Logo-So-Y-Te-TPHCM-Department-of-Healt-of-HCM-City.png

Sở Y tế TPHCM: Hoan nghênh Bệnh viện Lê Văn Thịnh “xung phong” triển khai chạy thận cho người dân Cần Giờ

Như vậy, Ngành Y tế Thành phố sẽ có thêm một đơn vị chạy thận đặt ngay tại Trung tâm Y tế huyện Cần Giờ, cũng là đơn vị chạy thận thứ 40 phục vụ cho gần 4.500 người bệnh suy thận mạn có chỉ định chạy thận trên địa bàn thành phố.
Trung tâm Y tế huyện Cần Giờ (trước đây là BV huyện Cần Giờ) sẽ triển khai chạy thận cho người dân Cần Giờ bị suy thận mạn có chỉ định chạy thận
Trước những khó khăn của người dân Cần Giờ trong tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ, nhất là người dân nghèo mắc bệnh thận mạn cần chạy thận nhân tạo, đặc biệt là sau loạt bài “Gian nan hành trình đi chữa bệnh” đăng trên Tuổi Trẻ từ ngày 8 đến 10-8, Sở Y tế đã kêu gọi các bệnh viện thành phố sẵn sàng luân phiên triển khai kỹ thuật chạy thận tại Cần Giờ thay vì để người dân nghèo mắc bệnh thận phải gian nan đi đến các bệnh viện thành phố để được chạy thận.
Sở Y tế ghi nhận và đánh giá cao lãnh đạo và tập thể các y bác sĩ chuyên khoa Thận của Bệnh viện Lê Văn Thịnh đã “xung phong” xin được triển khai chạy thận cho người dân Cần Giờ. Lãnh đạo Sở Y tế chỉ đạo các phòng chức năng có liên quan chủ động phối hợp với BV Lê Văn Thịnh và Trung tâm Y tế huyện Cần Giờ khảo sát thực tế nơi sẽ triển khai kỹ thuật chạy thận, bổ sung đầy đủ các yêu cầu cần thiết cho kỹ thuật chạy thận đảm bảo đúng theo quy định và tổ chức hội đồng chuyên môn thẩm định cho phép triển khai kỹ thuật chạy thận tại Trung tâm Y tế huyện Cần Giờ trong thời gian sớm nhất, dự kiến sẽ chính thức bắt đầu thực hiện kỹ thuật chạy thận vào đầu tháng 10/2023. Đồng thời, Sở Y tế sẽ đề nghị Bảo hiểm xã hội Thành phố quan tâm và xem xét chi trả chi phí chạy thận cho người dân có thẻ BHYT theo đúng quy định.
heo kế hoạch, hệ thống RO (đáp ứng tối đa được 10 máy lọc thận) cùng 5 máy lọc thận sẽ được lắp đặt và hoạt động tại Trung tâm Y tế Cần Giờ trong thời gian đầu. Về nhân viên y tế trực tiếp thực hiện kỹ thuật lọc thận, BV Lê Văn Thịnh sẽ cử luân phiên các ê-kíp bao gồm 1 bác sĩ và 2 điều dưỡng của Khoa Lọc máu đến Trung tâm Y tế huyện Cần Giờ để trực tiếp thực hiện kỹ thuật chạy thận cho người bệnh.
Triển khai lọc thận tại huyện Cần Giờ còn mang ý nghĩa quan trọng khác đó là tín hiệu khởi động của quá trình hình thành lại bệnh viện huyện Cần Giờ của Ngành Y tế Thành phố. Việc sáp nhập bệnh viện vào Trung tâm Y tế huyện Cần Giờ theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV (bệnh viện hạng 3 phải sáp nhập vào trung tâm y tế) đã tác động không nhỏ đến sự tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật trong chăm sóc sức khoẻ của người dân đang sinh sống và làm việc tại huyện Cần Giờ, nhất là người lao động nghèo.
Hiện nay, Sở Y tế đang khẩn trương hoàn thiện và trình UBNDTP đề án “Củng cố và nâng cao năng lực y tế huyện Cần Giờ giai đoạn từ nay đến năm 2025 và những năm tiếp theo” hướng đến mục tiêu tăng cường năng lực và khả năng cung ứng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân sinh sống và làm việc trên địa bàn huyện Cần Giờ.
Theo đề án này, Bệnh viện huyện Cần Giờ sẽ được tái thành lập và trực thuộc Trung tâm Y tế huyện Cần Giờ (theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15), triển khai hiệu quả các dịch vụ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân huyện Cần Giờ, nhất là các bệnh mạn tính không lây thường gặp; phối hợp các bệnh viện Thành phố triển khai khám tầm soát chuyên khoa, phát hiện sớm bệnh cho người dân Cần Giờ.

