carbamazepin.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet.

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén: 100 mg, 200 mg, 400 mg.

Viên nhai: 100 mg, 200 mg.

Viên nang giải phóng kéo dài: 100 mg, 200 mg, 300 mg.

Viên nén giải phóng kéo dài: 100 mg, 200 mg, 400 mg.

Hỗn dịch uống: 100 mg/5 ml.

2 Dược lực học 

Tác dụng dược lý của carbamazepin tương tự như tác dụng của các chất chống co giật thuộc nhóm dẫn chất hydantoin. Tác dụng chống co giật của carbamazepin như phenytoin, chủ yếu liên quan đến hạn chế dẫn truyền qua synap bằng cách làm giảm điện thế màng tế bào. Carbamazepin làm giảm đau dây thần kinh tam thoa do làm giảm dẫn truyền qua synap trong nhân tam thoa. Thuốc cũng được chứng minh là có tác dụng an thần, kháng cholinergic, chống trầm cảm, giãn cơ, chống loạn nhịp tim, kháng bài niệu và ức chế dẫn truyền thần kinh – cơ. Carbamazepin chỉ có tác dụng giảm đau nhẹ.

3 Dược động học 

Trong các nghiên cứu lâm sàng, dạng hỗn dịch, viên nén và viên nén giải phóng kéo dài hấp thu với lượng tương đương vào hệ tuần hoàn. Tuy nhiên, dạng hỗn dịch hấp thu nhanh hơn và dạng viên nén giải phóng kéo dài hấp thu chậm hơn chút ít so với dạng viên nén thông thường. Sinh khả dụng của dạng viên nén giải phóng kéo dài đạt khoảng 89% so với dạng hỗn dịch. Sau khi uống một thời gian dài, nồng độ đỉnh đạt được sau khoảng 1,5 giờ khi uống dạng hỗn dịch, 4 – 5 giờ khi dùng dạng viên nén thông thường và 3 – 12 giờ khi dùng dạng viên giải phóng kéo dài. Khi dùng chế độ liều 1 hoặc 2 lần/ngày, dạng hỗn dịch cho nồng độ đỉnh cao hơn và nồng độ đáy tháp hơn so với dạng viên nén, nhưng các nồng độ này ở trạng thái ổn định là tương đương khi hỗn dịch được uống 3 lần ngày và dạng viên nén được dùng 2 lần/ngày với cùng tổng liều dùng trong ngày. Sau khi uống dạng viên nén hoặc viên nang giải phóng kéo dài với chế độ liều 2 lần/ngày, nồng độ carbamazepin ở trạng thái ổn định là tương tự như khi dùng dạng viên nén thông thường (giải phóng nhanh) dùng 4 lần/ngày với tổng liều một ngày tương đương. Sinh khả dụng của các chế phẩm dùng đường uống carbamazepin thường trong khoảng từ 85 – 100%. Sinh khả dụng đường trực tràng của carbamazepin thấp hơn so với các dạng bào chế dùng đường uống khoảng 25%. Với liều lên đến 300 mg, khoảng 75% thuốc vào được tuần hoàn chung trong vòng 6 giờ. Do vậy, liều tối đa khuyến cáo cho đường trực tràng là 250 mg/lần, 4 lần/ngày, tương đương với 800 mg/ngày khi dùng theo đường uống.

Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ và mức độ hấp thu, bất kể dạng bào chế nào. Các dạng bào chế khác nhau của carbamazepin có thể có sinh khả dụng thay đổi; để tránh giảm hiệu quả hoặc nguy cơ tái xuất hiện cơn co giật hoặc có tác dụng phụ quá mức, cần thận trọng tránh thay đổi dạng bào chế. Nồng độ carbamazepin thay đổi nhiều và có thể nằm trong khoảng từ 0,5 – 25 microgam/ml và không có mối tương quan rõ ràng với liều dùng. Nồng độ điều trị thông thường ở người lớn trong khoảng từ 4 – 12 microgam/ml. Khi điều trị đồng thời với nhiều thuốc, nồng độ của carbamazepin và của các thuốc khác có thể tăng hoặc giảm trong quá trình điều trị và tác dụng của thuốc có thể thay đổi. Khoảng 70 – 80% carbamazepin trong máu gắn với protein huyết thanh. Nồng độ ở trong dịch não – tủy và trong nước bọt khoảng 20 – 30% trong khi nồng độ thuốc trong sữa khoảng 25 – 60% nồng độ của thuốc trong huyết tương.

Carbamazepin vượt qua hàng rào nhau thai. Giả thiết là hấp thu hoàn toàn carbamazepin, thể tích phân bố của thuốc nằm trong khoảng 0,8 – 1,9 lít/kg. Do carbamazepin tự cảm ứng enzym chuyển hóa chính nó nên nửa đời thải trừ thay đổi rất lớn. Hiện tượng tự cảm ứng enzym thường hoàn thành sau khoảng 3 – 5 tuần với chế độ liều không đổi. Nửa đời thải trừ ban đầu từ 25 – 65 giờ, giảm xuống còn 12 – 17 giờ với chế độ liều nhắc lại.

Carbamazepin được chuyển hóa tại gan. Cytochrom P450 3A4 là phân typ enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa carbamazepin để tạo thành carbamazepin-10,11-epoxid, một chất chuyển hóa có hoạt tính chống co giật trên động vật và hoạt tính giảm đau mạnh trên bệnh nhân bị đau dây thần kinh tam thoa, đồng thời cũng có liên quan đến ADR trên thần kinh của thuốc. Carbamazepin-10,11- epoxid chuyển hóa thành hợp chất bất hoạt và đào thải vào nước tiểu. Sau khi uống C-carbamazepin, 72% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 28% được tìm thấy trong phân.

Trong nước tiểu, chỉ có 3% hoạt tính phóng xạ là của dạng không đổi, còn lại chủ yếu là của chất chuyển hóa liên hợp và chất chyển hóa dạng hydroxyl hóa. Các thông số dược động học của carbamazpin tương tự nhau ở người lớn và trẻ em, tuy nhiên trên đối tượng trẻ em, có mối liên quan kém giữa nồng độ trong huyết tương và liều dùng. Carbamazepin được chuyển hóa thành carbamazepin-10,11-epoxid trên trẻ nhỏ nhanh hơn so với người lớn. Ở trẻ dưới 15 tuổi, có mối liên quan nghịch giữa tỷ lệ CBZ-E/CBZ và tuổi (0,44 ở trẻ dưới 1 tuổi và 0,18 ở trẻ từ 10 – 15 tuổi).

4 Chỉ định 

Bệnh động kinh 

Động kinh cục bộ có triệu chứng phức hợp (động kinh tâm thần vận động, động kinh thùy thái dương).

Người bị động kinh loại này tỏ ra đáp ứng tốt với thuốc hơn các loại động kinh khác.

Động kinh cơn lớn (co cứng – co giật toàn bộ).

Các kiểu động kinh phức hợp gồm các loại trên hoặc các loại động kinh cục bộ hoặc toàn bộ khác.

Đau dây thần kinh tam thoa: Thuốc dùng để giảm đau trong bệnh đau dây thần kinh tam thoa và cũng có lợi ích trong đau dây thần kinh lưỡi – hầu.

Carbamazepin không phải là thuốc giảm đau thông thường, không nên sử dụng để giảm đau trong các trường hợp không nghiêm trọng.

Bệnh hưng – trầm cảm (rối loạn lưỡng cực): Thuốc dùng để dự phòng bệnh hưng – trầm cảm ở người bệnh không đáp ứng với lithi.

5 Chống chỉ định 

Loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính, quá mẫn với carbamazepin hoặc dị ứng với các thuốc có cấu trúc liên quan như các thuốc chống trầm cảm ba vòng, blốc nhĩ – thất, người có tiền sử loạn tạo máu và suy tủy.

Sử dụng đồng thời hoặc trong vòng 14 ngày với chất ức chế monoamin oxidase (IMAO), sử dụng đồng thời với nefazodon, voriconazol.

6 Thận trọng 

Không khuyến cáo sử dụng carbamazepin cho trẻ em trong chỉ định điều trị đau dây thần kinh tam thoa và chỉ định dự phòng rối loạn lưỡng cực.

Carbamazepin cần được sử dụng thận trọng trên người bệnh mắc động kinh phức hợp bao gồm cả cơn vắng ý thức không điển hình do ở các bệnh nhân này, thuốc có thể làm tăng tần suất các cơn co giật toàn thân.

Carbamazepin có thể gây ra ADR nguy hiểm bao gồm các rối loạn về tạo máu, về da, các rối loạn về tim mạch, gan, thận. Thuốc cũng có những độc tính của thuốc chống co giật dẫn xuất hydantoin.

Khi xảy ra các ADR nghiêm trọng đòi hỏi phải ngừng thuốc, cần lưu ý rằng việc ngừng đột ngột bất kỳ thuốc chống co giật nào có thể khởi phát cơn co giật hoặc động kinh liên tục, nên ngừng thuốc từ từ.

