Picture18.png

Biệt dược : Floezy
Hoạt chất chính : Tamsulosin HCl
Hàm lượng : 0,4g
Dạng bào chế : viên nén phóng thích kéo dài
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1.Dược lực

Cơ chế tác động của thuốc là liên kết chọn lọc và cạnh trang với các chất chủ vận. Quá trình này có tác dụng làm giãn cơ trơn tuyến tiền liệt và niệu đạo. Ngoài ra, Tamsulosin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng bí tiểu do bàng quang không ổn định và hiệu quả này được duy trì nếu điều trị lâu dài.

2.Dược động học

Thuốc được hấp thu qua ruột, nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương đạt sau 6 giờ. Thuốc chuyển hóa qua gan chậm, thải trừ chủ yếu qua thận.

3.Chỉ định

Điều trị hội chứng viêm đường tiết niệu dưới (LUTS) kết hợp với tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH)

4.Chống chỉ định
  • Quá mẫn với tamsulosin hydrochlorid, hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Tiền sử hạ huyết áp thể đứng
  • Suy gan nặng
5.Cách dùng- liều lượng

Cách dùng 

  • Uống nguyên viên, không được nghiền hoặc nhai (viên nén phóng thích kéo dài)
  • Thuốc có thể làm giảm huyết áp đột ngột, đẫn đến chóng mặthoặc ngất xỉu. Nguy cơ này cao hơn nếu đây là lần đầu tiên bắt đầu dùng thuốc Floezy, sau khi bác sĩ tăng liều hoặc nếu bạn bắt đầu lại liệu trình điều trị sau khi ngừng dùng thuốc. Trong những lúc này, tốt nhất nên ngồi hoặc nằm xuống để tránh những trường hợp có thể bị thương nếu ngất xỉu.
  • Nếu bạn có thể, hãy dùng thuốc Floezy vào buổi sáng, sau bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Đây là thời điểm nồng độ thuốc cao nhất trong ngày và mang lại cho bạn nhiều lợi ích nhất.
  • Hãy sử dụng thuốc Floezy vào cùng một thời điểm mỗi ngày để hạn chế tình trạng quên thuốc.

Liều dùng 

  • 1 viên/ngày(tương đương 0.4mg)
  • Thức ăn không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của tamsulosin
  • Không hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
  • Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.

Quên liều và cách xử trí

  • Nếu bạn quên liều và nhớ ra trong vòng 6 giờ, hãy dùng liều đã quên. Nếu đã quá 6 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo vào thời điểm thông thường như đã chỉ định.
  • Tuyệt đối không uống thêm liều để bổ sung vào liều đã quên.

Xử trí quá liều

  • Dùng quá liềucó thể dẫn đến giảm huyết áp và tăng nhịp tim. Bạn có thể cảm thấy lâng lâng, buồn ngủ và ngất xỉu.
  • Liên hệ trung tâm y tế gần nhất để được hỗ trợ và điều trị, không được tự lái xe đến cơ sở y tế.
  • Mang theo thuốc Floezy hoặc tờ rơi bên trong cùng với bất kỳ loại thuốc khác mà bạn đang sử dụng.
6. Những trường hợp có thể và không thể sử dụng thuốc
  • Người lớn (từ 18 tuổi trở lên) dùng được thuốc Floezy.
  • Mặc dù thuốc Floezy không dùng cho phụ nữ, không rõ thuốc Floezy có gây hại cho thai nhi hay không, nên báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai trong quá trình điều trị.
  • Không cho trẻ em dùng thuốc Floezy, trừ khi có lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa.
  • Thuốc Floezy không thích hợp cho một số người. Để đảm bảo sử dụng thuốc Floezy an toàn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn:
  • Tiền sử dị ứng với Tamsulosin hoặc bất kỳ loại thuốc tương tự nào khácnhư Alfuzosin (Uroxatral), Doxazosin (Cardura), Prazosin (Minipress), Silodosin (Rapaflo), hoặc Terazosin (Hytrin)
  • Hạ huyết áp thể đứng, một dạng huyết áp thấp có thể khiến bạn cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng khi đứng lên.
  • Các bệnh liên quan đến gan, thận nghiêm trọng.
  • Bạn đang phẫu thuật mắt cho bệnh đục thủy tinh thểhoặc bệnh tăng nhãn áp
7. Tương tác
  • Sử dụng đồng thời với Furosemid có thể giảm nồng độ Tamsulosin
  • Thuốc điều trị rối loạn cương dương như Sildenafil, Tadalafilhoặc Vardenafil có thể gây tương tác
  • Các thuốc sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng do nấm và thuốc kháng sinh như Ketonazole, Erythromycinvà Clarithromycin có thể làm giảm thải trừ của thuốc Floezy khỏi cơ thể.
  • Các loại thuốc khác có thể làm giảm huyết áp của bạn – bao gồm một số thuốc chống trầm cảm,Nitrat (trị đau ngực), Baclofen (thuốc giãn cơ), Levodopa (đối với bệnh Parkinson).
  • Bạn có thể dùng paracetamol và codein, thuốc chống viêm không steroid(NSAIDs) như Ibuprofen,… khi đang dùng Floezy.
  • Sử dụng đồng thời với các chất đối kháng thụ thể alpha-adrenergic có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
8. Phụ nữ có thai và cho con bú

Không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Tamsulosin chỉ sử dụng trên bệnh nhân nam.

9. Tác dụng không mong muốn (ADR)
  • Như tất cả các thuốc khác, việc sử dụng ngoài mang đến các tác dụng điều trị, những tác dụng không mong có thể xảy ra nhưng xảy ra một với một nhóm nhỏ người sử dụng.
  • Có thể xuất hiện các tình trạng: buồn ngủ, choáng váng, chóng mặt, chảy nước mũi, nghẹt mũi hoặc các vấn đề về xuất tinh. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ điều trị hay dược sĩ của bạn nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài và trở nên tồi tệ hơn.
  • Hãy nhớ rằng thuốc Floezy là thuốc được kê đơn vì bác sĩ đã đánh giá rằng lợi ích thuốc mang lại lớn hơn nguy cơ tác dụng không mong muốn có thể xảy ra. Nhiều người sử dụng thuốc Floezy không xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Trường hợp gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng nào, chẳng hạn như ngất xỉu.Hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.
  • Trường hợp nam giới có thể bị đau hoặc cương cứng kéo dài từ 4 giờ trở lên hiếm xảy ra. Nếu có, hãy ngừng sử dụng thuốc Floezy và đến ngay cơ sở khám chữa bệnh để được điều trị sớm.
  • Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phát ban, chóng mặt nghiêm trọng, khó thở, ngứa/ sưng (đặc biệt là cổ họng hoặc lưỡi hoặc mặt), hãy ngừng sử dụng thuốc Floezy và liên hệ ngay với cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ, điều trị.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

 Dược sĩ 

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


Picture19.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
Thành phần công thức của thuốc.
Cho một ống 1ml chứa:
– Adrenalin……………………………………………..1mg
– Complexon III,natri metabisulfit,natriclorid,acid hydrocloric,nước cất pha tiêm……………………………………………..vừa đủ 1ml
Dạng bào chế
– Dung dịch tiêm
– Chế phẩm là dung dịch trong,được đóng trong ống thủy tinh hàn kín,không rạn nứt,không đen đầu.
– pH =2,8 – 3,6
Adrenaline là gì?

Adrenaline có tên khác là Epinephrine, adrenaline là một hormon được giải phóng khỏi tuyến thượng thận. Adrenaline được phóng thích vào máu và phục vụ như các chất trung gian hóa học, đồng thời truyền tải xung thần kinh cho các cơ quan khác nhau.

Công dụng của Adrenaline

Adrenalin là một hormon có tác dụng trên thần kinh giao cảm, được sản xuất bởi cơ thể khi bạn sợ hãi, tức giận hay thích thú, cái làm cho nhịp tim của bạn đập nhanh hơn và cơ thể chuẩn bị cho những phản ứng chống lại nguy hiểm. Quá trình này xảy ra tương đối nhanh chóng, trong vòng 2 đến 3 phút của sự kiện căng thẳng đang gặp phải. Khi tình trạng căng thẳng kết thúc, xung thần kinh đến tuyến thượng thận bị hạ xuống, có nghĩa là tuyến thượng thận ngừng sản xuất adrenaline. Khi phóng thích nó vào cơ thể, Adrenaline liên kết với một số thụ thể Adrenergic và gây ra một số thay đổi về chuyển hóa, như ức chế sự bài tiết insulin và thúc đẩy tiết glucagon bởi tuyến tụy, kích thích sự tan trong glycogenolysis trong gan và cơ và kích thích quá trình glycolysis trong cơ. Những thay đổi này và những thay đổi khác cùng với nhau làm tăng lượng đường trong máu và axit béo trong cơ thể và sản xuất năng lượng trong tế bào của cơ thể. Việc giải phóng Adrenalin còn dẫn đến tăng nhịp tim, các mạch máu bị kẹp và các đường dẫn không khí giãn nở.