Nguồn: medinet.gov.vn


mat.jpg.png

Chịu sống trong cảnh tăm tối suốt thời gian dài vì chưa có điều kiện mổ mắt, hàng trăm người dân Cà Mau bị đục thủy tinh thể dần lấy lại ánh sáng khi được các bác sĩ ở TP.HCM đến tận nơi mổ phaco miễn phí.

Người dân Cà Mau có hoàn cảnh khó khăn bị đục thủy tinh thể được các bác sĩ ở TP.HCM mổ mắt phaco miễn phí tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước - Ảnh: X.MAI
Người dân Cà Mau có hoàn cảnh khó khăn bị đục thủy tinh thể được các bác sĩ ở TP.HCM mổ mắt phaco miễn phí tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước – Ảnh: X.MAI

Ước mơ có đôi mắt sáng thành hiện thực

Đoàn y bác sĩ hai bệnh viện ở TP.HCM gồm Bệnh viện Lê Văn Thịnh, Bệnh viện mắt Tây Nam phối hợp cùng Ban liên lạc đồng hương Bạc Liêu – Cà Mau tại TP.HCM đã mổ phaco (thay thủy tinh thể nhân tạo) miễn phí cho khoảng 430 người dân Cà Mau vào ngày 26 và 27-8.
Từ sáng sớm, hàng trăm người dân, chủ yếu là người cao tuổi bị đục thủy tinh thể đã đến Bệnh viện Đa khoa Cái Nước xếp hàng chờ được thăm khám, mổ mắt miễn phí.
Đây là ước mơ của họ, khi thời gian qua đã chịu sống trong cảnh tăm tối nhưng không có điều kiện mổ mắt, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống.
Người dân được khám mắt trước khi bước vào phòng mổ - Ảnh: X.MAI
Người dân được khám mắt trước khi bước vào phòng mổ – Ảnh: X.MAI
Ba tháng gần đây, đôi mắt của ông Dương Minh Hải (70 tuổi, ngụ huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau) dần nhìn không rõ và đến nay thì trở nặng, phải dùng gậy dò đường đi.
Trong lúc chờ mổ mắt, ông Hải chia sẻ: “Tôi đến bệnh viện địa phương khám và họ yêu cầu lên tuyến trên mổ nhưng vì điều kiện khó khăn nên chưa mổ được”.
Ở tuổi 75, đôi mắt của ông Huỳnh Văn Đực (ngụ huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau) đã không nhìn rõ mọi thứ xung quanh dù chỉ cách mắt vài mét.
Không giấu được niềm vui được mổ mắt miễn phí ngay tại địa phương, ông Đực nói: “Mắt sắp được sáng trở lại, là ước mơ mấy năm qua. Tôi cảm ơn đoàn bác sĩ TP.HCM và các đơn vị phối hợp, mạnh thường quân”.
Được mổ mắt miễn phí là ước mơ của nhiều người dân Cà Mau bị đục thủy tinh thể, có hoàn cảnh khó khăn - Ảnh: X.MAI
Được mổ mắt miễn phí là ước mơ của nhiều người dân Cà Mau bị đục thủy tinh thể, có hoàn cảnh khó khăn – Ảnh: X.MAI

