nghe-duoc-si-1.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc uống là một phần trong liệu trình chữa bệnh và điều trị, việc dùng thuốc gắn liền với các nguy cơ gặp phản ứng phụ. Để giảm thiểu rủi ro trên, tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ khi sử dụng thuốc.
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Một số lưu ý khi dùng thuốc
  • Mang theo danh sách thuốc bạn đang sử dụng. Nhớ ghi cả thuốc theo toa và thuốc không theo toa, thảo dược, sinh tố và bất kỳ loại thuốc bạn dùng ở nhà để chữa bệnh.
  • Đưa danh sách này cho các  bác sĩ, dược sĩ và nha sĩ khi đi thăm khám.
  • Dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Không thay đổi hoặc ngừng dùng thuốc cho tới khi bạn trao đổi với bác sĩ.
  • Uống thuốc đúng  thời điểm mỗi ngày.
  • Báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai, cho con bú hoặc áp dụng chương trình ăn kiêng đặc biệt.
  • Mua tiếp thuốc ít nhất một tuần trước khi bạn dùng hết thuốc.
  • Vứt bỏ thuốc không dùng hoặc đã hết hạn.
  • Không dùng thảo dược mới hoặc thuốc mua tại quầy mà không hỏi ý kiến bác sĩ , dược sĩ. Các sản phẩm này có thể làm thay đổi công hiệu của thuốc bạn  đang dùng.
  • Không cho người khác dùng thuốc của bạn.
Thuốc Mới
  • Kiểm tra xem loại thuốc này có bảo hiểm chi trả không hoặc bạn có thể sử dụng loại thuốc cùng loại được không.
  • Chỉ mua thuốc tại một cửa hàng để có hồ sơ về tất cả loại thuốc của bạn.
  • Khi đến gặp bác sĩ & dược sĩ hãy lưu ý những vấn đề như:
  1. Sử dụng thuốc này như thế nào?
  2. Dùng thuốc này trong bao lâu? Tôi có phải dùng thuốc này cho tới khi đỡ bệnh không? Đây có phải  loại thuốc  tôi cần dùng liên tục để kiểm soát căn bệnh không?
  3. Thuốc này có gây phản ứng phụ không? Tôi cần làm gì nếu xảy ra phản ứng phụ?
  4. Tôi cần làm gì nếu quên dùng thuốc?
  5. Tôi cần làm gì nếu dùng quá nhiều thuốc?
  6. Tôi có thể dùng thuốc này chung với các thuốc khác đang dùng hay không?
Bảo Quản Thuốc
  • Cất toàn bộ thuốc trong hộp đựng ban đầu trừ khi bạn dùng hộp chia thuốc.
  • Cất thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Đậy chặt nắp lọ thuốc và để xa tầm tay của trẻ em.
Lưu ý những thông tin sau đây
  • Loại thuốc đang sử dụng tên là gì?
  • Tại sao cần dùng thuốc này?
  • Sử dụng thuốc theo liều lượng nào?
  • Sử dụng thuốc vào lúc nào?

Dùng mẫu điền để ghi lại các loại thuốc của bạn và mang mẫu này trong ví (bóp) của mình để đề phòng khi cần tới.

Hãy nói chuyện với bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ nếu có:
  • Bất cứ câu hỏi nào về các loại thuốc hoặc cách dùng thuốc.
  • Nếu có bất kỳ phản ứng phụ nào.
  • Nếu có thắc mắc nào khác.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

Nguồn: healthinfotranslations.org


betahistidin.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Betahistine dihydrochloride 8, 16, 24 mg

Thuốc Betahistidin được chỉ định trong điều trị triệu chứng của chóng mặt tái phát liên quan hoặc không liên quan đến ống tai. Ảnh minh họa: nguồn Internet.
1. Chỉ định

– Điều trị triệu chứng của chóng mặt tái phát liên quan hoặc không liên quan đến ống tai.

2. Liều dùng

– Betahistine 8 và 16mg: liều cho người lớn là mỗi ngày 24-48mg, được chia thành nhiều lần uống trong ngày.

– Viên nén Betahistine 24 mg sẽ được dùng với liều 1 viên, hai lần mỗi ngày, tốt nhất với thức ăn.

– Trẻ em và thanh thiếu niên: Không nên dùng  cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

– Người cao tuổi: Vì dữ liệu hạn chế ở nhóm bệnh nhân này, Betahistine phải được sử dụng thận trọng ở người cao tuổi.

– Suy thận: Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy thận.

– Suy gan: Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan.

– Thời gian điều trị: Thời gian điều trị được đề nghị là từ 2 đến 3 tháng. Có thể lặp lại đợt điều trị như là một điều trị liên tục hoặc điều trị gián đoạn, tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng.

3. Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, khô miệng và tiêu chảy.

– Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, nồng độ transaminase tăng.

– Ít gặp: Đau đầu, suy nhược, buồn ngủ, phản ứng quá mẫn.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4. Chống chỉ định

– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

– Các đợt loét dạ dày – tá tràng.

– U tuyến thượng thận.

5. Thận trọng khi sử dụng

– Bệnh nhân hen cần được theo dõi cẩn thận trong khi dùng Betahistine (nguy cơ co thắt phế quản).

– Việc uống thuốc cùng với thức ăn giúp phòng ngừa đau dạ dày.

– Betahistine không thích hợp để điều trị các điều kiện sau:

+ Chóng mặt kịch phát lành tính.

+ Chóng mặt kèm theo rối loạn thần kinh trung ương.

6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

– Betahistine được chỉ định với Ménière và chóng mặt tiền đình. Cả hai bệnh này có thể gây tác dụng tiêu cực lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong các nghiên cứu lâm sàng được thiết kế đặc biệt để điều tra khả năng lái xe và vận hành máy móc, Betahistine không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể.

7. Thời kỳ mang thai và cho con bú

– Xin ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi bạn dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.

– Các nghiên cứu trên động vật trong phòng thí nghiệm đã không nhấn mạnh lên bất kỳ tác động gây quái thai nào. Trong trường hợp không có tác dụng gây quái thai ở động vật, không có dị dạng nào xảy ra ở người. Thực tế, cho đến nay, các chất gây dị dạng ở người đã chứng tỏ là gây quái thai ở động vật trong các nghiên cứu thực hiện trên cả hai loài.

– Hiện tại chưa có dữ liệu có liên quan hoặc đầy đủ để đánh giá liệu Betahistine có gây dị dạng hay độc tính lên thai khi dùng trong thai kỳ.

– Do đó, Betahistine không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai như một biện pháp phòng ngừa.

– Không có dữ liệu để khẳng định liệu Betahistine có qua sữa mẹ hay không. Nguy cơ không rõ. Do đó, không nên cho con bú trong khi dùng Betahistine.

8. Tương tác thuốc

– Các số liệu in vitro đã cho thấy các thuốc ức chế MAO bao gồm MAO B (ví dụ: Selegiline) ức chế chuyển hóa betahistine, vì vậy phải thận trọng khi dùng đồng thời betahistine và các thuốc ức chế MAO.

– Betahistine có cấu trúc tương tự như histamine, tương tác thuốc giữa betahistine với các thuốc kháng histamine có thể ảnh hưởng hiệu quả của một trong số các thuốc này về mặt lý thuyết.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất


thuoc-ha-sot.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Khi trẻ bị sốt, nhất là trẻ có tiền căn co giật do sốt cao, phụ huynh cần nhanh chóng giúp trẻ hạ sốt bằng những phương cách hợp lý và an toàn, trong đó sử dụng thuốc hạ sốt đúng cách là điều cần chú ý.
Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc hạ sốt cho trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Ảnh minh họa: nguồn Internet.

– Bất kỳ loại thuốc điều trị nào, kể cả thuốc hạ sốt thông thường cho trẻ em cũng phải có chỉ định từ bác sĩ điều trị mới thật sự an toàn cho trẻ. Trong những trường hợp chưa kịp đưa trẻ đến khám bác sĩ, phụ huynh có thể đến nhà thuốc mua thuốc hạ sốt cho trẻ uống “đỡ” qua lời tư vấn của dược sĩ phụ trách nhà thuốc, hoặc tối thiểu phụ huynh cần đọc thật kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc cho trẻ.

– Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc hạ sốt cho trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi khi chưa có ý kiến của bác sĩ.

– Loại thuốc hạ sốt sử dụng cần phù hợp theo nhóm tuổi của trẻ và “khả năng uống thuốc của trẻ”, đây là cách giúp trẻ có thể nhận đủ lượng thuốc hạ sốt cần thiết trong quá trình hạ sốt cho trẻ.

