Picture1a.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Thuốc Adapalene là thuốc gì?

Thuốc Adapalene là thuốc thuộc nhóm thuốc retinoid dùng để điều trị mụn trứng cá. Thuốc làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy mụn đang nổi lành nhanh hơn. Thuốc Adapalene có chứa thành phần chính là Adapalene.

Dược lực học: Adapalene là một dẫn xuất của acid naphthoic đồng thời là một chất chuyển hóa có hoạt tính nên không cần chuyển hóa trao đổi chất. Khi bôi tại chỗ thuốc Adapalene sẽ thâm nhập vào các nang lông do bản chất thân dầu của nó và sự hấp thu xảy ra 5 phút sau khi bôi.

Thuốc liên kết các thụ thể acid retinoic hạt nhân, RAR- beta và RAR-gamma. Sau đó, phức hợp này liên kết với DNA thông qua liên kết với một trong ba thụ thể retinoid để khởi động phiên mã, dẫn đến sự tăng sinh và biệt quá tế bào sừng ở hạ nguồn. Kết quả là Adapalene bình thường hóa sự biệt hóa của các tế bào biểu mô nang và tế bào chết trưởng thành.

Ngoài ra, Adapalene điều chỉnh phản ứng miễn dịch bằng cách điều chỉnh giảm sự biểu hiện của thụ thể số 2 (TLR2) và ức chế protein kích hoạt yếu tố phiên mã 1 (AP-1). TLR2 nhận ra Cuti Bacterium acnes, vi khuẩn chủ yếu liên quan đến mụn trứng cá. Kích hoạt TLR2 gây ra sự chuyển bị hạt nhân của AP-1 và quy định gen tiền viêm. Vì vậy, thuốc Adapalene có tác dụng chống viêm làm giảm các triệu chứng của mụn trứng cá.

Dược động học

– Hấp thu và phân bố: Sự hấp thu của Adapalene qua da thấp. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không tìm thấy nồng độ Adapalene trong huyết tương sau khi thoa lên da bị mụn với độ nhạy phân tích là 0.15mg/ml.

– Chuyển hóa: Glucuronide là sản phẩm chính của quá trình chuyển hóa thuốc Adapalene. Khoảng 25% thuốc được chuyển hóa, phần còn lại được bài tiết ở dạng nguyên vẹn.

– Thải trừ: Adapalene được bài tiết chủ yếu qua đường mật với khoảng 30ng/g lượng bôi tại chỗ. Sau đó được đào thải nhanh chóng khỏi huyết tương, thường không thể phát hiện khoảng 72 giờ sau khi bôi.

Dạng thuốc và hàm lượng: Kem: 0,1%. Gel Adapalene/benzoyl peroxide: 0,1%/2,5%, 0,3%/2,5%.

2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Adapalene

2.1. Chỉ định

Thuốc Adapalene được chỉ định trong các trường hợp sau:

– Điều trị mụn trứng cá từ nhẹ đến trung bình, mụn bộc, mụn sẩn và mụn mủ.

– Sử dụng cho da khô, sáng màu. Điều trị mụn trứng cá ở các vị trí như mặt, ngực hoặc lưng.

2.2. Chống chỉ định

Thuốc Adapalene chống chỉ định với các trường hợp:

– Người bệnh quá mẫn với Adapalene.

– Phụ nữ đang có thai hoặc dự định có thai.

3. Liều lượng và cách dùng thuốc Adapalene

3.1. Liều lượng

– Người bị mụn trứng cá

+ Dùng kem bôi Adapalene 0,1%, gel 0,1%, gel 0,3%.

+ Bôi lên vùng được chỉ định điều trị mụn trứng cá mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ, sau khi đã rửa sạch vùng da bị mụn. Bôi một lớp mỏng trên vùng da cần điều trị, không được để thuốc dính quanh mắt, miệng, góc mũi và màng nhầy.

+ Kem dưỡng da: Thoa một lớp mỏng kem dưỡng da cho toàn bộ khuôn mặt và các vùng da bị mụn khác mỗi ngày một lần, sau khi đã rửa mặt nhẹ nhàng với sữa rửa mặt không chứa xà phòng. Bôi một lượng kem dưỡng da bằng hạt đậu (3-4 lần bôi thuốc) bôi đều toàn khuôn mặt. Hạn chế bôi kem vị trí quanh mắt, môi và màng nhầy.

-Trẻ em bị mụn trứng cá

+ Kem 0,1%, gel 0,1%, gel 0,3%

+Trẻ dưới 11 tuổi: Chưa có báo cáo về độ an toàn và tính hiệu quả trên đối tượng này. Vì vậy, không tự ý sử dụng khi chưa tham khảo ý kiến của bác sĩ để hạn chế tối đa những tác dụng không mong muốn xảy ra.

+ Trẻ từ 12 đến 18 tuổi: Bôi lên vùng da bị tổn thương mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ, sau khi rửa mặt. Bôi một lớp mỏng vào vùng da cần điều trị, tránh để thuốc dính vùng quanh mắt, miệng, góc mũi và màng nhầy.

3.2.Cách dùng thuốc Adapalene

– Rửa tay trước khi thoa thuốc, có thể dùng ngón tay hoặc một miếng gạc, tăm bông để thoa đều thuốc.

– Thuốc Adapalene chỉ sử dụng trên da, không sử dùng để bôi trên các vùng niêm mạc bên trong môi hoặc vùng da bên trong mũi/miệng. Không bôi thuốc lên các vùng da bị vết thương hở, bỏng, cháy nắng hoặc bị bệnh chàm da.

Nếu lỡ thuốc dính vào mắt, rửa nhẹ nhàng với nhiều nước, nếu tình trạng kích ứng mắt nặng thêm hãy báo cho bác sĩ của bạn. Rửa tay sau khi bôi thuốc để tránh vô tình làm dính vào mắt. Hiệu quả nhận thấy rõ rệt của thuốc sau khi dùng từ 8-12 tuần điều trị. Tuy nhiên, trong vài tuần đầu tiên sử dụng Adapalene, tình trạng mụn trứng cá của bạn có thể sẽ nặng hơn vì thuốc tác động lên mụn hình thành bên trong da.

Cần lưu ý: Dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng và số lần sử dụng trong ngày. Không tự ý giảm tăng liều dùng mỗi lần hoặc tự tăng số lần bôi thuốc theo quy định. Tình trạng mụn sẽ không được cải thiện nhanh hơn, mà ngược lại làm tăng nguy cơ nổi mẩn đỏ, bong tróc và đau.

4 Xử trí khi quá liều, quên liều thuốc Adapalene

4.1.Quá liều

– Thuốc Adapalene chỉ dùng bôi ngoài da và tác dụng tại chỗ, không được dùng bằng đường uống nên khả năng hấp thụ toàn thân khá thấp. Một số trường hợp, người dùng bôi thuốc quá mức để mong muốn thấy hiệu quả ngay. Tuy nhiên, điều này sẽ không có kết quả nhanh chóng hoặc tốt hơn mà có thể gây kích ứng da có hại hơn.

– Khi xuất hiện các triệu chứng của sử dụng quá liều, bạn cần xem lại liều lượng dùng mà bác sĩ đã chỉ dẫn để dùng đúng liều lượng đã quy định. Nếu bạn lỡ uống một lượng nhỏ thuốc Adapalene hãy hỏi ý kiến bác sĩ để có biện pháp can thiệp phù hợp.

4.2.Quên liều

Hãy dùng ngay khi nhớ ra, không dùng liều gấp đôi để bù lại liều đã quên. Nếu đã gần với thời điểm dùng liều kế tiếp thì bỏ qua liều đã quên và dùng liều như chỉ dẫn của bác sĩ.

5. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Adapalene

– Ngưng sử dụng thuốc Adapalene và đến ngay cơ sở y tế gần nhất nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng như: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi và họng.

– Da của bạn có thể bị khô, đỏ hoặc có vảy, đây là phản ứng thường gặp trong 4 tuần đầu tiên sử dụng thuốc Adapalene.

– Một số tác dụng phụ ít nghiêm trọng cũng có thể xảy ra, chẳng hạn như nóng, rát, ngứa, mẩn đỏ hoặc kích ứng.

– Nếu trong quá trình dùng thuốc có xảy ra bất kỳ tác dụng không mong muốn nào nghi ngờ liên quan đến thuốc hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ để biết.

6. Tương tác thuốc Adapalene

– Không nên sử dụng đồng thời thuốc Adapalene với các thuốc có tác dụng bong da, se da hay những thuốc có tính kích ứng

– Nếu phải dùng kết hợp với kháng acid ngoài da như dung dịch erythromycin (tối đa 4%) hoặc clindamycin phosphate (1% làm nền) hoặc gel gốc nước benzoyl peroxide lên đến 1giờ thì nên dùng vào buổi sáng và chỉ định dùng vào ban đêm là thuốc Adapalene. Tránh trường hợp hai thuốc tương kỵ và không đạt mục tiêu điều trị như mong muốn.

– Hãy cho bác sĩ biết các thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê đơn, không kê đơn và thực phẩm chức năng) để được tư vấn phù hợp.

7. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Adapalene

Trước khi dùng thuốc Adapalene:

– Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn dị ứng với Adapalene hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.

– Nếu bạn đang có sử dụng hoặc dự định sử dụng một số thuốc khác (thuốc kê đơn, không kê đơn, thảo dược, vitamin) hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ được biết. Thậm chí các sản phẩm chăm sóc da hằng ngày của bạn như sữa rửa mặt, kem dưỡng ẩm, mỹ phẩm. Bởi vì một số loại khi dùng đồng thời với thuốc Adapalene có thể làm tăng nguy cơ kích ứng da.

– Nếu bạn có tiền sử mắc ung thư hay bệnh eczema hãy cho bác sĩ biết để được chỉ định dùng thuốc an toàn và hiệu quả hơn.

– Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và ánh sáng nhân tạo, bạn nên mặc áo quần che nắng, dùng kính mát và bôi kem chống nắng có độ SPF 15 hoặc cao hơn, đặc biệt là nếu da bạn dễ cháy nắng.bên cạnh đó, hãy tránh cho da tiếp xúc kéo dài với khí hậu lạnh hoặc có nhiều gió.

– Trong quá trình dùng thuốc Adapalene không được sử dụng sáp nóng để nhổ lông (wax lông).

– Sử dụng cho phụ nữ có thai hay cho con bú: Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc Adapalene trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trường hợp phải dùng thuốc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Thuốc này thuốc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Không sử dụng thuốc bôi Adapalene nếu không hỏi ý kiến bác sĩ khi bạn đang cho con bú.

– Để thuốc ở nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ẩm và ánh sáng mặt trời chiếu thẳng vào. Tránh xa tầm tay trẻ nhỏ.

Thuốc Adapalene là thuốc thuộc nhóm thuốc retinoid dùng để điều trị mụn trứng cá. Thuốc làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy mụn đang nổi lành nhanh hơn. Để đảm bảo hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)


natrixam.jpg

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet

Thuốc Natrixam có hoạt chất là Amlodipine + Indapamid

Thuộc nhóm thuốc tim mạch

Hàm lượng: 1.5mg/5mg, 1.5mg/10mg

  1. Chỉ định:

Dạng phối hợp được chỉ định thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã dùng indapamid và amlodipine riêng rẽ có cùng hàm lượng.

  1. Liều dùng:

Uống 1 viên/1 lần/ ngày, nên dùng vào buổi sáng.

Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị ban đầu. chỉ dùng cho bệnh nhân đã dùng indapamid và amlodipine riêng rẽ có cùng hàm lượng.

  1. Chống chỉ định:

Suy thận nặng ( độ thanh thải creatinine dưới 30ml/phút)

Suy gan nặng hoặc bệnh não do gan gây ra.

Nồng độ kali trong máu thấp.

Phụ nữ đang cho con bú.

Tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái.

Suy tim có huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.

  1. Một số cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc:
  • Cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc:

Bệnh não do gan gây ra: Người suy gan khi sử dụng hoạt chất indapamid làm tăng nguy cơ bệnh não gan, đặc biệt khi có rối loạn điện giải. Người bệnh cần ngay lập tức ngừng sử dụng thuốc nếu tình trạng não gan xảy ra.

Nhạy cảm với ánh sáng: Sử dụng indapamid làm tăng nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng. Trong trường hợp cần phải sử dụng thuốc lợi tiểu thì người bệnh cần chủ động bảo vệ những vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

  • Thận trọng khi dùng:

Cơn tăng huyết áp: Mức độ an toàn và hiệu quả của Amlodipne trên cơn tăng huyết áp chưa được thiết lập.

Rối loạn cân bằng nước – điện giải:

Hạ natri huyết: Cần kiểm tra nồng độ natri huyết trước và trong quá trình sử dụng thuốc, đặc biệt ở đối tượng người cao tuổi hoặc bệnh nhân xơ gan.

Hạ kali huyết nghiêm trọng gây loạn nhịp tim, thậm chí xoắn đỉnh và tử vong. Do đó, người bệnh cần được kiểm tra nồng độ kali máu trong tuần đầu tiên và sau đố xét nghiệm định kỳ trong suốt quá trình điều trị bằng Natrixam, đặc biệt trên các đối tượng người già, suy dinh dưỡng, người uống nhiều thuốc cùng lúc, xơ gan kèm phù và cổ trướng, suy tim, bệnh mạch vành hay có khoảng QT dài trên ECG.

Tăng calci huyết nhẹ và thoáng qua, trường hợp tăng nhiều có thể liên quan đến tình trạng cường cận giáp và cần ngưng Natrixam trước khi xét nghiệm kiểm tra.

Ảnh hưởng đến đường huyết: Bệnh nhân điều trị bằng thuốc cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ glucose huyết nếu mắc kèm đái tháo đường, đặc biệt có hạ thấp kali máu.

Suy tim: Hoạt chất Amlodipine trong Natrixam làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch, thậm chí tử vong trên bệnh nhân suy tim, đặc biệt suy tim nặng (NYHA độ III, IV) hoặc suy tim sung huyết.

Chức nặng thận: Lợi tiểu chỉ manh lại hiệu quả hoàn toàn khi chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ. Cần lưu ý khi mới bắt đầu sử dụng Indapamid có thể làm tăng ure và creatinine máu.

Acid uric: Indapamid là thuốc thể tăng nguy cơ mắc bệnh gout khi nồng độ acid uric máu tăng cao.

Tá dược: Không dùng Natrixam ở người bệnh có vấn đề di truyền không dung nạp galctose, thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose- galactose.

  1. Tác dụng không mong muốn:

Các tác dụng phụ hay gặp của Indapamid và Amlodipine trong thuốc:

Hồi hộp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt;

Rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn;

Sưng phù mắt cá chân;

Phù, mệt mòi;

Ban sần ngoài da;

Hạ kali huyết.

  1. Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác:

Tương tác liên quan tới Indapamid

  • Phối hợp không khuyến cáo khi điều trị bằng Natrixam:

Lithi: Indapamid làm tăng nồng độ và độc tính của lithi. Bệnh nhân nếu bắt buộc điều trị bằng thuốc lợi tiểu cần phải được kiểm soát chặt chẽ nồng độ lithi máu và điều chỉnh liều phù hợp.

  • Phối hợp cần thận trọng của Indapamid:

Các thuốc gây hiện tượng xoắn đỉnh như thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia, nhóm III ( như amiodaron, sotalol, dofetilide, ibutilide), một số thuốc chống loạn thần ( Chlorpromazine, Levomepromazin), nhóm benzamid ( amisulpride, sluprirde,…), nhóm butyrophenon ( như droperidol, haloperidol) và một số thuốc khác như Bepridil, Erythromycin đường tĩnh mạch, Mizolastine, Moxifloxacin, Vincamin đường tĩnh mạch,….;

Thuốc chống viêm không steroid bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 hay acid salicylic liều cao ( 2-3g/ ngày) nếu dùng phối hợp sẽ làm giảm tác dụng hạ áp của Indapamid, bên cạnh tăng nguy cơ suy thận cấp ( khi mất nước );

Thuốc ức chế men chuyển: Khi kết hợp với Natrixam làm tăng nguy cơ hạ đột ngột và suy thận cấp. Người bệnh tăng huyết áp cần nhưng thuốc lợi tiểu ít nhất 3 ngày trước khi khởi trị bằng ức chế men chuyển ở liều thấp trước khi tăng liều dần dần;

Cần thận trọng khi kết hợp Natrixam với các thuốc có thể làm hạ kali máu như Amphotericin B ( tĩnh mạch), Corticoid ( đường toàn thân), thuốc nhuận tràng kích thích hay các digitalis. Khi kết hợp cần theo dõi nồng độ kali huyết, điện tâm đồ, tiến hành điều chỉnh liều khi cần thiết;

Baclofen: Tăng hiệu quả hạ huyết áp của thuốc.

Allopurinol: Điều trị đồng thời với Natrixam có thể dẫn đến tăng nguy cơ phản ứng mẫn cảm.

  • Một số phối hợp cần cân nhắc của Indapamid:

Thuốc lợi tiểu giữ kali: Có thể làm tăng hoặc giảm kali máu, do đó cần kiểm soát chặt chẽ kali huyết, điện tâm đồ và cân nhắc phối hợp thuốc này.

Metformin: Kết hợp với thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic do khả năng gây suy thận chức năng liên quan đến lợi tiểu và đặc biệt với thuốc lợi tiểu quai.

Thuốc cản quang chứa iod: Dùng chung các thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ suy thận cấp, do đó cần lưu ý bù đủ nước trước khi sử dụng các thuốc cản quang chứa iod.

Các thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần làm tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

Muối calci: Dùng phối hợp sẽ làm tăng nguy cơ tăng canxi huyết do giảm bài tiết qua nước tiểu.

Thuốc nhóm corticosteroid, tetracosactide ( đường toàn thân): Làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc.

Tương tác liên quan đến amlodipine:

Dantrolen ( dạng truyền): Tăng nguy cơ tăng kali máu khi kết hợp dantrolen với verapamil. Tránh dùng đồng thời với thuốc chẹn kênh calci trên bệnh nhân tăng thân nhiệt ác tính và trong điều trị tăng thân nhiệt ác tính.

Các thuốc ức chế CYP3A4 ( thuốc ức chế protease, kháng nấm dẫn chất azol, erythromycin, verapamil hoặc diltiazem) kết hợp với Natrixam có thể làm tăng nồng độ amlodipine trong máu và biểu hiện rõ hơn ở người cao tuổi.

Các thuốc cảm ứng CYP3A4 khi dùng đồng thời với Natrixam sẽ làm giảm nồng độ amlodipine trong máu.

Thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng cộng hưởng tăng nguy cơ hạ huyết áp quá mức.

Simvastatin: Sử dụng đồng thời làm tăng nồng độ Simvastatin trong máu. Liều tối đa khi dùng kết hợp là 20mg/ngày.

Thuốc Natrixam được chỉ định sử dụng thay thế cho bệnh nhân tăng huyết áp trước đó đã sử dụng riêng lẻ Indaqpamid và Amlodipin cùng hàm lượng. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc nhờ sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ Nhà sản xuất)


thuoc-katies_10-291018.jpg

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất chính của thuốc là Tiropramid, chất này phát huy tốt hiệu quả trong việc hạn chế co thắt trên cơ trơn của đường tiết niệu, đường tiêu hóa, hệ sinh dục.
Cụ thể, Tiropramid có khả năng làm tăng nồng độ AMP vòng trong tế bào do thuốc kích thích sự gắn kết của ion Ca++ với hệ thống cơ. Đồng thời nó cũng hoạt hóa sự tổng hợp AMP vòng để từ đây có thể kiểm soát các cơn co thắt cơ trơn của cơ thể.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Chỉ định:

Cắt các cơn co thắt trương lực cơ trơn trên hệ tiêu hóa: Co thắt dạ dày ruột, hội chứng ruột kích thích cơn đau quặn bụng, sự kết dính sau phẫu thuật, điều trị hỗ trợ giảm co thắt và giảm đau nội soi, sinh thiết, đặt catheter.

Cắt các cơn co thắt cấp tính: Co thắt đường mật do tắc mật, sỏi mật, sỏi thận và sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang, giảm các triệu chứng đau đái dắt, đái buốt trong viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt.

Các trường hợp co thắt tử cung như: Thống kinh, đau bụng kinh, doại sảy thai, co thắt tử cung, đau vùng khung chậu, đau khi chuyển dạ.

Liều dùng:

Uống 1 viên x 2,3 lần/ngày. Tùy chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng bệnh.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Người mắc phình đại tràng.

Người mắc suy gan nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc:

Sử dụng thuốc đồng thời với các thuốc hạ huyết áp như ( thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II,…) có thể làm tăng tác dụng của hạ huyết áp của các loại thuốc này. Do đó trong quá trình dùng thuốc cần chú ý theo dõi huyết áp trên đối tượng người bệnh này cẩn thận.

Quá liều và xử trí:

Khi dùng quá liều, nếu mới uống thuốc có thể sử dụng các biện pháp như rửa dạ dày, gây nôn, than hoạt tính hấp phụ,… Ngược lại nếu thuốc đã vào tuần hoàn cần áp dụng phương pháp thẩm tách máu.

Sử dụng thuốc đúng đủ liều và lượng như chỉ định bác sĩ. Nếu quên liều tuyệt đối không được tăng gấp đôi liều.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


tenofovir.png

Thành phần chính : Tenofovir disoproxil fumarate
Loại thuốc : Thuốc kháng retrovirus
Hàm lượng : 300mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Dược lực học

Tenofovir là một nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (ít nhất là 1 thuốc khác) trong điều trị nhiễm HIV typ I ở người trưởng thành. Thuốc được dùng theo đường uống dưới dạng disoproxil fumarat ester. 300 mg tenofovir disoproxil fumarat tương đương với khoảng 245 mg tenofovir disoproxil hay khoảng 136 mg tenofovir.

Tenofovir disoproxil fumarat là một muối của tiền dược tenofovir disoproxil được hấp thu nhanh và chuyển thành tenofovir rồi thành tenofovir diphosphat do được phosphoryl hóa trong tế bào. Chất này ức chế enzym phiên mã ngược của virus HIV-1 và ức chế enzym polymerase của ADN virus viêm gan B, do tranh chấp với cơ chất tự nhiên là deoxyadenosin 5’-triphosphat và sau khi gắn vào AND sẽ chấm dứt kéo dài thêm chuỗi ADN.