Được sản sinh bởi tuyến thượng thận, hormon Adrenaline cùng với hormon có tên gọi noradrenaline có tác dụng kích thích điều chỉnh làm tăng lượng ôxy cung cấp cho não và các cơ, làm giãn nở đồng tử và ức chế các chức năng không cần thiết của cơ thể trong các trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn như trong cấp cứu sốc phản vệ.

Adrenaline tác dụng trong cơ thể con người lên cái gọi là adrenoceptor. Nó mở rộng đường hô hấp, có nghĩa là có thể hấp thụ nhiều oxy hơn. Hít thở nhanh, làm nhịp tim trở nên nhanh hơn và huyết áp tăng lên, do đó có thể bơm máu nhiều hơn qua cơ thể. Vì vậy, các cơ quan như tim, não, phổi và cơ được kích thích để làm việc mạnh mẽ hơn trong khi các cơ quan tiêu tốn nhiều năng lượng khác như đường tiêu hóa, da và các chi được giữ lại một thời gian.

Cách dùng:

– Dung dịch iêm adrenaline có thể dùng để tiêm bắp,tiêm tĩnh mạch,tiêm truyền tĩnh mạch,tiêm nội nhãn cầu,tiêm dưới da.Tiêm dưới da thường hấp thu chậm hơn và kém hiệu quả hơn.

– Tiêm bắp: Cần tránh tiêm vào mông,nên tiêm vào vùng phía trước bên ngoài của đùi trong trường hợp sốc phản vệ.

-Cấm tuyệt đối tiêm adrenalin chưa được pha loãng vào tĩnh mạch.

– Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

 Chống chỉ định

– Mẫn cảm với adrenalin, với các amin giống giao cảm hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Người bệnh bị gây mê bằng cyclopropan,halothan hay các thuốc mê nhóm halothan vì có thể gây ra rung thất.

– Người đang dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần.

– Người bệnh bị bệnh tim mạch nặng,người bị giãn cơ tim,suy mạch vành.

– Người bệnh bị bí tiểu do tắc nghẽn.

– Người bị tổn thương não,sốc không do phản vệ.

– Người bệnh glôcôm góc hẹp,người bệnh có nguy cơ bị glôcôm góc đóng.

– Đối với người đang cần điều trị cấp cứu sốc phản vệ, không có chống chỉ định tuyệt đối với việc dùng adrenali.

Các vấn đề thường gặp
  • Suy tim
  • Đột quỵ não
Những vấn đề cần lưu ý

Tình trạng căng thẳng: các bệnh tổng quát nghiêm trọng, đòi hỏi sức lực cao (thể thao chuyên môn), kích ứng quá mức (tiếng ồn) hoặc chấn thương tâm thần (mất người thân, sợ chết).

Tâm sinh lý: mô hình căng thẳng tâm sinh lý của Henry mô tả các phản ứng kích thích khác nhau tùy thuộc vào tình trạng căng thẳng. Theo mô tả như vậy mỗi căng thẳng trong vỏ não trước trán gây ra một phản ứng sinh lý cụ thể, có hậu quả sinh dưỡng tương ứng: nếu tình cảm hiện tại là sợ hãi, cùng với hành vi trốn chạy, lượng adrenaline tăng rõ ràng.

Adrenaline, được tạo ra bởi tuyến thượng thận. Đây là hormon rất quan trọng, được phóng thích với lượng rất nhỏ, nồng độ đạt đỉnh cao lúc sáng và giảm dần trong ngày. Nếu không có loại hormon này, huyết áp sẽ thấp và làm bạn không thể hoạt động được. Lượng tăng cao sẽ ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm xấu đi chức năng trái tim.

Để giữ thăng bằng:

  • Tìm cách khống chế các stress đối với bản thân bằng cách chơi thể thao, tập thở hoặc bơi lội.
  • Không để quá ồn. Hãy tắt máy tính, radio, tivi và cả điện thoại. Sau đó khép bớt cửa và tập thở sâu trong yên lặng.
  • Thay đổi cách suy nghĩ từ thụ động sang tích cực hơn đối với cuộc sống.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú
  • Phụ nữ mang thai.

– Adrenalin đi qua nhau thai và vào vòng tuần hoàn thai nhi với một lượng rất ít.

– Người ta không cho rằng nó có tác dụng gây dị dạng thai nhi ở người

– Thử nghiệm trên chuột cho thấy adrenalin với liều gấp 25 lần liều dùng trên người có thể gây quái thai.

– Dùng adrenalin trong những tháng cuối của thai kỳ hoặc trong khi sinh có thể gây thiếu oxy cho thai nhi.

– Chỉ nên dùng adrenalin cho phụ nữ mang thai khi những lợi ích thu được vượt quá những nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

  • Phụ nữ cho con bú.

   – Chưa biết thuốc có vào sữa mẹ hay không,nhưng thuốc thường vào sữa mẹ,nên thận trọng không cho con bú.

  • Người vận hành máy móc

– Thuốc có thể gây các tác dụng không mong muốn như đau đầu,mệt mỏi,nhịp tim nhanh,tăng huyết áp…Do đó không lái xe hay vận hành máy móc khi gặp tác dụng phụ không mong muốn của thuốc.

Tương tác thuốc:

+Thuốc cường giao cảm và oxytocin

+Thuốc chẹn alpha adrenergic như phentolamin

+Thuốc điều trị tăng huyết áp.

+Thuốc làm giảm kali máu

+Thuốc điều trị đái tháo đường

+Thuốc chẹn beta.

+Thuốc ức chế mono amino oxydase(MAO)

+ Các thuốc gây mê.

+Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Tương kỵ thuốc

+ Adrenalin có thể được pha loãng trong dung dịch muối đẳng trương(natriclorid 0,9%) hoặc dung dịch glucose đẳng trương    (glucose 0,5%).

+ Adrenalin tương kỵ với các dung dịch kiềm như (natri bicarbonat)

Quá liều và cách xử trí

Do các tác dụng có hại của adrenalin tồn tại rất ngắng,vì adrenalin bị khử hoạt rất nhanh trong cơ thể,nên việc điều trị các phản ứng ngộ độc ở bệnh nhạy cảm với thuốc hay do dùng quá liều chủ yếu là điều trị hỗ trợ.Tiêm ngay thuốc có tác dụng chẹn alpha (phentolamin),sau đó tiêm thuốc có tác dụng chẹn beta (propranolol) để chống lại tác dụng gây co mạch và loạn nhịp của adrenalin. Có thể dùng thuốc có tác dụng gây giãn mạch nhanh( glyceryl trinitrat).

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


Picture24.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Tinidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol, thuốc có tác dụng với cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides spp.,clostridium spp., Fusobacterium spp..Thuốc thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật và sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA. 
Chỉ định

Tinidazol thường phối hợp với các kháng sinh khác trong các trường hợp nhiễm khuẩn hỗn hợp.

  • Dự phòng:

Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.

  • Điều trị:

Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như:

– Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm màng bụng, áp xe.

– Nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng;

– Nhiễm khuẩn huyết;

– Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật; nhiễm khuẩn da và các mô mềm; – Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới như viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.

Bệnh âm đạo do vi khuẩn.

Viêm niệu đạo không thuộc lậu cầu. Viêm loét lợi cấp.

Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ. Nhiễm Giardia.

Nhiễm amip ruột.

Áp xe do amip ở các tạng: Gan, lách, phổi …

Loét dạ dày, tá tràng và viêm dạ dày do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori.

Liều dùng, cách dùng:

– Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Người lớn uống liều duy nhất 2g trước phẫu thuật 12g.

– Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Người lớn ngày đầu uống 2g, sau đó uống 1g, 1 lần/ngày hoặc 500mg, 2 lần/ngày.

– Viêm âm đạo không đặc hiệu: Người lớn uống lớn uống 2g/lần/ngày x 2 ngày.

– Viêm loét lợi cấp: Người lớn uống 2g/lần

– Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu:

+ Người lớn: uống 2g/lần. Đồng thời cần điều trị tương tự cho cả người bạn tình.

+ Trẻ em: uống liều duy nhất 50-70mg/kg có thể dùng một liều nhắc lại nếu cần.

– Nhiễm amip ở ruột:

+ Người lớn: uống 2g/lần/ngày x 2-3 ngày.

+ Trẻ em: uống 50-60 mg/kg/lần/ngày x 3 ngày.

– Amip gan: có thể phải kết hợp rút mủ với điều trị bằng tinidazol.

+ Người lớn: uống 1,5-2g/lần/ngày x 3-6 ngày.

