nsaid-1-16629643012401238549749-1200x800.jpeg

16 Tháng Chín, 2022 Tin TứcTruyền Thông

Cảnh báo này đã được đưa ra từ tháng 10/2020.

Cập nhật tháng 9/2022: Bổ sung danh mục 2 thuốc NSAID không được FDA cấp phép bao gồm salsalate và cholin magie trisalicylate

FDA cảnh báo rằng việc sử dụng các thuốc chống viêm nonsteroid cho phụ nữ mang thai từ 20 tuần tuổi có thể dẫn tới các vấn đề trên thận hiếm gặp nhưng nghiêm trọng cho thai nhi. Tình trạng này có thể gây ra thiểu ối và các biến chứng sau đó. Các NSAID là thuốc được sử dụng phổ biến để giảm đau và hạ sốt. Các thuốc này bao gồm aspirin, ibuprofen, naproxen, diclofenac và celecoxib. Ở phụ nữ mang thai từ 20 tuần trở lên, nước ối chủ yếu do thận của thai nhi tạo ra, do vậy các vấn đề trên thận có thê làm giảm lượng nước ối. Nước ối tạo ra lớp đệm bảo vệ và giúp phổi, hệ tiêu hóa và cơ của thai nhi phát triển.

Tránh sử dụng NSAID cho phụ nữ mang thai từ 20 tuần tuổi trở lên. Ảnh minh họa – nguồn Internet

Mặc dù vấn đề an toàn thuốc này đã được nhiều chuyên khoa biết đến, FDA muốn truyền thông các khuyến cáo rộng rãi hơn để giáo dục cho các nhân viên y tế khác và phụ nữ mang thai. Thông tin an toàn này liên quan đến tất cả các thuốc NSAID kê đơn và không kê đơn (OTC).

Đối với NSAID cần kê đơn trước khi sử dụng, FDA yêu cầu thay đổi thông tin kê đơn để mô tả các vấn đề trên thận của thai nhi có thể dẫn tới thiểu ối. FDA khuyến cáo tránh sử dụng NSAIDS ở phụ nữ mang thai từ 20 trở lên thay vì 30 tuần như trong tờ thông tin sản phẩm hiện tại. Từ khoảng 30 tuần tuổi trở đi, NSAID có thể gây ra vấn đề trên tim ở thai nhi. Trong trường hợp cần sử dụng NSAID ở phụ nữ mang thai từ 20-30 tuần, cần sử dụng thuốc với liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể. Thông tin kê đơn cũng được thay đổi để bổ sung việc cân nhắc siêu âm theo dõi nước ối nếu sử dụng NSAID dài hơn 48 giờ.

FDA cũng cập nhật nhãn của các thuốc NSAID không kê đơn sử dụng ở người lớn. Hiện tại, nhãn của các thuốc này đã cảnh báo tránh sử dụng NSAID trong 3 tháng cuối thai kỳ vì có thể gây ra các vấn đề trên thai nhi hoặc các biến chứng trong quá trình chuyển dạ. Nhãn các thuốc đã khuyến cáo phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú cần hỏi ý kiến nhân viên y tế trước khi sử dụng thuốc.

Khuyến cáo này không bao gồm aspirin liều thấp 81 mg được chỉ định trong một số tình trạng của phụ nữ mang thai ở mọi thời điểm của thai kỳ dưới sự chỉ định của bác sĩ điều trị.

Thông tin dành cho nhân viên y tế

FDA khuyến cáo nhân viên y tế nên hạn chế kê đơn NSAID cho phụ nữ mang thai từ 20-30 tuần và tránh kê đơn sau 30 tuần. Trong trường hợp cần chỉ định, nên sử dụng thuốc với liều thấp có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Cân nhắc siêu âm theo dõi nước ối nếu thời gian điều trị dài hơn 48 giờ và ngừng NSAID nếu phát hiện thiểu ối.

Thông tin dành cho phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai từ 20 tuần trở lên không nên sử dụng NSAIDs trừ trường hợp đặc biệt được bác sĩ khuyến cáo vì các loại thuốc này có thể gây ra hại cho thai nhi. Trao đổi với bác sĩ điều trị về nguy cơ và lợi ích của các thuốc này trước khi sử dụng, đặc biệt từ tuần 20 trở lên. Vì nhiều loại thuốc không cần kê đơn có chứa NSAID, cần đọc kỹ nhãn thuốc để biết chế phẩm đó có chứa NSAID hay không. Nếu không chắc chắn, hãy nhờ nhân viên y tế giúp đỡ.

Các loại thuốc khác như paracetamol đều có sẵn để hạ sốt và giảm đau trong thời kỳ mang thai. Trao đổi với dược sĩ hoặc bác sĩ để được hỗ trợ lựa chọn điều trị tốt nhất.

Các thuốc NSAID được FDA cấp phép lưu hành trên thị trường gồm có: aspirin, celecoxib, diclofenac, diflunisal, etodolac, fenoprofen, flurbiprofen, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, meclofenamate, mefenamic acid, meloxicam, nabumetone, naproxen, oxaprozin, piroxicam, sulindac, tolmetin.

Các thuốc NSAID không được FDA cấp phép bao gồm salsalate và cholin magie trisalicylate.

Theo dõi Website:https://benhvienlevanthinh.vn để nắm thêm nhiều thông tin về y tế nhằm bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

Nguồn: Cảnh giác Dược



31 Tháng Tám, 2022 Tin TứcTruyền Thông

Cục Quản lý Dược vừa có công văn số 8035/QLD-CL ngày 19/08/2022 về việc mẫu Ophazidon giả, số lô 290621, 390721, 540921 và 691121.

Kết quả kiểm nghiệm các mẫu không đạt tiêu chuẩn chất lượng về các chỉ tiêu Định tính, Định lượng (cafein) và Định lượng (paracetamol). Cục Quản lý Dược đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, Y tế các ngành

1- Thông báo cho các cơ sở kinh doanh, sử dụng thuốc thông tin về 04 lô thuốc giả trên có các đặc điểm, dấu hiệu phân biệt với thuốc thật

Thông tin trên nhãn thuốc: Đối chiếu vị trí trình bày Số đăng ký và Số lô sản xuất trên nhãn

Viên thuốc: nét khắc chữ “TK” trên viên thuốc giả không sắc nét; màu sắc trên viên thuốc giả không đồng nhất.

2- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, thông tin tới các cơ sở buôn bán, sử dụng thuốc và người dân biết để không buôn bán, sử dụng sản phẩm Ophazidon giả có các dấu hiệu nhận biết nêu trên.

3- Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh thuốc trên địa bàn; xác minh thông tin và truy tìm nguồn gốc về sản phẩm Ophazidon giả nêu trên, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định hiện hành; kịp thời phát hiện và ngăn chặn việc sản xuất, buôn bán và sử dụng.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

( Nguồn: CANH GIAC DUOC – DiemTin)


7405632A_1_TScb5b60d5-ff6b-4d89-aa2f-47f24d8ff429_1.jpg

23 Tháng Tám, 2022 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa – nguồn Internet

Ticagrelor là chất ức chế P2Y12 được chấp thuận để ngăn ngừa các biến cố tim mạch. Gần đây, một nghiên cứu trên tế bào và chuột được đăng trên JAMA Cardiology cho thấy ticagrelor có hoạt tính kháng vi khuẩn gram dương đề kháng thuốc.

Một phân tích hậu kiểm đã cho thấy nhóm bệnh nhân dùng ticagrelor trong thử nghiệm lâm sàng có tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn thấp hơn so với nhóm dùng clopidogrel. Do đó các nhà nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm để xác định liệu ticagrelor có đặc tính kháng khuẩn hay không.

Các nhà nghiên cứu đã thử hoạt tính của ticagrelor và các chất chuyển hóa đối với một số vi khuẩn trên in vitro. Kết quả cho thấy:

  • Ticagrelor và một trong số các chất chuyển hóa có hoạt tính kháng khuẩn đối với tất cả các chủng vi khuẩn gram dương được thử nghiệm, bao gồm cả các chủng kháng thuốc.
  • Ticagrelor vượt trội hơn vancomycin trên các chủng  aureusvà S. epidermidis kháng methicillin (MRSA và MRSE).
  • Ở chuột, ticagrelor liều thường dùng ức chế sự phát triển của vi khuẩn trên mô cấy ghép bị nhiễm  aureus.

Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của ticagrelor dao động từ 20 – 40 mg/L đối với các chủng gram dương. Ticagrelor không có hoạt tính kháng vi khuẩn gram âm như Pseudomonas aeruginosa và Escherichia coli. Ticagrelor làm tăng hoạt tính diệt khuẩn của vancomycin, rifampin và ciprofloxacin. Tác động ức chế của sự hình thành màng sinh học phụ thuộc liều đã được ghi nhận trên MRSA, VRE và MRSE.

Lưu ý rằng với liều dùng để điều trị bệnh tim mạch, ticagrelor không đạt được nồng độ diệt khuẩn ở mức độ toàn thân, nhưng vẫn có thể có hoạt tính kháng khuẩn tại các vị trí nhiễm khuẩn do tác động tích lũy thuốc thông qua tiểu cầu. Các nhà nghiên cứu kêu gọi tiến hành thử nghiệm ngẫu nhiên để so sánh hoạt tính kháng khuẩn của ticagrelor với các liệu pháp chống tập kết tiểu cầu khác ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch.

Bình luận

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng giải thích hoạt tính kháng khuẩn có thể có của ticagrelor quan sát được trong các phân tích hậu kiểm của các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trước đây. Mặc dù tác động kháng khuẩn đáng kể trên in vitro chỉ thấy ở nồng độ cao hơn so với liều điều trị bệnh tim mạch, tác động kháng khuẩn và kháng màng sinh học mạnh của ticagrelor trong các nghiên cứu trên chuột cho thấy khả năng phối hợp với hệ miễn dịch của cơ thể. Các nghiên cứu lâm sàng trong tương lai sẽ hướng đến việc khảo sát việc sử dụng ticagrelor trong bệnh nhiễm nội mạch.

Tài liệu tham khảo

Patrizio Lancellotti, Lucia Musumeci, Nicolas Jacques, et al. Antibacterial Activity of Ticagrelor in Conventional Antiplatelet Dosages Against Antibiotic-Resistant Gram-Positive Bacteria. JAMA Cardiol. doi:10.1001/jamacardio.2019.1189. Link. Truy cập 01/06/2019.

Theo dõi website BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH (https://benhvienlevanthinh.vn/) để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Dược sĩ

ĐINH KHẮC THÀNH ĐÔ

(Nguồn: Medscape, Thông tin thuốc)


AESCIN-20MG.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Dạng bào chế – biệt dược

Viên nén bao phim: Aescin 20mg

2. Chỉ định

– Điều trị thiểu năng tĩnh mạch mãn tính, giãn tĩnh mạch chân, trĩ.

– Điều trị viêm tĩnh mạch chân.

– Phòng và điều trị tụ máu, chống viêm, chống phù nề sau phẫu thuật và chấn thương.

3. Cách dùng – liều dùng: 

– Người lớn: Uống 2 viên/lần x 3 lần/ngày. Uống thuốc sau khi ăn và uống với nhiều nước. Với mục đích phòng ngừa nên dùng trước khi phẫu thuật ít nhất 16 tiếng.

Sau 2-3 tháng điều trị có thể dùng liều duy trì với 40mg (2 viên) mỗi lần, ngày uống 2 lần.

– Người già: Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng.

– Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng.

4. Chống chỉ định:

Không dùng Aescin cho những bệnh nhân:

– Qúa mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

– Tuyệt đối không dùng cho những bệnh nhân suy thận cấp.

– Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

5. Thận trọng:

– Trong suốt thời gian sử dụng liệu pháp điều trị với alpha-escin, phải kiểm tra chức năng thận.

– Không nên sử dụng Aescin với bệnh nhân có tiền sử bệnh không dung nạp galactose, thiếu hụt lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

– Aesin có chứa chất tạo màu vàng cam (E 110) có thể gây các phản ứng dị ứng.

6. Tương tác thuốc:

– Với bệnh nhân đang dùng thuốc tránh thai, có thể tăng gấp đôi liều dùng Aescin.

– Aescin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông. Kháng sinh Cephalosporin có thể làm tăng tác dụng của Aescin.

– Nên tránh dùng đồng thời Aescin với kháng sinh nhóm Aminoglycosid do khả năng tăng độc tính của kháng sinh Aminiglycosid trên thận.

7. Tác dụng không mong muốn:

Rất hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn, bao gồm nổi mày đay.

Hay gặp: Rối loạn đường tiêu hóa.

Thận trọng/Lưu ý

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế trên từng đối tượng Người bệnh. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Trên đây là thông tin về thuốc Aescin 20mg, hy vọng những thông tin chúng tôi vừa chia sẻ sẽ giúp bạn đọc cập nhật thêm kiến thức về cách sử dụng thuốc Aescin 20mg một cách hiệu quả và an toàn nhất.