– Liều lượng thuốc hạ sốt cơ bản cần dựa trên cân nặng thực tế của trẻ để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả hạ sốt nhanh cho trẻ. Cụ thể, trẻ uống đúng liều theo chỉ định là 10mg – 15mg/kg/lần khi sốt trên 38,50C.

– Phụ huynh cần tuân thủ khoảng cách an toàn giữa 2 lần sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ để phòng ngừa tình trạng quá liều lâu dần có thể dẫn đến ngộ độc cấp tính rất nguy hiểm đến tính mạng của trẻ, chỉ lặp lại liều tiếp theo sau 4 giờ nếu trẻ còn sốt, thường dùng 3 – 4 lần/ngày, tổng liều tối đa không quá 60mg/kg/24 giờ.

– Thuốc hạ sốt dùng cho trẻ phải còn hạn sử dụng rõ ràng.

Các dạng thuốc hạ sốt hiện có trên thị trường

Paracetamol (còn gọi là acetaminophen) đây là loại thuốc hạ sốt an toàn và hiệu quả dành cho trẻ em được hầu hết các bác sĩ Nhi khoa khuyên dùng cho trẻ em. Khoảng cách giữa 2 liều dùng thông thường là mỗi 4 giờ, tuy nhiên trường hợp trẻ bị suy thận, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tối thiểu phải là 8 giờ.

Ibuprofen: tác dụng hạ sốt mạnh hơn paracetamol, tuy nhiên việc dùng Ibuprofen phải có chỉ định và sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ vì thuốc hạ sốt dạng này có rất nhiều tác dụng phụ. Liều dùng 20 – 30mg/kg/ngày hoặc 7 – 10mg/kg mỗi 6 – 8 giờ đường uống. Những trường hợp sau này tuyệt đối không được sử dụng Ibuprofen để hạ sốt:

– Không sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.

– Không được dùng khi trẻ bị loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, sốt xuất huyết.

– Trẻ bị dị ứng với Ibuprofen, với Aspirin và với các thuốc chống viêm không steroid khác.

– Trẻ bị hen/suyễn hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, suy gan hoặc suy thận.

– Aspirin: được khuyến cáo không sử dụng cho trẻ em vì những tác dụng bất lợi cho sức khỏe, nhất là những trường hợp trẻ đang bị nhiễm virút như: bị nhiễm cúm hoặc đang mắc thủy đậu sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc hội chứng Reye – một biến chứng rất nguy hiểm đối với trẻ, có thể dẫn đến tử vong.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

Theo nguồn tinBáo Sức khỏe Đời sống


20220911_092518_481785_thuoc-dac-tri-phi-d.max-1800x1800-1.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông

 

Ảnh minh họa: nguồn Internet

1. Chỉ định:

Dutasteride được chỉ định để điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.

Dutasteride cũng phối hợp với tamsulosin là một thuốc chẹn alpha để điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.

2. Liều dùng:

Người lớn ( gồm người cao tuổi): Uống 01 viên/lần/ngày.

Thời gian điều trị tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Dù bệnh nhân có đáp ứng sớm nhưng khuyến cáo nên điều trị ít nhất 06 tháng để đánh giá một cách khách quan hiệu quả điều trị.

Khi phối hợp với tamsulosin, liều dùng khuyến cáo là 0.5mg dutasteride và 0.4mg tamsulosin dùng một lần mỗi ngày.

Suy thận: Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy thận đến dược động học của dutasteride. Tuy nhiên không cần chỉnh liều dutasteride ở người suy thận.

Suy gan: Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasteride.

Cách dùng: Dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. Nên nuốt nguyên viên thuốc cùng nước.

3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với dutasteride, với chất ức chế 5α-reductase khác hay với bất cứ thành phần tá dược nào của chế phẩm.

Phụ nữ có thai, trẻ em và thanh thiếu niên.

Bệnh nhân suy gan nặng.

Cảnh báo và thận trọng:

Nên sử dụng thận trọng dutasteride ở những bệnh nhân mắc bệnh gan do dutasteride được chuyển hóa rộng rãi và có thời gian bán thải dài từ 3 đến 5 tuần.

Dutasteride làm giảm nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong huyết thanh (PSA), nên theo dõi nồng độ PSA sau 6 tháng điều trị.

Nam giới dùng dutasteride nên được kiểm tra thường xuyên về nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt kể cả thử nghiệm PSA.

Gây sảy thai, dị dạng cơ quan sinh dục của thai nhi nam giới nếu người mẹ sử dụng dutasteride trong thai kì.

Bệnh nhân đang sử dụng dutasteride và trong vòng 6 tháng sau khi dừng thuốc không được hiến máu.

Chưa biết rõ ý nghĩa lâm sàng tác động của dutasteride trên các đặc điểm của tinh dịch đối với khả năng sinh sản của từng cá nhân người bệnh. Tuy nhiên có ghi nhận sự suy giảm số lượng tinh trùng, thể tích tinh dịch và độ di động tinh trùng, nhưng hình dạng và nồng độ của tinh trùng bị ảnh hưởng.

Nên theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân suy gan.

Thuốc chứa lactose monohydrate: Trên những bệnh nhân có tình trạng không dung nạp galactose, ví dụ như galatoza huyết, thiếu men Lapp-lactose hoặc hấp thu kém glucose-galactose do yếu tố di truyền, dù hiếm khi xảy ra cũng không nên sử dụng thuốc này.

4. Dược lực học:

Dutasteride là chất ức chế kép 5α-reductase. Dutasteride ức chế isoenzym 5 alpha-reductase cả type 1 và type 2 là những enzyme chịu trách nhiệm biến đổi testosterone thành dihydrotestosteron (DHT) – androgen đóng vai trò chính trong sự tăng sản mô tuyến tiền liệt.

Hiệu quả trên testosterone/DHT: Khi dùng dustateride hang ngày tác dụng tối đa làm giảm DHT phụ thuộc vào liều dùng và được quan sát trong 1-2 tuần dùng thuốc. Sau 1 tuần và 2 tuần dùng dutasteride với liều 0.5mg mỗi ngày, nồng độ DHT trong huyết thanh giảm tương ứng khoảng 85% và 90%.

5. Dược động học:

  • Hấp thu:

Sau khi uống liều đơn 0.5mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của dutasteride xuất hiện sau 1 đến 3 giờ.

Sinh khả dụng tuyệt đối ở người khoảng 60% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

  • Phân bố:

Dustateride liên kết cao với protein huyết tương (>99,5%).

Sau khi uống liều hằng ngày, nồng độ ổn định trong huyết thanh đạt 65% nồng độ ổn định sau 1 tháng và khoảng 90% sau 3 tháng.

  • Chuyển hóa:

In vitro, dutasteride được chuyển hóa bởi CYP450, CYP3A4, CYP3A5 ở gan thành ba chất chuyển hóa monohydroxylated và một chất chuyển hóa dihydroxylated.

6. Thải trừ  

Hầu hết được đào thải ở dạng chuyển hóa qua phân.

Thời gian bán thải của thuốc 3-5 tuần.

7. Tương tác thuốc:

Sự kết hợp lâu dài giữa dutasteride và thuốc ức chế CYP3A4 (ritonavir, indinavir. Itraconazole, ketoconazole) có thể làm tăng nồng độ của dutasteride trong huyết tương, sự tăng liều dutasteride không thể ức chế thêm 5-alpha reductase nữa.

Tuy nhiên, việc cắt giảm liều thuốc thường xuyên có thể gây ra tác dụng phụ đáng chú ý. Nên chú ý rằng trong trường hợp ức chế enzyme, thời gian bán thải có thể kéo dài hơn và có thể kéo dài quá trình điều trị phối hợp hơn 6 tháng trước khi đạt trạng thái cân bằng mới.

Sử dụng đồng thời dutasteride và fluconazole có thể làm tăng nồng độ và nguy cơ độc tính của dutasteride.

8. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Ít gặp

Rối loạn xuất tinh, giảm ham muốn tình dục, bất lực, rối loạn cương dương, rối loạn tuyến vú ở đàn ông.

Hiếm gặp

Đau ngực, giãn tĩnh mạch cổ, mệt mỏi, thở không đều, loạn nhịp tim, tăng cân.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất


Picture2-1200x961.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc Namebutone
Hoạt chất: Namebutone 500mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
1. Chỉ định

– Điều trị các triệu chứng cấp và mãn tính của viêm xương khớp mãn tính và viêm khớp dạng thấp (viêm, sưng, cứng và đau khớp).

2. Liều dùng

– Dùng đường uống.