+ Trẻ em: uống 50-60 mg/kg/ngày x 5 ngày.

Trước khi dùng thuốc Tinidazol, bạn nên lưu ý.

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú vì:

– Tinidazol qua hàng rào nhau thai do đó không dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ vì chưa biết ảnh hưởng của thuốc này trên bào thai.

– Tinidazol bài tiết qua sữa mẹ. Sau khi uống thuốc 72 giờ có thể vẫn còn tinidazole trong sữa. Bạn không nên dùng thuốc này khi đang cho con bú hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngừng thuốc.

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc Tinidazol;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý sau đây: loạn tạo máu, tiền sử chuyển hóa porphyrin cấp, rối loạn thần kinh thực thể.
  • Trong thời gian điều trị với tinidazol không nên dùng bia rượu hoặc các chế phẩm có alcol khác vì có thể có phản ứng giống như của disulfiram (đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập nhanh).
Tác dụng không mong muốn (ADR)
  • Thường gặp, ADR> 1/100

– Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối, đánh trống ngực, đau nơi tiêm.

– Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ăn không ngon, đau bụng, khó chịu thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, táo bón, thay đổi vị giác nhất thời.

– Hô hấp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

– Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu, khó ở, suy nhược.

– Tiết niệu-sinh dục: Khó tiểu tiện, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm âm đạo nhiễm Candida, đa kinh, đau âm đạo, âm đạo có mùi, đau chậu hông.

– Da: Ban da.

  • Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

– Tiêu hóa: Ỉa chảy.

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

– Thần kinh: Ngủ gà, động kinh co giật.

– Toàn thân: Dị ứng, sốt, phản ứng thuốc (bất tỉnh, buồn nôn, hạ huyết áp, mệt).

– Máu: Giảm bạch cầu có hồi phục.

– Tiêu hóa: Viêm miệng.

– Da: Ngứa, phát ban da.

– Cơ xương: Đau khớp.

– Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên (tê và dị cảm ở chi), lú lẫn.

– Tiết niệu: Nước tiểu sẫm.

– Gan: Viêm gan.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng điều trị nếu thấy các dấu hiệu thần kinh bất thường.

Điều trị các phản ứng giống như của disulfiram chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Mặc dù hầu hết các phản ứng này thường tự hết và không có nguy cơ đe dọa tính mạng, nhưng nên điều trị tại nơi có sẵn các phương tiện và thuốc cấp cứu; vì loạn nhịp và hạ huyết áp nặng đôi khi xảy ra. Có thể dùng oxygen hoặc hỗn hợp 95% oxygen và 5% carbon dioxyd để hỗ trợ hô hấp. Có thể xử lý các phản ứng nặng giống như trường hợp sốc. Có thể dùng các dung dịch điện giải hoặc huyết tương để duy trì tuần hoàn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn:Theo hướng dẫn của nhà sản xuất )


Picture26-1200x900.png

Biệt dược : Ciprofibrate-5A Farma 100mg
Hoạt chất chính : Ciprofibrate
Hàm lượng : 100mg
Loại thuốc : Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrate)
Thuốc Ciprofibrate-5A Farma 100mg Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrate). Ảnh minh họa: Tổ Dls BV Lê Văn Thịnh
1. Dược lực

Ciprofibrat giảm tạo ra các lipoprotein có tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) do ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan và tăng sản xuất HDL-cholesterol (có tác dụng bảo vệ mạch). Hai hiện tượng này góp phần cải thiện sự phân bố cholesterol trong huyết tương, làm giảm rõ rệt tỷ lệ: (VLDL + LDL) / HDL là tỷ lệ thường tăng mạnh trong các chứng tăng lipid huyết gây vữa động mạch.

Các u vàng ở gân cơ và dạng củ, các ngưng đọng cholesterol tỷ trọng thấp ở ngoài mạch huyết, khi điều trị kéo dài có thể thoái triển nhiều, thậm chí biến đi hoàn toàn nhờ hiệu quả của ciprofibrat làm giảm mạnh cholesterol huyết.

Ciprofibrat còn có tác dụng chống tập kết tiểu cầu và tiêu fibrin. Mặc dù các fibrat có thể làm giảm nguy cơ sự cố mạch vành ở những người có HDL-cholesterol thấp, hoặc triglycerid cao, nhưng trước tiên nên dùng các statin (các chất ức chế HMG-CoA reductase). Các fibrat chỉ là thuốc điều trị hàng đầu đối với những người bệnh có nồng độ triglycerid huyết cao hơn 10 mmol/lít hoặc người không dung nạp được statin

2. Dược động học

Ciprofibrat dễ hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt trong vòng 2 giờ sau khi uống. Thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương và có thể chiếm chỗ và đấy một số thuốc khác ra khỏi vị trí gắn kết, vì vậy nên điều chỉnh liều lượng của những thuốc này, nhất là các kháng vitamin K

Nửa đời trong huyết tương của ciprofibrat khoảng 17 giờ. Vì vậy có thể dùng thuốc mỗi ngày 1 lần. Ciprofibrat được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi và dạng liên hợp glucuronic. Nửa đời thải trừ thay đổi từ 38 đến 86 giờ ở người bệnh điều trị dài hạn. Ciprofibrat không bị tích lũy, các nồng độ trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được dùng. Ớ người suy thận nặng, sự thanh thải của ciprofibrat bị giảm và nửa đời thải trừ tăng khoảng gấp đôi. Suy thận nhẹ làm chậm sự bài tiết nhưng không làm giảm mức độ bài tiết của ciprofibrat qua nước tiểu. Sự thanh thải của ciprofibrat không bị ảnh hưởng bởi thấm tách huyết

3. Chỉ định

Ciprofibrat được chỉ định như là 1 thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác (tập thể dục, giảm cân) để điều trị :

  • Điều trị tăng Triglyceride máu nặng có hoặc không có cholesterol HDL thấp
  • Điều trị tăng Cholesterol hỗn hợp trong các trường hợp chống chỉ định hoặc không dung nạp thuốc statin.
4. Chống chỉ định
  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Suy thận nặng
  • Suy gan nặng
  • Phụ nữ có thai và cho con bú hoặc nghi ngờ là đang có thai
  • Dùng đồng thời với các thuốc fibrat khác.
5. Liều dùng
  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Dùng với liều 100mg/ ngày.
  • Đối với người bệnh có suy thận mức độ nhẹ và trung bình: Liều dùng là 100mg mỗi 2 ngày.

Chú ý :

  • Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim nên người bệnh dùng thuốc bằng đường uống. Người bệnh nên uống thuốc vào một giờ cố định mỗi ngày để hạn chế quên dùng thuốc. Thức ăn không ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ của thuốc nên có thể uống trước hoặc sau khi ăn.
  • Liều dùng trên chỉ là liều dùng tham khảo sử dụng. Tùy tình trạng bệnh lý và sức khỏe mỗi người bệnh để bác sĩ chỉ định liều dùng thích hợp.
7. Tác dụng không mong muốn
  • Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, khô miệng, khó tiêu, tiêu chảy
  • Nổi ban, nổi mày đay,ngứa
  • Rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng
  • Tăng men gan
  • Ciprofibrat có thể làm tăng creatinin và urê trong huyết tương
  • Đau nhức cơ, viêm cơ, yếu cơ
  • Thuốc đôi khi có thể gây chóng mặt, ngủ gà hay mệt mỏi.
  • Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
  • Suy giảm chức năng tình dục

Bạn cần thông báo cho bác sĩ khi gặp phải những tác dụng không mong muốn của thuốc. Đặc biệt, khi nghi ngờ bản thân đã mắc các bệnh lý về cơ như viêm cơ, tiêu cơ vân hoặc khi nồng độ creatine phosphokinase tăng cao đáng kể, bạn nên ngừng dùng ciprofibrate và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

Lưu ý
  • Chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với ciprofibrate hay các thành phần khác của thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em, bệnh nhân suy gan nặng, suy thận nặng.
  • Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh túi mật, sỏi mật, bệnh nhân suy giảm chức năng gan/thận và giảm albumin máu.
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
  • Thời kỳ mang thai: Không có bằng chứng cho thấy ciprofibrate gây quái thai nhưng đã quan sát thấy những độc tính với thai nhi khi dùng liều cao ở động vật. Hiện không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Vì vậy thuốc ciprofibrate bị chống chỉ định ở phụ nữ mang thai.
  • Thời kỳ cho con bú: Nghiên cứu trên động vật cho thấy ciprofibrate bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú. Hiện không có nhiều dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Vì vậy chống chỉ định dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.

Theo các chuyên gia, việc sử dụng chung ciprofibrate với một số thuốc khác có thể làm giảm tác dụng của thuốc hoặc gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Đặc biệt dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase (pravastatin, simvastatin, fluvastatin) với thuốc nhóm fibrat sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp. Do đó bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng đang sử dụng để được tư vấn thích hợp.