Người bệnh cần được kiểm tra kỹ càng trước khi dùng thuốc và được giám sát chặt chẽ trong quá trình điều trị. Cần cân nhắc kỹ lợi ích so với nguy cơ trên người bệnh có tiền sử rối loạn dẫn truyền tim, có tổn thương ở tim, gan, thận hoặc đã có phản ứng trên huyết học hoặc quá mẫn với các thuốc khác (ví dụ các thuốc chống co giật khác) hoặc những người đã từng ngừng đột ngột với carbamazepin.

Phản ứng trên da mức độ nặng và đôi khi gây tử vong, bao gồm cả hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS) đã được báo cáo với tần suất khoảng 1 – 6 trường hợp/10 000 người bệnh mới sử dụng mà chủ yếu là người da trắng. Tuy nhiên, nguy cơ ở một số nước châu Á được ước đoán cao hơn 10 lần. Cần ngừng thuốc nếu có các dấu hiệu đầu tiên của ban đỏ. Đã có nghiên cứu cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa nguy cơ tăng SJS/TEN và sự hiện diện của kháng nguyên bạch cầu người (HLA)-B*1502, kháng nguyên này có trên 15% ở người Hồng Kông (Trung Quốc), Thái Lan, Malaysia và một phần người Philippin, 10% ở người Đài Loan (Trung Quốc), 4% ở người phía bắc Trung Quốc, 2 – 4% ở người khu vực Nam Á (bao gồm cả Ấn Độ) và dưới 1% ở người Nhật và Hàn Quốc, gần như không có ở những người ngoài khu vực châu Á (da trắng, Mỹ gốc Phi, Tây Ban Nha và thổ dân châu Mỹ). Do vậy, người bệnh có nguồn gốc châu Á cần được xét nghiệm alen (HLA)-B*1502 trước khi sử dụng carbamazepin. Nếu xét nghiệm dương tính, không nên sử dụng carbamazepin trừ khi lợi ích rõ ràng vượt trội nguy cơ.

Đã có nghiên cứu chứng minh có sự liên quan chặt chẽ giữa nguy cơ tăng SJS/TEN/DRESS (mẩn ngứa do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan) hoặc phát ban với sự hiện diện của kháng nguyên bạch cầu người (HLA)-A*3101, kháng nguyên này có trên 15% ở người Nhật Bản, thổ dân châu Mỹ, Nam Ấn Độ và một số người Ả Rập cổ, 10% ở người Hán Trung Quốc, Hàn Quốc, châu  u, châu Mỹ la tinh và Ấn Độ cổ, và 5% ở người Mỹ gốc Phi, Thái Lan, Đài Loan (Trung Quốc), Trung Quốc cổ (Hồng Kông). Chưa đủ dữ liệu để khuyến cáo xét nghiệm alen HLA-A*3101, tuy nhiên nếu biết người bệnh dương tỉnh với alen HLA-A*3101 cần đánh giá lợi ích vượt trội nguy cơ khi dùng carbamazepin.

Nhiều người bệnh có alen (HLA)-B*1502 hoặc (HLA)-A*3101 dương tính nhưng không bị SJS/TEN và ngược lại nhiều người bệnh có alen (HLA)-B*1502 hoặc (HLA)-A*3101 âm tính nhưng bị SJSTEN, do đó cần nghiên cứu xác định nhiều yếu tố ảnh hưởng khác.

Phản ứng quá mẫn ở nhiều cơ quan xảy ra trong khoảng vài ngày đến vài tuần hoặc vài tháng kể từ khi dùng thuốc cũng hiếm khi được báo cáo. Cần thận trọng ở người bệnh có tiền sử quá mẫn do các phản ứng quá mẫn với carbamazepin cũng đã được báo cáo ở người bệnh quá mẫn với các thuốc chống co giật khác. Người bệnh đã có phản ứng trên huyết học có nguy cơ ức chế tuy xương, bao gồm cả thiếu máu bất sản và mất bạch cầu hạt. Các thuốc chống động kinh, bao gồm cả carbamazepin làm tăng nguy cơ có các ý tưởng và hành vi tự sát ở người bệnh sử dụng thuốc này với bất kỳ chỉ định nào. Cần giám sát người bệnh về những thay đổi bất thường trong khí sắc và hành vi, về triệu chứng trầm cảm, về ý tưởng và hành vi tự sát.

Carbamazepin có tác dụng kháng cholinergic, do vậy cần giám sát chặt các bệnh nhân có tăng nhãn áp.

Do có liên quan về cấu trúc với các chất chống trầm cảm ba vòng, cần lưu ý về khả năng hoạt hóa cơn loạn thần và cơn lú lẫn hoặc kích động ở người cao tuổi.

Cần tránh sử dụng thuốc trên người bệnh có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Cần thận trọng nếu sử dụng rượu trong khi điều trị với carbamazepin do có thể làm tăng tác dụng an thần.

Do có thể có chóng mặt và ngủ gà, người bệnh cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc hoặc làm các công việc nguy hiểm. Trước khi điều trị, cần tiến hành các xét nghiệm công thức máu và nếu có thể, xét nghiệm cả hồng cầu lưới và nồng độ sắt huyết thanh. Nếu trong quá trình điều trị, số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu thấp hoặc giảm xuống, cần giám sát chặt chẽ người bệnh. Cần ngừng thuốc nếu có dấu hiệu của ức chế tủy xương.

Cần xét nghiệm chức năng gan và xét nghiệm chức năng thận trước điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị do thuốc có thể gây tổn thương gan và thận. Cần ngừng thuốc, dựa trên những đánh giá lâm sàng, nếu có bằng chứng về lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy có rối loạn chức năng gan hoặc tổn thương gan mới xuất hiện hoặc trầm trọng hơn hoặc trong trường hợp bệnh lý gan hoạt động.

7 Thời kỳ mang thai 

Người ta nghi carbamazepin gây tật nứt đốt sống. Đã gặp các dị tật ngón tay, ngón chân, dị hình xương sọ – mặt, bất thường về tim ở thai nhi khi người mẹ dùng thuốc chống động kinh trong 3 tháng đầu thai kỳ. Việc điều trị phối hợp với các thuốc chống co giật khác làm tăng nguy cơ quái thai. Tuy nhiên, nếu không duy trì được sự kiểm soát các cơn động kinh có hiệu quả thì cũng sẽ làm tăng nguy cơ cho cả mẹ lẫn con. Đó có thể là một mối đe dọa lớn hơn cả nguy cơ khuyết tật cho sơ sinh. Điều này phải được cân nhắc kỹ khi điều trị động kinh trong lúc mang thai.

Nếu phụ nữ đang dùng carbamazepin mà có thai hoặc dự định có thai, hoặc nếu cần bắt đầu điều trị bằng carbamazepin trong thai kỳ, phải cân nhắc cẩn thận lợi ích có thể đạt được của thuốc với các nguy cơ có thể xảy ra, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Ở những phụ nữ có khả năng sinh con, nếu dùng carbamazepin, nên dùng đơn trị liệu. Nguy cơ dị tật khi sử dụng carbamazepin phối hợp có thể thay đổi tùy thuộc vào loại thuốc cụ thể được phối hợp và có thể cao hơn trong các liệu pháp điều trị phối hợp, bao gồm phối hợp với valproat.

Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và theo dõi nồng độ thuốc trong máu. Nồng độ trong máu có thể được duy trì ở giới hạn dưới của phạm vi điều trị 4 – 12 microgam/ml với điều kiện kiểm soát co giật được duy trì hiệu quả. Có bằng chứng cho thấy nguy cơ dị tật với carbamazepin có thể phụ thuộc vào liều, tức là với liều <400 mg/ngày, tỷ lệ dị tật thấp hơn so với liều carbamazepin cao hơn. Người bệnh nên được tư vấn về khả năng tăng nguy cơ dị tật và có cơ hội sàng lọc trước sinh.

Khi mang thai, không nên ngừng thuốc chống động kinh đang điều trị hiệu quả vì tình trạng bệnh nặng hơn gây bất lợi cho cả mẹ và thai nhi.

Theo dõi và phòng ngừa

Thuốc chống động kinh đã được báo cáo làm nặng thêm tình trạng thiếu acid folic khi mang thai, điều này có thể góp phần làm tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh ở thai của phụ nữ bị động kinh đang được điều trị. Do đó, khuyến cáo bổ sung acid folic trước và trong khi mang thai. Trẻ sơ sinh: Nên cung cấp vitamin K1 cho người mẹ trong vài tuần cuối của thai kỳ, để tránh rối loạn chảy máu ở trẻ. Vitamin k1 cũng nên được cung cấp cho trẻ sơ sinh.

Đã có một vài trường hợp co giật ở trẻ sơ sinh và/hoặc suy hô hấp liên quan đến carbamazepin của mẹ và sử dụng đồng thời với thuốc chống động kinh khác. Một vài trường hợp nôn mửa ở trẻ sơ sinh, tiêu chảy và/hoặc giảm ăn cũng đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng carbamazepin của mẹ. Những phản ứng này có thể đại diện cho một hội chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh.

Phụ nữ có khả năng mang thai và biện pháp tránh thai: Do carbamazepin gây cảm ứng enzym, có thể dẫn đến sự thất bại về hiệu quả điều trị của thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và/hoặc progesteron khi dùng đồng thời với carbamazepin. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thay thế trong khi điều trị bằng carbamazepin.