Mang “ánh sáng” đến gần dân

Theo bác sĩ Lê Nhật Nam – quyền trưởng khoa mắt Bệnh viện Lê Văn Thịnh, do một số nguyên nhân, nhiều người dân tỉnh Cà Mau bị đục thủy tinh thể nhưng chưa được mổ. Các bệnh viện TP.HCM đã mang kỹ thuật cao về địa phương, mổ phaco kính mềm tại chỗ và miễn phí 100%.
Nếu không được mổ mắt miễn phí, tổng chi phí mỗi ca mổ phaco chưa được BHYT thanh toán tại TP.HCM là gần 10 triệu đồng, còn được BHYT thanh toán thì chi phí khoảng 2-3 triệu đồng.
Bác sĩ CKII Trần Văn Khanh cho rằng dù địa phương đã nỗ lực chăm lo sức khỏe người dân nhưng còn gặp khó khăn khi trang bị những kỹ thuật cao. Đồng thời người dân ở đây cũng không có nhiều điều kiện khám tầm soát bệnh, mổ mắt khi bị đục thủy tinh thể.
Trong khi đó, các bệnh viện, trung tâm mắt lớn tại TP.HCM trong thời gian qua gặp tình trạng quá tải người dân mổ phaco. Nhiều người dân miền Tây đến bệnh viện ở TP.HCM nhưng phải xếp hàng dài chờ đợi để được mổ.
“Chúng tôi đã mang kỹ thuật đến gần dân và kịp lúc”, giám đốc Bệnh viện Lê Văn Thịnh nói và cho biết sẽ vận động thêm nhiều đơn vị để tiếp tục mổ mắt miễn phí cho người dân có hoàn cảnh khó khăn.

ca-mau.jpg

Trong 2 ngày 26 và 27/8, Ban Liên lạc đồng hương Bạc Liêu – Cà Mau tại TP Hồ Chí Minh (Ban Liên lạc) phối hợp với Chương trình “Vượt lên số phận”, Hội Doanh nghiệp tỉnh Cà Mau, Bệnh viện Lê Văn Thịnh (TP Hồ Chí Minh) và Bệnh viện Mắt Tây Nam (trực thuộc Công ty TNHH Bệnh viện Mắt Tây Nam, TP Hồ Chí Minh), Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo TP Hồ Chí Minh và mạnh thường quân, nhà tài trợ, đồng hương tổ chức nhiều hoạt động thiện nguyện tại các địa phương trong tỉnh Cà Mau. Đoàn do Anh hùng LLVT Nhân dân, Thiếu tướng Hồ Việt Lắm, Trưởng Ban Liên lạc, làm Trưởng đoàn.

Sáng nay 26/8, tại xã Tân Đức, huyện Đầm Dơi, Bệnh viện Lê Văn Thịnh đã khám bệnh, cấp thuốc miễn phí và trao tặng 300 suất quà cho người dân trên địa bàn xã.
Đoàn y, bác sĩ Bệnh viện Lê Văn Thịnh khám bệnh, cấp thuốc miễn phí cho người dân tại Trạm y tế xã Tân Đức, huyện Đầm Dơi.

 