8. Tương tác thuốc
  • Chống chỉ định sử dụng kết hợp các thuốc fibrat khác: có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân và myoglobin niệu nếu sử dụng kết hợp ciprofibrat với các thuốc fibrat khác
  • Không nên sử dụng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase : giống các thuốc fibrat khác có thể làm tăng nguy cơ bệnh về cơ, tiêu cơ vân và myoglobin niệu nếu sử dụng kết hợp ciprofibrat với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase. Cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi dùng phối hợp. Phải tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng có liên quan đến thuốc ức chế enzym HMG CoA reductase nếu có dự tính điều trị đồng thời với thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase vì 1 số liều cao là chống chỉ định/không được khuyến cáo với các thuốc fibrat
  • Ciprofibrat liên kết mạnh với protein, do đó có khả năng thay thế các thuốc khác tại các vị trí gắn với protein huyết tương. Ciprofibrat được chứng minh là làm tăng tác dụng của warfarin, nên cần phải giảm liều và điều chỉnh liều theo chỉ số INR khi điều trị đồng thời với các thuốc chống đông máu đường uống
  • Oestrogen có thể làm tăng nồng độ lipid. Mặc dù tương tác dược lực học có thể xảy ra, nhưng hiện tại không có dữ liệu lâm sàng nào.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

    Dược sĩ

 Đinh Khắc Thành Đô

(Theo Tờ Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Picture28.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Thành phần,hàm lượng của thuốc

Mỗi viên chứa:

Paracetamol……………………………….500mg

Codein phosphat hemihydrat……………..30mg

Thành phần tá dược: Acid citric khan,natrihydrocarbonat,natri carbonat khan,natri benzoat,povidon K30,polyethylen glycol 6000,sucralose,bột hương cam.

2. Dạng bào chế:

Viên nén sủi bọt

Paracetamol chứa codein là loại thuốc giảm đau, hạ sốt kết hợp với thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid với mức độ đau từ nhẹ tới trung bình. Bác sĩ có thể kê đơn cho bệnh nhân sử dụng để điều trị nhiều tình trạng khác. Cùng tìm hiểu về thuốc Paracetamol chứa codein để sử dụng thuốc 1 cách hiệu quả nhất.

3. chỉ định

Thuốc dùng cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở múc trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen(đơn độc) không có hiệu quả.

4. Liều dùng cách dùng

– Dùng đường uống.Hòa tan viên sủi với nước cho tan hoàn toàn.Uống ngay sau khi hết sủi bọt.

– Thời gian điều trị nên giới hạn trong 3 ngày và nếu không đạt hiệu quả giảm đau phải đến gặp bác sĩ.

  • Liều lượng

+ Người lớn:

Uống 2 viên/ lần mỗi 4 giờ, khi cần thiết có thể uống tối đa 8 viên trong 24 giờ.

+ Trẻ em từ 16- 18 tuổi:

Uống 1 – 2 viên/lần mỗi 6 giờ,khi cần thiết có thể uống tối đa 8 viên trong 24 giờ.

+Trẻ em từ 12- 15 tuổi:

Uống 1 viên/lần mỗi 6 giờ,khi cần thiết có thể uống tối đa 4 viên trong 24 giờ.

+ Trẻ em dưới 12 tuổi

Không nê sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi gì nguy cơ ngộ độ opioid do biến đổi và chuyển hóa không thể đoán trước của codein thành morphin.

+ Người cao tuổi.

Liều như người lớn,tuy nhiên có thể cần giảm liều tùy theo trường hợp cụ thể.

5. Lưu ý khi sử dụng Paracetamol+codein

– Sử dụng paracetamol và codeine cần theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, không nên tự ý mua sử dụng để giảm đau. Kiểm tra thông tin sản phẩm gắn trên nhãn thuốc để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác nhất.

– Nếu đang đau dạ dày, có thể sử dụng thuốc để làm giảm kích ứng dạ dày. Nếu sử dụng thuốc acetaminophen và codeine để điều trị lâu dài cần theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý ngừng uống thuốc, bởi có thể bác sĩ sẽ yêu cầu giảm liều lượng uống thuốc dần dần.

6. Tác dụng phụ paracetamol chứa codeine

– Một số người khi sử dụng thuốc paracetamol chứa codeine có thể có tác dụng phụ. Vì vậy nên thận trọng sử dụng thuốc và cần gặp bác sĩ hỏi ý kiến, tư vấn trước khi dùng nếu:

– Đang sử dụng thuốc kê đơn điều trị bệnh kháng, uống thực phẩm bổ sung.

+  Dị ứng thành phần có trong thuốc

+  Dị ứng thực phẩm

+  Gần đây bị chấn thương ở vùng đầu, có khối u não,…

– Những triệu chứng có thể xuất hiện sau khi uống thuốc:

+  Chóng mặt, đau đầu

+  Buồn nôn

+  Phát ban

+  Khó thở, tức ngực, Thậm chí là ngất xỉu

7. Phụ nữ đang mang thai và cho con bú

– Hiện nay vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định phụ nữ đang mang thai và cho con bú khi sử dụng thuốc có rủi ro hay không. Trước khi dùng thuốc, cần gặp bác sĩ để nghe tư vấn, hiểu giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc. Thuốc paracetamol chứa codeine thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ tức nhóm thuốc có thể gây nguy cơ.

– Một số loại thuốc có thể tương tác khi sử dụng kèm thuốc paracetamol chứa codeine. Vì vậy cần nói với bác sĩ nếu nếu đang sử dụng 1 số thuốc để điều trị bệnh khác dưới đây:

+ Soniazid, loại thuốc giảm đau có chất gây mê như morphine, perampanel, hoặc các loại thuốc ngủ như zolpidem. Khi sử dụng cùng nhau có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện những tác dụng phụ không mong muốn.

+ Buprenorphine, naltrexone, hoặc quinidine, những loại thuốc này khi sử dụng có thể làm giảm hiệu quả của paracetamol và codeine.

+ Thuốc chống đông máu (warfarin) hoặc natri oxybate (GHB)

– Thuốc có thể gây hại gan như methotrexate, ketoconazole, một số loại thuốc cho người nhiễm HIV. Khi sử dụng thêm paracetamol chứa codeine tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

– Paracetamol chứa codeine hiện có những hàm lượng như: Dạng viên caple, dung dịch uống, dạng viên nén.

– Tốt nhất để thuốc mang đến hiệu quả trị bệnh và an toàn trong quá trình sử dụng, trước khi dùng paracetamol, bệnh nhân nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn. Việc dùng thuốc đúng mục đích luôn mang lại kết quả tốt cho người bệnh.

Lưu ý

– Mặc dù không có bằng chứng thuốc này gây ra bất kỳ tác dụng xấu nào trong khi mang thai,bác sĩ cần tư vấn về việc dùng thuốc nếu người uống thuốc đang mang thai.

– Không dùng codein trong khi đang cho con bú,codein và morphin đi vào sữa mẹ.

8. Ảnh hưởng của thuốc lên người vận hành máy móc

Bệnh nhân nên được cảnh báo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy không chóng mặt hoặc buồn ngủ trong khi uống viên nén sủi bọt paralgan Effer codein.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Tham khảo tài liệu của nhà sản xuất)


Picture37-1200x961.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Hoạt chất: Pregabalin 75mg.
1. Chỉ định:
  • Đau thần kinh: Thuốc được chỉ định để điiều trị đau thần kinh trung ương và ngoại biên ở người lớn.
  • Động kinh: Điều trị hỗ trợ các cơn động kinh một phần có hoặc không có toàn thể thứ phát ở người lớn.
  • Rối loạn lo âu toàn thể: Điều trị rối loạn lo âu toàn thể (GAD) ở người lớn.
2. Liều dùng:

Liều khuyến cáo:

Đau thần kinh: Khởi đầu 150 mg/ngày chia 2 hoặc 3 lần, sau 3-7 ngày có thể tăng đến 300 mg/ngày tùy dung nạp và đáp ứng, nếu cần tăng đến liều tối đa 600mg sau 7 ngày tiếp theo.

Động kinh: Khởi đầu 150mg chia 2 hoặc 3 lần, sau 1 tuần có thể tăng đến 300 mg/ngày tùy dung nạp và đáp ứng, có thể tăng đến liều tối đa 600mg sau 1 tuần tiếp theo.

Rối loạn lo âu lan tỏa:

  • Bắt đầu 150 mg/ngày, sau 1 tuần có thể tăng đến 300 mg/ngày tùy dung nạp và đáp ứng, có thể tăng đến 450mg và tối đa 600 mg/ngày sau mỗi khoảng thời gian 1 tuần tiếp theo.
  • Việc điều trị tiếp theo cần được đánh giá lại. Việc ngưng dùng thuốc nên thực hiện dần dần, tối thiểu là 1 tuần, không phụ thuộc vào chỉ định.