– Người lớn: Liều khởi đầu thường dùng là 2 viên (1g), uống mỗi ngày một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Một số bệnh nhân có thể cần phải dùng liều lên đến 1,5 hoặc 2g/ngày mới có thể giảm được triệu chứng. Liều dùng có thể được điều chỉnh tùy theo từng bệnh nhân.

– Người lớn tuổi: Cũng như những thuốc khác, nồng độ Namebutone thường cao hơn trong máu người lớn tuổi. Liều khuyến nghị mỗi ngày không quá 1g, trong phần lớn trường hợp, liều 1 viên (500mg/ngày) đã cho thấy đáp ứng tốt với những đối tượng này.

3. Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

– Nhạy cảm chéo với aspirin và các thuốc khác viêm không steroid khác: Bệnh nhân có dấu hiệu hen, polip mũi, phù mạch hay nổi mề đay sau khi dùng aspirin và các thuốc khác viêm không steroid khác.

– Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.

– Suy gan nặng.

– Suy thận nặng không được thẩm tách máu.

– Trẻ em dưới 15 tuổi.

– Phụ nữ có thai và cho con bú.

4. Tác dụng phụ:

– Hệ tiêu hóa: Đôi khi gây khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn hay ồ ạt. Hiếm khi bị thủng dạ dày, viêm trực tràng, viêm dạ dày. Thông thường những hậu quả trên càng nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân lớn tuổi.

– Huyết học: Thỉnh thoảng gây thiếu máu, rối loạn công thức máu (bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Nếu dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên tủy xương, đặc biệt là methotrexate, sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự suy giảm tế bào máu.

– Da: Đôi khi gây viêm miệng, ngứa, phát ban da, mề đay, hiếm khi nhạy cảm với ánh sáng, ban đỏ đa dạng, bỏng rộp như hội chứng Stevens Johnson, nhiễm độc hoại tử biểu bì.

– Hô hấp: Ở 1 số bệnh nhân, sau khi dùng aspirin và các thuốc kháng viêm không steroide khác kể cả thuốc này, có thể khởi phát cơn hen cấp.

– Hệ thần kinh trung ương: Đôi khi gây nhức đầu, chóng mặt, ù tai, ngủ gật, mệt mỏi.

– Tim mạch: Thỉnh thoảng gây phù, tăng huyết áp, phù chi dưới, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt.

– Gan: Làm tăng tạm thời transaminase huyết thanh hoặc billirubin. Rất hiếm khi bị viêm gan.

– Thận: Đôi gây khi rối loạn các thông số chức năng thận (tăng creatinine huỵết thanh hay ure trong nước tiểu), hiếm khi gây suy thận.

– Rối loạn thị lực: Đôi khi gây viêm kết mạc, rối loạn thị giác.

– Phản ứng dị ứng: Hiếm khi gây phù niêm, phản ứng tăng nhạy cảm bao gồm phản ứng phản vệ.

– Nguy cơ huyết khối tim mạch (Xem thêm phần Thận trọng khi sử dụng).

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5. Cảnh báo và Thận trong khi dùng thuốc

– Cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hóa trên hoặc đang điều trị bằng thuốc chống đông, cần theo dõi kỹ ở những biểu hiện bất thường ở dạ dày – ruột. Nên ngưng dùng thuốc nếu xuất hiện các dấu hiệu của loét hay xuất huyết đường tiêu hóa.

– Ở bệnh nhân có các dấu hiệu suy giảm chức năng gan hay xét nghiệm gan không bình thường, nên xác định sự tiến triển và mức độ trầm trọng của chức năng gan trong thời gian dùng thuốc. Đã có ghi nhận một số phản ứng nghiêm trọng trên gan như vàng da, viêm gan khi dùng thuốc kháng viêm non-steroride. Mặc dù rất hiếm xảy ra nhưng nếu các bất thường trong thử nghiệm chức năng gan không mất đi và trở nên xấu hơn hay xuất hiện các dấu hiệu toàn thân (tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban…) thì ngưng dùng Nabumetone. Vì sự biến đổi sinh học của Nabumetone thành 6MNA là phụ thuộc vào chức năng gan, sự biến đổi sinh học có thể giảm ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng Nabumetone cho bệnh nhân suy gan nặng.

– Kháng viêm không steroide ức chế sự tổng hợp những prostaglandine ở thận có vai trò hỗ trợ cho việc tưới máu thận. Giữ nước và gây phù được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng Nabumetone. Vì thế, cũng như các thuốc kháng viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc trên các bệnh nhân suy tim xung huyết, cao huyết áp.

– Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc ở liều hằng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Chưa được biết

  • Thời kỳ mang thaivà cho con bú: Chưa được ghi nhận. Vì vậy không dùng thuốc cho đối tượng này.
7. Tương tác thuốc

– Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, chất chuyển hóa của Nabumetone là 6MNA gắn kết mạnh với protein nên có khả năng thế chỗ các thuốc khác tại vị trí gắn trên protein. Thận trọng khi dùng Nabumetone với warfarin vì đã có ghi nhận tương tác giữa warfarin và các thuốc kháng viêm không steroid khác.

– Dùng chung Nabumetone với thuốc kháng acid có chứa nhôm không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của 6MNA. Khi dùng chung với thức ăn hay sữa, nabumetone hấp thu nhanh hơn nhưng tổng lượng 6MNA trong máu không thay đổi.

Thuốc ức chế men chuyển (ACE- Angiotensin converting enzỵme): Các nghiên cứu cho thấy các NSAIDs làm giảm tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển.

Aspirin:

Khi dùng Namebutone đồng thời với NSAIDs, tỷ lệ liên kết với protein của thuốc giảm, mặc dù độ thanh thải của Nabumetone không thay đổi. Biểu hiện lâm sàng chưa được thống kê, tuy vậy thực tế là các NSAIDs khác thường không được chỉ định dùng đồng thời với Namebutone do có khả năng làm tăng tác dụng phụ.

Thuốc lợi tiểu:

Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng Namebutone có thể làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu tăng thải natri như furosemide và thiazide ở một số bệnh nhân. Đồng thời do Namebutone cũng ức chế sự tạo thành prostaglandin ở thận, do đó khi sử dụng kết hợp với NSAIDs, bệnh nhân cần phải giám sát chặt chẽ các triệu chứng của suy thận cũng như đảm bảo hiệu quả của thuốc lợi tiểu.

Lithium:

NSAIDs làm tăng nồng độ của Lithium trong huyết tương và làm giảm độ thanh thải thận của Lithium. Nồng độ thuốc trung bình của Lithium tăng lên khoảng 15% và độ thanh thải thận giảm khoảng 20%. Các tác dụng này là do ức chế sự tạo thành prostaglandin thận của NSAIDs. Do đó, nếu NSAIDs và Lithium sử dụng đồng thời với nhau, cần giám sát chặt chẽ các triệu chứng ngộ độc của Lithium.

Methotrexate:

NSAIDs được báo cáo cạnh tranh trên quá trình thải trừ với methotrexate. Do đó có thể gây ra độc tính của methotrexate. Thận trọng khi dùng đồng thời Namebutone với Methotrexate.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

(Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất).


depakine-200mg-ml-40ml-5.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa – nguồn Internet.
1. Thành phần

– Hoạt chất chính: Natri valproat 200mg trong 1ml dung dịch thuốc uống.

– Tá dược: urê, dung dịch natri hydroxid 30%, nước cất.

2. Chỉ định

– Thuốc chống động kinh.
– Thuốc này được chỉ định để điều trị các thể động kinh khác nhau ở người lớn và trẻ em.

3. Chống chỉ định

Không đươc sử dụng Depakine 200mg/ml dung dịch thuốc uống trong các trường hợp sau đây:
– Dị ứng với hoạt chất chính của thuốc (Natri valproat), hoặc một trong các thành phần của thuốc
– Dị ứng với các hoạt chất cùng loại với valproate (divalproat, valpromide)
– Bệnh gan (viêm gan cấp tính hoặc mãn tính)
– Tiền sử cá nhân hay gia đình có bệnh gan nặng, nhất là khi có liên quan đến thuốc
– Rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (bệnh về gan di truyền)
– Dùng phối hợp với:
+ Mefloquine (thuốc điều trị sốt rét)
+ Cỏ St.John’s (cây cỏ điều trị trầm cảm)
nếu có nghi ngờ, phải hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ của bạn.