8 Thời kỳ cho con bú 

Carbamazepin và chất chuyển hóa epoxid (CBZ-E) có thể vào sữa mẹ với tỷ lệ nồng độ thuốc trong sữa mẹ/huyết tương của hai chất lần lượt là 0,4 và 0,5. Độ an toàn khi sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú chưa được nghiên cứu kỹ. Do nguy cơ các ADR nghiêm trọng trên trẻ, quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc cần đưa ra dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Dựa vào liều dùng hàng ngày khuyến cáo, trẻ nhận hàng ngày vào khoảng 2 – 5 mg carbamazepin và 1 – 2 mg CBZ-E.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Các ADR thường xảy ra là các triệu chứng về TKTW. Các ADR gặp nhiều nhất thường liên quan đến liều dùng. Các phản ứng ở da gặp với tỷ lệ 4 – 6%.

Thường gặp

Toàn thân: chóng mặt.

Máu: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.

TKTW: mất điều phối, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu.

Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn, khô miệng, kích ứng trực tràng nếu dùng đạn trực tràng.

Da: mày đay, dị ứng da.

Gan: tăng phosphatase kiềm, tăng gamma-GT.

Mắt: khó điều tiết, nhìn một thành hai.

Hệ nội tiết: phù, giữ nước, tăng cân, hạ natri huyết và nồng độ thẩm thấu trong máu giảm do tác dụng kiểu hormon kháng bài niệu (ADH), dẫn đến một số hiếm các trường hợp có nhiễm độc nước kèm theo ngủ lịm, nôn, đau đầu, trạng thái lú lẫn, các rối loạn tâm thần.

Ít gặp

Tiêu hóa: ỉa chảy, táo bón.

TKTW: động tác bất thường, run, mất thăng bằng, loạn trương lực

cơ, rung giật cơ), rung giật nhãn cầu.

Gan: tăng transaminase.

Da: viêm da tróc vảy và đỏ da.

Hiếm gặp

Máu và hệ bạch huyết: tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết, thiếu acid folic, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm toàn bộ các tế bào máu, bất sản hồng cầu, rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tỉnh cách hồi, rối loạn chuyển hóa porphyrin muộn biểu hiện da, nổi loạn chuyển hóa porphyrin đa dạng, suy tủy, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, tăng hồng cầu lưới, thiếu máu tan huyết.

Tuần hoàn: blốc nhĩ – thất và nhịp tim chậm, các tai biến huyết khối tắc mạch, suy tim sung huyết, suy tuần hoàn, hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp, viêm tắc tĩnh mạch và làm nặng thêm chứng thiếu máu cục bộ mạch vành, viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối – nghẽn mạch.

Thần kinh: nói khó, loạn động mặt, rối loạn vận nhãn, viêm thần kinh ngoại vi, dị cảm, viêm màng não vô khuẩn, yếu cơ, liệt nhẹ, múa giật.

Nội tiết: Tăng prolactin huyết có hoặc không có triệu chứng lâm sàng như chảy sữa, vú to ở nam giới, xét nghiệm chức năng tuyến giáp bất thường, giảm L-thyroxin và tăng hormon kích thích tuyến giáp trong máu, thường không có triệu chứng lâm sàng. Tiêu hóa: thay đổi vị giác, viêm lưỡi, viêm miệng, đau bụng, viêm tụy.

Da và mô dưới da: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vẩy, hội chứng Ivell, rụng tóc, hồng ban nút, rậm lông, thay đổi sắc tố da, ngứa, trứng cá, ban xuất huyết, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, lupus ban đỏ hệ thống, ngứa.

Hệ miễn dịch: rối loạn quá mẫn ảnh hưởng trên nhiều hệ cơ quan biểu hiện là sốt, viêm mạch, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gan – lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thưởng, hội chứng mất đường mật (phá hủy và biến mất đường mật trong gan) xảy ra với nhiều biểu hiện phối hợp khác nhau. Các cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng (phổi, thận, tụy, cơ tim và đại tràng). Các phản ứng quá mẫn khác bao gồm viêm màng não vô khuẩn, kèm theo rung giật cơ, phản ứng phản vệ, phù thần kinh mạch, rối loạn vị giác.

Gan: viêm gan kiểu ứ mật, tổn thương nhu mô hoặc loại hỗn hợp, vàng da, viêm gan u hạt, suy gan.

Hô hấp: Các phản ứng quá mẫn ở phổi, như: sốt, khó thở, viêm phổi.

Chuyển hóa – nội tiết: Rối loạn chuyển hóa xương (giảm nồng độ calci và 25-hydroxy-cholecalciferol trong máu) dẫn đến chứng nhuyễn xương, loãng xương, tăng cholesterol, bao gồm cả cholesterol HDL và triglycerid trong máu.

Tâm thần: lú lẫn hoặc kích hoạt các bệnh tâm thần khác, kích động, bồn chồn, hung hãng hoặc trầm cảm, ảo giác (ảo thị và ảo thanh), chứng chán ăn.

Cơ – xương: đau cơ, đau khớp, tăng cơn co giật.

Sinh dục – tiết niệu: protein niệu, tăng creatinin, viêm thận kẽ, suy thận, đái ra máu, thiểu niệu, đái rắt, bí đái, bất thường trong sinh tinh trùng (giảm số lượng và/hoặc khả năng di động của tinh trùng). Mắt: đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, tăng nhãn áp.

Tai: ù tai, tăng thính lực, giảm thính lực.

Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Các ADR khá phổ biến của carbamazepin, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị, gồm có hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ và mất điều phối. Có thể giảm thiểu các tác dụng này bằng bắt đầu điều trị với liều thấp. Buồn ngủ và rối loạn chức năng tiểu não và vận nhãn cũng là các triệu chứng của nồng độ carbamazepin quá cao trong huyết tương và có thể hết khi tiếp tục điều trị với liều thấp. Các ADR liên quan đến liều dùng thường tự hết trong một vài ngày hoặc sau khi tạm thời giảm liều.

Khi bị các ADR nặng như phát ban đỏ toàn thân, phản ứng quá mẫn, có thể cần phải ngừng điều trị.

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng

Dạng viên nén thường, viên nén giải phóng kéo dài và hỗn dịch uống cùng bữa ăn, trong khi dạng viên nang có thể dùng bất kể lúc nào. Để hạn chế mất thuốc khi dùng hỗn dịch qua ống thông dạ dày (do thuốc bám vào ống nhựa PVC), thuốc cần được hòa loãng trước với một thể tích dung môi đủ lớn (ví dụ nước tinh khiết, dung dịch dextrose 5%, natri clorid 0,9%) và rửa ống bằng 100 ml dung môi sau khi đưa thuốc. Không nên trộn lẫn dạng hỗn dịch với các dung dịch thuốc khác. Viên nén giải phóng kéo dài cần nuốt nguyên viên và không được nhai hoặc làm vỡ. Một số dạng viên nang giải phóng kéo dài có thể mở vỏ nang và các hạt thuốc có thể rắc vào thức ăn, nhưng không nên nhai hoặc nghiền. Dạng viên giải phóng kéo dài (viên nén hoặc viên nang) được dùng 2 lần/ngày với cùng liều dùng như các dạng bào chế thông thường.

10.2 Liều lượng 

10.2.1 Điều trị động kinh 

Nên ưu tiên dùng một thuốc nhưng cũng có thể cần phải phối hợp. Phải bắt đầu cho carbamazepin với liều thấp và khi tăng hoặc giảm liều phải tiến hành dần dần từng bước. Khi bổ sung carbamazepin vào chế độ trị liệu chống co giật, thì nên thêm dần dần carbamazepin trong khi đó phải duy trì hoặc giảm dần các thuốc chống co giật kia, trừ phenyltoin có thể phải tăng liều. Khi ngừng dùng carbamazepin, phải giảm liều từ từ để tránh tăng cơn động kinh hoặc tình trạng động kinh liên tục.

Với người mang thai chỉ nên dùng carbamazepin đơn trị liệu với liều thấp nhất có thể được.

Liều cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 

Bắt đầu uống 100 – 200 mg, 1 hoặc 2 lần/ngày và cứ một tuần lại tăng thêm 200 mg cho đến khi đạt được đáp ứng tối đa. Liều dùng không được quá 1 000 mg/ngày cho trẻ em từ 12 – 15 tuổi và 1 200 mg cho người bệnh trên 15 tuổi. Những liều tới 1 600 mg/ngày cho người lớn cũng đã được dùng trong một vài trường hợp cá biệt. Liều duy trì: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả, thường từ 800 – 1 200 mg/ngày.

Liều cho trẻ em từ 6 – 12 tuổi: 

Bắt đầu thường là 100 mg, 2 lần/ngày với dạng viên nén hoặc 50 mg, 4 lần/ngày đối với dạng hỗn dịch và cứ sau một tuần lại tăng thêm 100 mg, chia làm 3 – 4 lần/ngày cho đến khi đáp ứng tối đa đạt được. Liều dùng không được quá 1 000 mg/ngày. Liều duy trì điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả, thường là: 400 – 800 mg/ngày.