Đối với HIV in vitro, nồng độ tenofovir cần thiết để ức chế 50% (CE50) các chủng hoang dã trong phòng thí nghiệm HIV-1 là từ 1 – 6 micromol/lít trong dòng tế bào lympho. Tenofovir cũng có tác dụng đối với HIV-2 in vitro, với nồng độ ức chế 50% là 4,9 micromol/lít trong các tế bào MT4. Các chủng HIV-1 nhạy cảm giảm đối với tenofovir disoproxil fumarat có thể tạo ra in vitro, và cũng đã tìm thấy trong lâm sàng khi điều trị bằng thuốc này. Các chủng này đều có một đột biến K65R. Có thể có kháng chéo tenofovir với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược khác.

Đối với virus viêm gan B, hoạt tính kháng virus in vitro của tenofovir đã được đánh giá trong dòng tế bào HepG 222.15. Nồng độ tenofovir cần thiết để ức chế 50% là 0,14 – 1,5 micromol/lít, nồng độ gây độc tế bào 50% là > 100 microgam/lít.

Chưa thấy có virus viêm gan B nào kháng thuốc tenofovir disoproxil fumarat.

Ở động vật tenofovir diphosphat là chất ức chế yếu ADN polymerase alpha, beta và ADN gamma của ty thể.

2. Chỉ định
  • Điều trị nhiễm HIV tuýp 1: Được dùng kết hợp với các thuốc điều trị kháng retrovirus khác.
  • Phòngngừa nhiễm HIV tuýp 1 ở các đối tượng có nguy cơ nhiễm virus cao.
  • Điều trị viêm gan B mạn tính.

3. Chống chỉ định

Bệnh nhân có triệu chứng nổi mẩn, dị ứng, phản ứng quá mẫn với Tenoforvir disoproxil fumarat hoặc các thành phần khác của thuốc.

4. Liều dùng – cách dùng

Liều dùng

  • Điều trị cho người lớn nhiễm HIV: 1 viên/lần x 1 lần/ngày, uống kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
  • Phòng ngừa nhiễm HIV do nguyên nhân nghề nghiệp: 1 viên/lần x 1 lần/ngày, kết hợp với các thuốc khác. Điều trị càng sớm càng tốt, liên tục trong 4 tuần.
  • Phòng ngừa nhiễmHIV sau tiếp xúc không do nguyên nhân nghề nghiệp: uống 1 viên/lần x 1 lần/ngày, điều trị liên tục trong 28 ngày, càng sớm càng tốt.
  • Điều trị viêm gan siêu vi mạn tính: uống 1 viên/lần x 1 lần/ngày, điều trị liên tục trong 48 tuần.
  • Đối với bệnh nhân bị suy thận: cần chỉnh liều, thời gian điều trị phù hợp.

Cách dùng 

Người bệnh cần sử dụng thuốc bằng đường uống. Bệnh nhân cần tuân thủ theo phác đồ điều trị, không được tự ý bỏ liều, giảm hay tăng liều.

5. Tác dụng phụ

  • Hệ tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, chán ăn
  • Da: có thể xuất hiện các mụn nhỏ, phát ban
  • Gan: có thể bị tăng men gan
  • Tăng glucose máu, tăng glycerid máu, thiếu bạch cầu trung tính

6. Lưu ý khi sử dụng thuốc

  • Phụ nữ đang cho con bú: mẹ bị nhiễm HIV không cho con bú để tránh lây nhiễm cho trẻ
  • Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản: thận trọng khi dùng thuốc, kết hợp với các biện pháp tránh thai
  • Người lái xe, vận hành máy móc: thuốc có thể gây chóng mặt
  • Đã có ghi nhận bệnh nhân nhiễm acid lactic, gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ (có thể tử vong)
  • Tăng sinh mô mỡ: Sự tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm béo vùng bụng, phì đại mặt trước-sau cổ (gù trâu), tàn phá thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng Cushingđã được báo cáo khi dùng thuốc kháng retrovirus.
  • Khi dùng đồng thời tenofovir với các thuốc lamivudin và efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV nhận thấy có sự giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, tăng nồng độ của 4 yếu tố sinh hóa trong chuyển hoá xương, tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp trong huyết thanh. Cần theo dõi chặt chẽ xương ở những bệnh nhân nhiễm HIV có tiền sử gãy xương do bệnh lý, hoặc có nguy cơ thiếu xương cao.
  • Bệnh nhân đã có tiềnsử rối loạn chức năng gan gồm viêm gan tiến triển mạn tính có sự gia tăng thường xuyên các bất thường chức năng gan trong quá trình điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus và nên được theo dõi bằng các phương pháp chuẩn. Nếu có bằng chứng về bệnh gan nặng hơn ở những bệnh nhân này, phải cân nhắc ngừng tạm thời hoặc ngừng thuốc. Đợt bùng phát nhiễm virus viêm gan B nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhiễm HIV sau khi ngưng điều trị tenofovir. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan ít nhất vài tháng sau khi ngưng dùng tenofovir ở bệnh nhân nhiễm đồng thời virus viêm gan B và HIV.
  • Thuốc Tefostad có chứatá dược lactose. Không nên dùng thuốc này trên bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

7. Tương tác thuốc

  • Tenofovir không được dùng cùng với adefovir dipivoxil.
  • Tenofovir làm giảm nồng độ atazanavir sulfat trong huyết tương.
  • Tenofovir làm tăng nồng độ didanosin trong huyết tương. Nếu dùng đồng thời với didanosin thì phải uống tenofovir trước khi uống didanosin 2 giờ hoặc sau khi uống didanosin 1 giờ.
  • Tenofovir làm giảm nồng độ lamivudin trong huyết tương.
  • Indinavir dùng đồng thời với tenofovir: Làm tăng nồng độ tenofovir và làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương.
  • Tenofovir dùng đồng thời với lopinavir và ritonavir: Tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương, giảm nồng độ lopinavir và nồng độ đỉnh ritonavir trong huyết tương.
  • Tenofovir dùng đồng thời với thuốc được thải chủ yếu qua thận (aciclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir): Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tenofovir hoặc của thuốc kia do tranh chấp đường đào thải.
  • Các thuốc làm giảm chức năng thận có thể làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết thanh.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn : Tờ Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, Drugbank.vn)


METHYLDOPA.png

Các đặc tính dược lực học:

– Cơ chế tác dụng hạ áp của Methyldopa là nhờ cấu trúc liên quan đến các Catecholamin và tiền chất của chúng. Methyldopa khi được hấp thu vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành alpha – methyl norepinephrine ở hệ thống thần kinh trung ương. Alpha – methyl norepinephrine kích thích các thụ thể a – adrenergic, từ đó làm giảm trương lực giao cảm và gây hạ huyết áp. Chính vì sự ức chế lên trương lực giao cảm, Methyldopa được coi là thuốc liệt giao cảm có tác động trung ương.

– Methyldopa ức chế sự khử nhóm carboxyl của dihydroxyphenylalanin (dopa) (là tiền chất của norepinephrin) và của 5-hydroxytryptophan (là tiền chất của serotonin) nên làm giảm nồng độ serotonin, dopamin, norepinephrin và epinephrin trong các mô ở thần kinh trung ương và các tổ chức ngoại biên.

– Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm. Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì; không thấy tăng tần số tim.
– Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể thấy nhịp tim chậm lại. Dòng máu đến thận và tốc độ lọc của cầu thận không bị ảnh hưởng hoặc tăng, như vậy tác dụng giảm huyết áp có thể được duy trì cả ở những người bệnh suy thận. Hiếm gặp các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp trong lúc hoạt động và thay đổi huyết áp nhiều trong ngày.
– Methyldopa có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi niệu nhóm thiazid. Khi kết hợp với thuốc lợi niệu sẽ làm giảm tác dụng gây giữ muối và nước làm tăng thể tích tuần hoàn của methyldopa. Methyldopa còn có thể kết hợp với các thuốc chẹn beta adrenergic.

Ảnh minh họa: nguồn Internet
Chỉ định

Tăng huyết áp.
Tăng huyết áp ở người mang thai.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn
Điều trị bắt đầu: Liều dùng bắt đầu thông thường của methyldopa là 250 mg, 2 đến 3 lần trong ngày, trong 48 giờ đầu. Sau đó liều này được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của mỗi người bệnh. Để giảm thiểu tác dụng an thần, nên bắt đầu tăng liều vào buổi tối. Khi dùng chung methyldopa với thuốc chữa cao huyết áp khác, liều bắt đầu không được quá 500mg/ngày chia thành nhiều lần.
– Điều trị duy trì: Liều dùng thông thường của methyldopa là 0,5 – 2 g/ngày, chia 2 – 4 lần. Liều hàng ngày tối đa được khuyến cáo là 3 g.

Người cao tuổi
 Liều ban đầu 125 mg, 2 lần mỗi ngày, liều có thể tăng dần. Liều tối đa 2 g/ngày. Ở người cao tuổi có thể xảy ra ngất khi dùng có thể do tăng nhạy cảm với thuốc hoặc tới xơ vữa động mạch tiến triển. Điều này có thể tránh được bằng dùng liều thấp hơn.Trẻ em
Liều bắt đầu là 10 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 2 – 4 lần. Liều tối đa là 65 mg/kg  hoặc 3 g/ngày.
Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan đang hoạt động như viêm gan cấp và xơ gan đang tiến triển.
Rối loạn chức năng gan liên quan đến điều trị bằng methyldopa
trước đây. Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp
U tế bào ưa crôm.
Người đang bị bệnh trầm cảm dùng thuốc ức chế MAO.
Thận trọng
  – Methyldopa cần được sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau:
Tiền sử bệnh gan hoặc rối loạn chức năng gan từ trước; suy thận nặng; tiền sử thiếu máu tan huyết; bệnh Parkinson; bệnh trầm cảm; xơ vữa động mạch não.
– Nên định kỳ kiểm tra số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit và làm test gan trong 6 – 12 tuần đầu điều trị hoặc khi người bệnh bị sốt nhưng không rõ nguyên nhân.  Methyldopa có thể gây buồn ngủ, vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy khi dùng thuốc.
Thời kỳ mang thai
Chưa biết về những nguy cơ do thuốc. Methyldopa có thể dùng cho người tăng huyết áp do mang thai gây ra. Thuốc không gây quái thai, nhưng trong số trẻ sinh ra từ các bà mẹ đã được điều trị bằng thuốc trong thời gian mang thai, đôi khi có thời kỳ bị hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú
Methyldopa bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây nguy cơ đối với trẻ với liều điều trị thường dùng cho người cho con bú. Vì vậy thuốc không nên dùng cho người cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
 – Khi điều trị bằng methyldopa kéo dài, 10 – 20% số người bệnh có phản ứng Coombs dương tính. Trường hợp này trong một số hiếm hoàn cảnh có thể kết hợp với thiếu máu tan huyết và khi đó có thể dẫn tới biến chứng chết người. Thường gặp nhất là tác dụng an thần, ít nhất 30%; chóng mặt, 18% người bệnh dùng thuốc và khô miệng 10% số người dùng thuốc. Nhức đầu khi mới điều trị, sau hết hẳn (10%).
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Nhức đầu, chóng mặt, sốt.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp khi đứng, phù.
TKTW: An thần.
Nội tiết: Giảm tình dục.
Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Hô hấp: Ngạt mũi.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Suy nhược.
Thần kinh: Giảm sự nhạy bén trí tuệ, dị cảm.
Tâm thần: Ác mộng, trầm cảm.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Máu: Suy tủy xương, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, làm trầm trọng thêm đau thắt ngực, suy tim, hội chứng suy nút xoang.
TKTW: Liệt mặt, cử động dạng múa vờn không tự chủ, hội chứng thiểu năng tuần hoàn não, triệu chứng giống Parkinson.
Nội tiết: Vô kinh, to vú đàn ông, tiết sữa.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng, viêm tuyến nước bọt, lưỡi đen, đầy hơi,
viêm tụy.
Da: Ngoại ban, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Gan: Vàng da, viêm gan, hoại tử vi thể từng vùng.
Cơ xương: Đau khớp có hoặc không sưng khớp, đau cơ.
Khác: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, bệnh giống lupus ban đỏ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
 Nếu thiếu máu tan huyết xảy ra hoặc phản ứng Coomb dương tính (phản ứng này thường xảy ra sau 6 – 12 tháng điều trị), nguyên nhân có thể là do methyldopa, trong trường hợp này nên ngừng thuốc. Tỷ lệ mắc thấp nhất nếu dùng liều hàng ngày bằng hoặc dưới 1 g. Thông thường các triệu chứng thiếu máu giảm nhanh chóng. Nếu không đỡ, có thể dùng corticoid, trường hợp cần thiết có thể truyền máu, và nên xét đến những nguyên nhân khác của thiếu máu những nguyên nhân khác của thiếu máu. Nếu thiếu máu tan huyết liên quan đến methyldopa thì không nên tiếp tục dùng thuốc.
– Thiếu máu tan huyết thỉnh thoảng xảy ra không liên quan đến phản ứng Coomb dương tính hoặc âm tính. Trường hợp này xảy ra ở người thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase, với tỷ lệ cao hơn ở những vùng dân cư tiếp xúc với bệnh sốt rét so với vùng dân cư không tiếp xúc với bệnh sốt rét.