Thầy thuốc Ưu tú, Bác sĩ CKII Trần Văn Khanh, Giám đốc Bệnh viện Lê Văn Thịnh, tặng quà cho người dân.
Tại huyện Cái Nước, đoàn y, bác sĩ của Bệnh viện Lê Văn Thịnh và Bệnh viện Mắt Tây Nam mổ mắt miễn phí, đem lại ánh sáng cho hơn 300 bệnh nhân nghèo, hoàn cảnh khó khăn tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước.
Đoàn y, bác sĩ mổ mắt miễn phí đem lại ánh sáng cho hơn 300 bệnh nhân nghèo, hoàn cảnh khó khăn tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước.
Đồng thời, khánh thành và bàn giao cầu Đồng hương 152 Lung Đìa (cầu bê tông dài 22 m; rộng 3,3 m; tải trọng 3 tấn) tại ấp Rạch Muỗi, xã Phú Hưng do Nhóm bạn Trịnh Việt Trì tài trợ; khánh thành và bàn giao cầu Đồng hương 153 bắc qua sông Ngã Tư – Lung Lá Nhà thể thuộc ấp Sở Tại, xã Thạnh Phú, do Nhóm thiện nguyện Nhất Tâm, Ban Liên lạc và Công ty Xăng dầu Cà Mau tài trợ.
Anh hùng LLVT Nhân dân, Thiếu tướng Hồ Việt Lắm tặng quà cho người nghèo, có hoàn cảnh khó khăn tại xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước.
Chiều cùng ngày, đoàn khánh thành và bàn giao nhà Đồng hương 161, 163 và 164 cho 3 gia đình: Ông Trần Hợp Bình, ngụ ấp Tân Thuộc, xã An Xuyên, TP Cà Mau (do Công ty TNHH May thêu giày An Phước tài trợ); bà Võ Ngọc Ánh, ngụ Ấp 10, xã Thới Bình, huyện Thới Bình (do Bệnh viện Lê Văn Thịnh vận động bà Nguyễn Thị Hạ Quyên, TP Thủ Đức trao tặng); bà Nguyễn Thị Nhặm, ngụ ấp Cái Bát, xã Hồ Thị Kỷ, huyện Thới Bình (do Anh hùng LLVT Nhân dân, Thiếu tướng Hồ Việt Lắm trao tặng).
Lễ khánh thành và bàn giao cầu Đồng hương 153 bắc qua sông Ngã Tư – Lung lá Nhà Thể (ấp Sở Tại, xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước).

Theo chương trình, ngày mai 27/8, tại huyện Phú Tân, đoàn sẽ khánh thành và bàn giao nhà Đồng hương 148 cho ông Nguyễn Văn Quyết, ngụ ấp So Đũa, xã Việt Thắng và tổ chức mổ mắt miễn phí cho hơn 300 người dân trên địa bàn huyện, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Tân./.

Thực hiện: Băng Thanh

Nguồn: baocamau.com.vn

refresh.png

29 Tháng Sáu, 2023 Chưa phân loạiTin Tức
Thành phần hoạt chất:Natri carboxymethylcellulose 0,5%
Tá dược: Acid boric,calci clorid dihydrat,magnesi clorid hexahydrat,kaliclorid,nước tinh khiết,PURITE (phức hợp oxycloro được làm ổn định),natri borat decahydrat,natri clorid và natri hydroxid.

Ảnh minh họa:Nguồn intennet

Chỉ định:

Refresh Tears làm dịu nhất thời cảm giác nóng rát,kích ứng và khó chịu do khô mắt hoặc do tiếp xúc với gió hay ánh nắng.

– Thuốc còn được dùng như một chất bảo vệ chống lại các kích thích khác.

– Thuốc cũng được chỉ định để bôi trơn và làm ẩm kính áp tròng thẩm kính loại mềm và cứng,bằng cách nhỏ 1 giọt vào kính trước khi đặt vào trong mắt giúp làm giảm tình trạng khô,khó chịu và kích ứng mắt có thể liên quan đến kính áp tròng và đệm kính.

Chống chỉ định:

Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của của thuốc.

Liều dùng và cách dùng.

Thuốc nhỏ mắt.

Nhỏ 1 hay 2 giọt vào mắt bị đau khi cần thiết

Các thuốc nhỏ mắt được dùng đồng thời nên cách lần nhỏ Refresh Tears ít nhất 5 phút để tránh thuốc bị rửa trôi.

Cảnh báo và thận trọng.

– Để tránh nhiễm bẩn hoặc tổn thương mắt có thể xảy ra,không để đầu lọ thuốc chạm vào bất kỳ bề mặt nào và tránh tiếp xúc với mắt.

– Đậy nắp lại sau khi dùng.

– Nếu thấy mắt đau,thay đổi thị lực,mắt tiếp tục bị đỏ hoặc bị kích thích,hoặc nếu tình trạng mắt xấu hơn hay vẫn còn khó chịu quá 72 giờ thì nên ngưng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ.

– Không sử dụng nếu bao bì cho thấy bằng chứng về sự giả mạo.