Liều cho trẻ em dưới 6 tuổi: 

Bắt đầu 10 – 20 mg/kg/ngày, chia thành 2 hoặc 3 lần (dạng viên nén) và chia làm 4 lần (dạng hỗn dịch) và cứ tăng liều dần sau mỗi tuần cho tới khi đạt được đáp ứng lâm sàng tối đa. Liều duy trì điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả, thường là 15 – 35 mg/kg/ngày. Còn có thể dùng carbamazepin theo đường trực tràng với liều tối đa là 250 mg/lần, cách 6 giờ/1 lần, cho người bệnh tạm thời không thể dùng đường uống. Nên tăng liều thêm 25%, khi chuyển từ dạng uống sang dạng thuốc trực tràng và không nên dùng đường này quá 7 ngày (viên đặt 125 mg và 250 mg tương ứng với viên nén 100 mg và 200 mg).

10.2.2 Điều trị đau dây thần kinh tam thoa 

Người lớn: Uống 100 mg/lần, 2 lần/ngày dạng viên nén và 50 mg/lần, 4 lần/ngày dạng hỗn dịch. Liều tăng từ từ để tránh buồn ngủ. Phần lớn người bệnh đạt được tác dụng giảm đau ở liều 200 mg/lần, 3 hoặc 4 lần/ngày. Khi đã giảm đau được một số tuần thì giảm dần liều.

10.2.3 Dự phòng rối loạn lưỡng cực ở bệnh nhân không đáp ứng với lithi

Người lớn: Liều ban đầu là 400 mg/ngày, chia làm nhiều lần, tăng lên dần cho đến khi kiểm soát được triệu chứng hoặc đạt được mức liều 1 600 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Liều thông thường nằm trong khoảng từ 400 – 600 mg.

Liều ở người cao tuổi : Độ thanh thải carbamazepin bị giảm ở một số người cao tuổi, do đó liều duy trì có thể cần phải thấp hơn,

Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng carbamazepin cho trẻ em trong chỉ định điều trị đau dây thần kinh tam thoa và chỉ định dự phòng rối loạn lưỡng cực.

11 Tương tác thuốc 

Tương tác thuốc với carbamazepin hầu như hoàn toàn liên quan đến đặc tính gây cảm ủng enzym của thuốc.

Các thuốc ức chế CYP 344 gây giảm chuyển hóa carbamazepin và do vậy có thể làm tăng nồng độ của carbamazepin, như: Isoniazid, Verapamil, Diltiazem, ritonavir, dextropropoxyphen, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin, có thể là cimetidin, omeprazol, acetazolamid, Danazol, nicotinamid (ở người lớn, chỉ khi dùng liều cao), trazodon, Vigabatrin, kháng sinh macrolid (ví dụ: Erythromycin, Clatithromycin ), các kháng nấm nhóm azol (ví dụ: itraconazol, ketoconazol, fluconazol, voriconazol), loratadin, olanzapin, nước nho, các chất ức chế Protease để điều trị HIV (như ritonavir).

Các chất có thể làm tăng nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tỉnh carbamazepin-10,11-epoxid trong huyết tương: Quetiapin, primidon, progabid, acid valproic, valnoctamid và valpromid. Do làm tăng nồng độ CBZ-E sẽ làm tăng ADR (chóng mặt, ngủ gà, mất điều phối, nhìn một thành hai), cần điều chỉnh liều dùng của thuốc và/hoặc giám sát nồng độ thuốc trong máu.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ carbamazepin trong máu: phenobarbital phenytoin và fosphenytoin, primidon hoặc theophylin, aminophylin, Rifampicin, Cisplatin hoặc Doxorubicin và mặc dù dữ liệu còn có phần mâu thuẫn, có thể là cả clonazepam hoặc oxcarbazepin. Mefloquin có thể đối kháng tác dụng chống động kinh của carbamazepin. Cần điều chỉnh liều dùng của thuốc.

Isotretinoin được báo cáo là làm thay đổi sinh khả dụng và/hoặc độ thanh thải carbamazepin và carbamazepin-10,11-epoxid; cần giám sát nồng độ carbamazepin huyết tương.

Nồng độ carbamazepin có thể giảm khi dùng cùng các chế phẩm có chứa dược liệu Hypericum perforatum.

Tác dụng của carbamazepin trên nồng độ của các thuốc khác dùng kèm:

Carbamazepin có thể làm giảm nồng độ và do vậy giảm hiệu quả điều trị của một số thuốc: levothyroxin, clobazam, clonazepam, ethosuximid, primidon, acid valproic, Alprazolam, corticosteroid (ví dụ prednisolon, Dexamethason); ciclosporin, Digoxin, doxycyclin; dẫn chất dihydropyridin như felodipin và isradipin; indinavir, saquinavir, ritonavir, Haloperidol, imipramin, buprenorphin, methadon, paracetamol, Tramadol, các chế phẩm có chứa oestrogen và/hoặc progestogen (cần cân nhắc biện pháp tránh thai khác), gestrinon, tibolon, toremifen, theophylin, thuốc chống đông đường uống (warfarin và Acenocoumarol), lamotrigin, tiagabin, topiramat, bupropion, Citalopram, mianserin, sertralin, trazodon, các thuốc chống trầm cảm ba vòng (như imipramin, Amitriptylin, nortriptylin, clomipramin), clozapin, oxcarbazapin, olanzapin, quetiapin, itraconazol, imatinib và risperidon.

Một số phối hợp cần lưu ý đặc biệt:

Sử dụng đồng thời carbamazepin và levotiracetam đã được báo cáo làm tăng độc tính carbamazepin.

Sử dụng đồng thời carbamazepin và Isoniazid đã được báo cáo làm tăng độc tính trên gan do isoniazid.

Phối hợp carbamazepin với metoclopramid hoặc các thuốc an thần mạnh khác như haloperidol, thioridazin, có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh.

Sử dụng đồng thời carbamazepin và một vài thuốc lợi tiểu (hydroclorothiazid, furosemid) có thể dẫn đến giảm natri huyết. Carbamazepin có thể đối kháng tác dụng của các thuốc giãn cơ không khử cực (như pancuronium).

Carbamazepin, giống với các thuốc có tác dụng tâm thần khác, có thể làm giảm dung nạp rượu.

Không có tương tác gắn với protein nào có ý nghĩa lâm sàng được thông báo.

Dùng đồng thời lithi với carbamazepin có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ độc thần kinh, ngay cả khi nồng độ cả lithi và carbamazepin trong máu dưới mức gây độc.

Dùng đồng thời thuốc ức chế MAO với carbamazepin đã gây cơn sốt cao, cơn tăng huyết áp, co giật nặng và tử vong; phải ngừng thuốc ức chế MAO ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu liệu pháp carbamazepin hoặc ngược lại.

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên xuất hiện sau 1 – 3 giờ. Nổi bật nhất là các rối loạn thần kinh – cơ. Các rối loạn tim mạch nhẹ hơn; các tai biến tim trầm trọng chỉ xảy ra khi dùng liều rất cao (trên 60 g).

Nếu kèm theo uống rượu hoặc dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat hay hydantoin, thì những dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc carbamazepin cấp tính có thể nặng thêm hoặc thay đổi.

12.2 Xử trí

Tiên lượng của các trường hợp ngộ độc nặng phụ thuộc chủ yếu vào việc loại bỏ thuốc nhanh chóng, có thể bằng cách gây nôn, rửa dạ dày, làm giảm hấp thu thuốc bằng các biện pháp thích hợp (uống 100 g than hoạt, sau đó cứ cách 4 giờ lại uống 50 g, cho đến khi bình phục).

Nếu các biện pháp trên không thể thực thi, thì phải chuyển ngay đến bệnh viện để đảm bảo các chức năng sống cho người bệnh. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ: Cần theo dõi các chức năng hô hấp, tim (theo dõi điện tâm đồ), huyết áp, nhiệt độ, phản xạ đồng tử, chức năng thận, bàng quang trong một số ngày.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Theo: Dược Thư Quốc gia Việt Nam 2022)


citaloram.png

6 Tháng Năm, 2024 Tin TứcTruyền Thông

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén: 10 mg, 20 mg và 40 mg.

Dung dịch uống nhỏ giọt: 40 mg/ml, 10 mg/5 ml.

Ảnh minh họa: nguồn Internet. 

2 Dược lực học 

Citalopram là thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI). Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến các chất dẫn truyền khác như noradrenalin, dopamin và acid gamma aminobutyric (GABA).

Các chất chuyển hóa chính của citalopram có tác dụng ức chế tái hấp thu serotonin, tuy nhiên hiệu lực và tính chọn lọc của chúng thấp hơn so với citalopram. Các chất chuyển hóa không góp phần vào tác dụng chống trầm cảm của citalopram.

Citalopram ức chế giai đoạn giấc ngủ có cử động mắt nhanh (rapid eye movement – REM) trong giấc ngủ và làm tăng thời gian ngủ sâu. Sự thay đổi giấc ngủ làm cải thiện các triệu chứng trầm cảm.