Đối tượng đặc biệt:

Bệnh nhân suy thận:

  • Độ thanh thải creatinin => 60ml/phút: Liều khởi đầu là 150 cho đến tối đa 600mg/ngày, chia 2 hoặc 3 lần uống.
  • Độ thanh thải creatinin => 30 đến < 60ml/phút: Liều khởi đầu là 75 cho đến tối đa là 300mg/ngày, chia 2 hoặc 3 lần uống.
  • Độ thanh thải creatinin => 15 đến < 30ml/phút: Liều khởi đầu là 25 – 50mg cho đến liều tối đa là 150mg/ngày, chia 1 hoặc 2 lần uống
  • Độ thanh thải creatinin <15ml/phút: Liều khởi đầu là 25 cho đến liều tối đa là 75mg/ngày, uống 1 lần

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều

Bệnh nhi: Hiệu quả dùng thuốc ở bệnh nhân dưới 12 tuổi và ở thanh thiếu niên (12-17 tuổi) chưa được xác định

Người lớn trên 65 tuổi: Cần giảm liều do chức năng thận giảm

3. Chống chỉ định:
  • Không sử dụng thuốc cho người mẫn cảm với thành phần của thuốc
4. Tác dụng phụ

Rất phổ biến: Chóng mặt, buồn ngủ.

Phổ biến:

  • Tăng cảm giác ngon miệng, thèm ăn.
  • Tâm trạng phấn khích, nhầm lẫn, dễ bị kích thích, giảm ham muốn tình dục, mất phương hướng, mất ngủ.
  • Mất điều hòa, phối hợp bất thường, run, loạn vận ngôn, suy giảm trí nhớ, rối loạn khả năng tập trung, dị cảm, an thần, rối loạn cân bằng, lơ mơ, đau đầu.
  • Nhìn mờ, nhìn đôi.
  • Rối loạn tiền đình.
  • Nôn, khô miệng, táo bón, đầy hơi.
  • Rối loạn chức năng cương dương.
  • Dáng đi bất thường, cảm giác say rượu, mệt mỏi, phù ngoại vi, phù nề.
  • Tăng cân.
  • Hội chứng cai thuốc.

Không phổ biến:

  • Viêm mũi họng.
  • Biến ăn, hạ đường huyết.
  • Xuất hiện ảo giá, hoảng sợ tấn công, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, tâm trạng chán nản, thay đổi tâm trạng, mất nhân cách, giấc mơ bất thường.
  • Tăng ham muốn tình dục.
  • Thờ ơ, ngất, sững sờ, co giật, tâm thần hiếu động thái quá.
  • Rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, rung động, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, giảm phản xạ, cảm giác mất trí nhớ, tăng cảm giác, cảm giác nóng rát.
  • Rối loạn thị giác, sưng mắt, đau mắt, khô mắt, tăng chảy nước mắt.
  • Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất độ 1, nóng bừng mặt, hạ huyết áp, tăng huyết áp.
  • Khó thở, khô mũi, chướng bụng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác miệng, tăng tiết mồ hôi.
  • Co giật cơ, sưng khớp, chuột rút, đau cơ, đau khớp, đau lưng, đau chi, tiểu không kiểm soát, khó tiểu.
  • Chậm xuất tinh, rối loạn chức năng tình dục.
  • Suy nhược, khát nước, cảm giác bất thường, ớn lạnh
  • Tăng creatine phosphokinase máu, tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, giảm số lượng tiểu cầu.

Hiếm gặp:

  • Giảm bạch cầu trung tính, mất thị trường ngoại vi.
  • Kích ứng mắt, giãn đồng tử, lác.
  • Nhịp xoang nhanh, nhịp xoang chậm, loạn nhịp xoang, lạnh ngoại vi.
  • Chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, viêm tụy.
  • khó nuốt, mề đay, đổ mồ hôi lạnh, tiêu cơ vân.
  • Co thắt cổ tử cung, suy thận, thiếu niệu vô kinh, đau ngực, đau bụng kinh, phì đại vú.
  • Phù, sốt, tăng đường huyết, giảm kali máu, giảm số lượng bạch cầu, tăng creatinine máu, giảm cân.

Không rõ: Quá mẫn cảm, phù mạch, phản ứng dị ứng hung hăng, mất ý thức, suy giảm tinh thần, co giật, mất thị lực, viêm giác mạc, suy tim xung huyết,….

5. Tương tác thuốc:
  • Thuốc tránh thai, norethisterone và ethinyl estradiol: Dùng đồng thời Pregabalin với các thuốc tránh thai uống norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng tới dược động học ở trạng thái ổn định của mỗi thuốc này.
  • Ethanol, lorazepam, oxycodone: Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol, lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, liều uống nhiều lần Pregabalin đồng thời với oxycodone, ethanol hoặc lorazepam không dẫn đến ảnh hưởng quan trọng về lâm sàng trên hô hấp. Trong trải nhiệm post-marketing, có các báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng Pregabalin và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Pregabalin dường  như làm tăng sự giảm nhận thức và chức năng vận động nói chung gây ra bởi oxycodone.
6. Cảnh báo và thận trọng:

Lưu ý khi sử dụng

  • Bệnh nhân đái tháo đường: Một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân cần phải điều chỉnh các thuốc hạ đường huyết khi diều trị với thuốc Pregabalin.
  • Nên ngưng sử dụng thuốc khi gặp các phản ứng quá mẫn phù mạch như mặt, quanh miệng, hoặc sưng đường hô hấp trên.
  • Thận trọng khi thấy chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, nhầm lẫn và suy giảm tinh thần.
  • Thuốc có thể gây ra ảnh hưởng liên quan tới thị giác, ngưng dùng Pregabalin có thể làm hồi phục hoặc cải thiện các triệu chứng thị giác.
  • Suy thận: Các trường hợp suy thận đã được báo cáo và trong 1 số trường hợp ngừng Pregabalin đã cho thấy hồi phục phản ứng bất lợi này.
  • Triệu chứng cai thuốc.
  • Cai các thuốc chống động kinh đồng thời.
  • Suy tim sung huyết: Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tổn thương tim mạch, đặc biệt là ở người lớn tuổi.
  • Thận trọng và cân nhắc kỹ khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống.
  • Đối với bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống động kinh, cần chú ý theo dõi các dấu hiệu của ý nghĩ và hành vi tự sát và nên cân nhắc điều trị thích hợp.
  • Khi sử dụng kết hợp Pregabalin và opioid nên xem xét các biện pháp phòng ngừa táo bón (đặc biệt là ở bệnh nhân nữ và người già).
  • Thận trọng khi sử dụng Pregabalin cho những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và nếu dùng cần theo dõi các triệu chứng của lạm dụng Pregabalin.
  • Bệnh não: Các trường hợp của bệnh não đã được báo cáo, chủ yếu là ở những bệnh nhân với điều kiện cơ bản mà có thể thúc đẩy bệnh lý não, vậy nên cần thận trọng khi sử dụng.
  • Không nên dùng Pregabalin cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm không dung nạp galactose, khiếm khuyết lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ có khả năng có thai: Do không rõ nguy cơ tiềm ẩn ở người, phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả ở phụ nữ có khả năng sinh con.
  • Phụ nữ mang thai: Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng Pregabalin ở phụ nữ mang thai. Vậy nên, phụ nữ có thai được khuyến cáo không nên dùng thuốc trong thời gian mang thai, trừ khi thật sự cần thiết (lợi ích vượt nguy cơ).
  • Phụ nữ cho con bú: Không biết Pregabalin có bài tiết qua sữa mẹ hay không, tuy nhiên khi làm thí nghiệm trên chuột thì Pregabalin có bài tiết vào sữa của chuột mẹ. Bởi vậy, phụ nữ cho con bú được khuyến cáo không cho con bú khi đang dùng thuốc.

Người lái xe và thường xuyên vận hành máy móc

  • Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, vậy nên khuyến cáo không lái xe và vận hành máy móc khi đang sử dụng  thuốc.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

(Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


nimotop.png

Ảnh minh họa: Tổ Dược lâm sàng Bệnh viện Lê Văn Thịnh.
1. Thành phần hoạt chất

Hoạt chất chính Nimodipin 30mg

2. Công dụng

Nimodipin có tác động kháng co mạch máu và chống thiều máu cục bộ ở não.