Theo dõi website: benhvienlevanthinh.vn để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất


Arzneien-1024x683-1.jpg

23 Tháng Tám, 2022 Tin TứcTruyền Thông
Sử dụng kháng sinh không hợp lý : hậu quả và sự cần thiết quản lý sử dụng kháng sinh

Khi người bệnh sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm xuất hiện tình trạng vi sinh vật đột biến hoặc xuất hiện gen kháng thuốc, từ đó vi sinh vật đề kháng lại một kháng sinh mà trước đây vi sinh vật đã nhạy cảm. Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm gia tăng sự đề kháng kháng sinh của vi sinh vật, dẫn đến giảm hiệu quả của kháng sinh, thất bại trong điều trị nhiễm khuẩn. Hơn nữa, sử dụng kháng sinh không hợp lý còn kéo theo sự gia tăng tỉ lệ lây nhiễm cho những người xung quanh, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.

sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm gia tăng sự đề kháng kháng sinh của vi sinh vật, dẫn đến giảm hiệu quả của kháng sinh, thất bại trong điều trị nhiễm khuẩn

Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận có sự gia tăng tỉ lệ kháng thuốc so với trước đây, nhiều loại vi khuẩn kháng thuốc đã xuất hiện trong thời gian gần đây, trong đó rất nhiều vi khuẩn kháng với hầu hết các loại kháng sinh hiện hành, và các vi khuẩn này còn được gọi là vi khuẩn siêu kháng thuốc. Nếu thực trạng này vẫn tiếp diễn mà không có giải pháp phù hợp, thì với tốc độ tìm ra các thuốc phát minh hiện nay vốn đã không theo kịp với tốc độ vi khuẩn đề kháng thuốc, trong tương lai gần, việc thiếu thuốc sẽ là hậu quả tất yếu. Thiếu thuốc nói chung và thiếu kháng sinh nói riêng sẽ đưa xã hội loài người trở lại với thời kỳ khi con người chưa có kháng sinh như trước đây, nghĩa là không thể kiểm soát được tỉ lệ bệnh tật và thương vong vì không có khả năng tiêu diệt được vi khuẩn gây bệnh.

Những biểu hiện sử dụng kháng sinh không hợp lý

Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý rất đa dạng, có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, trong đó cán bộ y tế và người bệnh là hai đối tượng có sự liên quan trực tiếp.

Đối với cán bộ y tế, sử dụng kháng sinh không hợp lý xảy ra khi họ lựa chọn kháng sinh mà không tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh của cơ quan quản lý về y tế. Trong thực hành lâm sàng, việc lựa chọn kháng sinh phụ thuộc vào hai yếu tố chính, đó là người bệnh và vi khuẩn gây bệnh. Những yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét khi lựa chọn kháng sinh bao gồm tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm, cơ địa dị ứng của người bệnh. Các yếu tố liên quan đến vi khuẩn cần được xem xét khi lựa chọn kháng sinh bao gồm loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn. Trong thực tế, những yếu tố liên quan đến người bệnh và vi khuẩn gây bệnh đôi khi không được xem xét một cách đầy đủ, dẫn đến việc lựa chọn kháng sinh không phù hợp. Ngoài việc phải lựa chọn kháng sinh theo đặc điểm của tác nhân gây bệnh và của người bệnh, cán bộ y tế cũng cần phải lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn, theo dược động học, dược lực học của thuốc, và theo đặc điểm của mô hình kháng thuốc tại nơi mà người bệnh đang được điều trị. Về nguyên tắc, nếu đã có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả của kháng sinh đồ, kháng sinh được lựa chọn cho người bệnh phải là kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp nhất, đồng thời phải có phổ tác dụng hẹp nhất và gần với các tác nhân gây bệnh được phát hiện. Tuy nhiên, nhiều trường hợp trong thực tế khi quyết định lựa chọn kháng sinh để điều trị cho người bệnh, cán bộ y tế đã không xem xét các yếu tố về người bệnh và vi khuẩn gây bệnh một cách toàn diện, nhiều trường hợp sử dụng kháng sinh điều trị khi không có bằng chứng lâm sàng rõ rệt về nhiễm khuẩn. Trong hầu hết các trường hợp sử dụng kháng sinh không hợp lý đã được ghi nhận, nguyên nhân thường là do bác sĩ chưa biết được tác nhân vi khuẩn gây bệnh khi bắt đầu điều trị bằng kháng sinh cho người bệnh, nên bác sĩ thường dựa theo kinh nghiệm của mình để dự đoán những tác nhân vi khuẩn gây bệnh và tình hình nhạy cảm của vi khuẩn đối với các kháng sinh ngay tại địa phương, từ đó đưa ra quyết định về kháng sinh lựa chọn ban đầu cho người bệnh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong một số trường hợp, ngay cả khi đã có bằng chứng vi khuẩn học, tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn xảy ra vì có trường hợp bác sĩ lựa chọn thuốc không theo tiêu chí “ưu tiên lựa chọn kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp nhất, và có phổ tác dụng hẹp nhất gần với các tác nhân gây bệnh đã được phát hiện thông qua kết quả của kháng sinh đồ”. Có nhiều trường hợp người bệnh được chỉ định sử dụng kháng sinh phổ rộng, đôi khi không có khả năng đến được vị trí nhiễm khuẩn với nồng độ hiệu quả, hoặc đến được nơi điều trị nhưng gây độc.

Ngoài sự lựa chọn loại kháng sinh không phù hợp, việc sử dụng kháng sinh không hợp lý còn thể hiện ở trường hợp người bệnh không được lựa chọn đường đưa thuốc vào cơ thể một cách phù hợp. Trong hai đường sử dụng phổ biến của kháng sinh, đường uống là đường dùng ưu tiên hơn đường tiêm khi điều trị vì tính tiện dụng, an toàn và chi phí thấp hơn. Tuy nhiên, để có kết quả trị liệu tốt nhất trong trường hợp cần nồng độ kháng sinh trong máu cao nhưng khó đạt được bằng đường uống, ví dụ như khi người bệnh bị nhiễm khuẩn trầm trọng và tiến triển nhanh, trong khi cấp cứu hoặc trong trường hợp dự phòng trước phẫu thuật, đường tiêm lại là đường được cán bộ y tế ưu tiên sử dụng. Về nguyên tắc, kháng sinh đường tiêm chỉ nên sử dụng trong những trường hợp thật sự cần thiết, đồng thời cần lưu ý lựa chọn kháng sinh có sinh khả dụng cao và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Tuy nhiên, trong thực tế, kháng sinh đường tiêm vẫn được bác sĩ sử dụng ngay cả những khi không thật sự cần thiết, hoặc tiếp tục tiêm kháng sinh cho người bệnh mà không chuyển sang đường uống ngay khi có thể, dẫn đến tăng nguy cơ đề kháng thuốc.

Để hạn chế đề kháng thuốc, một trong những yêu cầu khi điều trị là cần lưu ý thực hiện việc xuống thang kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ, ưu tiên sử dụng một kháng sinh và chỉ phối hợp kháng sinh nhằm mục đích tăng khả năng diệt khuẩn, giảm khả năng xuất hiện chủng đề kháng và điều trị nhiễm khuẩn do nhiều loại vi khuẩn gây ra. Ngoài ra, đối với một số kháng sinh, cơ quan quản lý quy định nếu muốn chỉ định cho người bệnh thì phải tiến hành hội chẩn nhằm hạn chế việc sử dụng. Trong thực tế hành nghề, môi trường bệnh viện thường tồn tại nhiều chủng vi khuẩn đề kháng, dẫn đến nhiều trường hợp cán bộ y tế bắt buộc phải dùng kháng sinh liều cao, dùng kháng sinh phổ rộng, và duy trì đường tiêm để đảm bảo hiệu quả điều trị cho người bệnh.