Trái ngược với các thuốc chống trầm cảm ba vòng và một số thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin khác, citalopram không có hoặc có ái lực rất thấp đối với một loạt các thụ thể bao gồm thụ thể 5-HT1A, 5-HT2, thụ thể dopamin D1 và D2; thụ thể alpha1, alpha2 và beta adrenergic, thụ thể histamin H1, thụ thể cholinergic loại muscarin, thụ thể benzodiazepin và thụ thể opioid. Do đó, citalopram có ít tác dụng phụ hơn các thuốc chống trầm cảm khác ví dụ: khô miệng, rối loạn bàng quang, rối loạn đường ruột, mờ mắt, độc tính trên tim và hạ huyết áp tư thế đứng.

Mặc dù citalopram không liên kết với thụ thể opioid nhưng thuốc có tác dụng giảm đau cảm thụ như các thuốc giảm đau opioid. Hoạt tính của d-amphetamin tăng lên sau khi dùng citalopram.

người bình thường, citalopram không làm suy giảm chức năng nhận thức và chức năng tâm thần vận động. Thuốc không có hoặc có rất ít tác dụng an thần.

Citalopram không ảnh hưởng đến nồng độ prolactin trong máu và hormon tăng trưởng.

3 Dược động học 

Hấp thu: Thuốc hấp thu gần như hoàn toàn và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thời gian thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu là 3,8 giờ. Sinh khả dụng đường uống khoảng 80%.

Phân bố: Thể tích phân bố của thuốc là 12,3 lit/kg. Tỷ lệ liên kết protetin huyết tương của citalopram và chất chuyển hóa dưới 80%. Thuốc có khả năng vượt qua hàng rào máu – não.

Chuyển hóa: Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan thông qua CYP3A4 và CYP 2C19. Chất chuyển hóa còn hoạt tính của citalopram bao gồm demethylcitalopram, didemethylcitalopram và citalopram-N-oxid.

Thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu qua gan (85%) và thận (15%). Tỷ lệ thuốc thải trừ qua thận dưới dạng không đổi khoảng 12%. Nửa đời thải trò của thuốc khoảng 1,5 ngày ở người có chức năng gan, thận bình thường. Trạng thái ổn định của thuốc đạt được sau 1 – 2 tuần. Ở liều điều trị 40 mg/ngày, nồng độ thuốc trung bình trong máu là 250 nanomol/lit (dao động từ 100 – 500 nanomol/lit). Không có mối liên quan rõ ràng giữa nồng độ thuốc trong máu với đáp ứng điều trị hay ADR.

Người cao tuổi ( 65 tuổi): Giảm chuyển hóa của citalopram trên người cao tuổi dẫn đến giảm thanh thải và tăng nửa đời thải trừ của thuốc

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Citalopram thải trừ chậm trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Nửa đời thải trừ và nồng độ citalopram ở trạng thái ổn định cao gấp 2 lần so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Citalopram thải trừ chậm trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ đến trung bình, tuy nhiên không ảnh hưởng nhiều tới dược động học của thuốc.

4 Chỉ định 

Điều trị rối loạn trầm cảm (đơn cực).

Điều trị rối loạn hoảng sợ.

5 Chống chỉ định 

Bệnh nhân quá mẫn với citalopram.

Bệnh nhân có khoảng QT kéo dài hoặc bệnh nhân đang dùng các thuốc kéo dài khoảng QT (xem thêm ở mục tương tác thuốc). Bệnh nhân đang dùng 1 thuốc ức chế monoamin oxidase bao gồm selegilin với liều trên 10 mg/ngày.

Không dùng citalopram trong 14 ngày sau khi ngừng sử dụng 1 thuốc ức chế monoamin oxidase.

Không dùng 1 thuốc ức chế monoamin oxidase trong 7 ngày sau khi ngừng citalopram.

Phối hợp với Linezolid hoặc pimozid.

6 Thận trọng 

Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận: Sử dụng thận trọng.

Trẻ em dưới 18 tuổi: 

Không nên dùng citalopram cho trẻ em dưới 18 tuổi. Các hành vi liên quan đến tự sát (hành vi, ý nghĩ tự sát) và kích động (hung hãng, chống đối và tức giận) thường báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh điều trị giữa thuốc điều trị trầm cảm với giả dược trên trẻ dưới 18 tuổi. Nếu phải sử dụng, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu tự sát. Dữ liệu về độ an toàn dài hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đến phát triển, nhận thức vẫn còn chưa đầy đủ.

Ý nghĩ tự sát/tự sát hoặc tình trạng bệnh xấu đi 

Trầm cảm có liên quan đến tăng nguy cơ ý định tự sát, làm hại bản thân và tự sát. Nguy cơ tự sát vẫn tồn tại cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện đáng kể. Bệnh nhân có thể chưa cải thiện nhiều trong một vài tuần đầu. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện. Kinh nghiệm làm sáng cho thấy tỷ lệ tự sát có thể tăng trong giai đoạn phục hồi sớm. Dùng citalopram cho các bệnh tâm thần khác có thể làm tăng biến cố liên quan đến tự sát. Nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa tự sát khi dùng citalopram cho các bệnh tâm thần khác.

Bệnh nhân có tiền sử tự sát hoặc những người có ý nghĩ tự sát trước khi bắt đầu điều trị có nguy cơ tự sát cao hơn và nên được theo dõi cẩn thận khi điều trị. Phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng về thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân người lớn bị rối loạn tâm thần cho thấy bệnh nhân dưới 25 tuổi có nguy cơ tự sát khi dùng các thuốc điều trị trầm cảm cao hơn.

Bệnh nhân có nguy cơ tự sát cao nên kết hợp với liệu pháp điều trị bằng thuốc, đặc biệt trong giai đoạn điều trị sớm và sau khi thay đổi liều. Bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân nên được cảnh báo về sự cần thiết phải theo dõi bất kỳ dấu hiệu bệnh tiến triển xấu đi, suy nghĩ tự sát, tự sát, thay đổi bất thường trong hành vi và liên hệ với nhân viên y tế ngay lập tức nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng này.

Bệnh nhân đái tháo đường: 

Điều trị bằng thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin có thể ảnh hưởng tới kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường. Liều Insulin và các thuốc điều trị đường uống có thể phải hiệu chính.

Co giật: 

Co giật là nguy cơ tiềm ẩn của các thuốc chống trầm cảm. Ngừng dùng citalopram nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng của co giật. Không nên dùng citalopram trên bệnh nhân động kinh không ổn định. Bệnh nhân động kinh được kiểm soát nên được theo dõi cần thận khi dùng citalopram. Ngừng dùng citalopram nếu bệnh nhân gia tăng tần suất cơn co giật.

Hưng cảm: 

Thận trọng khi sử dụng citalopram trên bệnh nhân có tiền sử hưng cảm. Ở những bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực, bệnh nhân có thể thay đổi sang trạng thái hưng cảm. Ngừng citalopram khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng hưng cảm.

Loạn thần: 

Điều trị các bệnh nhân tâm thần trong giai đoạn trầm cảm có thể làm tăng các triệu chứng loạn thần.

Xuất huyết: 

Đã có báo cáo về kéo dài thời gian chảy máu, chảy máu bất thường như ban xuất huyết, xuất huyết phụ khoa, xuất huyết tiêu hóa và xuất huyết dưới da khi sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin. Thận trọng ở những bệnh nhân dùng citalopram, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với thuốc chống đông đường uống, các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu hoặc các thuốc có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết (ví dụ như thuốc chống loạn thần không điển hình, Aspirin, thuốc chống viêm không steroid, ticlopidin và dipyridamol) cũng như ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu.

Hội chứng serotonin: 

Trong một số ít trường hợp, hội chứng serotonin đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin. Dấu hiệu của hội chứng serotonin có thể gồm kích động, run, rung giật cơ và thân nhiệt cao. Ngừng dùng citalopram ngay lập tức và điều trị triệu chứng.

Các thuốc chủ vận serotonergic: 

Không nên dùng đồng thời citalopram với các thuốc có tác dụng trên hệ serotonergic như Tramadol tryptophan, oxitriptan, Sumatriptan hoặc tryptophan.

Hạ natri huyết: 

Hạ natri huyết do bất thường bài tiết hormon chống bài niệu là ADR hiểm gặp khi sử dụng thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và có thể được giải quyết bằng cách ngừng sử dụng thuốc. Bệnh nhân nữ cao tuổi có nguy cơ hạ natri huyết cao khi dùng citalopram.

Lo lắng, bồn chồn: 

Việc sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin hoặc noradrenalin (SSRI hoặc SNRI có liên quan đến dấu hiệu lo lắng, bồn chồn, khó chịu, đi lại liên tục. Điều này có thể xảy ra trong những tuần tăng đầu điều trị. Ở những bệnh nhân có dấu hiệu này, tăng liều có thể tăng ADR.

Hội chứng cai thuốc 

Hội chứng cai thuốc khi ngừng điều trị xuất hiện tương đối phổ biến, đặc biệt khi ngưng thuốc đột ngột. Nguy cơ hội chứng cai thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm: thời gian điều trị, liều điều trị và tỷ lệ giảm liều.

Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm và sốc điện), rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng), kích động hoặc lo âu, buồn nôn hoặc nôn, run, lú lẫn, đổ mồ hội, đau đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực, khó chịu và rối loạn thị giác là các ADR phổ biến nhất sau khi ngừng các thuốc SSRI hoặc SNRI.