4. Liều dùng– cách dùng, đường dùng

Liều dùng
Liều khởi đầu thông thường là 10 – 15mg/kg thể trọng, sau đó có thể tăng từ từ đến liều tối ưu trong vòng 1 – 2 tuần
Liều dùng trung bình hàng ngày:
– Trẻ sơ sinh và trẻ em: 30mg/kg thể trọng (dùng dạng xirô, dung dịch thuốc uống hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhất)
– Thiếu niên và người lớn: từ 20 – 30mg/kg thể trọng (dùng dạng viên nén hoặc viên nén phóng thích kéo dài hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhắt)
Bác sĩ nên kê đơn thuốc cụ thể bằng số miligram (mg) không ghi số mililít (ml) vì xy-lanh để lấy thuốc uống có vạch phân liều miligram (mg). Nếu đơn thuốc được ghi theo mililít (ml), hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Liều dùng hàng ngày thường đươc chia ra như sau:
– Chia ra uống thành 2 lần đối với bệnh nhân dưới 1 tuổi
– Chia ra uống thành 3 lần đối với bệnh nhân trên 1 tuổi
Dùng thuốc tốt nhất là trong bữa ăn.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phu nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
Valproate cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả họặc bệnh nhân không dung nạp được (xem Lưu ý đặc biệt, Phụ nữ có thai & thời kỳ cho con bú sữa mẹ). Cân bằng lợi ích – nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Tốt nhất nên kê đơn valproate dưới dạng đơn trị liệu và liều điều trị thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng giải phóng kéo dài để tránh nồng độ đỉnh huyết tương cao. Liều hằng ngày nên được chia ít nhất thành 2 liều đơn
Phải dùng thuốc đều đặn; không được thay đổi hoặc ngưng thuốc đột ngột mà không có ý kiến của bác sĩ.
Khởi đầu điều trị
– Nếu bệnh nhân đã và đang điều trị trước đây với thuốc chống động kinh khác, bắt đầu từ từ với Natri valproat cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 2 tuần và sau đó có thể giảm liều thuốc chống động kinh kia tùy thuộc vào hiệu quả điều trị kiểm soát cơn động kinh
– Nếu bệnh nhân chưa dùng thuốc chống động kinh nào khác, tốt nhất là tăng tiều dùng kiểu bậc thang cứ mỗi 2 – 3 ngày cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 1 tuần
– Khi cần, có thể điều trị phối hợp natri valproat với thuốc chống động kinh khác nhựng phải bắt đầu từ từ.
Cách dùng và đường dùng :
Đường uống, uống dung dịch thuốc pha loãng với một ít nước uống không có ga
Chai dung dịch thuốc có sẵn xy-lanh (có pít-tông màu hoa cà) dùng để lấy thuốc uống. Chỉ lấy thuốc uống bằng xy-lanh có sẵn trong hộp
Các vạch khắc trên xy-lanh chỉ liều bằng mg (mỗi vạch tương ứng với liều 25mg, trong phạm vi phân liều từ 50mg – 400mg)
Liều dùng của thuốc được lấy bằng cách dùng xy-lanh: kéo pít-tông lên cho đến khi vạch tương ứng liều bằng mg đã chỉ định chạm đến đỉnh của ống xy-lanh.
Luôn rửa sạch xy-lanh sau khi dùng
Để mở chai: nhấn nắp xuống và xoay (loại nắp này an toàn đối với trẻ em)
Đậy chặt nắp chai ngay sau mỗi lần lấy thuốc.
Để mở nắp chai:
– Nhấn nắp xuống.
– Cùng lúc đó xoay nắp.
Cách sử dụng xy-lanh có khắc vạch chia liều.

Thời gian trị liệu
Không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ.
Xử lý trong trường hợp quên dùng một hoặc nhiều liều
Không dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên uống trước đó.
Nguy cơ khi ngưng dùng thuốc
Không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Việc ngưng dùng thuốc phải được thực hiện từ từ. Hậu quả của việc ngưng điều trị đột ngột hoặc trước khi bác sĩ chỉ định ngưng là có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn động kinh.

5. Tác dụng phụ– Tương tác thuốc – Lưu ý đặc biệt

Cũng như các thuốc khác, Depakine 200mg/ml dung dịch thuốc uống có thể có các tác dụng phụ ở một số người.
Cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết ngay nếu bạn gặp các tác dụng không mong muốn sau đây:
– Rất hiếm gặp các trường hợp tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy), có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, và nó có thể bắt đầu đột ngột với mệt mỏi, chán ăn, kiệt sức, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau dạ dày.
– Rất hiếm khi gặp nổi ban da, đôi khi phồng giập ở miệng (đỏ da đa dạng), phồng giộp trên da rải rác và nhanh chóng lan tỏa khắp cơ thể và có thể đe dọa tính mạng (hội chứng Stevens-Johnson).
– Phản ứng dị ứng:
+ Mặt và cổ sưng phồng đột ngột có thể dẫn đến khó thở và đe dọa tính mạng (phù mạch).
+ Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (nổi ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân) bao gồm một số triệu chứng như sốt, nổi ban da, tăng kích thước hạch bạch huyết, tổn thương gan, tổn thương thận và kết quả thử máu bất thường như số lượng bạch cầu tăng cao (bạch cầu ái toan).
Các tác dụng phụ có thể gặp khác:
– Khới đầu điều trị: buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy.
– Rụng tóc.
– Run.
– Ngủ gà.
– Rối loạn kinh nguyệt như mất kinh (không có kinh theo chu kỳ) và kinh nguyệt không đều.
– Tăng cân.
– Bất thường chức năng buồng trứng (Hội chứng buồng trứng đa nang).
– Sự di chuyển của tinh trùng bị giảm.
– Nhức đầu.
– Khó khăn trong phối hợp vận động.
– Lú lẫn, co giật, rối loạn tình táo riêng biệt hay kết hợp với gia tăng các cơn động kinh, và các rối loạn này có thể bao gồm cả hôn mê tạm thời sẽ biến mất khi giảm liều hoặc ngưng điều trị.
– Các rối loạn ngoại tháp (gồm các triệu chứng như run, cứng các chi và khó đi đứng) đôi khi không hồi phục. Trong một số trường hợp, hội chứng Parkinson có thể hồi phục.
– Rất hiếm trường hợp, rối loạn trí nhớ và tâm thần dần dần xuất hiện (rối loạn nhận thức, chứng mất trí) và hồi phục sau khi ngưng điều trị một vài tuần đến một vài tháng.
– Mất thính lực có thể hồi phục được.
– Rất hiếm trường hợp, sưng quá mức (phù).
– Rất hiếm trường hợp tồn thương thận.
– Rất hiếm trường hợp, khó hoặc không có khả năng nín tiểu (chứng đái dầm, không nín tiểu được).
– Bất thường về công thức máu:
+ Giảm số lượng tiểu cầu (tình trạng tiểu cầu trong máu sụt giảm một cách bất thường).
+ Giảm nồng độ fibrinogen, thời gian chảy máu kéo dài.
+ Giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu), tăng thể tích hồng cầu (chứng hồng cầu to trong máu), giảm số lượng bạch cầu (chứng giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt).
+ Rất hiếm các trường hợp giảm số lượng tất cả các tế bào máu: bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu (chứng thiếu máu không tái tạo được ).
+ Giảm quá trinh tạo ra các tế bào máu (bất sản tủy xương).
+ Giảm số lượng natri máu (hạ natri máu bất thường, hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp).
+ Tăng amoniac trong máu.
– Các trường hợp rối loạn xương đã được báo cáo, như xương trở nên dễ gãy (thiếu xương), giảm khối lượng xương (loãng xương) và gãy xương. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn được điều trị một thuốc chống động kinh dài hạn, nếu bạn có tiền sử loãng xương hoặc đang sử dụng thuốc corticoid.
– Dị dạng bẩm sinh và rối loạn phát triển trí tuệ (xem Lưu ý đặc biệt, Thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú).
*Nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào, ngay lập tức báo cho bác sĩ, dược sĩ, hoặc chuyên viên sức khỏe khác (VD: điều dưỡng) bằng cách báo cáo tác dụng phụ, bạn sẽ giúp cải thiện kiến thức về độ an toàn của thuốc.
*Báo cáo phản ứng có hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rất quạn trọng để tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/ngụy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần báo tất cả phản ứng có hại về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hạl của thuốc.