– Không dùng khi dung dịch thuốc bị đổi màu hay đục.

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

– Không có cảnh báo đặc biệt nào về sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

– Chưa có dữ liệu nghiên cứu đặc hiệu về việc sử dụng Refresh Tears với phụ nữ có thai và cho con bú ở người,tuy nhiên các nghiên cứu tiền lâm sàng với CMC đã không cho thấy bất kỳ tác dụng có hại nào trong khi mang thai.

Refresh Tears cũng chưa được nghiên cứu ở phụ nữ cho con bú,tuy nhiên CMC được dự kiến sẽ không hấp thu toàn thân,vì vậy thuốc sẽ không bài tiết qua sữa mẹ.

Sử dụng cho trẻ em.

Độ an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh ở trẻ em.

Sử dụng cho người cao tuổi.

Không quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân người lớn khác.

Tác dụng lên người lái xe và vận hành máy móc.

Refresh Tears có thể gây nhìn mờ thoáng qua,điều này có thể làm suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.Bệnh nhân nên đợi cho đến khi nhìn rõ trở lại trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Tương tác thuốc khác:Chưa ghi nhận.

Quá liều:

Do carboxymethylcellulose natri trơ về mặt dược lý và không được hấp thu toàn thân,nên việc sử dụng quá liều  Refresh Tears để nhỏ mắt dự kiến sẽ không gây ra các tác dụng toàn thân.Ngoài ra,không có khả năng xảy ra tác dụng phụ gây độc nào khi vô ý dùng quá liều Refresh Tears đường toàn thân.

Tác dụng phụ.

Khi dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn thì không có tác dụng phụ nào đáng kể.

Kích thích mắt và các phản ứng dị ứng hiếm khi xảy ra.

Phản ứng trên lâm sàng,tiết dịch mắt,kích ứng mắt,nóng rát và khó chịu,đau mắt,ngứa mắt,sung huyết kết mạc,mí mắt,rối loạn thị giác.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Tham khảo tài liệu của nhà sản xuất)


ofloxacin.png

29 Tháng Sáu, 2023 Chưa phân loạiTin Tức
Thành Phần: Ofloxacin 1ml dung dịch nhỏ mắt chứa 3mg Ofloxacin.1giọt chứa khoảng 0.10mg ofloxacin.
Tá dược:Benzalkonium chlorid,Natri chlorid,Hydrochloric acid và dung dịch natrihydroxid(đệm chỉnh pH),Nước cất pha tiêm
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Chỉ định

Điều trị tại chỗ cho trường hợp nhiễm trùng bên ngoài mắt.

Viêm kết mạc mắt.

Viêm giác mạc mắt.

Cần cân nhắc tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh một cách hợp lý.

Liều dùng cách dùng.

– Nhỏ 1 giọt ofloxacin- POS vào bên mắt bị viêm cách nhau 2 đến 4 tiếng trong 2 ngày đấu điều trị.

– Sau đó nhỏ 4 lần/ ngày trong những ngáy kế tiếp.Không sử dụng quá 14 ngày.

– Nếu bệnh nhân đang sử dụng một thuốc nhỏ mắt khác,cần giữ khoảng thời gian giữa lần sử dụng của thuốc ít nhất lá 15 phút.Luôn dùng thuốc mỡ tra mắt sau cùng.

– Người lớn: Không cần điều chỉnh liều.

– Trẻ em:Không cần điều chỉnh liều.

Chống chỉnh định

Nhạy cảm với ofloxacin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào,hoặc với bất cứ thuốc nào thuốc nhóm Quinolon.

Thận trọng khi sử dụng

– Không dùng ofloxacin cho đường tiêm.

– Dữ liệu an toàn và hiệu quả cùa thuốc ở trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi chưa được thiết lập.

– Trong trường hợp xảy ra phản ứng dị ứng với ofloxacin, cần ngưng sử dụng thuốc.

– Trong quá trình điều trị thuốc nhỏ mắt có chứa ofloxacin,cần tránh tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng tử ngoại.