Thông thường, các ADR có mức độ nhẹ đến trung bình. Tuy nhiên một số bệnh nhân có thể gặp triệu chứng mức độ nặng hơn. Các triệu chứng thường xảy ra trong những ngày đầu tiên sau khi ngừng điều trị, nhưng đã có những báo cáo rất hiếm gặp ở những bệnh nhân vô tình bỏ lỡ một liều. Nhìn chung, các triệu chứng này thường mất đi trong vòng 2 tuần mặc dù ở một số bệnh nhân có thể kéo dài 2 – 3 tháng.

Liều citalopram nên được giảm dần trước khi ngừng điều trị trong một khoảng thời gian từ vài tuần đến vài tháng tùy thuộc đáp ứng của bệnh nhân.

Xương khớp: 

Các nghiên cứu dịch tễ trên bệnh nhân 50 tuổi trở lên cho thấy bệnh nhân dùng các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng có nguy cơ gãy xương cao hơn. Cơ chế dẫn đến nguy cơ này chưa được biết rõ.

Kéo dài khoảng QT: 

Mức độ gây kéo dài khoảng QT của citalopram phụ thuộc vào liều. Các trường hợp kéo dài khoảng thời gian QT và rối loạn nhịp thất bao gồm cả xoắn đỉnh được báo cáo trong giai đoạn thuốc lưu hành trên thị trường, chủ yếu ở bệnh nhân nữ, hạ Kali huyết, dùng đồng thời thuốc gây kéo dài khoảng QT hoặc có các bệnh tim khác.

Thận trọng ở những bệnh nhân có nhịp tim chậm, bệnh nhân có nhồi máu cơ tim cấp tính trong thời gian gần đây hoặc suy tim mất bù. Rối loạn điện giải như hạ kali huyết và hạ magnesi huyết, làm tăng nguy cơ loạn nhịp ác tính. Cần điều chỉnh rối loạn điện giải trước khi bắt đầu điều trị bằng citalopram.

Nếu bệnh nhân có bệnh tim ổn định, xem xét điện tâm đồ trước khi bắt đầu điều trị. Theo dõi điện tâm đồ trong trường hợp bệnh nhân quá liều hoặc có các bệnh rối loạn chuyển hóa nặng (suy gan).

Nếu có dấu hiệu rối loạn nhịp tim xảy ra trong khi điều trị bằng citalopram, nên ngừng điều trị và thực hiện điện tâm đồ.

Bệnh glôcôm góc đóng:

Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin bao gồm citalopram có thể ảnh hưởng đến kích thước đồng tử dẫn đến giãn đồng tử. Tác dụng giãn đồng tử này có khả năng thu hẹp góc dẫn đến tăng áp lực nội nhãn và tăng nhãn áp góc đóng đặc biệt là ở những bệnh nhân nhạy cảm. Thận trọng khi sử dụng citalopram ở bệnh nhân glôcôm góc đóng hoặc có tiền sử tăng nhãn áp.

Lo âu: 

Bắt đầu điều trị bằng thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng triệu chứng lo âu trên một số bệnh nhân mắc rối loạn hoảng sợ. Triệu chứng này thường giảm xuống trong vòng 2 tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị. Nên bắt đầu với liều thấp để giảm triệu chứng lo âu trên bệnh nhân.

7 Thời kỳ mang thai 

Dữ liệu trên phụ nữ mang thai cho thấy citalopram không gây nhiễm độc phôi hoặc dị tật sơ sinh. Tuy nhiên, citalopram không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi cần thiết và chỉ sau khi cân nhắc kì lợi ích – nguy cơ.

Trẻ sơ sinh cần được theo dõi nếu người mẹ dùng citalopram trong giai đoạn sau của thai kỳ, đặc biệt là trong 3 tháng cuối. Tránh ngừng thuốc đột ngột trong thời gian mang thai.

Trong trường hợp dùng citalopram ở người mẹ vào những tháng cuối thai kỳ, các triệu chứng sau đây có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh: suy hô hấp, tím tái, ngừng thở, co giật, thân nhiệt không ổn định, khổ bủ, nôn, hạ đường huyết, tăng trương lực, hạ huyết áp, tăng phản xạ, run, run rẩy, khó chịu, thờ ơ, khóc liên tục, buồn ngủ và khó ngủ. Những triệu chứng này có thể do hiệu ứng serotonergic hoặc hội chứng cai thuốc. Trong phần lớn các trường hợp, các biến chứng xảy ra ngay lập tức hoặc sớm (< 24 giờ) sau khi sinh. Dữ liệu dịch tễ cho thấy việc sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin trong thai kỳ, đặc biệt là vào cuối thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ tăng áp lực động mạch phổi với nguy cơ quan sát khoảng 5/1 000 trường hợp.

8 Thời kỳ cho con bú 

Citalopram được bài tiết vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Trẻ sơ sinh khi bú sẽ nhận được liều thuốc khoảng 5% liều của mẹ (tính theo mg/kg). Dữ liệu hiện tại không đủ để đánh giá nguy cơ của citalopram cho trẻ sơ sinh. Thận trọng khi dùng citalopram cho trẻ bú sữa mẹ. Nếu phải sử dụng citalopram để điều trị, ngừng nuôi con bằng sửa mẹ.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

ADR của citalopram thường là nhẹ và thoáng qua. Chúng thường xuất hiện trong 1 hoặc 2 tuần điều trị đầu tiên và giảm đi sau đó. Hội chứng cai thuốc: Ngừng dùng citalopram (đặc biệt là ngừng đột ngột) thường dẫn đến hội chứng cai thuốc với triệu chứng: chóng mặt, rối loạn cảm giác (ví dụ dị cảm, cảm giác điện giật), rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và những giấc mơ dữ dội), kích động hoặc lo lắng, buồn nôn, nôn, run, lú lẫn, đổ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực, khó chịu, và rối loạn thị giác. Thông thường, mức độ triệu chứng thưởng từ nhẹ đến trung bình. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể gặp triệu chứng mức độ nặng hoặc kéo dài.

Thường gặp

Thần kinh: đau đầu.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: chán ăn.

Tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn.

Mắt: rối loạn điều chỉnh mắt, nhìn mờ. ADR này phụ thuộc vào liều và thường mất đi khi ngừng sử dụng thuốc.

Da: phát ban, ngứa.

Ít gặp

Tâm thần: lo lắng.

Thần kinh: chóng mặt.

Mắt: Bệnh võng mạc (thay đổi sắc tố điểm vàng hoặc bất thường thị trường của mắt) hiếm khi xảy ra nếu không dùng quá liều khuyến cáo. Ở giai đoạn sớm, ADR này có thể hồi phục bằng cách ngừng sử dụng thuốc. Tuy nhiên nếu các triệu chứng tiến triển, bệnh có thể tiếp tục xảy ra ngay cả khi đã ngừng thuốc.

Thay đổi giác mạc (phù hoặc đục giác mạc) có thể không triệu chứng hoặc gây mở mắt, sợ ánh sáng. Các triệu chứng thường thoáng qua hoặc mất đi khi ngừng dùng thuốc.

Hiếm gặp

Máu và hệ bạch huyết: suy tủy, thiếu máu, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Miễn dịch: nổi mề đay, phù mạch, co thắt phế quản.

TKTW: co giật, hội chứng ngoại tháp.

Mắt: bệnh hoàng điểm, thoái hóa điểm vàng.

Tai: mất khả năng nghe.

Cơ – xương – khớp: yếu cơ, teo cơ, nguy cơ gãy xương cao hơn.

Chuyển hóa: tụt đường huyết.

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Thuốc dùng dạng uống. Dung dịch nhỏ giọt đường uống có thể uống cùng với nước, nước hoa quả như nước cam, nước táo.

10.2 Liều lượng 

10.2.1 Điều trị trầm cảm 

Viên nén, người lớn:

Liều khởi đầu: Uống 20 mg/lần, 1 lần mỗi ngày.

Liều dùng có thể tăng mỗi 20 mg/ngày, trong vòng 3 – 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Liều tối đa là 40 mg/ngày.

Bệnh nhân trầm cảm cần điều trị ít nhất 6 tháng để giải quyết hết các triệu chứng.

Viên nén, người cao tuổi: Uống 10 – 20 mg/lần, 1 lần mỗi ngày. Liều tối đa là 20 mg/ngày.

Dung dịch uống nhỏ giọt, người lớn:

Liều khởi đầu: 16 mg/lần, 1 lần mỗi ngày.

Liều dùng có thể tăng mỗi 16 mg/ngày, trong vòng 3 – 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Liều tối đa của citalopram là 32 mg/ngày.

Dung dịch uống nhỏ giọt, người cao tuổi: 8 – 16 mg/ngày. Liều tối đa là 32 mg/ngày.

10.2.2 Điều trị rối loạn hoảng sợ 

Viên nén, người lớn:

Liều khởi đầu: Liều 10 mg/lần, 1 lần mỗi ngày.

Liều dùng có thể tăng mỗi 10 mg/ngày. Liều thông thường điều trị rối loạn hoảng sợ là 20 – 30 mg/ngày. Liều tối đa là 40 mg/ngày.

Viên nén, người cao tuổi:

Liều khởi đầu 10 mg/ngày.