Bên cạnh những trường hợp sử dụng kháng sinh không hợp lý liên quan đến cán bộ y tế, việc sử dụng kháng sinh không hợp lý còn liên quan đến nhận thức, hành vi và thái độ của người dân trong khi sử dụng thuốc. Đối với người bệnh, vì bản thân họ không đủ kiến thức chuyên môn cần thiết nên họ thường chấp nhận mọi chỉ định của cán bộ y tế, ngay cả khi nghi ngờ những chỉ định đó không hợp lý hoặc có thể ảnh hưởng xấu đến tình trạng sức khỏe của mình, vì họ không đủ tự tin để đưa ra những ý kiến có sức thuyết phục đến cán bộ y tế. Ngoài ra, nhiều trường hợp người bệnh thường không hoàn thành liều điều trị mà có xu hướng ngưng thuốc ngay khi thấy giảm những triệu chứng, dẫn đến sự gia tăng khả năng xuất hiện các chủng vi khuẩn đề kháng thuốc.

Những giải pháp nhằm hạn chế đề kháng kháng sinh

Hiện nay, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên phụ thuộc kháng sinh, vì vậy cần nhận thức rõ thực trạng đề kháng kháng sinh đang là một vấn nạn mang tính toàn cầu, có liên quan đến nhiều quốc gia. Nhân ngày Sức khỏe thế giới 07/4/2011, Tổ chức Y tế thế giới đã kêu gọi thực hiện một chiến dịch với thông điệp “Không hành động hôm nay, ngày mai không có thuốc chữa” nhằm tạo một hồi chuông cảnh báo đến các quốc gia, đồng thời kêu gọi những hành động thiết thực và những kế hoạch hành động khẩn cấp của các tổ chức quản lý về y tế nhằm có những giải pháp tối ưu, hạn chế đề kháng thuốc, đồng thời yêu cầu người dân trên toàn cầu có trách nhiệm bảo vệ nguồn thuốc kháng sinh quý giá cho thế hệ sau.

Việt Nam là khu vực có mô hình bệnh tật kép, bên cạnh sự tồn tại của các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tâm thần, đái tháo đường, nhiều năm trở lại đây, các bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm có tỉ lệ khá cao, trong đó phải kể đến các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, sốt xuất huyết. Việc sử dụng kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm trùng hiện tại vẫn là một trong các liệu pháp điều trị không thể thiếu. Cùng với các nước khác trên thế giới, thông qua Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc do Bộ Y tế ban hành, Việt Nam đã hưởng ứng tích cực lời kêu gọi “Không hành động hôm nay, ngày mai không có thuốc chữa” của Tổ chức Y tế thế giới. Đây là một kế hoạch chống kháng thuốc dài hạn, mang tính toàn diện và cấp thiết đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Tháng 3/2015, Bộ Y tế đã ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”, giúp cho việc sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế được thực hiện một cách hợp lý nhất. Bệnh viện là một trong những cơ sở khám chữa bệnh có tần suất sử dụng kháng sinh cao hơn các cơ sở y tế khác. Tài liệu “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” đã giúp cho các đơn vị, cho giám đốc cơ sở khám chữa bệnh có căn cứ để xây dựng và ban hành tài liệu sử dụng kháng sinh tại đơn vị, giúp đảm bảo hạn chế thực trạng lạm dụng kháng sinh. Hiện nay, các giải pháp đã và đang thực hiện thường tập trung vào việc quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, trong đó, ưu tiên việc thành lập nhóm quản lý sử dụng kháng sinh, xây dựng các quy định về quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, xây dựng tiêu chí đánh giá sử dụng kháng sinh. Bên cạnh đó, nhằm đạt được mục tiêu chống kháng thuốc, các giải pháp còn nhằm hướng đến nâng cao nhận thức của cộng đồng và cán bộ y tế về kháng thuốc, hoàn thiện hệ thống giám sát quốc gia về sử dụng kháng sinh và kháng thuốc, tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn.

Như vậy, việc sử dụng kháng sinh hợp lý đã và đang là yêu cầu quan trọng đối với thầy thuốc trong lựa chọn điều trị. Cán bộ y tế cần đảm bảo nguyên tắc ưu tiên sử dụng kháng sinh đơn độc, hạn chế phối hợp kháng sinh, và hạn chế dùng kháng sinh đường tiêm khi lựa chọn thuốc cho người bệnh, đảm bảo sử dụng kháng sinh hợp lý, góp phần hạn chế sự đề kháng thuốc, giúp tiết kiệm chi phí điều trị cho người bệnh, và giảm gánh nặng kinh tế cho xã hội.

PGS.TS.DS Hoàng Thy Nhạc Vũ


rosuvastatin.png

4 Tháng Tám, 2022 Truyền Thông

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Rosuvastatin.

Loại thuốc: Thuốc chống tăng lipid huyết, chất ức chế HMG-CoA reductase (statin).

Hàm lượng: 5 mg, 10 mg, 20 mg dưới dạng Rosuvastatin calci.

Lưu ý: Với hàm lượng 40mg, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành và thu hồi thuốc lưu hành trên thị trường đối với hoạt chất Rosuvastatin 40mg – điều trị tăng mỡ máu và nguy cơ cao về tim mạch, lý do là thuốc chống chỉ định cho người châu Á.

  1. Rosuvastatin được sử dụng để làm gì?

Rosuvastatin được sử dụng kết hợp với chế độ ăn kiêng để:

– Giảm mức cholesterol “xấu” (lipoprotein mật độ thấp, LDL).

– Tăng mức cholesterol “tốt” (lipoprotein mật độ cao, HDL).

– Giảm mức độ chất béo trong máu của bạn (Triglycerides).

– Làm chậm sự tích tụ chất béo (mảng bám) trong thành mạch máu.

  1. Chỉ định của Rosuvastatin:

– Tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp.

– Rối loạn β-lipoprotein máu nguyên phát.

– Tăng nồng độ triglyceride trong máu.

– Trẻ em từ 7 đến 17 tuổi và người lớn bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử.

– Trẻ em từ 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (HeFH).

– Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát: Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch như ≥50 tuổi (ở nam giới), ≥60 tuổi (ở nữ giới), hsCRP ≥2mg/L và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như Tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm.

  1. Liều dùng của Rosuvastatin:

Điều trị tăng cholesterol máu:

– Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg hoặc 10mg, uống 1 lần/ngày. Bệnh nhân nên đo mức độ lipid trong máu 4 tuần sau liều khởi đầu và sau mỗi lần thay đổi liều. Không đạt mục tiêu điều trị ở liều 20mg và phải theo dõi thường xuyên.

