiếm có thể gây rối loạn tiêu hóa như táo bón, đầy bụng hoặc tiêu chảy.

Tương tác thuốc

Không dùng calci trong 3 giờ trước hoặc sau khi uống Tetracyclin, Flor, Estramustine, Biphosphonate, Phenytoin, Quinolone do có thể tạo hợp chất không hấp thu được

Dùng đồng thời với vitamin D có thể tăng hấp thu calci

Khi sử dụng calci liều cao phối hợp với vitamin D có thể gây giảm đáp ứng với thuốc ức chế calci

Một số thức ăn có thể làm giảm hấp thu calci

Lợi tiểu nhóm thiazide làm giảm bài tiết calci niệu, có nguy cơ tăng calci huyết.

Ở bệnh nhân đang được điều trị bằng digitalis, dùng calci liều cao có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Tổ dược lâm sàng

(Nguồn: Tờ HDSD của nhà sản xuất)


lvt-1200x975.jpg

Căn cứ Kế hoạch số 133/KH-BVLVT ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Bệnh viện Lê Văn Thịnh về Kế hoạch Tự kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện 06 tháng đầu năm 2025 và  Quyết định số 878/QĐ-BVLVT ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Bệnh viện Lê Văn Thịnh về Quyết định thành lập Đoàn tự kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện 06 tháng đầu năm 2025.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh báo cáo Kết quả tự đánh giá chất lượng bệnh viện năm 6 tháng đầu năm 2025.

Báo cáo tự kiểm tra đánh giá 6 tháng đầu năm 2025

Mọi thắc mắc xin liên phòng Quản lý chất lượng, Bệnh viện Lê Văn Thịnh

Số điện thoại: 028. 5432.7888 (3232)


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group