Liều dùng có thể tăng mỗi 10 mg/ngày. Liều tối đa là 20 mg/ngày.

Dung dịch uống nhỏ giọt, người lớn:

Liều khởi đầu: Liều 8 mg/lần, 1 lần mỗi ngày.

Liều dùng có thể tăng mỗi 8 mg/ngày. Liều thông thường điều trị rối loạn hoảng sợ là 16 – 24 mg/ngày. Liều tối đa là 32 mg/ngày.

Dung dịch uống nhỏ giọt, người cao tuổi:

Liều khởi đầu 8 mg/ngày.

Liều dùng có thể tăng mỗi 8 mg/ngày. Liều tối đa là 16 mg/ngày.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan:

Bệnh nhân suy gan nhẹ – trung bình: Liều khởi đầu 10 mg/ngày (đối với viên nén) trong 2 tuần đầu. Tùy thuộc đáp ứng, liều có thể được tăng lên đến tối đa là 20 mg/ngày.

Thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan nặng.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận:

Bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình: Không cần hiệu chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận nặng (Clcr < 20 ml/phút): Chưa có thông tin.

Bệnh nhân giảm chuyển hóa CYP 2C19:

Liều khởi đầu là 10 mg/ngày, trong 2 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng liều lên tối đa 20 mg mỗi ngày tùy thuộc đáp ứng của bệnh nhân.

11 Tương tác thuốc 

11.1 Tương tác chống chỉ định 

Thuốc ức chế monoamin oxydase 

Việc sử dụng đồng thời citalopram và các thuốc ức chế monoamin oxydase có thể dẫn đến các ADR nghiêm trọng, trong đó có hội chứng serotonin.

Các phản ứng nghiêm trọng gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và thuốc ức chế monoamin oxydase (bao gồm thuốc ức chế monoamin oxydase không hồi phục chọn lọc như selegilin hay thuốc ức chế monoamin oxydase hồi phục chọn lọc như linezolid, moclobemid) hoặc ở những bệnh nhân gần đây đã ngừng thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và bắt đầu dùng thuốc monoamin oxydase. Một số trường hợp có đặc điểm tương tự như hội chứng serotonin như kích động, run, rung giật cơ và tăng thân nhiệt.

Thuốc kéo dài khoảng QT 

Nghiên cứu được động học và được lực học giữa citalopram và các thuốc khác kéo dài khoảng QT chưa được thực hiện. Tuy nhiên, không thể loại trừ tương tác cộng độc tính của citalopram và các thuốc kéo dài khoảng QT. Do đó, chống chỉ định phối hợp citalopram với các thuốc kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống loạn thần (ví dụ các dẫn xuất fentiazin, pimozid, Haloperidol), thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số thuốc kháng sinh ví dụ, Sparfloxacin, Moxifloxacin, Erythromycin đường tĩnh mạch, pentamidin, thuốc điều trị chống sốt rét đặc biệt là halofantrin) và một số thuốc kháng histamin (astemizol, mizolastin).

Pimozid 

Dùng đồng thời một liều đơn pimozid 2 mg cho bệnh nhân điều trị bằng citalopram 40 mg/ngày trong 11 ngày làm tăng AUC và Cmax của pimozid. Sử dụng đồng thời pimozid và citalopram làm tăng QT khoảng 10 ms. Do tương tác được ghi nhận ngay ở liều thấp pimozid, chống chỉ định dùng đồng thời citalopram và pimozid.

Selegilin (thuốc ức chế chọn lọc monoamin oxydase B)

Đã có các báo cáo về hội chứng serotonin khi dùng đồng thời selegilin và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin. Tại liều điều trị, selegilin ức chế chọn lọc monoamin oxydase B. Tuy nhiên, tính chọn lọc này không còn khi dùng selegilin với liều trên 10 mg/ngày. Nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin tăng lên khi dùng selegilin liều cao đơn độc hoặc phối hợp. Nghiên cứu tương tác dược động học/dược lực học khi dùng đồng thời citalopram 20 mg/ngày và selegilin 10 mg/ngày cho thấy không có tương tác trên lâm sàng. Tuy vậy, chống chỉ định phối hợp citalopram và selegilin với liều trên 10 mg/ngày.

11.2 Các tương tác thuốc cần chú ý 

Lithi và tryptophan 

Không có tương tác dược lực học nào được ghi nhận trong các nghiên cứu tương tác giữa citalopram và lithi. Tuy nhiên, đã có báo cáo về hiệp đồng tác dụng khi phối hợp thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin với lithi hoặc tryptophan. Thận trọng khi sử dụng citalopram cùng các thuốc này. Thực hiện giám sát nồng độ lithi thường quy.

Sử dụng đồng thời citalopram với các chất chủ vận hệ serotonergic (ví dụ, tramadol, oxitriptan, sumatriptan và các triptan khác) có thể làm tăng các tác dụng liên quan đến serotonin.

Thuốc có nguy cơ gây xuất huyết

Thận trọng với những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu, các thuốc có ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu như thuốc chống viêm không steroid (NSAID), aspirin, dipyridamol và ticlopidin hoặc các loại thuốc khác (như thuốc chống loạn thần không điển hình) do tăng nguy cơ xuất huyết.

Rượu 

Không có tương tác dược lực học hoặc dược động học bất lợi giữa citalopram và rượu. Tuy nhiên, không nên uống rượu khi đang dùng citalopram.

Các thuốc gây hạ kali huyết, hạ magnesi huyết 

Thận trọng khi sử dụng đồng thời citalopram và thuốc gây hạ kali, magnesi huyết do tăng nguy cơ loạn nhịp ác tính.

Các thuốc làm giảm ngưỡng co giật 

Các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin có thể làm giảm ngưỡng co giật. Thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc khác có khả năng làm giảm ngưỡng co giật, vi dụ thuốc chống trầm cảm (thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và thuốc chống trầm cảm ba vòng), thuốc an thần kinh (thioxanthen và butyrophenon), mefloquin, bupropion và tramadol).

11.3 Tương tác dược động học 

Chuyển hóa của citalopram thành demethyl citalopram được thực hiện bởi CYP 2C19 (38%), CYP 3A4 (31%) và CYP 2D6 (31%). Citalopram được chuyển hóa bởi nhiều enzym chuyển hóa nên thuốc ít có khả năng tương tác chuyển hóa với thuốc khác. Sử dụng đồng thời citalopram với các thuốc khác trong thực hành lâm sàng có khả năng tương tác dược động học rất thấp.

Cimetidin 

Cimetidin (thuốc ức chế mạnh CYP 2D6, CYP 3A4 và CYP 1A2) làm tăng nồng độ ở trạng thái ổn định của citalopram. Thận trọng khi dùng citalopram kết hợp với cimetidin. Có thể phải điều chỉnh liều citalopram.

Thuốc ức chế CYP 2C19 

Dùng đồng thời Escitalopram (đồng phân có hoạt tính của citalopram) với omeprazol liều 30 mg/ngày (chất ức chế CYP 2C19) làm tăng khoảng 50% nồng độ citalopram trong máu. Do đó, thận trọng khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP2C19 (omeprazol, esomeprazol, fluvoxamin, lansoprazol, ticlopidin). Có thể phải giảm liều escitalopram nếu bệnh nhân xuất hiện ADR.

Thuốc chuyển hóa qua CYP 2D6 

Citalopram là chất ức chế enzym CYP 2D6. Thận trọng khi dùng citalopram với các thuốc chuyển hóa chính bởi enzym này như flecainid, propafenon, Metoprolol (khi được sử dụng điều trị suy tim), thuốc chống trầm cảm (desipramin, clomipramin và nortriptylin) hoặc thuốc điều trị rối loạn tâm thần (risperidon, Thioridazin và haloperidol). Có thể phải hiệu chỉnh liều các thuốc này khi dùng cùng citalopram. Sử dụng đồng thời citalopram với metoprolol làm tăng gấp đôi nồng độ metoprolol trong máu nhưng không làm tăng đáng kể ảnh hưởng của metoprolol trên huyết áp và nhịp tim.

Desipramin, imipramin 

Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào giữa citalopram và imipramin mặc dù nồng độ desipramin – chất chuyển hóa chính của imipramin tăng lên. Tuy nhiên khi dùng đồng thời citalopram và desipramin, nồng độ desipramin trong máu tăng lên. Có thể giảm liều desipramin khi dùng cùng citalopram nếu cần thiết.

12 Quá liều và xử trí 

Đã có báo cáo về trường hợp tử vong khi dùng citalopram đơn độc, tuy nhiên, chủ yếu liên quan đến các thuốc dùng kèm của bệnh nhân. Liều gây tử vong của citalopram chưa biết rõ.

12.1 Triệu chứng

Các triệu chứng khi quá liều citalopram: co giật, nhịp tim nhanh, buồn ngủ, co giật, kéo dài khoảng QT, hôn mê, nôn, run, hạ huyết áp, ngừng tim, buồn nôn, hội chứng serotonin, đổ mồ hôi, kích động, nhịp tim chậm, chóng mặt, blốc nhánh, kéo dài QRS, tăng huyết áp, giãn đồng tử, xoắn đỉnh, đờ đẫn, đổ mồ hôi, tím tái, thở nhanh, thân nhiệt cao đột ngột, rối loạn nhịp nhĩ, tâm thất.