Dự phòng biến cố tim mạch: liều dùng 20mg/ngày.

Trẻ em:

– Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử: khuyến cáo 5-10mg/ngày trên bệnh nhân 8-10 tuổi; 5-20mg/ngày trên bệnh nhân từ 10-17 tuổi.

– Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: liều khuyến cáo là 20mg/ngày trên bệnh nhân 7-17 tuổi.

Người cao tuổi:

– Nên bắt đầu với liều 5mg/ngày ở người hơn 70 tuổi. Không cần chỉnh liều do tuổi tác.

Bệnh nhân suy thận:

– Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình. Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin <60ml/phút) là 5mg. Chống chỉ định bệnh nhân suy thận nặng.

Bệnh nhân suy gan:

– Đánh giá chức năng thận trước khi sử dụng thuốc. Chống chỉ định trên bệnh nhân gan tiến triển.

Mang thai và cho con bú:

– Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc nghĩ rằng bạn có thể đang mang thai hoặc dự định có thai. Rosuvastatin có thể gây hại cho thai nhi của bạn. Nếu bạn có thai, hãy ngừng dùng rosuvastatin và liên hệ với bác sĩ. Bạn nên sử dụng biện pháp tránh thai trong khi bạn đang dùng thuốc này. Cho bác sĩ biết nếu bạn đang cho con bú hoặc dự định cho con bú. Các loại thuốc như Rosuvastatin có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé của bạn.

  1. Tác dụng phụ của Rosuvastatin:

– Tác dụng phụ nghiêm trọng của Rosuvastatin bao gồm: Đau cơ, mềm và yếu (bệnh cơ). Các vấn đề về cơ có thể nghiêm trọng ở một số người và hiếm khi gây tổn thương thận có thể dẫn đến tử vong. Khả năng bị các vấn đề về cơ cao hơn nếu bạn:

+ Đang dùng một số loại thuốc khác trong khi bạn dùng Rosuvastatin.

+ 65 tuổi trở lên.

+ Vấn đề về tuyến giáp (suy giáp) không được kiểm soát.

+ Vấn đề về thận đang dùng liều cao hơn của thuốc này.

– Vấn đề về Gan: Bác sĩ sẽ làm xét nghiệm máu để kiểm tra gan của bạn trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc này và nếu bạn có các triệu chứng của các vấn đề về gan trong khi dùng thuốc.

– Tác dụng phụ phổ biến nhất của rosuvastain có thể bao gồm: đau đầu, đau nhức cơ bắp, đau bụng, mệt mỏi, buồn nôn,…

Các tác dụng phụ khác đã được báo cáo với rosuvastatin bao gồm: mất trí nhớ và lú lẫn.

Hãy liên hệ với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây: bị đau, yếu cơ không rõ nguyên nhân, cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, đau bụng trên, nước tiểu đậm màu, vàng da, vàng mắt hoặc bất kì triệu chứng nào khác xảy ra trong khi dùng thuốc.

  1. Tương tácthuốc với Rosuvastatin: 

Dùng rosuvastatin với một số loại thuốc khác có thể ảnh hưởng lẫn nhau gây ra tác dụng phụ.

Đặc biệt khi dùng chung:

– Cyclosporine (một loại thuốc ức chế miễn dịch).

– Gemfibrozil (một loại thuốc chống tăng lipid huyết).

– Darolutamide (thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt).

– Regorafenib (một loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư ruột kết và trực tràng).

– Thuốc chống vi-rút bao gồm một số loại thuốc vi-rút HIV hoặc viêm gan C như: opinavir, ritonavir, fosamprenavir, tipranavir, atazanavir, simeprevir……

– Một số loại thuốc chống nấm (chẳng hạn như itraconazole, ketoconazole và fluconazole).

– Thuốc chống đông máu coumarin (thuốc ngăn ngừa cục máu đông, chẳng hạn như warfarin).

– Niacin hoặc axit nicotinic.

– Các dẫn xuất của axit fibric (chẳng hạn như fenofibrat).

– Colchicine (một loại thuốc dùng để điều trị bệnh gút).

Hãy liên hệ với Bác sĩ các loại thuốc đang sử dụng nếu bạn không chắc chắn.

  1. Chống chỉ định củaRosuvastatin:

– Phụ nữ có thai và cho con bú.

– Bệnh nhân có dị ứng với thuốc Rosuvastatin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

– Bệnh nhân mắc bệnh gan đang tiến triển, bao gồm cả bệnh tăng men gan không rõ nguyên nhân.

– Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).

– Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.

Để biết thêm thông tin, quý khách vui lòng đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn trực tiếp.

 DS.Hoàng Thị Thùy Dung

Tài liệu tham khảo:

Drugs.com;

Tờ giấy hướng dẫn sử dụng;

http://canhgiacduoc.org.vn/Thongtinthuoc/TinYDuoc/2160/DAV-Thu-hoi-thuoc-chua-hoat-chat-rosuvastatin-40-mg.htm.

 


cac-thuoc-khang-histamin-3.jpg

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Dược sĩ, Chuyên khoa II Lê Phước Thành Nhân – Trưởng khoa Dược, bệnh viện Lê Văn Thịnh, Thành Phố Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh.
kính mời quý độc giả cùng theo dõi.
1.Thuốc Loratadin là thuốc gì?

Loratadin thuốc nhóm kháng Histamin, được xem là thuốc dị ứng thời tiết hắt hơi sổ mũi vì thuốc có tác dụng tốt với các triệu chứng như ngứa, chảy nước mũi, chảy nước mắt, và hắt hơi,… Bên cạnh đó, thuốc dị ứng loratadin còn được sử dụng để điều trị ngứa do phát ban. Thuốc dị ứng loratadin không phòng ngừa phát ban hoặc ngăn ngừa, điều trị tình trạng sốc phản vệ. Do đó, trường hợp bác sĩ chỉ định sử dụng epinephrine để điều trị các phản ứng dị ứng, người bệnh hãy luôn mang theo ống tiêm epinephrine bên mình, không được thay thế epinephrine bằng thuốc dị ứng loratadin.

Nếu người bệnh tự điều trị khi không được bác sĩ kê đơn thuốc dị ứng thời tiết loratadin thì cần phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất để biết khi nào cần gặp bác sĩ. Thuốc dị ứng loratadin dạng viên nén hoặc viên nang không được sử dụng cho trẻ dưới 6 tuổi, ngoại trừ trường hợp được bác sĩ hướng dẫn. Thuốc loratadin dạng dung dịch hoặc viên nhai chống chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi.