Thận trọng ( lưu ý khi dùng thuốc)
Bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu để thường xuyên theo dõi chức năng gan, nhất là trong 6 tháng đầu tiên của điều trị. Rất hiếm khi xảy ra, nhưng Depakine có thể gây tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy) nguy kịch đến tính mạng cho người bệnh.
Báo ngay cho bác sĩ biết khi thấy xuất hiện các dấu hiệu sau:
– Mệt đột ngột, chán ăn, kiệt sức, ngủ gà, sưng chân, khó ở.
– Nôn ói nhiều lần, đau vùng thượng vị hoặc đau bụng, vàng da hoặc mắt.
– Tái xuất hiện các cơn động kinh mặc dù đang được điều trị đúng cách.
– Trước khi điều trị, cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bệnh về thận (suy thận), ban đỏ toàn thân (hiếm gặp) hoặc thiếu hụt men di truyền, đặc biệt là thiếu hụt men của chu trình urê dẫn đến tăng số lượng ammonium trong máu.
– Khi bạn cần phải phẫu thuật, hãy báo cho nhân viên y tế biết bạn đang dùng thuốc này.
– Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ kiểm tra để đảm bảo bạn đang không mang thai và sẽ kê đơn thuốc ngừa thai nếu cần (xem “Thời kỳ mang thai“)
– Ngay lập tức phải hỏi ý kiến bác sĩ điều trị nếu bạn thấy tần suất cơn bệnh gia tăng hoặc xuất hiện những cơn với thể loại khác.
– Thuốc có thể gây tăng cân. Bác sĩ sẽ khuyên bạn nên có biện pháp ăn kiêng cùng với vịệc giám sát cân nặng.
– Đã có một số ít trường hợp bệnh nhân có những ý nghĩ về tự hủy hoại cơ thể hoặc tự tử khi dùng các thuốc chống động kinh như là Depakine. Nếu bạn cũng có những ý nghĩ như vậy, ngay lập tức phải đến gặp bác sĩ điều trị.
– Báo cho bác sĩ biết nếu con bạn đang dùng thuốc chống động kinh khác hoặc thuốc về thần kinh hoặc thuốc điều trị bệnh chuyển hóa hoặc các dạng động kinh khác trầm trọng.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
– Valproat không nên dùng ở bé gái, trẻ vị thành niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệụ quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được do Valproat có khả năng gây quái thai và tiềm tàng nguy cơ rối loạn phát triển ở trẻ từng bị phơi nhiễm Valproat trong thời gian người mẹ mang thai. Bác sĩ nên đánh giá cẩn thận hiệu quả và nguy cơ của thuốc trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân, khi bệnh nhân nhi đến tuổi dậy thì và ngay lập tức khi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang được điều trị bằng Valproat có kế hoạch mang thai hoặc vừa có thai.
– Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bắt buộc phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt thời gian điều trị. Bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ liên quan đến việc sử dụng Valproat trong thai kỳ (xem mục Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).
– Bác sĩ kê đơn cần đảm bảo rằng bệnh nhân được cung cấp đầy đủ thông tin về nguy cơ khi sử dụng thuốc này. Thông tin này có thể được chuyển đến bệnh nhân dưới dạng tài liệu bỏ túi dành cho bệnh nhân giúp bệnh nhân nữ hiểu rõ hơn về nguy cơ.
– Đặc biệt bác sĩ kê đơn phải đảm bảo bệnh nhân hiểu được:
+ Đặc tính và tầm quan trọng của nguy cơ phơi nhiễm với thuốc trong thai kỳ, đặc biệt là nguy cơ gây quái thai và nguy cơ rối loạn phát triển của thai.
+ Sự cần thiết của việc sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả.
+ Sự cần thiết của việc thăm khám thai kỳ.
+ Sự cần thiết của việc xin ý kiến bác sĩ ngay khi bệnh nhân nữ nghi ngờ có thai hoặc có khả năng có thai.
– Bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần cố gắng chuyền sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai nếu có thể (xem mục Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).
– Chỉ nên tiếp tục điều trị bằng Valproat sau khi cân bằng nguy cơ – lợi ích của thuốc được đánh giá bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực.
* Không sử dụng thuốc chứa Valproat ở bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt quá trình điều trị ở phụ nữ có kế hoạch mang thai, cần cố gắng chuyển sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai, nếu có thể.
Nguy cơ liên quan đến việc phơi nhiễm với Valproat trong thai kỳ:
Việc sử dụng Valproat dưới dạng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu đều có liên quan đến một số bất thường trong thai kỳ. Các dữ liệu hiện có cho thấy nguy cơ dị dạng bẩm sinh khi sử dụng phác đồ đa trị liệu trong đó có thuốc chứa Valproat lớn hơn so với đơn trị liệu bằng Valproat.
Dị dạng bẩm sinh:
Các dữ liệu thu được từ một nghiên cứu gộp (bao gồm từ nguồn dữ liệu hồ sơ bệnh án và từ các nghiên cứu thuần tập) đã chỉ ra rằng 10,73% số trẻ có mẹ mắc bệnh động kinh sử dụng Valproat đơn trị liệu trong thai kỳ bị dị dạng bẩm sinh (khoảng tin cậy 95%: 8,16 – 13,29). Nguy cơ bị dị tật nặng lớn hơn so với quần thể bình thường (với tỉ lệ dị tật chỉ chiếm từ 2-3%). Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn chưa chứng minh được là không gây hại.
Các dự liệu hiện có cho thấy có sự tăng tỷ lệ dị tật thai nhi cả nhẹ và nặng. Loại dị dạng thường gặp nhất là dị tật ống thần kinh (khoảng 2-3 %), biến dạng mặt, hở hàm ếch, hẹp hộp sọ, dị tật tim mạch, thận và niệu sinh dục, dị tật ở chi (bao gồm bất sản xương quay hai bên) và đa dị dạng nhiều hệ cơ quan khác trên cơ thể.
Rối loạn phát triển:
Dữ liệu hiện có cho thấy việc phơi nhiễm với Valproat có thể dẫn tới tác dụng bất lợi lên sự phát triển tâm thần và thể chất của trẻ bị phơi nhiễm. Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn không loại trừ được nguy cơ. Khoảng thời gian chính xác trong thai kỳ bị ảnh hưởng bởi nguy cơ này vẫn còn chưa được xác định chắc chắn và khả năng nguy cơ xảy ra trong suốt thai kỳ không thể loại trừ.
Các nghiên cứu trên trẻ ở độ tuổi mẫu giáo từng bị phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai đã chỉ ra rằng 30 – 40% số trẻ bị chậm phát triển trong thời kỳ đầu như chậm nói và chậm biết đi, khả năng nhận thức chậm, khả năng ngôn ngữ (đọc và hiểu) nghèo nàn và có vấn đề về trí nhớ.
Chỉ số thông minh IQ được đo trên đối tượng trẻ em ở độ tuổi đi học (6 tuổi) đã từng bị phơi nhiễm Valproat khi người mẹ mang thai thấp hơn trung bình 7 – 10 điểm so với nhóm trẻ từng bị phơi nhiễm với các thuốc chống động kinh khác. Mặc dù không thể loại trừ được vai trò của các yếu tố gây nhiễu, nhưng dữ liệu trên hiện có đã chỉ ra rằng nguy cơ giảm sút về mặt trí tuệ ở trẻ có thể độc lập với IQ của người mẹ.
Dữ liệu đối với hậu quả lâu dài hiện còn hạn chế.
Các dữ liệu hiện cộ chỉ ra rằng trẻ phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai có nguy cơ gây tự kỷ tăng khoảng 3 lần và tự kỷ thời thiếu niên tăng khoảng 5 lần so với quần thể thông thường.
Dữ liệu cho thấy trẻ em phơi nhiễm valproat trong từ cung người mẹ khi mang thai có nhiều khả năng mắc các triệu chứng của chứng rối loạn tăng động giảm tập trung (ADHD) còn hạn chế.
Bé gái, trẻ vị thành niên và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (xem phần trên và Lưu ý đặc biệt)
Nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai:
– Trong thời kỳ mang thai, cơn co giật – giật rung và trạng thải động kinh kèm theo thiếu oxy ở người mẹ có thể dẫn tới nguy cơ tử vong cho cả mẹ và thai nhi.
– Nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai hoặc đang mang thai, việc điều trị bằng Valproat nên được đánh giá lại.
– Đối với bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai, cần chuyển sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai, nếu có thể.
Việc điều trị bằng Valproat không nên ngừng lại khi chưa được đánh giá lại lợi ích và nguy cơ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực. Trong trường hợp cân bằng lợi ích – nguy cơ của việc sử dụng Valproat trong thai kỳ đã được đánh giá cẩn thận và việc điều trị bằng Valproate có thể tiếp tục, cần lưu ý các khuyến cáo sau:
– Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và chia liều hàng ngày của Valproat thành vài liều nhỏ hơn và uống nhiều lần trong ngày, ưu tiên sử dụng dạng bào chế giải phóng kéo dài hơn so với dạng bào chế khác nhằm mục đích tránh nồng độ đỉnh cao trong huyết tương.
– Nổi ban da hoặc mày đay.
– Việc bồ sung folat trước khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ dị tật ống thằn kinh thường xảy ra trong thai kỳ. Tuy nhiên, các dữ liệu hiện có không cho thấy việc này cố thể ngăn ngừa dị tật hoặc dị dạng bẩm sinh khi phơi nhiễm với Valproat.
– Cần bắt đầu giám sát trước sinh để phát hiện sự xuất hiện dị tật ống thần kinh hoặc các dị dạng khác.
Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh:
– Các trường hợp xảy ra hội chứng xuất huyết rất hiếm gặp trên trẻ sơ sinh có mẹ đã từng sử dụng Valproate trong thai kỳ. Hội chứng xuất huyết này liên quan đến sự thiếu hụt tiểu cầu, thiếu fibrinogen trong máu và/hoặc liên quan đến việc giảm các yếu tố đông máu khác. Tình trạng máu không cò fibrinogen cũng đã được báo cáo và có thể gây nguy hiểm tính mạng. Tuy nhiên, triệu chứng này cần phải được phân biệt với sự thiếu hụt vitamin K gây ra bời phenobarbital và các chất gây cảm ứng enzym. Do đó, cần tiến hành các xét nghiệm huyết học như việc đếm số lượng tiểu cầu, đo nồng độ fibrinogen huyết thanh, các xét nghiệm đông máu và các yếu tố đông máu khác trên trẻ sơ sinh.
– Các trường họp hạ đường huyết đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ.
– Các trường hợp thiểu năng tuyến giáp cũng đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproate khi mang thai.
– Hội chứng cai thuốc (như kích động, vật vã, kích thích quá mức, lo sợ, tăng động, rối loạn trương lực cơ, run cơ, cọ giật và rối loạn ăn uống) có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Valproat được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ từ 1% – 10% so với nồng độ trong huyết tương của người mẹ.Các rối loạn về máu cũng đã được báo cáo trên trẻ có mẹ đang điều trị bằng valproat (xem Tác dụng không mong muốn).
Quyết định ngừng cho trẻ bú mẹ hay ngừng điều trị bằng Valproat cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc bú sữa mẹ của trẻ và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
Khả năng sinh sản:
Mất kinh nguyệt, buồng trứng đa nang và tăng nồng độ testosteron trong máu ở phụ nữ sử dụng valproat đã được báo cáo. Sử dụng valproat có thể dẫn đến suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới (đặc biệt là, sự di chuyển của tinh trùng bị giảm). Tình trạng rối loạn chức năng sinh sản này có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị bằng valproate.
Trong bất kỳ trường hợp nào, không bao giờ được ngưng điều trị động kinh mà không được sự cho phép của bác sĩ.
Lái xe
Thuốc này có thể gây ra buồn ngủ, nhất là khi dùng chung với các thuốc chống động kinh khác hoặc các thuốc có thể làm tăng buồn ngủ.
Nếu bạn đã từng gặp tác dụng này hoặc bệnh của bạn không được kiểm soát tốt và bạn tiếp tục có những cơn động kinh, thì bạn không được lái xe hay vận hành các máy móc.