Thay đổi điện tâm đồ bao gồm nhịp xoang, khoảng QT kéo dài và phức hợp QRS rộng có thể xảy ra. Nhịp tim chậm kéo dài, tụt huyết áp nặng và ngất cũng đã được báo cáo.

Các triệu chứng của hội chứng serotonin hiếm khi xảy ra. Các triệu chứng bao gồm thay đổi tình trạng tâm thần, tăng thần kinh – cơ có thể có tăng thân nhiệt ác tỉnh và tăng creatin kinase huyết thanh. Tiêu cơ vân rất hiểm khi xảy ra.

12.2 Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho citalopram. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ bao gồm duy trì đường thở, theo dõi điện tâm đổ và các dấu hiệu sinh tồn cho đến khi bệnh nhân ổn định.

Cân nhắc dùng than hoạt tính ở người lớn hoặc trẻ quá liều citalopram trên 5 mg/kg trong vòng 1 giờ. Dùng than hoạt tính sau khi quá liều citalopram 30 phút giúp giảm hấp thu citalopram 50%. Có thể dùng thuốc nhuận tràng thẩm thấu (natri sulfat) và tháo rồng dạ dày.

Nếu bệnh nhân mất ý thức, có thể đặt nội khí quản.

Diazepam tĩnh mạch để kiểm soát co giật nếu co giật nhiều hoặc kéo dài.

Theo dõi điện tâm đồ trong trường hợp bệnh nhân mắc kèm suy tim, chậm nhịp tim, dùng đồng thời thuốc kéo dài khoảng QT hoặc bệnh nhân suy giảm chức năng gan.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Theo: Dược Thư Quốc gia Việt Nam 2022)


duphaston.png

1. Dydrogesteron là thuốc gì ?

Dydrogesterone là một progesterone tổng hợp dùng đường uống. Thuốc có hoạt tính sản sinh ra chất kích thích giai đoạn bài tiết của nội mạc tử cung đã có oestrogen.

Dydrogesterone giúp bảo vệ chống lại nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung hoặc ung thư nội mạc tử cung gây ra bởi các oestrogen. Thuốc không có tác động nữ hoá hoặc nam noá, không gây đồng hoá và không có hoạt tính corticoid.

Dydrogesterone không ức chế sự rụng trứng, do đó có thể chỉ định cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Ở phụ nữ sau mãn kinh còn tử cung, oestrogen thay thế dễ làm tăng nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư nội mạc tử cung nên cần bổ sung progesterone như dydrogesterone để phòng ngừa nguy cơ này.

Ảnh minh họa: nguồn Internet.
  1. Chỉ định của Dydrogesterone
  • Điều trị các bệnh lý:

– Lạc nội mạc tử cung;

– Đau bụng kinh;

– Vô sinh do suy hoàng thể;

– Doạ sảy thai do thiếu hụt progesterone;

– Sảy thai liên tiếp do thiếu hụt progesterone;

– Hội chứng tiền kinh nguyệt.

  • Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART)
  • Điều hoà chu kỳ kinh nguyệt.

– Hỗ trợ liệu pháp oestrogen cho phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn nhằm:

– Ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung trong giai đoạn sau mãn kinh;

– Điều trị chảy máu tử cung bất thường;

– Điều trị vô kinh thứ phát.

  1. Không nên dùng thuốc Dydrogesterone nếu

Quá mẫn nghiêm trọng với dydrogesterone.

Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.

Có tiền sử hoặc đang bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng.

Nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán mắc ung thư ác tính do hormone.

  1. Liều lượng và cách dùng Dydrogesterone
  • Liều dùng Dydrogesterone
  • Người lớn

Điều hoà kinh nguyệt: 10 mg/ ngày, uống vào ngày thứ 11 – 25 của chu kỳ.

Lạc nội mạc tử cung: 10 mg/lần x 3 lần/ngày, uống trong cả chu kỳ hoặc uống vào ngày thứ 5 – 25 của chu kỳ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất.

Đau bụng kinh: 10 mg/lần x 2 lần/ngày, uống vào ngày thứ 5 – 25 của chu kỳ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất.

Vô sinh do suy hoàng thể:

– 10 mg/ ngày, uống vào ngày thứ 14 – 25 của chu kỳ.

– Điều trị duy trì trong ít nhất 6 chu kỳ liên tiếp. Nên tiếp tục trị liệu này trong những tháng đầu của thai kỳ với liệu lượng như đã chỉ định cho sảy thai liên tiếp.

Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART): 10 mg/lần x 3 lần/ngày, bắt đầu từ ngày lấy noãn và tiếp tục sử dụng trong 10 tuần tiếp theo nếu chắc chắn đã mang thai.

Doạ sảy thai:

Liều khởi đầu: 40 mg dydrogesterone.

Liều duy trì: 10 mg mỗi 8 giờ.

Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất. Duy trì thêm 1 tuần sau khi hết các triệu chứng, sau đó có thể giảm liều dần dần.

Nếu triệu chứng vẫn còn hoặc tái phát trong quá trình điều trị, tiếp tục tăng thêm 10 mg dydrogesterone mỗi 8 giờ.

Sảy thai liên tiếp: 10 mg mỗi ngày, kéo dài đến tuần thứ 20 của thai kỳ. Có thể giảm liều dần dần. Tốt nhất nên bắt đầu trị liệu từ trước khi thụ thai.

Xuất huyết tử cung bất thường:

20 mg/ngày x 5 – 7 ngày. Một vài ngày sau khi kết thúc điều trị, có thể có tình trạng xuất huyết.

Có thể dự phòng tình trạng xuất huyết trên bằng cách uống 10 mg x 1 lần/ngày, uống từ ngày 11 – 25 của chu kỳ. Có thể phối hợp với oestrogen trong 2 – 3 chu kỳ nếu cần.

Vô kinh thứ phát: 10 – 20 mg/ngày, uống từ ngày 11 – 25 của chu kỳ.

Phòng ngừa tăng sinh nội mạc tử cung trong thời kỳ mãn kinh:

Uống oestrogen trong 14 ngày đầu tiên của chu kỳ.

Trong 14 ngày sau, bổ sung thêm dydrogesterone liều 10 mg/lần x 2 lần/ngày.

Hội chứng tiền kinh nguyệt: 10 mg/ lần x 2 lần/ ngày, bắt đầu uống từ nửa sau của chu kỳ cho đến ngày đầu tiên của chu kỳ tiếp theo.

  • Trẻ em

Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả của dydrogesterone ở thanh thiếu niên 12 – 18 tuổi.

  • Cách dùng

Có thể uống thuốc cùng thức ăn hoặc không.

  1. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc dydrogesteron

Trước khi bắt đầu điều trị dydrogesterone cho xuất huyết tử cung bất thường, cần làm rõ nguyên nhân bệnh học của việc xuất huyết.

Xuất huyết tử cung bất thường giữa các chu kỳ kinh nguyệt và xuất huyết nhẹ có thể xảy ra trong những tháng đầu điều trị. Nếu xuất huyết tử cung bất thường giữa các chu kỳ kinh nguyệt và xuất huyết nhẹ xuất hiện sau vài lần trong khi điều trị hoặc tiếp tục sau khi đã ngưng việc điều trị, nên tìm hiểu nguyên nhân, có thể bao gồm cả sinh thiết để loại trừ nội mạc tử cung ác tính.

Phải thận trọng trong việc sử dụng thuốc Duphaston cho những người bị hư hại chức năng gan nặng, không chỉ định sử dụng thuốc trong lúc mang thai mà không có dấu hiệu dọa sảy.

Người bệnh có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị ung thư vú, ung thư biểu mô tuyến vú, bệnh gan hoặc dị ứng với Duphaston hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có tiền sử huyết khối, máu đông hay đột quỵ cũng không nên sử dụng thuốc Duphaston.

Nên sử dụng thuốc đúng liều lượng, bởi nếu sử dụng thuốc Duphaston không đúng liều lượng có thể tác động không tốt tới thai nhi cũng như sức khỏe người phụ nữ.

  1. Có thể uống thuốc Progesteron khi mang thai?

Thông thường, các thuốc chứa Progesterone có tác dụng giúp giảm co bóp tử cung, ngăn ngừa sảy thai, tăng máu động mạch và glycogen ở niêm mạc tử cung nữ giới nhằm đảm bảo chất dinh dưỡng cho thai nhi, tạo nút nhầy cổ tử cung để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn. Vì vậy, có thể uống thuốc progesteron khi mang thai ở trường hợp dọa sảy thai là rất cần thiết.

Vậy thuốc chứa progesteron có ảnh hưởng đến thai nhi không? Trên thực tế, thuốc progesteron dưỡng thai nên không ảnh hưởng đến thai nhi. Tuy nhiên, mỗi người có sự tương tác với thuốc khác nhau nên để đảm bảo an toàn tuyệt đối, việc uống thuốc progesteron khi mang thai cần phải có chỉ định cũng như lời khuyên của bác sĩ sau khi tiến hành kiểm tra tình trạng sức khỏe của mẹ bầu.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Hướng dẫn của nhà sản xuất, dược thư quốc qia Việt Nam)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group