– Tác dụng an thần có thể xảy ra lúc bắt đầu dùng thuốc hoặc khi tăng liều, nhưng tác dụng không mong muốn này sẽ hết khi thực hiện điều trị duy trì. Khi dùng methyldopa tác dụng độc chủ yếu là sốt do thuốc. Sốt thỉnh thoảng có kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và/hoặc rối loạn chức năng gan trên xét nghiệm, sốt có thể xảy ra trong các giai đoạn, nhưng thường chỉ xảy ra trong 3 tuần đầu của đợt điều trị.

– Vàng da có thể xảy ra nhưng cũng thường trong 2 hoặc 3 tháng đầu dùng thuốc. Ngất ở người cao tuổi có thể liên quan tới sự tăng nhạy cảm với thuốc hoặc tới xơ vữa động mạch tiến triển.
Tương tác thuốc
Nên thận trọng khi methyldopa được dùng đồng thời với các thuốc sau:
Thuốc chữa tăng huyết áp khác: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp, tăng các phản ứng bất lợi hoặc phản ứng đặc ứng thuốc.
– Thuốc gây mê: Phải giảm liều của thuốc gây mê; nếu hạ huyết áp trong khi gây mê có thể dùng thuốc co mạch.
– Lithi: Làm tăng độc tính của lithi.
– Thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO): Vì gây hạ huyết áp quá mức.
– Amphetamin, các thuốc kích thích TKTW, thuốc chống trầm cảm 3 vòng: vì gây đối kháng với tác dụng chữa tăng huyết áp và mất sự kiểm soát huyết áp.
huyết áp.
– Thuốc có chứa sắt: Sắt làm giảm hấp thu methyldopa dẫn đến giảm nồng độ methyldopa trong huyết tương và làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của methyldopa. Do vậy, không dùng đồng thời methyldopa cùng với các chế phẩm chứa sắt.
– Thuốc tránh thai uống: Vì làm tăng nguy cơ tổn thương mạch máu và gây khó kiểm soát huyết áp.
Quá liều và xử trí
Quá liều cấp có thể gây hạ huyết áp với rối loạn chức năng của não và hệ tiêu hóa (an thần quá mức, mạch chậm, táo bón, đầy hơi, ỉa chảy, buồn nôn, nôn).
Trường hợp quá liều, cần phải để bệnh nhân nằm, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Khi mới uống thuốc quá liều có thể rửa dạ dày hoặc gây nôn. Nếu thuốc đã được hấp thu, có thể truyền dịch để tăng thải trừ thuốc qua nước tiểu. Cần chú ý đặc biệt tần số tim,
lưu lượng máu, thể tích tuần hoàn, cân bằng điện giải, nhu động dạ dày – ruột và hoạt động của não. Có thể dùng thuốc có tác dụng giống giao cảm như: Levarterenol, norepinephrin, dopamin, metaraminol để cấp cứu tụt huyết áp. Methyldopa có thể được loại khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách máu và thẩm phân màng bụng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


ceftriaxone.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Tên chung quốc tế: Ceftriaxone.
Nhóm thuốc: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Dạng thuốc và hàm lượng: Lọ 250 mg, 500 mg, 1 g dạng bột để tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, có ống dung môi kèm theo. Dung môi để tiêm bắp chứa 1% lidocain, dung môi tiêm tĩnh mạch chứa nước cất vô khuẩn, lọ 1 g dạng bột để tiêm truyền.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Dược lý và cơ chế tác dụng

Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Ceftriaxon bền vững với đa số các beta lactamase (penicilinase và cephalosporinase) của các vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Ceftriaxon thường có tác dụng in vitro và trong nhiễm khuẩn lâm sàng đối với các vi khuẩn dưới đây.

Gram âm ưa khí: Acinetobacter calcoaceticus, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng kháng ampicilin) Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Proteus mirabilisProteus vulgaris, Serratia marcescens.

Ceftriaxon cũng có tác dụng đối với nhiều chủng Pseudomonas aeruginosa.

Ghi chú: nhiều chủng của các vi khuẩn nêu trên có tính đa kháng với nhiều kháng sinh khác như penicilin, cephalosporin và aminoglycosid nhưng nhạy cảm với ceftriaxon.

Gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng sinh penicilinase), Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus nhóm viridans.

Ghi chú: Staphylococcus kháng methicilin cũng kháng với các cephalosporin bao gồm cả ceftriaxon. Ða số các chủng thuộc Streptococcus nhóm D và Enterococcus, thí dụ Enterococcus faccalis đều kháng với ceftriaxon.

Kỵ khí: Bacteroides fragilisClostridium các loài, các loài Peptostreptococcus

Ghi chú: Ða số các chủng C. difficile đều kháng với ceftriaxon. Ceftriaxon được chứng minh in vitro có tác dụng chống đa số các chủng của các vi khuẩn sau đây, nhưng ý nghĩa về mặt lâm sàng chưa biết rõ.

Gram âm hiếu khí: Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, các loài Providencia (bao gồm Providencia rettgeri) các loài Salmonella (bao gồm S. typhi), các loàiShigella.

Gram dương ưa khí: Streptococcus agalactiae.

Kỵ khí: Bacteroides biviusBacteroides melaninogenicus.

Dược động học

Ceftriaxon không hấp thu qua đường tiêu hóa, do vậy được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Sinh khả dụng sau khi tiêm bắp là 100%. Nồng độ huyết tương tối đa đạt được do tiêm bắp liều 1,0 g ceftriaxon là khoảng 81 mg/lít sau 2 – 3 giờ. Ceftriaxon phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Khoảng 85 – 90% ceftriaxon gắn với protein huyết tương và tùy thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương. Thể tích phân bố của ceftriaxon là 3 – 13 lít và độ thanh thải huyết tương là 10 – 22 ml/phút, trong khi thanh thải thận bình thường là 5 – 12 ml/phút. Nửa đời trong huyết tương xấp xỉ 8 giờ. ở người bệnh trên 75 tuổi, nửa đời dài hơn, trung bình là 14 giờ.

Thuốc đi qua nhau thai và bài tiết ra sữa với nồng độ thấp. Tốc độ đào thải có thể giảm ở người bệnh thẩm phân. Khoảng 40 – 65% liều thuốc tiêm vào được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận, phần còn lại qua mật rồi cuối cùng qua phân dưới dạng không biến đổi hoặc bị chuyển hóa bởi hệ vi sinh đường ruột thành những hợp chất không còn hoạt tính kháng sinh.

Trong trường hợp suy giảm chức năng gan, sự bài tiết qua thận được tăng lên và ngược lại nếu chức năng thận bị giảm thì sự bài tiết qua mật tăng lên.

Chỉ định

Ceftriaxon chỉ nên dùng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng. Cần hết sức hạn chế sử dụng các cephalosporin thế hệ 3.

Các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm với ceftriaxon kể cả viêm màng não, trừ thể do Listeria monocytogenes, bệnh Lyme, nhiễm khuẩn đường tiết niệu (gồm cả viêm bể thận), viêm phổi, lậu, thương hàn, giang mai, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn da.

Dự phòng nhiễm khuẩn trong các phẫu thuật, nội soi can thiệp (như phẫu thuật âm đạo hoặc ổ bụng).

Chống chỉ định

Mẫn cảm với cephalosporin, tiền sử có phản ứng phản vệ với penicilin.

Với dạng thuốc tiêm bắp thịt: Mẫn cảm với lidocain, không dùng cho trẻ dưới 30 tháng.

Thận trọng

Trước khi bắt đầu điều trị bằng ceftriaxon, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.

Có nguy cơ dị ứng chéo ở những người bệnh dị ứng với penicilin. Trong những trường hợp suy thận, phải thận trọng xem xét liều dùng.

Với người bệnh bị suy giảm cả chức năng thận và gan đáng kể, liều ceftriaxon không nên vượt quá 2 g/ngày nếu không theo dõi được chặt chẽ nồng độ thuốc trong huyết tương.

Thời kỳ mang thai

Kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho người mang thai còn hạn chế. Số liệu nghiên cứu trên súc vật chưa thấy độc với bào thai. Tuy vậy chỉ nên dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc bài tiết qua sữa ở nồng độ thấp, cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Nói chung, ceftriaxon dung nạp tốt. Khoảng 8% số người bệnh được điều trị có tác dụng phụ, tần xuất phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị.

Thường gặp, ADR >1/100

Tiêu hóa: Ỉa chảy.

Da: Phản ứng da, ngứa, nổi ban.

ít gặp, 1/100 > ADR >1/1000

Toàn thân: Sốt, viêm tĩnh mạch, phù.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.

Da: Nổi mày đay.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt, phản vệ.

Máu: Thiếu máu, mất bạch cầu hạt, rối loạn đông máu.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng có màng giả.

Da: Ban đỏ đa dạng.

Tiết niệu – sinh dục: Tiểu tiện ra máu, tăng creatinin huyết thanh.

Tăng nhất thời các enzym gan trong khi điều trị bằng ceftriaxon. Sau khi điều trị với các thuốc kháng sinh thường ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột và gây tăng phát triển các nấm, men hoặc những vi khuẩn khác. Trường hợp viêm đại tràng có liên quan đến kháng sinh thường do C. difficile và cần được xem xét trong trường hợp ỉa chảy.

Siêu âm túi mật ở người bệnh điều trị bằng ceftriaxon, có thể có hình mờ do tạo tủa của muối ceftriaxon calci. Khi ngừng điều trị ceftriaxon, tủa này lại hết.

Phản ứng khác: Khi dùng liều cao kéo dài có thể thấy trên siêu âm hình ảnh bùn hoặc giả sỏi đường mật do đọng muối calci của ceftriaxon, hình ảnh này sẽ mất đi khi ngừng thuốc.