Tương tác thuốc (lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Không được dùng thuốc này nếu đang dùng các thuốc :
– Mefloquine (thuốc điều trị sốt rét).
– Cỏ St.John’s (cây cỏ điều trị trầm cảm).
Cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng Lamotrigine (thuốc điều trị động kinh) hoặc Penems (kháng sinh điều trị nhiễm trùng).
Đặc biệt đối với trẻ em dưới 3 tuổi, cần tránh dùng các thuốc có chứa Aspirin trong thời gian điều trị.
Báo cho bác sĩ biết tất cả các thuốc bạn hoặc con bạn đang dùng hoặc mới vừa dùng, kể cả những thuốc không cần kê đơn.
Dùng chung với thức ăn và thức uống.
Không được dùng các thức uống có chứa cồn trong thời gian điều trị với Depakine.

Lưu ý đặc biệt: Rất hiếm khi xảy ra, nhưng Depakine có thể gây tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy) nguy kịch đến tính mạng cho bệnh nhân. Khi có các dấu hiệu sau báo ngay cho bác sĩ:

– Mệt mỏi đột ngột, chán ăn , kiệt sức, ngủ gà, sưng chân

– Nôn ói nhiều lần, đau bụng thượng vị, da vàng hoặc mắt

– Tái xuất hiện cơn động kinh mặc dù đang được điều trị đúng cách.

6. Bảo quản: 

Để thuốc ngoài tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Không dùng thuốc quá hạn dùng đã ghi trên vỏ hộp thuốc.
Bảo quản thuốc ởnhiệt độ không quá 25°C.
Không được bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác gia đình. Hãy hỏi dược sĩ cách hủy bỏ những thuốc không dùng nữa này. Đó là cách đẻ bảo vệ môi trường.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

 Đinh Khắc Thành Đô

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất)


thuoc-tri-soi-mat-cua-my-thumb.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: Nguồn Internet

1. Cơ chế tác dụng

  • Acid ursodeoxylic là một acid mật ưa nước có trong tự nhiên, nguồn gốc từ cholesterol, có một ít trong dịch acid mật toàn phần ở người. Uống acid ursodeoxylic làm tăng tỷ lệ này tùy theo liều dùng để trở thành acid mật chính, thay thế, chiếm chỗ lượng acid mật ưa nước nội sinh độc hại tích tụ trong bệnh lý gan ứ mật.
  • Ngoài ra Acid ursodeoxylic còn có cơ chế tác dụng khác bao gồm bảo vệ các tế bào biểu mô của ống dẫn mật bị tổn thương chống lại tác động độc của các acid mật, ức chế sự tự hủy hoại của tế bào gan, thay đổi hay điều hòa chức năng miễn dịch, kích thích tiết mật từ các tế bào gan và tế bào lót của ống dẫn mật.
  • Acid ursodeoxylic ở người có thể làm tăng khả năng hòa tan cholesterol của mật, chuyển mật có sỏi thành mật không sỏi.

2. Chỉ định

  • Điều trị xơ gan mật nguyên phát.
  • Làm tan sỏi mật đối với sỏi không bị calci hóa, không cản tia X quang, có đường kính nhỏ hơn 20mm, đặc biệt sỏi trong túi mật còn tốt, sỏi vụn hoặc sỏi tái phát trong ống dẫn mật sau khi đã phẫu thuật hoặc cho những người từ chối hay có chống chỉ định cắt bỏ túi mật hoặc có khuynh hướng gia tăng nguy cơ trong lúc phẫu thuật.

3. Liều lượng và cách dùng

  • Xơ gan mật nguyên phát:

Liều dùng cho người lớn là 13 – 15 mg /kg mỗi ngày chia làm 2 – 4 lần.

  • Nên kiểm tra chức năng gan và birirubin mỗi tháng trong 6 tháng kể từ  ngày bắt đầu điều trị và nhắc lại kiểm tra mỗi 6 tháng tiếp theo.
  • Làm tan sỏi mật:

Liều dùng cho người lớn là từ 8 – 12 mg/ kg chia ra 2 đến 3 lần uống trong ngày.

  • Nên uống sau ăn và lưu ý liều dùng sau cùng trong ngày là sau bữa tối. Thời gian điều trị không quá 2 năm, trong quá trình điều trị cần kiểm tra tiến triển sỏi mật qua siêu âm vào tháng thứ  6 và 12 để đánh giá, tiếp tục theo dõi tiến triển mỗi 1-3 tháng sau đó. Sau khi sỏi tan hoàn toàn vẫn cần phải tiết tục sử dụng thuốc thêm từ 3 – 4 tháng.
  • Lưu ý sau 12 tháng không thấy sỏi mật tan phần nào, có thể liệu pháp không mang lại hiệu quả và phải nghĩ đến liệu pháp khác.

4. Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với thuốc, các acid mật hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Không dùng thuốc cho bệnh nhân bị:
  • Viêm túi mật hay ống dẫn mật cấp tính
  • Tắc ống dẫn mật
  • Cơn đau quặn mật thường xuyên
  • Sỏi mật vôi hóa thấy trên X quang
  • Suy giảm khả năng co bóp của túi mật
  • Phụ nữ có thai hay đang nuôi con bú, hay phụ nữ dự định mang thai.

5. Cảnh báo và biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi sử dụng

–   Trong 3 tháng đầu điều trị, các thông số chức năng gan AST (SGOT), ALT (SGPT) và γ-GT nên được bác sĩ theo dõi 4 tuần một lần, sau đó 3 tháng một lần.