2.Cách sử dụng thuốc Loratadin

Trường hợp người bệnh sử dụng thuốc dị ứng thời tiết dạng không kê đơn, hãy đọc kỹ tất cả các hướng dẫn trên bao bì sản phẩm trước khi sử dụng. Trường hợp sử dụng thuốc dị ứng loratadin theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh hãy làm theo chỉ dẫn bác sĩ và các hướng dẫn trên nhãn thuốc cẩn thận.

Thuốc dị ứng loratadin sử dụng bằng đường uống trước hoặc sau ăn, thông thường là 1 lần/ngày hoặc theo chỉ định bác sĩ. Đối với thuốc dị ứng loratadin dạng viên nhai, khi sử dụng phải nhai kỹ viên thuốc trước khi nuốt. Đối với thuốc dị ứng loratadin dạng dung dịch, người sử dụng cần định liều cẩn thận bằng dụng cụ hoặc thìa đo đặc biệt. Không sử dụng thìa gia dụng vì liều lượng thuốc có thể không chính xác.

Liều lượng thuốc dị ứng thời tiết loratadin phụ thuộc lứa tuổi, tình trạng dị ứng và cơ địa đáp ứng điều trị của từng người. Không tự ý sử dụng quá liều chỉ định hoặc dùng nhiều lần trong ngày hơn hướng dẫn bác sĩ hoặc bao bì sản phẩm. Đặc biệt, liều thuốc dị ứng loratadin tính theo độ tuổi nên không sử dụng nhiều thuốc hơn mức khuyến cáo theo tuổi của người bệnh.

Thông báo cho bác sĩ biết nếu các triệu chứng dị ứng không cải thiện sau 3 ngày điều trị hoặc khi tình trạng phát ban kéo dài hơn 6 tuần. Người bệnh cần sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu tình trạng bệnh xấu đi hoặc gặp phải vấn đề y tế nghiêm trọng như phản ứng dị ứng, sốc phản vệ nghiêm trọng.

cần sự trợ giúp y tế ngay lập tức khi bị sốc phản vệ – Ảnh minh họa: nguồn Internet
3.Tác dụng phụ của thuốc Loratadin

Thuốc dị ứng thời tiết hắt hơi sổ mũi loratadin thường không có tác dụng phụ. Nếu người sử dụng có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ. Thuốc dị ứng loratadin hiếm khi gây ra các phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng. Tuy nhiên, liên hệ cơ sở y tế gần nhất càng sớm càng tốt nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phát ban, ngứa, sưng các bộ phận cơ thể (đặc biệt là mặt, lưỡi, họng), chóng mặt, khó thở.

Ngoài những dấu hiệu đã được ghi nhận trên, bệnh nhân uống thuốc dị ứng loratadin có thể gặp những tác dụng không mong muốn khác, khi đó hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ kê đơn thuốc này.

4.Các biện pháp phòng ngừa tác dụng phụ thuốc Loratadin

Trước khi dùng loratadin, thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng dị ứng loratadin, desloratadine hoặc bất kỳ bệnh lý dị ứng nào khác trước đây. Sản phẩm thuốc dị ứng loratadin còn chứa các thành phần tá dược có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề không mong muốn khác. Tuyệt đối không tự ý điều trị bằng thuốc loratadin khi chưa có chỉ định của bác sĩ nếu đang mắc các bệnh như bệnh thận hoặc bệnh gan.

Thuốc dị ứng loratadin thường ít có tác dụng phụ buồn ngủ khi dùng ở liều khuyến cáo so với các thuốc kháng Histamin khác. Tuy nhiên, không lái xe, điều khiển máy móc hoặc làm những việc đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi bạn chắc chắn rằng mình có thể thực hiện các hoạt động đó một cách an toàn.

Mày đay có thể được chỉ định điều trị bằng thuốc kháng dị ứng loratadin – Ảnh minh họa: nguồn Internet

Đối với người sử dụng nổi mày đay được bác sĩ chỉ định điều trị bằng thuốc dị ứng loratadin hoặc trường hợp người sử dụng đang cân nhắc sử dụng thuốc này để điều trị phát ban, trao đổi với bác sĩ ngay lập tức nếu có ít nhất một trong những dấu hiệu của tình trạng nghiêm trọng sau:

  • Mày đay có màu sắc bất thường
  • Phát ban cạnh thâm tím hoặc phồng rộp;
  • Phát ban không kèm ngứa.

Thuốc dị ứng loratadin dạng dung dịch hoặc viên nhai có thể chứa đường hoặc aspartame. Do đó, bệnh nhân bị đái tháo đường, phenylceton niệu (PKU) hoặc các bệnh lý cần hạn chế và tránh những chất này trong chế độ ăn uống cần thận trọng trước khi sử dụng.

Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc này, đặc biệt là buồn ngủ hoặc lú lẫn. Những tác dụng không mong muốn trên có thể làm tăng nguy cơ té ngã. Đối với phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai, chỉ sử dụng thuốc dị ứng loratadin khi lợi ích nó mang lại vượt trội so với những rủi ro hoặc tác dụng phụ không mong muốn.

Thuốc loratadin có thể đi vào sữa mẹ nhưng lại ít có khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ. Vì thế, các sản phụ hãy tham khảo ý kiến bác sĩ khi đang sử dụng thuốc này trước khi cho con bú.

5.Tương tác thuốc Loratadin

Tương tác thuốc là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc, thay đổi tác dụng và tăng nguy cơ xuất hiện các triệu chứng không mong muốn. Theo đó, bạn cần liệt kê danh sách toàn bộ các sản phẩm đang sử dụng, bao gồm thuốc kê đơn, không kê đơn và các sản phẩm thảo dược… và chia sẻ nó với bác sĩ và dược sĩ của bạn. Không sử dụng, dừng đột ngột hoặc thay đổi liều lượng của thuốc dị ứng loratadin mà chưa có sự chấp thuận của bác sĩ. Loratadin hiệu quả tương tự desloratadine. Vì vậy, không sử dụng cùng lúc cả 2 loại thuốc này để tránh nguy cơ quá liều.

Thuốc dị ứng loratadin gây cản trở và ảnh hưởng kết quả một số xét nghiệm cận lâm sàng (bao gồm cả xét nghiệm da dị ứng). Hãy chắc chắn rằng nhân viên phòng thí nghiệm và tất cả các bác sĩ biết bạn đang sử dụng loại thuốc này.

Thuốc Loratadine là một loại thuốc được chỉ định điều trị dị ứng, ngứa, chảy nước mũi, nước mắt và nhiều bệnh lý khác. Để tránh những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra, người bệnh cần thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn.

Hy vọng thông qua bài viết trên độc giả có thể hiểu được thêm thông tin về cách sử dụng thuốc Loratadin và những lưu ý khi sử dụng thuốc một cách an toàn.