Ceftriaxon có thể tách bilirubin ra khỏi albumin huyết thanh, làm tăng nồng độ bilirubin tự do, đe dọa nhiễm độc thần kinh trung ương. Vì vậy nên tránh dùng thuốc này cho trẻ sơ sinh bị vàng da, nhất là trẻ sơ sinh thiếu tháng.

Có thể xảy ra phản ứng Coombs dương tính không có tan máu, thử nghiệm galactose – huyết và glucose – niệu có thể dương tính giả do ceftriaxon.

Liều dùng và cách dùng

Ceftriaxon có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Người lớn: Liều thường dùng mỗi ngày từ 1 đến 2 g, tiêm một lần (hoặc chia đều làm hai lần). Trường hợp nặng, có thể lên tới 4 g. Ðể dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật, tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 1 g từ 0,5 – 2 giờ trước khi mổ.

Trẻ em: Liều dùng mỗi ngày 50 – 75 mg/kg, tiêm một lần hoặc chia đều làm 2 lần. Tổng liều không vượt quá 2 g mỗi ngày.

Trong điều trị viêm màng não, liều khởi đầu là 100 mg/kg (không quá 4 g). Sau đó tổng liều mỗi ngày là 100 mg/kg/ngày, ngày tiêm 1 lần. Thời gian điều trị thường từ 7 đến 14 ngày. Ðối với nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes, phải điều trị ít nhất 10 ngày.

Trẻ sơ sinh: 50 mg/kg/ngày.

Suy thận và suy gan phối hợp: Ðiều chỉnh liều dựa theo kết quả kiểm tra các thông số trong máu. Khi hệ số thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, liều ceftriaxon không vượt quá 2 g/24 giờ.

Với người bệnh thẩm phân máu, liều 2 g tiêm cuối đợt thẩm phân đủ để duy trì nồng độ thuốc có hiệu lực cho tới kỳ thẩm phân sau, thông thường trong 72 giờ.

Pha dung dịch tiêm:

Dung dịch tiêm bắp: Hòa tan 0,25 g hoặc 0,5 g thuốc trong 2 ml và 1 g trong 3,5 ml dung dịch lidocain 1%. Không tiêm quá 1 g tại cùng một vị trí. Không dùng dung dịch có chứa lidocain để tiêm tĩnh mạch.

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Hòa tan 0,25 g hoặc 0,5 g thuốc trong 5 ml và 1 g trong 10 ml nước cất vô khuẩn. Thời gian tiêm từ 2 – 4 phút. Tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc qua dây truyền dung dịch.

Dung dịch tiêm truyền: Hòa tan 2 g bột thuốc trong 40 ml dung dịch tiêm truyền không có calci như: natri clorid 0,9%, glucose 5%, glucose 10% hoặc natri clorid và glucose (0,45% natri clorid và 2,5% glucose). Không dùng dung dịch Ringer lactat hòa tan thuốc để tiêm truyền. Thời gian truyền ít nhất trong 30 phút.

Tương tác thuốc

Khả năng độc với thận của các cephalosporin có thể bị tăng bởi gentamicin, colistin, furosemid.

Probenecid làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương do giảm độ thanh thải của thận.

Ðộ ổn định và bảo quản

Ceftriaxon bột vô khuẩn được bảo quản ở nhiệt độ phòng (250C) hoặc thấp hơn và tránh ánh sáng. Nên dùng dung dịch mới pha. Ðộ bền của dung dịch thuốc phụ thuộc vào nồng độ thuốc, dung môi pha, và nhiệt độ bảo quản. Dung dịch pha để tiêm bắp bền vững trong 1 ngày ở nhiệt độ phòng (250C) và 3 ngày nếu để trong tủ lạnh 4oC. Dung dịch tiêm tĩnh mạch bền trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng (250C) và 10 ngày trong tủ lạnh 40C. (Hoạt lực thuốc giảm dưới 10%).

Tương kỵ

Dây truyền hoặc bơm tiêm phải được tráng rửa cẩn thận bằng nước muối (natri clorid 0,9%) giữa các lần tiêm ceftriaxon và các thuốc khác như vancomycin để tránh tạo tủa.

Không nên pha lẫn ceftriaxon với các dung dịch thuốc kháng khuẩn khác.

Ceftriaxon không được pha với các dung dịch có chứa calci và không được pha lẫn với các aminoglycosid, amsacrin, vancomycin hoặc fluconazol.

Quá liều và xử trí

Trong những trường hợp quá liều, không thể làm giảm nồng độ thuốc bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng. Không có thuốc giải độc đặc trị, chủ yếu là điều trị triệu chứng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trương Thị Hiền

(Theo hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)


CELECOXID-1200x960.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Celecoxib 200mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Chỉ định

– Điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA).

– Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA) ở bệnh nhân 2 tuổi trở lên cân nặng tối thiểu 10 kg.

– Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.

– Kiểm soát đau cấp tính.

– Điều trị thống kinh nguyên phát.

2. Liều dùng

Người lớn

– Điều trị triệu chứng trong thoái hóa khớp (OA): Liều khuyến nghị của celecoxib là 200 mg dùng liều đơn hoặc 100 mg, 2 lần mỗi ngày.

– Điều trị triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp (R4): Liều khuyến nghị của celecoxib là 100 mg hoặc 200 mg 2 lần mỗi ngày.

– Viêm cột sống dính khớp (AS): Liều khuyến nghị của celecoxib là 200 mg dùng liều đơn hoặc 100 mg 2 lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thể tốt hơn nếu dùng tổng liều mỗi ngày 400 mg.

– Kiểm soát đau cấp tính: Liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400 mg, dùng thêm một liều 200 mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200 mg 2 lần mỗi ngày khi cần.

– Điều trị đau bụng kinh nguyên phát: Liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400 mg, dùng thêm một liều 200 mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200 mg 2 lần mỗi ngày khi cần.

– Những người có chuyển hóa kém CYP2C9: Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9 cần thận trọng khi dùng celecoxib. Bắt đầu điều trị với liều bằng ½ liều khuyến nghị thấp nhất.

Người cao tuổi: Nhìn chung không phải điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới 50 kg, nên bắt đầu điều trị với liều khuyến nghị thấp nhất.

Trẻ em

– Viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA): Bệnh nhân nhi (2 tuổi trở lên):

+ Liều lượng >10 kg đến <25 kg viên nang 50 mg, hai lần mỗi ngày.

+ Liều lượng >25 kg viên nang 100 mg, hai lần mỗi ngày.

Dùng kết hợp với fluconazol: Nên dùng celecoxib với nửa liều khuyến nghị trên những bệnh nhân đang điều trị với fluconazol, một chất ức chế CYP2C9.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

3. Chống chỉ định

– Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với celecoxib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với sulfonamid.

– Bệnh nhân có tiền sử hen, mề đay hoặc có các phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng acid acetylsalieylic hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác (các NSAID), bao gồm các thuốc ức chế đặc hiệu cyclooxygenase – 2 (COX – 2) khác.

-Điều trị đau trong phẫu thuật ghép mạch động mạch vành nhân tạo (CABG).

4. Tác dụng phụ

– Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

+ Rối loạn mắt: Viêm kết mạc.

+ Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Đau ngực.

– Hiếm gặp 1/1000 < ADR < 1/10000

+ Rối loạn tâm thần: Ảo giác.

+ Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Nghẽn mạch phổi, viêm phổi.

+ Rối loạn tiêu hóa: Xuất huyết tiêu hóa.

+ Rối loạn gan mật: Viêm gan.

+ Rối loạn da và mô dưới da: Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

+ Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp, hạ natri máu.

+ Rối loạn sinh sản: Rối loạn kinh nguyệt.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

5. Thận trọng khi sử dụng

Tác dụng trên tim mạch

Huyết khối tim mạch: Celecoxib có thế gây tăng nguy cơ huyết khối tim mạch nghiêm trọng, nhồi máu cơ tim, và đột quỵ, là những biến cố có thể gây tử vong. Để giảm thiểu nguy cơ nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể.

Celecoxib không phải là chất thay thế cho acid acetylsalicylic trong dự phòng các bệnh tắc nghẽn huyết khối tim mạch do thiếu tác động trên chức năng tiểu cầu. Bởi vì celecoxib không ức chế sự kết tập tiểu cầu, do đó không nên ngừng các trị liệu kháng tiểu cầu (ví dụ acid acetylsalicylic) khi đang dùng celecoxib.

Tăng huyết áp: Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian điều trị. Nên thận trọng khi dùng celecoxib trên bệnh nhân đã bị tổn thương chức năng tim, phù hoặc các tình trạng khác có thể bị trầm trọng hơn do ứ dịch và phù nề, bao gồm những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc có nguy cơ giảm thể tích máu.

Tác dụng trên đường tiêu hóa: Những bệnh nhân có nguy cơ gặp phải những biến chứng đường tiêu hóa này khi dùng các thuốc NSAID hầu hết là người cao tuổi, bệnh nhân bị các bệnh tim mạch, bệnh nhân đang dùng aspirin, các glucocorticoid, hoặc các NSAID khác, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị các bệnh đường tiêu hóa tiến triển như loét, các tình trạng chảy máu hoặc viêm đường tiêu hóa.

Tác dụng trên thận: Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất là người suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan va người cao tuổi. Cần theo dõi cẩn thận cho những bệnh nhân này khi điều trị bằng celecoxib. Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân mất nước. Trước tiên cần bù nước cho bệnh nhân rồi mới bắt đầu điều trị bằng celecoxib. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển điều trị bằng celecoxib.

Phản ứng dạng phản vệ: Cũng như các thuốc NSAID nói chung, các phản ứng dạng phản vệ có xảy ra ở các bệnh nhân dùng celecoxib.

Các phản ứng nghiêm trọng trên da: Bệnh nhân thường có nguy cơ cao với các biến cố này trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị, hầu hết các trường hợp này xảy ra chủ yếu trong tháng điều trị đầu tiên. Cần ngưng dùng celecoxib ngay khi xuất hiện mẩn đỏ da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào.

Tác dụng trên gan: Chưa có nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng (Child – Pugh nhóm C). Không sử dụng celecoxib trên bệnh nhân suy gan nặng. Cần thận trọng khi sử dụng celecoxib trên bệnh nhân suy gan vừa (Child – Pugh nhóm B) và nên bắt đầu với liều bằng nửa liều khuyến cáo.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của celecoxib trên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng dựa trên các đặc tính dược lực học và mô tả tổng quát về tính an toàn của thuốc, có thể coi là thuốc không có ảnh hưởng.

Thời kỳ mang thai

Celecoxib có thể gây vô lực cơ tử cung và đóng sớm ống động mạch chủ, nên tránh sử dụng celecoxib trong quý 3 của thai kỳ. Chỉ nên dùng celecoxib khi mang thai nếu lợi ích tiềm tàng đổi với người mẹ vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi. Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây ảnh hưởng bất lợi cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Ở phụ nữ cho con bú dùng celecoxib, rất ít celecoxib được chuyển vào trong sữa. Vì những tác dụng không mong muốn tiềm tàng của celecoxib trên trẻ đang bú mẹ, tùy theo lợi ích mong muốn của thuốc đối với người mẹ, nên cân nhắc ngừng thuốc hay ngừng cho con bú.

6. Tương tác thuốc

Celecoxib chủ yếu chuyển hóa qua cytocrom P450 (CYP) 2C9 tại gan. Việc dùng đồng thời celecoxib với các chất ức chế CYP2C9 làm tăng nồng độ của celecoxib trong huyết tương. Việc dùng đồng thời celecoxib với các chất cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và barbiturat làm giảm nồng độ của celecoxib trong huyết tương. Ngoài ra, có thể có tương tác thuốc in vivo với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6.