– Lắng cặn trên giác mạc đã được ghi nhận trong quá trình điều trị với thuốc nhỏ mắt có chứa ofloxacin

– Khi sử dụng ofloxacin-POS,cần cân nhắc nguy cơ thuốc chảy xuống đường mũi,họng,điều này có thể góp phần gây ra khuếch tán khả năng đề kháng của vi khuẩu với kháng sinh.

– Không sử dụng thuốc kéo dài thuốc sẽ dẫn đến các laoi5 vi khuẩn không nhạy cảm.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Người ta thấy rằng một số thuốc nhóm Quinolon dùng đường toàn thân ức chế giải phóng trao đổichất của Caffein và Theophylline.Các nghiên cứu về tương tác thuốc đã được tiến hành với ofloxacin dùng đường toàn thân,kết quả cho thấy ofloxacin không ảnh hưởng đáng kể tới sự giải phóng trao đổi chất của Caffein và Theophylline.

Mặc dù đã có những báo cáo về sự tăng tỉ lệ nhiễm độc thần kinh trung ương với liếu dùng toàn thân của các thuốc thuộc nhóm fluoroquinolon khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống viêm phi steroid dùng toàn thân (NSAIDs),hiện tượng này chưa xuất hiện khi sử dụng đồng thời đường toàn thân thuốc chống viêm phi steroid và ofloxacin.

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

 Phụ nữ mang thai

Hiện chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ trên phụ nữ mang thai.Do các thuốc nhóm quinolon dùng toàn thân đã được chứng minh gây bệnh khớp trên động vật chưa trưởng thành,khuyến cáo không sử dụng ofloxacin trên phụ nữ có thai.

– Cho con bú

Do ofloxacin và các thuốc nhóm quinolon khi dùng đường toàn thân được bài tiết qua sữa mẹ,và các nghuy cơ gây hại tới trẻ sơ sinh đang bú mẹ,cần quyết định hoặc tạm dừng cho con bú hoặc không sử dụng thuốc,tùy theo mức độ quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.

– Khả năng sinh sản

Ofloxacin không ảnh hưởng lên khả năng sinh sản trên chuột

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Có thể xảy ra hiện tượng mờ tầm nhìn thoáng qua khi nhỏ thuốc mắt.

Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm trừ khi tầm nhìn rõ ràng.

Tác dụng không mong muốn

Tổng quan

Hiếm gặp phản ứng nghiêm trọng sau khi sử dụng ofloxacin dùng đường toàn thân và hầu hết các triệu chứng đều có thể hồi phục được.

Do có lượng nhỏ ofloxacin được hấp thu toàn thân sau khi dùng tại chỗ,những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng đường toàn thân cũng có thể xảy ra.

Những tác dụng bất lợi đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và được sếp loại tầm suất sau đây.

Rất phổ biến (≥1/ 10)

Phổ biến(≥ 1/100 đến <1/10)

Không phổ biến (≥1/1000 đến <1/100)

Hiếm(≥ 1/10,000 đến <1/10,000)

Rất hiếm (<1/10,000)

Chưa được biết đến (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có).

Rối loạn hệ miễm dịch

Rất hiếm:Nhạy cảm bao gồm phù mạch,khó thở,phản ứng quá mẫn,sốc,sưng tấy miệng,hầu và sưng phồng lưỡi.

Rối loạn thần kinh trung ương: chóng mặt

Rối loạn vê mắt.

Phổ biến: Kích ứng mắt khó chịu mắt.

Chưa biết đến:Viêm giác mạc,viêm màng kết,nhìn mờ,chứng sợ ánh sáng,phù mắt,cảm giác có vật thể lạ trong mắt,tăng chảy nước mắt,mắt khô,đau mắt,mắt xung huyết,nhạy cảm(bao gồm ngứa mắt và ngứa mi mắt).

Rối loạn tiêu hóa: Chưa thấy Buồn nôn

Rối loạn da và mô dưới da: Chưa thấy: Phù quanh hốc mắt,phù mặt

Quá liều:

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.