3. Chỉ định điều trị

Dùng sau khi đã truyền Nimotop dạng tiêm truyền để dự phòng hay điều trị thiếu máu cục bộ gây thiểu năng thần kinh do co thắt mạch não theo sau xuất huyết dưới màng nhện có nguồn gốc phình mạch

4. Liều dùng và cách dùng

– Sau khi điều trị bằng Nimotop dạng tiêm truyền, tiếp tục uống dạng viên với liều

6 x 60mg/ngày cách mỗi 4 giờ trong 7 ngày.

– Thuốc nên uống nguyên viên với nước, tránh dùng cùng nước ép bưởi

Bệnh nhân dưới 18 tuổi: an toàn và hiệu quả chưa được xác định

Bệnh nhân suy gan: với bệnh nhân có vấn đề nghiêm trọng về chức năng gan, đặc biệt là xơ gan có thể làm tăng sinh khả dụng của nimodipine do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan cũng như giảm thanh thải chuyển hóa. Tác dụng của thuốc và các tác dụng phụ như giảm huyết áp cũng rõ rêt nên cần giảm liều dùng hoặc nếu cần thiết nên cân nhắc ngưng điều trị với nimodipin

5. Chống chỉ định

– Quá mẫn với các thành phần của thuốc

– Không sử dụng đồng thời nimodipin với rifampicin và các thuốc chống động kinh như phenobarbital, phenytoin, carbamazepine vì hiệu quả của viên Nimotop bị giảm đáng kể.

6. Tác dụng không mong muốn

– Không thường gặp: Giảm tiểu cầu, phản ứng dị ứng, phát ban đỏ, đau đầu, tim đập nhanh, giảm huyết áp, giãn mạch, buồn nôn

– Hiếm gặp: nhịp tim chậm, tắc ruột, tăng men gan thoáng qua.

7. Tương tác thuốc

– Rifampicin, phenobarbital, carbamazepine: giảm tác dụng của Nimodipine.

– Kháng sinh macrolid, zidovudine, thuốc kháng nấm azole, fluoxetine, quinupristin/dalfopristin, cimetidine, acid valproic: tăng tác dụng Nimodipine.

– Các thuốc làm hạ huyết áp (ACE, chẹn beta, lợi tiểu,…): tăng tác dụng các thuốc làm giảm huyết áp.

– Thuốc đối kháng canxi dyhydropyridine và nước bưởi: kéo dài thời gian tác động của Nimodipine.

8. Dược động học

– Hấp thu

Hoạt chất nimodipine dùng theo đường uống trên thực tế được hấp thu hoàn toàn.

Nồng độ tối đa trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng đồng biến với liều cao nhất dưới điều kiện của test (90mg)

– Sự phân bố và gắn kết với protein

97-99% nimodipine gắn kết với protein huyết tương

– Chuyển hóa, đào thải và bài tiết

Nimodipine được đào thải qua chuyển hóa qua hệ Cytochrome P450 3A4

– Sinh khả dụng

Do tỉ lệ nimodipine chuyển hóa bước đầu qua gan cao (khoảng 85-95%), tính sinh khả dụng tuyệt đối đạt được là 5-15%.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản xuất)


loperamid.jpg

Ảnh minh họa: nguồn Internet

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Loperamide.

Loại thuốc: Thuốc trị ỉa chảy.

Dạng thuốc và hàm lượng
  • Viên nang, viên nén: 2 mg (dạng loperamid hydroclorid).
  • Dung dịch uống: 1 mg/5 ml, lọ 5 ml, 10 ml, 60 ml, 90 ml, 120 ml; 1 mg/7,5 ml, lọ 60 ml, 120 ml, 360 ml (dạng loperamid hydroclorid).
Dược lý
Dược lực học

Loperamid là một dẫn chất piperidin tổng hợp. Đây là một dạng opiat tổng hợp mà ở liều bình thường có rất ít tác dụng trên hệ TKTW. Thuốc được dùng để kiểm soát và giảm triệu chứng trong các trường hợp ỉa chảy cấp không rõ nguyên nhân và ỉa chảy mạn tính.

Loperamid làm giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch đường tiêu hóa và tăng trương lực cơ thắt hậu môn. Thuốc còn có tác dụng kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, tăng vận chuyển dịch và chất điện giải qua niêm mạc ruột, do đó làm giảm sự mất nước và điện giải, tăng độ đặc và giảm khối lượng phân. Tác dụng có lẽ liên quan đến giảm giải phóng acetylcholin và prostaglandin.

Thuốc thường được dùng dưới dạng loperamid hydroclorid. Thuốc cũng được dùng dưới dạng loperamid oxyd, là một tiền dược được chuyển thành loperamid ở đường tiêu hóa. Trị ỉa chảy cấp dạng loperamid oxyd: Liều khởi đầu 2 – 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng uống 1 mg, tối đa 8 mg/ngày.

Dược động học

Xấp xỉ 40% liều uống loperamid được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh huyết thanh của thuốc đạt được sau 2,5 giờ hoặc 4 – 5 giờ sau khi uống dung dịch hoặc viên nang tương ứng. Sau khi uống viên nang 2 mg loperamid hydroclorid, Cmax trong huyết thanh là 2 nanogam/ml. Thuốc được chuyển hóa bước đầu ở gan thành dạng không hoạt động (trên 50%) và bài tiết qua phân và mật ở dạng liên hợp không hoạt tính, một lượng nhỏ bài tiết qua nước tiểu. Nhà sản xuất cho rằng sau khi uống 4 mg loperamid hydroclorid, dưới 2% liều uống thải trừ qua nước tiểu và 30% liều uống thải trừ qua phân ở dạng không biến đổi. Lượng thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein khoảng 97%. Nửa đời thải trừ của thuốc ở người khỏe mạnh khoảng 10,8 giờ (9,1 – 14,4 giờ).

Chỉ định Loperamid
  • Điều trị ngắn ngày ỉa chảy cấp không đặc hiệu ở người lớn (trên 18 tuổi).
  • Ỉa chảy mạn tính (do viêm đại tràng).
  • Tăng thể tích chất thải qua chỗ mở thông hỗng tràng hoặc đại tràng.
  • Són phân ở người lớn.

Ghi chú: Điều trị chủ yếu trong ỉa chảy cấp là bồi phụ nước và điện giải. Loperamid thường được dùng ở người lớn để giảm triệu chứng ỉa chảy, nhưng Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo không dùng bất cứ thuốc trị ỉa chảy nào cho trẻ em bị ỉa chảy. Ở một số nước khuyến cáo không dùng các thuốc ức chế nhu động ruột cho ỉa chảy cấp ở trẻ em dưới 12 tuổi (Anh) hoặc dưới 15 tuổi (Pháp).

Chống chỉ định Loperamid
  • Mẫn cảm với loperamid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Viêm đại tràng nặng, viêm đại tràng giả mạc (có thể gây đại tràng to nhiễm độc) do dùng kháng sinh.
  • Bụng trướng.
  • Đau bụng không do ỉa chảy.
  • Loperamid tránh dùng đầu tiên ở bệnh nhân lỵ cấp, viêm loét đại tràng chảy máu giai đoạn cấp, viêm đại tràng giả mạc, viêm ruột do nhiễm khuẩn.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi
Thận trọng khi dùng Loperamid

Mất nước và chất điện giải thường xảy ra ở người bị ỉa chảy, việc bổ sung các chất điện giải là quan trọng, sử dụng loperamid không thay thế được liệu pháp bổ sung nước và chất điện giải.

Thận trọng với những người bệnh giảm chức năng gan do thuốc giảm chuyển hóa bước đầu ở gan, gây độc TKTW.

Phải thận trọng đối với một số người bị viêm đại tràng loét cấp, loperamid ức chế nhu động ruột hoặc làm chậm thời gian vận chuyển ruột đã gây ra chứng phình đại tràng nhiễm độc. Phải ngừng thuốc ngay khi thấy bụng trướng to, táo hoặc liệt ruột. Ngừng thuốc nếu không thấy cải thiện lâm sàng trong vòng 48 giờ.

Theo dõi nhu động ruột và lượng phân, nhiệt độ cơ thể (không tự dùng loperamid cho người bệnh trên 38,3 ºC). Theo dõi trướng bụng.

Không nên dùng thuốc khi ỉa chảy kèm sốt cao hoặc có máu trong phân.

Dùng rất thận trọng ở trẻ em vì đáp ứng với thuốc thay đổi nhiều, nhất là khi có mất nước và điện giải. Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo không dùng cho trẻ nhỏ bị ỉa chảy cấp.

Không dùng thuốc khi ức chế nhu động ruột cần tránh. Ngừng dùng thuốc nếu thấy táo bón, đau bụng hoặc tắc ruột tiến triển. Dùng thận trọng với bệnh nhân nhiễm HIV, dừng điều trị khi thấy dấu hiệu căng trướng bụng

Thai kỳ
Thời kỳ mang thai

Chưa có đủ các nghiên cứu trên phụ nữ mang thai. Không nên dùng cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc vào sữa và không khuyến cáo cho người đang cho con bú. Phải thận trọng và chỉ sử dụng khi thật cần thiết

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hầu hết các tác dụng phụ thường gặp là phản ứng ở đường tiêu hóa.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn.