Khi được sử dụng để hòa tan sỏi mật cholesterol:

–   Để đánh giá tiến trình điều trị và phát hiện kịp thời bất kỳ sự vôi hóa nào của sỏi mật, tùy thuộc vào kích thước sỏi, nên quan sát túi mật (chụp túi mật)  ở tư thế đứng và nằm ngửa (kiểm soát bằng siêu âm) 6-10 tháng sau sự khởi đầu của điều trị.

–  Nếu không thể nhìn thấy túi mật trên hình ảnh X-quang, hoặc trong trường hợp sỏi mật bị vôi hóa, khả năng co bóp của túi mật bị suy giảm hoặc các cơn đau quặn mật thường xuyên, thì không nên sử dụng Acid ursodeoxylic.

–  Nếu bị tiêu chảy, phải giảm liều và trong trường hợp tiêu chảy kéo dài, nên ngừng điều trị.

–  Kiểm soát thành phần của mật để xác định khả năng phá vỡ sự bão hòa đối với cholesterol là yếu tố tiên lượng quan trọng về kết quả điều trị.

–  Nếu điều trị tán sỏi dài ngày, phải thực hiện kiểm tra transaminase và phosphatase kiềm ngay trước khi dùng thuốc.

–  Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

6. Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác

–  Không nên sử dụng đồng thời với colestyramine, colestipol và một số thuốc kháng axit (ví dụ: nhôm hydroxit và/hay smectit (oxid nhôm), vì các chế phẩm này gắn kết với acid ursodeoxycholic trong ruột và do đó ức chế sự hấp thụ và hiệu quả của thuốc. Nếu việc sử dụng một chế phẩm có chứa một trong những chất này là cần thiết, nó phải được thực hiện ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Acid ursodeoxylic.

–  Acid ursodeoxylic có thể làm tăng hấp thu ciclosporin từ ruột. Nếu bệnh nhân đang dùng ciclosporin phải lưu ý kiểm tra nồng độ thuốc trong máu và điều chỉnh liều, nếu cần thiết. và làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết thanh, do đó cần được bác sĩ kiểm tra và điều chỉnh liều ciclosporin nếu cần.

–  Trong những trường hợp Acid ursodeoxylic có thể làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin.

–  Khuyến cáo rằng các loại thuốc được biết là làm tăng đào thải cholesterol qua mật, chẳng hạn như hormone estrogen, thuốc tránh thai đường uống và một số thuốc hạ cholesterol máu, không nên được kê đơn đồng thời.

7. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các tác dụng không mong muốn dựa trên dữ liệu về tần suất sau:

Rất thường gặp (≥ 1/10)

Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)

Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)

Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)

Rất hiếm gặp (< 1/10.000 )

Không biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi

Rối loạn tiêu hóa Thường gặp Tiêu chảy, phân nhão
Hiếm gặp  Đau bụng trên bên phải trầm trọng trong điều trị xơ gan mật nguyên phát.
Rối loạn gan mật Rất hiếm Vôi hóa sỏi mật
Rối loạn da và dưới da Rất hiếm Mề đay

 

8. Quá liều và cách xử trí

–  Tiêu chảy có thể xảy ra khi dùng quá liều. Nói chung, các triệu chứng quá liều khác khó xảy ra vì sự hấp thu Acid ursodeoxylic giảm khi tăng liều  vì vậy liều cao hơn sẽ được bài tiết qua phân.

–  Không cần thiết dùng các biện pháp xử trí dặc hiệu, chủ yếu bù nước và cân bằng điện giải trong trường hợp gặp tiêu chảy.

–  Trong trường hợp vô tình uống liều cao acid ursodeoxycholic, khuyến cáo thực hiện các biện pháp xử trí như trường hợp ngộ độc thông thường và cho dùng cholestyramin (do khả năng tạo phức với acid mật).

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


679-suy-than-3061-6221_large.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet.

Thông tin dành cho bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa thấp khớp, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ sản khoa, bác sĩ phẫu thuật nha khoa, bác sĩ tai mũi họng, bác sĩ gây mê hồi sức, trung tâm điều trị đau, trung tâm vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, bác sĩ chuyên khoa thận, bác sĩ tiêu hóa, bác sĩ cấp cứu, nhà thuốc bệnh viện và các dược sĩ cộng đồng.

– Sử dụng chế phẩm phối hợp codein và ibuprofen kéo dài với liều cao hơn liều khuyến cáo, trường hợp bệnh nhân lạm dụng và phụ thuộc vào codein, có thể là nguyên nhân dẫn đến tổn thương thận, đường tiêu hóa và các bệnh về chuyển hóa nghiêm trọng, đôi khi tiến triển gây tử vong với các triệu chứng:

+ Suy thận, hạ kali máu nặng, nhiễm toan ống thận;

+ Thủng, xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu nặng.

– Cần xem xét khả năng nhiễm toan ống thận ở những bệnh nhân dùng Antarène Codéine khi có triệu chứng hạ kali máu và nhiễm toan chuyển hóa không rõ nguyên nhân, các triệu chứng có thể bao gồm suy nhược toàn thân và suy giảm ý thức;

– Bệnh nhân cần được lưu ý về:

+ Các nguy cơ của Antarène Codéine

+ Nguy cơ lạm dụng và phụ thuộc thuốc

+ Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu nhận thấy cần dùng thuốc với liều cao hơn hoặc trong thời gian dài hơn so với khuyến cáo.

Codein-ibuprofen là thuốc phối hợp của hai hoạt chất giảm đau gồm có opioid (codein) và giảm đau kháng viêm không steroid (ibuprofen), khi sử dụng nhiều lần có thể dẫn đến phụ thuộc (nghiện) và lạm dụng codein.

Tại Pháp, Antarène Codéine được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với hàm lượng 200 mg/30 mg và 400 mg/60 mg.

Tháng 10/2022, Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) đã kiểm tra tính an toàn của các thuốc phối hợp codein-ibuprofen và ghi nhận một số ca nhiễm độc thận, mắc bệnh về đường tiêu hóa và chuyển hoá. Trong đó, có một số trường hợp tử vong do sử dụng thuốc này kéo dài với liều cao hơn liều khuyến cáo. Hầu hết các ca xảy ra ở các quốc gia nơi bệnh nhân có thể mua Antarène Codéine mà không cần bác sĩ kê đơn. Tại Pháp, tất cả thuốc chứa codein chỉ được cấp phát khi có đơn của bác sĩ, do đó làm giảm nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn của codein – ibuprofen.

Tờ tóm tắt các đặc tính của sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng của Antarène Codéine đang được cập nhật để cảnh báo về các nguy cơ kể trên. Ngoài ra, bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ xảy ra biến chứng khi dùng thuốc và các dấu hiệu nghi ngờ chứng rối loạn sử dụng opioid. Khuyến cáo bệnh nhân liên hệ với bác sĩ nếu những dấu hiệu này xuất hiện.

Trong trường hợp nghiện thuốc, có thể gặp phải hội chứng cai nếu ngừng thuốc, với biểu hiện như bồn chồn hoặc khó chịu.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Nguồn: Cảnh giác Dược)


2.jpg

5 Tháng Một, 2023 Tin TứcTruyền Thông

 

CAPTOPRIL_CHỈ ĐỊNH VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

Hoạt chất: Captopril 25mg

  1. Chỉ định:

– Tăng huyết áp.

– Suy tim.

– Sau nhồi máu cơ tim (ở bệnh nhân đã có huyết động ổn định).

  1. Liều dùng:

Liều dùng thay đổi tùy từng trường hợp:

Tăng huyết áp: Liều thường dùng: 25 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày. Trường hợp không kiểm soát được huyết áp sau 1–2 tuần, có thể tăng liều tới 50 mg/lần, 2–3 lần/ngày. Không dùng quá 150 mg/ngày, có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu thiazid ở liều thấp.

Cơn tăng huyết áp (khi cần giảm huyết áp trong vài giờ): 12,5 mg – 25 mg/lần, các lần cách nhau khoảng 30–60 phút hoặc lâu hơn.

Đối với suy thận: Liều dùng tùy thuộc vào hệ số thanh thải của creatinin:

– eGFR<50 ml/phút/m2, liều ban đầu: 12,5 mg/lần, 3 lần/ngày. Trường hợp chưa đạt tác dụng sau 2 tuần, liều: 25 mg/lần, 3 lần/ngày.

– eGFR<20 ml/phút/m2, liều ban đầu: 6,25 mg/lần, 3 lần/ngày. Trường hợp chưa đạt tác dụng sau 2 tuần, liều: 12,5 mg/lần, 3 lần/ngày.