Lithium: Ở các đối tượng khỏe mạnh, nồng độ lithium trong huyết tương tăng khoảng 17% khi dùng đồng thời lithium và celecoxib. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đang điều trị bằng lithium khi bắt đầu hoặc ngừng sử dụng đồng thời với celecoxib.

Aspirin: Celecoxib không ảnh hưởng đến tác dụng kháng tiểu cầu của aspirin liều thấp.

Việc ức chế prostaglandin có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) và/hoặc thuốc đối kháng angiotensin II, các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn thụ thể beta.

Cyclosporin: Vì các NSAID có tác dụng lên các prostaglandin ở thận, các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận do cyclosporin.

Fluconazol và ketoconazol: Dùng đồng thời fluconazol liều 200mg, 1 lần/ngày làm tăng gấp đôi nồng độ celecoxib trong huyết tương do fluconazol có tác động ức chế men chuyển hóa celecoxib CYP P450 2C9. Ketoconazol, một chất ức chế CYP3A4, không có tác dụng ức chế chuyển hóa celecoxib đáng kể trên lâm sàng.

Dextromethorphan và metoprolol: Việc sử dụng đồng thời celecoxib 200mg ngày 2 lần làm tăng lần lượt 2,6 lần và 1,5 lần nồng độ của dextromethorphan và metoprolol trong huyết tương (các cơ chất của CYP2D6). Điều này là do celecoxib ức chế chuyển hóa của các cơ chất của CYP2D6.

Thuốc lợi tiểu: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng trên một số bệnh nhân, NSAID có thể làm giảm tác dụng tăng thải natri qua nước tiểu của furosemid và thiazid bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

(Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


thuoc_azenmarol-4_9-21422.jpg

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Azenmarol là thuốc điều trị và dự phòng huyết khối, được chỉ định trong các trường hợp nhồi máu cơ tim, bệnh tim gây tắc mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu,… Thuốc Azenmarol có nhiều lưu ý và tác dụng phụ, do đó người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ trong thời gian sử dụng thuốc.
Thuốc Azenmarol được chỉ định trong các trường hợp nhồi máu cơ tim, bệnh tim gây tắc mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu. Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Thuốc Azenmarol 
  • Thuộc nhóm:thuốc tim mạch.
  • Thành phần chính : Acenocoumarol
  • Hàm lượng: Thuốc Azenmarolđược bào chế ở 2 hàm lượng là Acenocoumarol 1mg và 4mg.
2. Dược lực học của Azenmarol

Acenocoumarol là một dẫn chất coumarin có tác dụng kháng vitamin K. Những dược chất này ức chế enzym vitamin K epoxide reductase, do đó làm ngăn cản quá trình chuyển hóa acid glutamic thành acid gamma-carboxyglutamic của các protein tiền thân của những yếu tố đông máu (II, VII, IX, X).

Bởi vậy, các dẫn chất coumarin kháng vitamin K có tác dụng chống đông máu gián tiếp thông qua cơ chế ngăn cản sự tổng hợp các dạng hoạt động của các yếu tố đông máu II, VII, IX, X trên.

Sau khi acenocoumarol được đưa vào cơ thể theo đường uống, tác dụng của thuốc thường đạt tối đa trong vòng từ 24 đến 48 giờ đối với thời gian prothrombin kéo dài, tùy vào liều dùng. 48 giờ sau khi ngừng thuốc, prothrombin trở về mức trước khi dùng thuốc.

Sau khi được uống vào cơ thể, các dẫn chất coumarin kháng vitamin K sẽ gây hạ prothrombin máu trong khoảng thời gian từ 36 đến 72 giờ. Để cân bằng điều trị bằng thuốc kháng vitamin K cần thời gian nhiều ngày. Sau khi ngừng sử dụng thuốc, tác dụng chống đông máu có thể kéo dài thêm 2 đến 3 ngày. Tuy không có tác dụng tiêu huyết khối trực tiếp bởi vì không đảo ngược được thương tổn của mô bị thiếu máu cục bộ, nhưng các dẫn chất coumarin kháng vitamin K có thể hạn chế được sự phát triển của các cục huyết khối đã có trước và có thể ngăn ngừa các triệu chứng huyết khối tắc mạch thứ phát.

Acenocoumarol có lợi thế so với wafarin và phenprocoumon là thời gian tác dụng ngắn hơn.

3. Dược động học Azenmarol

Acenocoumarol được hấp thu khá nhanh qua đường tiêu hoá. Sinh khả dụng của đường uống đạt 60%. Phần lớn đồng phân S(-)-acenocoumarol qua chuyển hóa bước đầu tại gan, trong khi sinh khả dụng của đồng phân R(+)-acenocoumarol là 100%. Acenocoumarol có tỷ lệ gắn với protein huyết tương rất cao (99%). Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương thường đạt trong vòng 1-3 giờ. Thể tích phân bố thuốc 0,16 – 0,34 lít/kg.

Acenocoumarol có thể đi qua nhau thai và một phần nhỏ thuốc được phát hiện trong sữa mẹ.

Acenocoumarol bị chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa amin và acetamid không có hoạt tính bởi hệ enzym cytochrom P450. Một số chất chuyển hóa khác như diastereoisometric alcohol và chất chuyển hóa hydroxyl cũng có thể có hoạt tính. Các nhà lâm sàng cần biết khả năng một số người bệnh nhạy cảm cao với acenocoumarol do tính đa hình của ty lạp thể ở gan, ở những người bệnh này có thể phải giảm liều.

Thời gian bán thải của acenocoumarol là khoảng 8-11 giờ.

Acenocoumarol đào thải chủ yếu qua nước tiểu ở dưới dạng chuyển hoá và một phần qua phân.

4. Công dụng của thuốc Azenmarol là gì?

Thuốc Azenmarol có tác dụng ngăn ngừa cục máu đông. Vậy nên, thuốc thường được chỉ định trong điều trị các trường hợp sau:

  • Bệnh tim gây tắc mạch: Dự phòng các biến chứng huyết khối gây tắc mạch do rung nhĩ, van nhân tạo, bệnh van hai lá.
  • Bệnh nhồi ,máu cơ tim: Dự phòng các biến chứng huyết khối gây tắc mạch trong nhồi máu cơ tim, biến chứng như huyết khối trên thành tim, loạn động thất trái gây tắc mạch khi điều trị tiếp thay cho heparin, rối loạn chức năng thất trái nặng. Dự phòng trong điều trị tái phát nhồi máu cơ tim khi không thể sử dụng aspirin.
  • Điều trị người bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi. Dự phòng tái phát khi thay thế tiếp cho liệu pháp heparin.
  • Dự phòng ở bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi trong phẫu thuật khớp háng.
  • Dự phòng khi bệnh nhân có huyết khối trong ống thông.
5. Liều lượng và cách dùng thuốc Azenmarol như thế nào?

Liều lượng thuốc phải được điều chỉnh nhằm đạt mục đích ngăn cản cơ chế đông máu tới mức không xảy ra huyết khối nhưng tránh gây ra tình trạng chảy máu tự phát. Tùy theo đáp ứng điều trị mỗi bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp.

5.1 Liều uống thông thường

Ngày đầu tiên uống liều 4mg/ngày, ngày thứ 2 uống liều 4 – 8 mg/ ngày.

Liều dùng duy trì của thuốc là từ 1 – 8 mg/ ngày, tùy theo đáp ứng sinh học.

Việc điều chỉnh liều thường tiến hành từng nấc 1 mg.

5.2 Theo dõi sinh học và hiệu chỉnh liều

Xét nghiệm sinh học thích hợp là đo thời gian prothrombin (PT) biểu thị theo tỷ số chuẩn hóa quốc tế INR (International Normalized Ratio). Qua thời gian prothrombin để thăm dò các yếu tố II, VII, X là những yếu tố bị giảm bởi thuốc kháng vitamin K. Yếu tố IX cũng bị giảm bởi thuốc kháng vitamin K, tuy nhiên không sử dụng thời gian prothrombin để thăm dò.

Nếu không dùng thuốc kháng vitamin K thì INR ở người bình thường là 1. Khi sử dụng thuốc đa số trường hợp đích INR cần đạt là 2,5, dao động trong khoảng 2 và 3. Trường hợp INR dưới 2 phản ánh việc dùng thuốc chống đông máu chưa đủ. INR trên 3 là dùng thừa thuốc. INR trên 5 là có nguy cơ gây chảy máu.

5.3 Cách dùng thuốc Azenmarol

Thuốc Azenmarol nên được uống một lần vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

5.4 Khi sử dụng quá liều thuốc Azenmarol chúng ta phải làm gì?

Biểu hiện phổ biến nhất của quá liều thuốc Azenmarol là xuất huyết, có thể xảy ra trong vòng 1-5 ngày sau khi uống thuốc. Các triệu chứng xuất huyết có thể nhận thấy: chảy máu mũi, nôn ra máu, ho ra máu, xuất huyết dạ dày-ruột, đái ra máu (với cơn đau quặn thận), xuất huyết dưới da, xuất huyết âm đạo chảy máu nướu, tụ máu, và chảy máu trong khớp hay rong kinh.

Có thể xuất hiện triệu chứng nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, rối loạn tuần hoàn ngoại vi do mất máu, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng.

Đối với những trường hợp quá liều Azenmarol, thông thường bác sĩ sẽ căn cứ vào INR và các dấu hiệu chảy máu để tiến hành các biện pháp điều chỉnh tuần tự để tránh không gây nguy cơ huyết khối. Nếu đã dùng thuốc chống đông máu nhưng không dùng vitamin K, cần xét nghiệm lại INR sau 2 – 3 ngày để đảm bảo rằng INR đã giảm xuống.

Trường hợp ngộ độc do tai nạn, cũng phải đánh giá mức độ nguy hiểm theo INR và biểu hiện biến chứng chảy máu. Phải đo INR 2 – 5 ngày sau đó. Sử dụng vitamin K để hiệu chỉnh tác dụng của thuốc chống đông máu azenmarol.

6. Chống chỉ định

Một vài chống chỉ định trong điều trị bằng thuốc Azenmarol có thể kể đến như:

  • Những người có tiền sử mẫn cảm với các dẫn chất coumarin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc Azenmarol.
  • Những người thiếu hụt vitamin C, viêm màng trong tim do vi khuẩn, loạn sản máu hoặc có bất kỳ rối loạn về máu nào có tăng nguy cơ xuất huyết.
  • Bệnh nhân tăng huyết áp nặng.
  • Bệnh nhân suy gan nặng, đặc biệt khi thời gian prothrombin đã bị kéo dài.
  • Người có nguy cơ chảy máu, mới can thiệp ngoại khoa về thần kinh và mắt hay có khả năng phải phẫu thuật lại.
  • Bệnh nhân tai biến mạch máu não, trừ những trường hợp bị nghẽn mạch ở nơi khác.
  • Người bị suy thận nặng (Clcr < 20 mL/phút).
  • Giãn tĩnh mạch thực quản.
  • Người đang bị loét dạ dày – tá tràng.
  • Không được kết hợp với aspirin liều cao, phenylbutazol, cloramphenicol, diflunisal, thuốc chống viêm không steroid nhân pyrazol, miconazol dùng đường toàn thân, âm đạo.
  • Không dùng thuốc azenmaroltrong vòng 48 giờ sau khi sinh.
7. Những thuốc có tương tác với thuốc azenmarol

Rất nhiều loại thuốc có thể tương tác với thuốc kháng vitamin K, vậy nên cần theo dõi người bệnh 3-4 ngày sau khi thay đổi thuốc phối hợp. Không được dùng phối hợp thuốc Azenmarol với các thuốc sau:

  • Aspirin đặc biệt ở liều cao 3g/ngày vì làm tăng tác dụng chống đông máu và nguy cơ chảy máu do ức chế ngưng tập tiểu cầu và gây tách thuốc chống đông máu ra khỏi liên kết với protein huyết tương.
  • Miconazol: Có thể xảy ra tình trạng xuất huyết nặng do tăng dạng tự do trong máu và ức chế chuyển hoá của thuốc kháng vitamin K.
  • Phenylbutazon, vì làm tăng tác dụng chống đông máu nếu kết hợp.
  • Thuốc chống viêm không steroid nhóm pyrazol: Tăng nguy cơ chảy máu do tác dụng ức chế tiểu cầu.