TKTW: Chóng mặt

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu.

Tiêu hóa: Trướng bụng, khô miệng, nôn.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Tiêu hóa: Tắc ruột do liệt.

Da: Dị ứng.

ADR không xác định được tần xuất có thể gặp: 

Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn, phù mạch, ban rộp lên, buồn ngủ, khó tiêu, ban đỏ đa dạng, mệt mỏi, đầy hơi, ruột kết to, ngứa, ban da, hội chứng Stevens-Johnson, hoạt tử biểu bì, bí tiểu, mày đay

Tương tác với các thuốc khác
  • Tăng độc tính: Những thuốc ức chế TKTW, các phenothiazin, các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng có thể gây tăng ADR của loperamid.
  • Những thuốc làm tăng nồng độ, tác dụng của loperamid: Thuốc ức chế P-glycoprotein.
  • Những thuốc làm giảm tác dụng của loperamid: Tác nhân gây cảm ứng với P-glycoprotein.
  • Loperamid làm tăng hấp thu qua đường tiêu hóa của desmopresin.
Liều lượng và cách dùng

Liều dùng được tính theo dạng loperamid hydroclorid.

Người lớn: 

Ỉa chảy cấp: Khởi đầu 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng, uống 2 mg, tối đa 16 mg/ngày. Liều thông thường 6 – 8 mg/ngày. Nếu tự điều trị ỉa chảy cấp không đặc hiệu ở người lớn, không được uống quá 8 mg/24 giờ.

Ỉa chảy mạn: Khởi đầu uống 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng uống 2 mg cho tới khi cầm ỉa. Liều duy trì: Uống 4 – 8 mg/ngày chia thành liều nhỏ (2 lần). Tối đa: 16 mg/ngày. Nếu không đỡ sau khi uống 16 mg/ngày trong ít nhất 10 ngày, việc tiếp tục điều trị cũng không lợi ích thêm.

Chứng són phân ở người lớn: Liều khởi đầu 0,5 mg, tăng dần cho tới 16 mg/ngày nếu cần.

Trẻ em: 

Ỉa chảy cấp: Điều trị chủ yếu ỉa chảy cấp ở trẻ em là điều trị mất nước. Loperamid không được khuyến cáo dùng cho trẻ em 1 cách thường quy. Liều khuyến cáo khác nhau ở mỗi quốc gia.

Liều khởi đầu (trong 24 giờ đầu):

Trẻ em dưới 2 tuổi: Không được khuyến cáo dùng.

Trẻ từ 2 – dưới 6 tuổi (13 – 20 kg): 1 mg/lần, 3 lần/ngày.

Trẻ từ 6 – 8 tuổi (20 – 30 kg): 2 mg/lần, 2 lần/ngày.

Trên 8 – 12 tuổi (trên 30 kg): Uống 2 mg/lần, 3 lần/ngày.

Trên 12 tuổi: Liều như người lớn.

Liều duy trì: 0,1 mg/kg sau mỗi lần đi lỏng, nhưng không quá liều khởi đầu. Ngừng thuốc nếu ỉa chảy cấp không đỡ sau 48 giờ điều trị.

Ỉa chảy mạn:

Liều đã được dùng là 0,08 – 0,24 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần/ngày, tối đa 2 mg/liều, nhưng nói chung liều thường dùng ở trẻ em ỉa chảy mạn chưa được xác định rõ.

Quá liều và xử trí
Triệu chứng quá liều

Loperamid uống quá liều có thể gây liệt ruột và ức chế hô hấp. Một người lớn đã uống 3 liều 20 mg loperamid trong 24 giờ thấy buồn nôn sau liều thứ 2 và nôn sau liều thứ 3. Trong nghiên cứu để đánh giá các ADR, cố ý uống liều duy nhất tới 60 mg không gây tai biến phụ nào quan trọng về lâm sàng.

Ở trẻ em nhiều tác dụng nặng đã được báo cáo như phình đại tràng nhiễm độc, mất ý thức, mê sảng. Liệt ruột cũng đã xảy ra, một số gây tử vong.

Xử trí

Rửa dạ dày sau đó cho uống khoảng 100 g than hoạt qua ống xông dạ dày. Theo dõi ít nhất trong 24 giờ các dấu hiệu ức chế TKTW, nếu có thì cho tiêm tĩnh mạch 2 mg naloxon (0,01 mg/kg cho trẻ em), có thể dùng nhắc lại nếu cần, tổng liều có thể tới 10 mg. Vì thời gian tác dụng của loperamid dài hơn thời gian tác dụng của naloxon, nên phải theo dõi sát người bệnh và phải cho thêm liều naloxon nếu cần. Phải theo dõi các dấu hiệu chức năng sống ít nhất 24 giờ sau liều cuối naloxon. Lợi niệu cưỡng bức không tác dụng vì thuốc ít đào thải qua nước tiểu.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30oC.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015)


dgm_nttt_no-spa-forte-80mg.jpg

 

Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Thành phần hoạt chất

Hoạt chất chính: mỗi viên có chứa drotaverin hydrochlorid 80 mg

2. Thuốc này là thuốc gì

Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc điều trị các rối loạn chức năng đường ruột.

Drotaverin là dẫn chất của isoquinolin, có tác động chống co thắt trực tiếp lên cơ trơn.

3. Chỉ định điều trị

No-Spa forte là thuốc chống co thắt cơ trơn, thuốc được dùng trong các trường hợp sau:

Co thắt cơ trơn trong những bệnh lý đường mật: sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.

Co thắt cơ trơn trong những bệnh lý đường niệu: sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang, đau do co thắt bàng quang.

Dùng điều trị hỗ trợ trong:

  • Co thắt cơ trơn hệ tiêu hoá: loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày, co thắt tâm vị và môn vị, và tăng kích thích của đại tràng.
  • Các bệnh phụ khoa: đau bụng kinh.
4. Liều dùng và cách dùng
  • Đường uống
  • Liều dùng thông thường của viên nén No-Spa forte dành cho người lớn là 1-3 viên/ngày (chia làm 2-3 lần).
  • Chưa có nghiên cứu lâm sàng về việc dùng thuốc viên No-Spa cho trẻ em.
  • Nếu cần thiết sử dụng, có thể cho trẻ em trên 12 tuổi dùng thuốc với liều dùng từ 1 đến tối đa 2 viên/ngày (chia làm 1-2 lần). Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ cho chắc chắn.
  • Nếu quên uống thuốc viên nén No-Spa forte thì không nên uống liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về việc dùng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

5. Chống chỉ định
  • Mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Suy gan, thận hoặc tim nặng.
  • Trẻ nhỏ cho tới 12 tuổi.
6. Tác dụng không mong muốn

Hiếm gặp: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn và hồi hộp, mất ngủ, táo bón, hạ huyết áp có thể xảy ra. Nếu bấy kì tác dụng phụ nào tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng, hoặc nếu bạn ghi nhận có bất kỳ tác dụng phụ nào chưa liệt kê ra trong toa thuốc này, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

7. Tương tác thuốc

Khi dùng chung với levodopa, NO-SPA forte làm giảm tác động điều trị chống Parkinson của thuốc này, như làm nặng thêm sự co cứng cơ và run rẩy.

8. Dược động học

Drotaverin hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi dùng đường uống hay đường tiêm. Drotaverin có tỷ lệ gắn kết cao với albumin huyết tương (95-98%), gamma- và bêta-globulin. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 45 đến 60 phút sau khi uống. Sau khi qua vòng chuyển hóa đầu tiên, 65% liều uống drotaverin vào được hệ tuần hoàn dưới dạng không đổi. Drotaverin được chuyển hóa ở gan. Thời gian bán hủy sinh học là 8-10 giờ. Trên thực tế thuốc không còn trong cơ thể sau 72 giờ, bài xuất khoảng 50% qua nước tiểu và 30% qua phân. Thuốc được bài tiết chủ yếu dưới dạng các chuyển hóa chất; không tìm thấy dạng không đổi của thuốc trong nước tiểu.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Tài liệu tham khảo: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc No-Spa 80 mg)