Theo dõi website Bệnh viện Lê Văn Thịnh để nắm thêm nhiều thông tin về y tế nhằm bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Dược sĩ

Nguyễn Thị Thảo


vet-ton-thuong-da-dau-mua-khi-5941-9403-1658745356.png

29 Tháng Bảy, 2022 Tin TứcTruyền Thông

ANH- Nghiên cứu từ Đại học Queen Mary phát hiện ra rằng bệnh đậu mùa khỉ ghi nhận các triệu chứng nghiêm trọng hơn như tổn thương bộ phận sinh dục, loét ở miệng hoặc hậu môn.

Vào ngày 21 tháng 7, Tạp chí Y học New England đã công bố nghiên cứu, sau khi xem xét 528 ca nhiễm bệnh đậu mùa khỉ ở 16 quốc gia trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 4 đến ngày 24 tháng 6.

Nhóm chuyên gia cho biết, ngoài các triệu chứng như sốt, nhức đầu, đau cơ, ớn lạnh, kiệt sức, sưng hạch bạch huyết và mụn nước, bệnh đậu mùa còn được ghi nhận là mụn rộp khu trú trên bộ phận sinh dục và hậu môn. Những triệu chứng này giống như nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs), có thể dẫn đến chẩn đoán sai.

Kể từ đó, các chuyên gia khuyến cáo rằng không nên loại trừ bệnh đậu mùa khỉ nếu bệnh nhân dương tính với một loại virus lây truyền qua đường tình dục khác. Nhiều trường hợp đã được phát hiện là đồng nhiễm cả hai bệnh.

Mở rộng định nghĩa triệu chứng sẽ giúp các bác sĩ dễ dàng nhận ra nhiễm trùng hơn, từ đó ngăn chặn virus lây lan. Đặc biệt, trong bối cảnh nguồn cung vắc xin, thuốc kháng vi-rút trên thế giới đang hạn chế, các biện pháp phòng ngừa là công cụ quan trọng giúp ngăn chặn sự bùng phát dịch bệnh và đe dọa sức khỏe của người dân.

Bệnh đậu mùa khỉ đã lưu hành ở châu Phi từ năm 1970, nhưng số ca mắc đã tăng lên đáng kể kể từ tháng Năm năm nay. Đến nay, thế giới đã ghi nhận gần 17.000 ca nhiễm tại 75 quốc gia, 5 ca tử vong. Vào ngày 23 tháng 7, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tuyên bố bệnh đậu mùa khỉ là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu.

Ban đầu, mọi người bị nhiễm bệnh thông qua vết cắn của loài gặm nhấm hoặc động vật nhỏ, virus thường không lây lan dễ dàng giữa người với người.

Tuy nhiên, trong đợt bùng phát hiện nay, phần lớn các trường hợp đã xảy ra ở những người đàn ông có quan hệ tình dục đồng giới. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp da kề da, vết thương hở, dịch cơ thể… Ngoài ra, bệnh có thể lây truyền qua tiếp xúc với các vật thể và dụng cụ bị ô nhiễm.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm virus, đặc biệt là hiện nay khi các quốc gia đã tìm thấy các nhóm có nguy cơ cao như trẻ em, phụ nữ mang thai và những người bị suy giảm miễn dịch bị nhiễm bệnh.

Tổn thương da do bệnh đậu mùa khỉ gây ra. Hình ảnh: Tạp chí Khoa học Thú y

WHO cho biết căn bệnh này có tỷ lệ tử vong dao động từ 0-11%, trong khi Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ cho biết tỷ lệ tử vong của chi nhánh Virus ở Tây Phi là 1%, có thể cao hơn trong nhóm. suy giảm miễn dịch.

Hiện tại không có phương pháp điều trị cụ thể cho bệnh này. WHO khuyến cáo không nên tiêm vắc-xin đậu mùa khỉ hàng loạt do số lượng vắc-xin hạn chế, chỉ tiêm chủng cho các nhóm có nguy cơ cao và thực sự cần thiết, chẳng hạn như nhân viên y tế, người chăm sóc các trường hợp bị nhiễm bệnh.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Briardforce)


thuoc-Phabalysin-600_8-7322.jpg

29 Tháng Bảy, 2022 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc Phabalysin 600 là thuốc được sử dụng giúp làm loãng đờm nhầy và giải độc paracetmol khi quá liều, giúp giảm tổn thương gan. Để dùng thuốc hiệu quả và an toàn bạn nên lưu ý một số điều và cùng tham khảo qua bài viết dưới đây.
1. Công dụng thuốc Phabalysin 600

Thành phần chính của mỗi gói thuốc Phabalysin 600 là Acetylcystein 600mg và tá dược vừa đủ. Acetylcystein là một chất làm loãng đờm. Thuốc tác động trên chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfur của các glycoprotein, từ đó phân cắt đờm thành các đoạn nhỏ loãng và dễ loại bỏ hơn qua phản xạ ho.

Sau khi dùng thuốc, nó được hấp thu nhanh ở đường tiêu hoá và gan là cơ quan thực hiện chuyển hoá, sau đó tham gia vào phản ứng sulfhydryl – disulfide giúp làm loãng chất nhầy.

 

Ảnh minh họa – nguồn Internet

Công dụng của thuốc Phabalysin 600 như sau:

  • Acetylcystein là dẫn chất N – acetyl của L – cystein, đây là một amino – acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc chất làm loãng nhầy và thuốc giải độc khi quá liều paracetamol. Thuốc làm giảm độ quánh của đờm ở phổi và từ đó tạo thuận lợi để tống đờm ra ngoài bằng phản xạ ho, dẫn lưu hoặc bằng phương pháp cơ học khác.
  • Acetylcystein dùng để bảo vệ chống cho gan do quá liều paracetamol giảm nguy cơ ngộ độc, bằng cách duy trì hoặc khôi phục nồng độ glutathion của gan. Đây là một chất cần thiết để làm bất hoạt chất chuyển hóa trung gian của paracetamol có thể gây độc cho gan. Trong trường hợp quá liều paracetamol, khi uống Acetylcystein sẽ chuyển hóa thành cystein kích thích cho gan tổng hợp glutathiton và acetylcystein có thể bảo vệ được gan nếu bắt đầu điều trị trong vòng 12 giờ sau khi uống quá liều paracetamol và nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt.
2. Chỉ định của thuốc Phabalysin
  • Tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy trong các bệnh lý như bệnh xơ nang tuyến tụy, bệnh lý hô hấp có đờm nhầy đặc như trong bệnh viêm phế quản cấp và mạn, khí phế thủng và giãn phế quản.
  • Chỉ định để giải độc paracetamol khi dùng quá liều thuốc.
3. Chống chỉ định của thuốc Phabalysin
  • Tiền sử hen vì khi dùng thuốc này có nguy cơ phản ứng co thắt phế quản, nó có thể xảy ra phản ứng này với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein.
  • Quá mẫn với thành phần acetylcystein hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
  • Người đang bị bệnh viêm loét dạ dày bởi thuốc làm tổn thương chất nhầy của niêm mạc đường tiêu hoá. Do đó, nếu dùng thuốc sẽ làm giảm công dụng bảo vệ niêm mạc đường tiêu hoá của chất nhầy, khiến dịch bị tấn công mạnh hơn.
4. Cách dùng và liều dùng thuốc Phabalysin

Cách dùng: Cắt gói thuốc bột theo đường kẻ trên gói thuốc, rồi đổ thuốc ra cốc, cho lượng nước vừa đủ và khuấy đều. Uống thuốc khi đã được hòa tan và uống sau ăn để giảm kích ứng dạ dày.