Không nên phối hợp thuốc azenmarol với các thuốc sau:

  • Aspirin với liều dưới 3g/ngày.
  • Các thuốc kháng viêm không steroid.
  • Cloramphenicol: Làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông máu nếu kết hợp do làm giảm chuyển hóa thuốc này tại gan.
  • Diflunisal: Tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương. Nên dùng thuốc giảm đau khác như paracetamol.
8. Tác dụng không mong muốn (ADR)
  • Các biểu hiện chảy máu là biến chứng thường gặp nhất, có thể xảy ra ở khắp các bộ phận của cơ thể: hệ thần kinh trung ương, các chi, trong ổ bụng, các phủ tạng, trong nhãn cầu,….
  • Một số trường hợp có thể xuất hiện tiêu chảy có thể kèm theo phân nhiễm mỡ, đau khớp riêng lẻ.
  • Hiếm gặp: Rụng tóc, hoại tử da khu trú, mẩn da dị ứng.

Rất hiếm gặp: bị viêm mạch máu hay tổn thương gan.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)


Picture1.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Bisoprolol fumarate 2.5mg, 5mg

1. Chỉ định:
– Điều trị tăng huyết áp.
– Điều trị bệnh mạch vành (đau thắt ngực).
– Điều trị bệnh suy tim mạn tính ổn định kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái kết hợp với thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu và các glycoside tim.

Ảnh minh họa: nguồn Internet
  1. Liều dùng và cách dùng:

    Điều trị tăng huyết áp và bệnh mạch vành: Trong mọi trường hợp, liều dùng sẽ được điều chỉnh cho từng bệnh nhân, đặc biệt là dựa trên nhịp tim và kết quả điều trị. Liều khởi đầu thông thường là 5mg bisoprolol  một lần/ngày. Trong trường hợp tăng huyết áp nhẹ (huyết áp tâm trương đến 105mmHg) có thể điều trị với 2.5mg một lần/ngày là đủ. Nếu cần thiết, liều có thể đuợc tăng lên 10mg bisoprolol một lần/ngày. Liều khuyến cáo tối đa là 20mg bisoprolol một lần/ngày.

Điều trị suy tim mãn ổn định: Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mãn tính gồm có các thuốc ức chế men chuyển (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế men chuyển), chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycoside trợ tim khi thích hợp. Trước khi điều trị suy tim mãn ổn định với Bisoprolol 5mg, cần thiết phải có một giai đoạn kiểm tra đặc biệt và cần được bác sĩ theo dõi thường xuyên.
– Các điều kiện trước khi điều trị với bisoprolol suy tim mãn ổn định mà không bị suy tim cấp.
Bác sĩ điều trị cần phải có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mãn. Điều trị suy tim mãn ổn định với bisoprolol được khởi đầu theo phác đồ chuẩn dưới đây, đáp ứng của mỗi bệnh nhân có thể tùy thuộc vào cách dung nạp của bênh nhân đối với mỗi liều, có nghĩa là chỉ tăng liều khi đã dung nạp tốt liều trước đó.
Tuần 1: 1.25mg bisoprolol một lần/ngày *, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 2: 2.5mg bisoprolol (1/2 viên Bisoprolol 5mg) một lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 3: 3.75 mg bisoprolol một lần/ngày*, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 4 – 7: 5mg bisoprolol một lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 8 – 11: 7.5mg bisoprolol  một lần/ngày, dung nạp tốt tăng lên
Tuần 12 và sau đó: 10mg bisoprolol  một lần/ngày như liều duy trì
Liều khuyến cáo tối đa là 10mg bisoprolol một lần mỗi ngày. Bệnh nhân nên được theo dõi và duy trì ở mức liều này trừ khi không thể được, do tác dụng phụ. Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sống còn (huyết áp, nhịp tim) và các dấu hiệu suy tim nặng lên trong giai đoạn chỉnh liều.
Thay đổi điều trị: trong giai đoạn chỉnh liều hoặc sau đó, nếu xảy ra suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hay chậm nhịp tim, khuyến cáo nên xem xét lại liều của các thuốc đang sử dụng đồng thời. Giảm liều bisoprolol tạm thời hoặc xem xét ngừng điều trị bisoprolol khi cần thiết. Luôn nên cân nhắc bắt đầu sử dụng lại bisoprolol và/hoặc tăng liều khi bệnh nhân ổn định trở lại.

Thời gian điều trị cho tất cả các chỉ định: Điều trị với bisoprolol thường là điều trị lâu dài. Việc điều trị có thể ngưng khi cần thiết và sử dụng lại khi thích hợp.

Không được ngưng điều trị đột ngột hay thay đổi liều mà không hỏi ý kiến bác sĩ: Vì điều này có thể làm suy tim nặng hơn tạm thời. Không nên ngừng điều trị đột ngột. Nếu cần thiết phải ngưng điều trị, nên giảm liều từ từ.

Các trường hợp đặc biệt:
Suy thận hay suy gan
– Điều trị tăng huyết áp hay bệnh mạch vành: Không cần điều chỉnh liếu đối với bệnh nhân suy chức năng gan hay thận mức độ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine <20ml/phút) và suy gan nặng không được vượt quá liều 10mg bisoprolol mỗi ngày.
– Điều trị suy tim mãn ổn định: Không có thông tin về dược động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mãn kèm suy gan hay suy thận. Việc xác định liều cho các truờng hợp này cần hết sức thận trọng.

Người già: Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em: Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em, vì thế không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.

Cách dùng: Nên sử dụng vào buổi sáng, kèm hay không kèm thức ăn. Nuốt nguyên viên thuốc với nước, không đuợc nhai.

3. Chống chỉ định

Không dùng cho các bệnh nhân sau:
– Suy tim cấp hoặc các giai đoạn suy tim mất bù cần tiêm truyền tĩnh mạch các thuốc gây co cơ tim
– Shock do rối loạn chức năng tim (shock do tim)
– Rối loạn dẫn truyên nhĩ thất nghiêm trọng (blốc nhĩ thất độ II hay độ III) không có máy tạo nhịp
– Hội chứng suy nút xoang
– Bloc xoang nhĩ
– Nhịp tim chậm, gây ra triệu chứng thực thể
– Huyết áp thấp, gây ra triệu chứng thực thể

– Hen phế quản nặng

– Thể nặng của bệnh tắc động mạch ngoại biên hay hội chứng Raynaud
– U tuyến thượng thận chưa điều trị (u tế bào ưa crôm)
– Toan chuyển hóa
– Mẫn cảm với bisoprolol hay bất cứ thành phần nào của thuốc (xem thành phần).

4. Tác dụng phụ: 

Các tác dụng phụ dưới đây được sắp xếp theo hệ thống phân loại cơ quan. Tần suất được phân loại như sau:
Rất thường gặp (≥10%), thường gặp (≥1% và <10%), ít gặp (≥0.1% và <1%), hiếm (≥0.01% và <0.1%), rất hiếm (<0.01%).
– Các xét nghiệm
Hiếm: Tăng triglycerides, tăng men gan (ALAT, ASAT)
– Các rối loạn tim
Rất thường gặp: Chậm nhịp tim (đối với bệnh nhân suy tim mãn)
Thường gặp: Tăng suy tim (đối với bệnh nhân suy tim mãn)
Ít gặp: Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất; chậm nhịp tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực); tăng suy tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực)
– Các rối loạn ở hệ thần kinh
Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu
Hiếm gặp: Ngất.
– Các rối loạn về mắt
Hiếm: Giảm nước mắt (cần lưu ý nếu bệnh nhân dùng kính sát tròng)
Rất hiếm: Viêm kết mạc
– Các rối loạn về tai và tai trong
Hiếm: Rối loạn thính giác
– Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất
Ít gặp: Co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hay có tiển sử tắc nghẽn khí quản
Hiếm: Viêm mũi dị ứng
– Các rối loạn về tiêu hóa
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón
– Các rối loạn về da và mô dưới da
Hiếm: Các phản ứng mẫn cảm như ngứa, đỏ da, phát ban
Rất hiếm: Rụng tóc. Các thuốc chẹn β có thể gây ra hay làm nặng thêm bệnh vảy nến hoặc ban đỏ như vảy nến
– Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Yếu cơ, vọp bẻ
– Các rối loạn về mạch
Thường gặp: Cảm thấy lạnh hay tê cóng tay chân, hạ huyết áp đặc biệt ở bệnh nhân suy tim.
– Các rối loạn khác
Thường gặp: Hen suyễn (đối với bệnh nhân suy tim mãn), mệt mỏi
Ít gặp: Hen suyễn (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực)
– Các rối loạn gan mật
Hiếm: Viêm gan
– Các rối loạn về hệ sinh sản và ngực
Hiếm: Rối loạn cương dương
– Các rối loạn tâm thần
Ít gặp: Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ
Hiếm: Ác mộng, ảo giác
Đối với bệnh cao huyết áp hay bệnh mạch vành
Những triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị. Chúng thường nhẹ và mất đi sau 1 – 2 tuần điều trị.
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn xảy ra khi sử dụng thuốc. Đề phòng ngừa những tác dụng nghiêm trọng, phải thông báo ngay cho bác sĩ khi tác dụng là nghiêm trọng, bất ngờ xảy ra hay trở nên nặng hơn.

5. Thận trọng:

– Đái tháo đường có mức đường huyết thay đổi bất thường: các triệu chứng rõ rệt của chứng hạ đường huyết như mạch nhanh, hồi hộp hay tiết mồ hôi có thể bị che giấu.
– Nhịn ăn nghiêm ngặt
– Đang điều trị dị ứng
– Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất nhẹ (blốc nhĩ thất độ I)
– Rối loạn lưu lượng máu trong bệnh mạch vành do co thắt mạch (chứng đau thắt ngực Prinzmetal)
– Bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên (bệnh có thể tăng lên đặc biệt là khi bắt đầu điều trị),
– Bệnh nhân bị bệnh vẩy nến hay có tiền sử bệnh vảy nến.