diphereline.png

Thành phần 
  • Hoạt chất chính: Triptoreline
  • Phân loại: Hormones tuyến yên. Gonadotrophin (GnRH) và các chất tương tự
  • Hàm lượng :3,75mg
Hoạt chất chính Triptoreline trong thuốc đóng vai trò là một Decapeptide tổng hợp giống GnRH tự nhiên. Chất này có khả năng ức chế sự bài tiết hướng sinh dục, từ đó làm mất chức năng của buồng trứng ở phụ nữ và tinh hoàn ở nam giới
Theo nghiên cứu cho thấy, Triptoreline tác động trực tiếp lên các tuyến sinh dục trong cơ thể con người thông qua khả năng làm giảm sự nhạy cảm của các thụ thể ngoại biên dành cho GnRH. Bên cạnh đó, Triptoreline cũng có tác dụng tạo ra các nang noãn hoàn chỉnh, nhờ đó điều trị hiệu quả tình trạng vô sinh ở phái nữ
Ảnh minh họa _ nguồn Internet : Thuốc Diphereline 3,75mg thuộc nhóm thuốc ETC, được sử dụng để điều trị các tình trạng như ung thư tuyến tiền liệt, lạc nội mạc tử cung giai đoạn I – IV, dậy thì sớm ở cả bé trai và gái, vô sinh nữ hoặc điều trị trước phẫu thuật u xơ tử cung
1. Chỉ định
  • Ung thư tuyết tiền liệt tiến triển tại chỗ hoặc đã di căn. Hiệu quả điều trị của thuốc sẽ cao hơn nếu bệnh nhân chưa từng sử dụng bất kỳ loại hormone nào. Thuốc có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với phương pháp xạ trị
  • Điều trị tình trạng dậy thì sớm ở bé trai trước 10 tuổi và bé gái trước 8 tuổi
  • Điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung ở nữ giới giai đoạn I – IV. Thuốcdành cho bệnh nhân lạc nội mạc tử cung không nên dùng kéo dài quá 6 tháng và chỉ nên điều trị trong 1 đợt
  • Điều trị vô sinh ở nữ giới. Có thể kết hợp thuốc cùng các hormone hướng sinh dục như hCG, FSH và hMG trong pha nhằm giúp dẫn đến rụng trứng và chuyển phôi (thụ tinh ống nghiệm)
  • Điều trị trước khi phẫu thuật u xơ tử cung, dành cho bệnh u xơ tử cung liên quan đến tình trạng thiếu máu (nồng độ hemoglobin nhỏ hơn hoặc bằng 8g / dl). Thuốc sẽ được chỉ định để làm giảm kích thước của khối u, giúp quá trình phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật qua đường âm đạo trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Thời gian điều trị bằng thuốc giới hạn trong 3 tháng.
2. Chống chỉ định

Người bị nhạy cảm hoặc quá mẫn với hoạt chất Triptorelin, Dextran, Poly- (d, l lactide coglycolide) hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào khác trong thuốc

  • Người bị quá mẫn với các hormone giải phóng Gonadotrophin (GnRH) hay bất kỳ chất tương tự như GnRH khác
  • Phụ nữ đang mang thai vàngười đang nuôi con bú
3. Liều dùng – cách dùng

Ung thư tuyến tiền liệt 

Có thể lựa chọn áp dụng một trong 2 phác đồ sau :

  • Tiêm dưới da 1 mũi Diphereline 0,1mg / ngày × 7 ngày, sang ngày thứ 8 tiêm bắp một mũi Diphereline 3,75mg và nhắc lại mỗi 4 tuần
  • Tiêm bắp một mũi Diphereline 3,75mg ngay từ ban đầu mỗi 4 tuần

Dậy thì sớm 

  • Trẻ em dưới 20kg: Tiêm bắp 1/2 lọ Diphereline 3,75mg mỗi 4 tuần (38 ngày), tiêm khoảng một nửa lượng thuốc đã pha
  • Trẻ em nặng từ 20 – 30kg: Tiêm bắp 2/3 lọ Diphereline 3,75mg mỗi 4 tuần, tiêm khoảng 2/3 lượng thuốc đã pha
  • Trẻ em nặng trên 30kg: Tiêm bắp 1lọ Diphereline 3,75mg mỗi 4 tuần, tức tiêm toàn bộ lượng thuốc đã pha

Lạc nội mạc tử cung 

Bệnh nhân sẽ được tiêm bắp 1 lọ Diphereline 3,75mg mỗi 4 tuần. Mũi thứ nhất nên tiêm trong 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt. Thời gian điều trị lạc nội mạc tử cung bằng thuốc Diphereline 3,75mg sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng ban đầu của bệnh cũng như những thay đổi trên lâm sàng của người bệnh trong quá trình điều trị. Theo nguyên tắc, lạc nội mạc tử cung có thể điều trị bằng thuốc Diphereline 3,75mg trong ít nhất 4 tháng và không kéo dài quá 6 tháng. Không khuyến cáo điều trị đợt 2 bằng Triptorelin hoặc chất tương tự GnRH khác

Vô sinh nữ 

Vào ngày thứ 2 của chu kỳ kinh nguyệt, bệnh nhân sẽ được tiêm bắp 1 lọ Diphereline 3,75mg. Sau khoảng 15 ngày tiêm Diphereline 3,75mg, thuốc có thể dùng phối hợp với các hormone hướng sinh dục khi đã ức chế được tuyến yên và nồng độ hormone estrogen trong máu dưới 50pg /ml

Điều trị trước khi thực hiện phẫu thuật u xơ tử cung

Người bệnh sẽ được tiêm bắp một lọ thuốc Diphereline 3,75mg nhắc lại mỗi 4 tuần

Mũi tiêm đầu cần được thực hiện trong 5 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt

Thời gian điều trị không được quá 3 tháng

Chú ý : Khi tiêm dạng phóng thích chậm phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn được đưa ra trong tờ hướng dẫn sử dụng. Bất kỳ trường hợp nào tiêm không hết thuốc, làm mất thuốc đã pha nhiều hơn lượng thuốc thường dính lại trong bơm tiêm phải được báo cáo.

4. Tác dụng phụ
  • Phản ứng rất thường gặp: Nóng bừng, dị cảm ở chi dưới, tăng tiết mồ hôi, suy nhược, đau lưng
  • Phản ứng thường gặp: Đau đầu, choáng váng, trầm cảm, đau cơ xương, buồn nôn, mệt mỏi hoặc mất ham muốn tình dục
  • Phản ứng ít gặp: Bệnh Gút, chán ăn, dị cảm, mất ngủ, khó thở, cao huyết áp, ù tai, táo bón, đau bụng, nôn, tiêu chảy, nổi ban hoặc ngứa
  • Phản ứng hiếm gặp: Ban xuất huyết, viêm mũi họng, đái tháo đường, suy giảm trí nhớ, lú lẫn, phản ứng phản vệ, chóng mặt, chướng bụng hoặc chảy máu cam
5. Thận trọng
  • Thận trọng khi điều trị bằng thuốc cho trẻ em < 18 tuổi và bệnh nhân bị loãng xương
  • Trong thời gian dùng thuốc, người bệnh cần tránh uống bia rượu hoặc lạm dụng các chất kích thích, bởi điều này có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ ngoại ý
  • Tiêm thuốc theo đúng liều lượng và thời gian mà bác sĩ điều trị đưa ra
  • Tránh tiêm thuốc đã hết hạn, bột thuốc có dấu hiệu biến màu, ẩm mốc hoặc xuất hiện các bất thường khác như vẩn đục hoặc kết tủa sau khi pha dung dịch
  • Nếu thuốc đã hết hạn, người bệnh cần xử lý thuốc theo đúng yêu cầu và hướng dẫn của chuyên viên y tế
  • Chỉ nên pha dung dịch tiêm Diphereline 3,75mg ngay trước khi sử dụng
  • Nguy cơ giảm mật độ xương có thể tăng lên khi sử dụng GnRH đồng vận. Do đó, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuốc Diphereline 3,75mg cho những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ loãng xương, chẳng hạn như hút thuốc, nghiện rượu mãn tính, có tiền sử gia đình bị loãng xương, suy dinh dưỡng, đang điều trị dài ngày với các thuốc làm giảm mật độ xương như Corticoid hoặc thuốc chống co giật
  • Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
  • Điều trị bằng Triptorelin có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm nặng
  • Thận trọng khi sử dụng thuốcTriptorelin cho những người đã từng điều trị bằng thuốc chống đông máu bởi nó có thể dẫn đến nguy cơ tích tụ máu tại vị trí tiêm
6. Tương tác thuốc
  • Thuốc ảnh hưởng đến sự bài tiết Gonadotropins của cơ quan tuyến yên
  • Các sản phẩm thuốc có khả năng làm kéo dài khoảng QT
  • Các dược phẩm gây ra các điểm xoắn, chẳng hạn như nhóm IA (Disopyramide, Quinidine), nhóm III (Dofetilide, Sotalol, Ibutilide và Amiodarone)
  • Thuốc chống loạn nhịp
  • Thuốc Moxifloxacin
  • Thuốc Methadone
  • Thuốc chống loạn thần.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Tài liệu tham khảo: Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, Drugbank.vn)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group