Đối với suy tim: Liều thường dùng: 6,25 mg – 50 mg/lần, 2 lần/ngày. Khi cần có thể tăng liều lên 50 mg/lần, 2 lần/ngày. Nên dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu.

Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim: Có thể bắt đầu dùng captopril sớm 3 ngày sau nhồi máu cơ tim kèm rối loạn chức năng thất trái. Sau khi dùng liều ban đầu: 6,25 mg/ lần x 3 lần, có thể tiếp tục điều trị với liều: 12,5 mg/lần x 3 lần, sau đó tăng lên 25 mg/lần x 3 lần trong vài ngày tiếp theo và nâng lên liều 50 mg/lần x 3 lần trong những tuần tiếp theo nếu dung nạp được thuốc. Captopril có thể kết hợp với các liệu pháp sau nhồi máu cơ tim (thuốc tan huyết khối, aspirin, thuốc chẹn beta).

Bệnh thận do đái tháo đường: 25 mg/lần, 3 lần/ngày. Dùng lâu dài và sử dụng thêm thuốc chống tăng huyết áp nếu chưa đạt được tác dụng mong muốn.

Trẻ em: Liều ban đầu: 0,3 mg/kg thể trọng/ lần, 3 lần/ngày. Liều có thể tăng thêm 0,3 mg/kg, cứ 8 – 24 giờ tăng một lần, đến liều thấp nhất có tác dụng.

  1. Cách dùng:

Uống 1 giờ trước bữa ăn.

  1. Quá liều:

Triệu chứng: Sốt, nhức đầu, hạ huyết áp.

Ngừng dùng Captopril và cho người bệnh vào viện, tiêm adrenalin dưới da, tiêm tĩnh mạch diphenhydramin hydroclorid, tiêm tĩnh mạch hydrocortison.

Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% để duy trì huyết áp. Có thể loại bỏ captoril bằng thẩm tách máu.

  1. Chống chỉ định:

Không sử dụng trong trường hợp sau:

Bệnh nhân mẫn cảm với captopril và các thành phần khác của thuốc.

Có tiền sử phù mạch, sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết động không ổn định).

Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất.

Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim tắt nghẽn nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

  1. Tác dụng không mong muốn:

Hầu hết các ADR là chóng mặt và ngoại ban (khoảng 2%). Các phản ứng này thường phụ thuộc vào liều dùng và liên quan đến những yếu tố biến chứng như suy thận, bệnh mô liên kết ở mạch  máu.

Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: Chóng mặt.

Da: Ngoại ban, ngứa.

Hô hấp: Ho.

Ít gặp, 1/100 >ADR >1/1000

Tuần hoàn: Hạ huyết áp nặng.

Tiêu hóa: Thay đổi vị giác, viêm miệng, viêm dạ dày, đau bụng, đau thượng vị.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Toàn thân: Mẫn cảm, mày đay, đau cơ, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin, bệnh hạch lympho, sút cân.

Tuần hoàn: Viêm mạch

Nội tiết: To vú đàn ông.

Da: Phù mạch, phồng môi, phồng lưỡi; giọng khàn do phù dây thanh âm, phù chân tay. Ðiều này thường do thiếu từ trước enzym chuyển hóa bổ thể, kết hợp với tăng bradykinin, có thể đe dọa tính mạng. Mẫn cảm ánh sáng, phát ban kiểu pemphigus, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy.

Gan: Vàng da, viêm tụy.

Hô hấp: Co thắt phế quản, hen nặng lên.

Cơ xương: Ðau cơ, đau khớp.

Thần kinh: Dị cảm.

Tâm thần: Trầm cảm, lú lẫn.

Sinh dục, tiết niệu: Protein niệu, hội chứng thận hư, tăng kali máu, giảm chức năng thận.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  1. Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời furosemid với captopril gây ra tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp.

Các chất kháng viêm không steroid (đặc biệt indomethacin), các chất cường giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của captopril.

Captopril có thể làm tăng trở lại nồng độ lithi huyết thanh và làm tăng độc tính của lithi.

Cyclosporin hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali có thể gây tăng kali huyết khi sử dụng đồng thời với captopril.

  1. Cảnh báo và thận trọng:

Suy giảm chức năng thận. Thẩm tách máu.

Người bệnh mất nước và/hoặc điều trị thuốc lợi tiểu mạnh: Nguy cơ hạ huyết áp nặng.

Tăng nhẹ kali huyết. Thận trọng khi sử dụng kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali, muối có chứa kali và phải thường xuyên kiểm tra cân bằng điện giải.

Hạ huyết áp nặng ở bệnh nhân tăng hoạt độ renin mạnh khi sử dụng captopril liều đầu.

Nguy cơ tăng mạnh các phản ứng phản vệ khi làm thẩm phân với màng polyacrilonitril lưu lượng cao và khi rút bớt LDL khỏi máu bằng dextran sulfat và trong khi giải mẫn cảm.

Gây phản ứng dương tính giả khi các xét nghiệm aceton trong nước tiểu.

  1. Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:

Captopril có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy, thường xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc khi thay đổi liều. Vì thế nếu thấy chóng mặt khi dùng thuốc, không nên lái xe và vận hành máy.

  1. Phụ nữ mang thai và cho con bú:

Thời kỳ mang thai: Sử dụng captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến thương tổn cho thai nhi và trẻ sơ sinh gồm hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, vô niệu, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Ít nước ối có thể do giảm chức năng thận thai nhi. Chậm phát triển thai, đẻ non và còn ống động mạch đã xảy ra. Vì vậy không bao giờ được dùng captopril trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Captopril bài tiết vào sữa mẹ, gây nhiều tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy không được dùng captopril và các chất ức chế ACE khác đối với người cho con bú.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Ds.Hoàng Thị Thùy Dung

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.


ungthu.png

5 Tháng Một, 2023 Tin TứcTruyền Thông

ANH – Người đàn ông 51 tuổi khỏi ung thư đường mật giai đoạn cuối nhờ loại thuốc thử nghiệm mới.

Đó là trường hợp của Robert Glynn, một thợ hàn sống ở Greater Manchester, vào tháng 08/2020, ông được chẩn đoán ung thư đường mật, còn gọi ống mật, đây là một dạng bệnh hiếm gặp với ít lựa chọn điều trị. Trước đó, ông bị đau dữ dội ở vai và khiến ông mất ngủ nhiều đêm.

Ông Robert Glynn chữa khỏi ung thư di căn sau khi dùng thuốc thử nghiệm. Ảnh: PA

Ông Glynn được thông báo rằng căn bệnh ung thư của ông đã ở giai đoạn nặng và đã lan đến tuyến thượng thận và gan với những khối u quá lớn để có thể phẫu thuật, với tiên lượng chỉ sống được 12 tháng ông được giới thiệu đến Christie, nơi các chuyên gia cho ông cơ hội tham gia thử nghiệm lâm sàng liệu pháp miễn dịch.

Phương pháp điều trị được thực hiện bằng cách nhỏ giọt và giúp hệ thống miễn dịch của một người chống lại ung thư, được kết hợp với hóa trị liệu tiêu chuẩn.

Kết quả cho thấy các khối u của ông Glynn thu nhỏ lại sau quá trình điều trị. Khối u trong gan giảm từ 12 cm xuống 2,6 cm, trong khi khối u tuyến thượng thận giảm từ 7 cm còn 4,1 cm.

Điều này có nghĩa là ông Glynn đã có thể tiến hành phẫu thuật vào tháng 4 để loại bỏ các khối u của mình.Các bác sĩ phẫu thuật chỉ tìm thấy mô chết, điều đó có nghĩa là phương pháp điều trị đã tiêu diệt tất cả các tế bào ung thư.

Kể từ khi được phẫu thuật, ông Glynn không cần điều trị gì nữa và các lần chụp cắt lớp ba tháng một lần cho thấy ông không còn ung thư.

Thử nghiệm lâm sàng được điều hành bởi Giáo sư Juan Valle, chuyên gia tư vấn ung thư tại Christie và là chuyên gia hàng đầu thế giới về ung thư đường mật, ông nói bệnh nhân đáp ứng tốt với thuốc do khối u của bệnh nhân có số lượng đột biến gene cao.

“Hầu hết bệnh nhân với chẩn đoán này không có nhiều đột biến trong tế bào ung thư nên việc điều trị sẽ không hiệu quả, nhưng nó làm nổi bật tầm quan trọng của y học cá nhân hóa”. Giáo sư Juan Valle nói.

Chỉ có khoảng 1.000 người ở Anh được chẩn đoán mắc bệnh này hàng năm và chỉ 5% số người sống được từ 5 năm trở lên sau khi chẩn đoán.

 Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Independent)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group