Liều dùng cụ thể như sau:

Làm tiêu chất nhầy trong điều trị cho những bệnh nhân bị tiết chất nhầy bất thường, những bệnh lý có đờm đặc như viêm phế quản cấp và mạn tính.

  • Đối với trẻ em trên 14 tuổi và người lớn dùng một gói 600mg/lần và ngày một lần.
  • Đối với trẻ dưới 14 tuổi: Dùng dạng thuốc có hàm lượng phù hợp.
  • Trẻ dưới 2 tuổi: Chống chỉ định dùng thuốc Acetylcysteine.

Dùng làm chất giải độc trong điều trị quá liều paracetamol:

  • Liều khởi đầu là dùng liều 140 mg/kg, tiếp theo cách 4 giờ uống tiếp một lần với liều 70 mg/kg và uống tổng cộng số liều thêm 17 lần.
  • Acetylcystein có hiệu quả cao nhất khi dùng trong vòng 8 giờ sau khi bị quá liều paracetamol. Sau thời gian này hiệu quả của thuốc sẽ giảm đi. Tuy nhiên, bắt đầu điều trị kể cả khi chậm hơn 24 giờ sau đó có thể vẫn còn có ích, giúp làm giảm nguy cơ suy gan, hủy hoại tế bào gan.

Liều thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, liều thuốc cụ thể có thể thay đổi tùy từng trường hợp khác theo chỉ định của bác sĩ.

5. Những tác dụng phụ khi dùng thuốc Phabalysin

Mặc dù các tác dụng phụ thường ít khi xảy ra, nhưng cũng như các thuốc khác, thuốc Phalcosy 600 cũng gây tác dụng phụ, bao gồm:

  • Rối loạn tiêu hóa, viêm niêm miệng, ù tai.
  • Phản ứng quá mẫn: Có thể gây ra các triệu chứng như co thắt phế quản, phù mạch, nổi mẩn và ngứa, hạ huyết áp hay đôi khi tăng huyết áp có thể xảy ra. Khi xuất hiện các triệu chứng trên, người bệnh cần tới cơ sở y tế để được điều trị.
  • Một số tác dụng không mong muốn khác có thể gặp như: Chứng đỏ bừng, buồn nôn và nôn, sốt, ngất xỉu, tăng tiết mồ hôi, đau khớp, nhìn mờ, rối loạn chức năng gan, nhiễm toan chuyển hóa, co giật, ngừng hô hấp hoặc ngừng tim.

Với những tác dụng phụ nhẹ bạn có thể thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ. Nhưng nếu thấy các tác dụng phụ nghiêm trọng bạn cần ngừng thuốc và báo ngay với bác sĩ để được xử lý kịp thời.

6. Những lưu ý khi dùng thuốc Phabalysin

Để dùng thuốc an toàn và hiệu quả bạn nên lưu ý những điều sau:

  • Trước khi dùng thuốc bạn cần thông báo với bác sĩ về tiền sử dị ứng của bản thân, các bệnh lý hiện đang mắc và các thuốc đang sử dụng.
  • Khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai bị quá liều paracetamol bằng acetylcystein có hiệu quả và nó có khả năng ngăn chặn được độc tính cho gan do pracetamol gây ra ở thai nhi cũng như ở người mẹ. Tuy nhiên với việc dùng để điều trị hỗ trợ khác thì nên tham khảo ý kiến bác sĩ, vì nó chưa được chứng minh an toàn. Thuốc cũng có thể dùng được cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Nên dùng dung dịch acetylcystein pha loãng hơn để có thể giảm khả năng gây nôn nhiều do thuốc. Nếu dùng thuốc gây nôn dữ dội nên chú ý nguy cơ giãn thực quản hay loét dạ dày.
7. Tương tác thuốc Phabalysin

Tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng đồng thời các thuốc khác nhau với Acetylcysein. Một số thuốc gây tương tác như sau:

  • Với thuốc tetracyclin, nên dùng cách xa thời gian uống Acetylcysteine ít nhất 2 giờ.
  • Không dùng đồng thời Acetylcysteine với các thuốc làm giảm ho, vì có thể gây tắc nghẽn dịch nhầy nghiêm trọng do giảm phản xạ gây ho để loại bỏ đờm.
  • Acetylcysteine có thể làm tăng tác dụng gây giãn mạch máu của nitroglycerin.
  • Đây là một chất có tính khử, vì thế không nên dùng với những chất có đặc tính oxy hoá.

Những người không dung nạp fructose, galactose hay giảm hấp thu glucose-glactose, thiếu hụt men Lapp-lactase không nên dùng thuốc.

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát và tránh ánh sáng trực tiếp. Không dùng thuốc khi thấy thuốc có dấu hiệu hư hỏng như gói bột ướt, vón cục và không dùng khi quá hạn sử dụng.

Thuốc Phabalysin 600 làm loãng chất nhầy, nó có thể gây ảnh hưởng tới các chất nhầy tự nhiên trong cơ thể. Cho nên người bệnh cần chú ý dùng để tránh ảnh hưởng tới đường tiêu hoá. Nếu có bất kỳ thắc mắc bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

Theo dõi website BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

( Tài liệu tham khảo theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


CV-7259-2.png

29 Tháng Bảy, 2022 Tin TứcTruyền Thông

Cục Quản lý Dược vừa có công văn số 7259 ngày 28/7/2022 về thuốc giả SalonpasGel. Cục Quản lý Dược nhận được văn bản của Công ty TNHH Dược phẩm Hisamitsu Việt Nam báo cáo về việc phát hiện các mẫu sản phẩm nghi ngờ là thuốc giả, trên nhãn ghi “SALONPAS GEL Net Weight 50g,  Product: PT HISAMITSU PHARMA  INDONESIA Sidoarjo, Indonesia, No. Reg: POM QL. 031 700 081”, kèm các thông tin về nhãn, thông tin tra cứu trên Internet.

Mẫu các sản phẩm nghi ngờ là thuốc giả nêu trên đang được bán trên mạng  xã hội facebook, zalo và website (https://thuocsi.vn)

Hình ảnh. So sánh sản phẩm Salopas gel thật và giả

Dược sĩ

Trần Thị Diễm trang

( Nguồn: CANH GIAC DUOC – TinYDuocHoc)

 

 

 

 

 


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group