Hệ hô hấp: Mặc dù các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim (beta 1) có thể có ít tác động lên chức năng phổi hơn các thuốc chẹn beta không chọn lọc, cũng như với tất cả các chất chẹn beta, nên tránh sử dụng những thuốc này ở các bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn đường thở trừ khi có các lý do lâm sàng bắt buộc cần sử dụng. Nếu những lý do này tồn tại, Bisoprolol có thể được sử dụng một cách thận trọng. Các trường hợp hen phế quản hay các bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính, mà có thể gây ra triệu chứng, cần đồng thời điều trị giãn phế quản. Thỉnh thoảng có thể xảy ra sự gia tăng đề kháng đường thở ở những bệnh nhân hen suyễn, vì thế liều kích thích beta 2 có thể phải tăng lên.

Các phản ứng dị ứng: Các thuốc chẹn β1 bao gồm Bisoprolol, có thể làm tăng tính nhạy cảm đối với các chất gây dị ứng và mức độ nghiêm trọng của những phản ứng quá mẫn do sự điều hòa giao cảm ngược dưới tác dụng phong tỏa β có thể giảm đi. Điều trị với adrenalin không luôn mang đến hiệu quả điều trị mong muốn.

Gây mê toàn thân: Trường hợp bệnh nhân gây mê toàn thân, sử dụng thuốc chẹn β giúp giảm nguy cơ loạn nhịp tim và thiếu máu cục bộ cơ tim trong giai đoạn dẫn mê, đặt nội khí quản và trong giai đoạn hậu phẫu. Hiện nay đang khuyến cáo nên duy trì thuốc chẹn β trong giai đoạn chu phẫu. Bác sĩ gây mê phải được thông báo trong trường hợp bệnh nhân cần gây mê có sử dụng thuốc chẹn β do nguy cơ tương tác với các thuốc khác, làm chậm nhịp tim, làm giảm phản xạ tăng nhịp tim và giảm khả năng phản xạ để bù lại sự mất máu. Nếu cần thiết phải ngưng sử dụng thuốc chẹn β trước khi phẫu thuật, nên giảm liều dần dần và kết thúc 48h trước khi gây mê.

U tế bào ưa crôm: Ở bệnh nhân u tuyến thượng thận (u tế bào ưa crôm), chỉ nên sử dụng Bisoprolol 5mg sau khi phong tỏa thụ thể α.

Nhiễm độc tuyến giáp: Khi điều trị với Bisoprolol các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp (nhiễm độc tuyến giáp) có thể bị che giấu.

Các trường hơp đặc biệt:
Cho đến nay, chưa có kinh nghiệm đầy đủ trong việc sử dụng Bisoprolol cho bệnh nhân suy tim kèm đái tháo đường type I lệ thuộc insulin, suy chức năng thận nặng, suy chức năng gan nặng, bệnh cơ tim hạn chế, bệnh tim bẩm sinh hay bệnh van tim thực thể có liên quan đến huyết động lực. Chưa có đầy đủ kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy tim nhẹ (NYHA II) cũng như suy tim và nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng trước đó.

Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú
– Trong thời gian mang thai, chỉ nên sử dụng Bisoprolol sau khi bác sĩ đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Nói chung, các chất chẹn β làm giảm lượng máu nhau thai và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Cần theo dõi kỹ lượng máu nhau thai, tử cung và sự phát triển của bào thai, trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, cần xem xét thay đổi phương pháp điều trị.
– Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ ngay sau khi sinh. Các triệu chứng của giảm gluco huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên. Chưa có số liệu về khả năng bài tiết của bisoprolol trong sữa người hay tính an toàn của bisoprolol đối với nhũ nhi. Vì thế, không chỉ định dùng Bisoprolol cho phụ nữ cho con bú.

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
– Các nghiên cứu trên bệnh nhân mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi liều cũng như khi có uống rượu.

6. Tương tác thuốc:

Tác dụng và khả năng dung nạp của thuốc có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời nhiều thuốc. Các tương tác có thể xảy ra khi thuốc này được sử dụng ngay sau thuốc khác. Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang sử dụng một thuốc khác nào đó, ngay cả thuốc không kê đơn.

– Kết hợp không nên dùng
Điều tri suy tim mãn ổn định: các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin; flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Bisoprolol lên dẫn truyên xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.
Cho tất cả các chỉ định: các chất đối kháng Calci kiểu verapamil và diltiazem có thể làm giảm tính co thắt cơ tim và làm chậm dẫn truyền xung lực nhĩ thất khi dùng chung với Bisoprolol. Đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch verapamil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn β có thể gây ra hạ huyết áp mạnh và bloc nhĩ thất.
Các thuốc hạ huyết áp có tác dụng trung tâm (như clonidin, methyldopa, moxonodin, rilmenidin) có thể làm giảm nhịp tim và cung lượng tim cũng như giãn mạch do giảm trương lực giao cảm trung ương. Ngưng dùng thuốc đột ngột, đặc biệt là trước khi ngưng sử dụng thuốc chẹn β có thể làm tăng nguy cơ ‘tăng huyét áp hồi ứng.
– Kết hợp phải thận trọng
Điều tri tăng huyết áp và bệnh mạch vành: các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenitoin; flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Bisoprolol lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.
– Cho tất cả các chỉ định:
Các chất đối kháng Calci kiểu dihydropyridin (như nifedipin) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng chung với Bisoprolol. Không loại trừ gia tăng nguy cơ biến thoái chức năng bơm tâm thất ở bệnh nhân suy tim.
Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (như amiodaron) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Bisoprolol trên dẫn truyền xung lực nhĩ thất.
Các thuốc chẹn β tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị glaucoma) có thể có tác dụng hiệp lực vào tác dụng toàn thân của Bisoprolol.
Các thuốc cường phó giao cảm có thể làm tăng tác dụng ức chế lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và nguy cơ chậm nhịp tim khi dùng chung với Bisoprolol 5mg.
Tác dụng giảm glucose huyết của insulin và các thuóc đái tháo đường dùng đường uống có thể tăng lên. Các dấu hiệu cảnh báo của tình trạng giảm glucose huyết – đặc biệt là tăng nhịp tim – có thể bị che giấu hay tiêu trừ. Các tương tác này thưởng xảy ra với các chẹn β không chọn lọc.
Các thuốc gây mê có thể làm tăng nguy cơ ức chế tim của Bisoprolol, dẫn đến hạ huyết áp (nếu cần thêm thông tin về gây mê tổng quát, xin xem phần cảnh báo và thận trọng).
Các glycoside tim (digitalis) có thể làm tăng thời gian dẫn truyền xung động và vì thế làm giảm nhịp tim khi dùng chung với Bisoprolol.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Bisoprolol.
Các chất cường giao cảm β (như isoprenalin, dobutamin) sử dụng chung với Bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai.
Sự kết hợp giữa Bisoprolol và chất cường giao cảm hoạt hóa cả thụ thể β và α (như noradrenalin, adrenalin) có thể làm tăng tác dụng co mạch gián tiếp qua thụ thể α của các thuốc này làm tăng huyết áp và trầm trọng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn β không chọn lọc.
Các thuốc trị tăng huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng làm hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat, phenothiazin) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Bisoprolol.
– Kết hợp cần cân nhắc
Mefloquine có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim nếu dùng kết hợp với Bisoprolol.

Thuốc ức chế Monoamine oxidase (ngoại trừ IMAO-B) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn β. Tuy nhiên sử dụng đồng thời cũng có thể có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột.
Rifampicin: có thể làm giảm nhẹ thời gian bán hủy của bisoprolol do kích thích enzym chuyển hóa thuốc qua gan. Thông thường không cần thiết để điều chỉnh liều.
Dẫn chất Ergotamin: tăng rối loạn tuần hoàn ngoại vi.

Quá liều
– Các dấu hiệu thường gặp nhất khi quá liều Bisoprolol bao gồm chậm nhịp tim, tụt huyết áp, suy tim cấp, hạ đường huyết và co thắt phế quản. Trường hợp nghi ngờ quá liều, phải thông báo ngay cho bác sĩ. Tùy thuộc vào mức độ quá liều, bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị. Tác hại của quá liều có thể khác nhau ở mỗi người và rất nhạy cảm với những bệnh nhân bị suy tim.
– Nói chung, khi quá liều cần ngưng điều trị bisoprolol và tiến hành điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Các số liệu hạn chế cho thấy bisoprolol khó bị thẩm phân.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

(Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Picture2.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
Hoạt chất: Bismuth Subcitrat dạng keo tương đương với 120mg bismuth trioxide
1. Chỉ định:

– Loét tá tràng.
– Đợt cấp của viêm dạ dày mạn tính
– Loét dạ dày lành tính.
– Chứng khó tiêu không loét.
– Có thể dùng Bismuth subcitrate dạng keo trong tam liệu pháp (với metronidazole và tetracyclin hay amoxicillin) để loại trừ Helicobacter pylori.

2. Liều dùng và cách dùng:

– Mỗi lần 2 viên, mỗi ngày 2 lần, uống lúc bụng trống, nửa giờ trước bữa ăn, nuốt nguyên viên không nhai viên thuốc.
– Lần đầu dùng nên trong 4 tuần và nếu cần thì đến tối đa 8 tuần.
– Không nên dùng như là một liệu pháp duy trì sau khi đã qua thời gian tối đa 8 tuần điều trị.
– Nếu dự định một đợt điều trị tiếp nên để cách ít nhất 8 tuần trước đợt điều trị mới trong 2 tuần.
– Nếu dùng trong tam liệu pháp, uống mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 4 lần trong 2 tuần.

3.  Chống chỉ định:

– Suy thận nặng
– Không khuyên sử dụng cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú.
– Không chỉ định dùng cho trẻ em.

4. Tác dụng phụ:

– Buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy thỉnh thoảng được báo cáo khi dùng.
– Nhức đầu và chóng mặt được một số nhà nghiên cứu ghi nhận.
– Phân đen do bài tiết bismuth sulphide.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi dùng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
– Bismuth Subcitrate dạng keo ở liều khuyến nghị hiếm khi gây tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên đã có thông báo về suy thận, bệnh não và độc tính thần kinh sau khi dùng quá liều cấp tính hay mạn tính.
– Hiện chưa biết rõ cách điều trị tối ưu đối với trường hợp quá liều bismuth.
– Nên rửa dạ dày, tẩy xổ và điều chỉnh nước điện giải, ngay cả khi bệnh nhân đến trễ. Các chất tạo nổi chelat có thể có hiệu quả ở giai đoạn sớm sau khi uống và acid 2,3-dimercapto-1-propan sulfonic liều 100mg, mỗi ngày 3 lần có thể làm tăng thành thái bismuth ở thận và làm giảm nồng độ bismuth trong máu. Việc thẩm tách máu chưa được chứng minh và có thể làm thành thái bismuth ở mô hay không.

5. Thận trọng:

– Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng bismuth subcitrate dạng keo ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều.
– Cùng với lý do tương tự, không khuyên dùng dài ngày (liệu pháp duy trì).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Phụ nữ có thai: Không sử dụng
– Phụ nữ cho con bú: Không sử dụng
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
– Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
– Không dùng thuốc quá hạn ghi trên nhãn thuốc

6. Tương tác thuốc:

– Sự hấp thụ sắt, calcium hay tetracycline có thể bị giảm nếu dùng cùng lúc với Bismuth Subcitrat dạng keo.
– Các thuốc kháng acid hay sữa dùng chung với Bismuth Subcitrat dạng keo có thể tạo nối chelate với thuốc và làm ảnh hưởng đến tác dụng của bismuth subcitrate dạng keo. Vì vậy, tránh dùng thức ăn hay các thuốc kháng acid trong vòng 30 phút trước hay sau khi dùng Bismuth Subcitrat dạng keo.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

(Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group