Trong trường hợp quá liều dùng tại chỗ,hãy rửa mắt bằng nước.

Nếu các tác dụng không mong muốn toàn thân xày ra sau khi sử dụng thuốc không đúng cách hoặc khi dùng quá liều một cách ngẫu nhiên,cần tiến hành điều trị triệu chứng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


amitriptilin.png

Thành phần,hàm lượng của thuốc.

Amitriptyline hydroclorid…………………………25mg

Tá dược vừa đủ ………………………………….1viên

Lactose monohydrat,cellulose vi sinh thể 102,tinh bột biến tinh,magnesi stearat,sillic dioxyd keo,hdroxypropyl methylcellulose 6cps,polythylen glycol 6000,talc,titan dioxyd,tartrazin lake

Ảnh minh họa: nguồn Internet
Mô tả sản phẩm.

Viên nén tròn,bao phim màu vàng,hai mặt khum,trơn,cạnh và thành viên lành lặn.

Dùng Amitriptyline cho bệnh gì?

– Thuốc Amitriptyline thuộc nhóm chống trầm cảm ba vòng(TCA)

– Trầm cảm(đặc biệt khi liên quan đến rối loạn giấc ngủ).Không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi để điều trị trầm cảm.

– Đái dầm vào ban đêm.

Cách dùng và liều dùng.

Luôn dùng thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sĩ.Bác sĩ sẽ quyết định liều dùng hợp lý cho bệnh nhân,và điều này được ghi rõ trên đơn thuốc.Kiểm tra đơn thuốc cẩn thận để biết rõ liều lượng và thời gian uống thuốc.Uống thuốc với nhiều nước.

Điều trị trầm cảm.

– Người lớn.

+ Liều khởi đầu là dùng 75mg/ngày,chia làm 2 lần hoặc 1 lần duy nhất trước khi đi ngủ.

+ Liều duy trì: 50 – 100mg/ngày.

+ Khi triệu chứng cải thiện,bác sĩ sẽ giảm liều thuốc cho bệnh nhân.

– Người cao tuổi.

+ Liều khởi đầu lá 10 – 25mg/ngày x3 lần/ngày.

+ Liều duy trì: 50mg/ngày.

-Điều trị đái dầm.

+ Trẻ em 6 -10 tuổi dùng liều 10 – 20mg/ngày.

+ Trẻ 11 – 16 tuổi dùng liều 25mg/ngày.

+ Khoảng thời gian điều trị không nên kéo dài quá 3 tháng.

+ Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 6 tuổi để điều trị đái dầm.

Khi nào không nên dùng Amitriptyline.

– Mẫn cảm với amitriptyline hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

– Đang dùng thuốc ức chế monoamin oxidase(MAO).Để điều trị trầm cảm hoặc có sử dụng các thuốc này trong khoảng thời gian 2 tuần trước khi dùng thuốc này.

– Đang hồi phục sau tình trạng đau tim.

– Tác động mạch vành hoặc suy tim.

– Đang sử dụng thuốc kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ như amiodaron,tertenadin,astemizol,sertindol,pimozid,thioridazin,sotalol.

– Nhịp tim bất thường hoặc blốc tim.

– Bị hưng cảm

– Bệnh gan nặng.

– Rối loạn prophyrin.

– Đang cho con bú.

– Không nên dùng thuốc này cho trẻ em dưới 6 tuổi.

– Không khuyến cáo dùng thuốc này để điều trị trầm cảm cho trẻ em dưới 16 tuổi.

Nếu ngưng thuốc.

– Không tự ý ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ.Nếu tự ý ngưng thuốc đột ngột,bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng như.Buồn nôn,ớn lạnh,đau đầu,vã mồ hôi,khó chịu,bồn chồn,lo âu,kích động,run,giật,di chuyển không kiểm soát được,nhịp tim bất thường,hưng cảm(tâm trạng hưng phấn kéo dài và đôi khi rối loạn tâm thần),hưng cảm nhẹ,giấc mơ sống động và rối loạn giấc ngủ,cảm giác toàn thân không khỏe không dùng moclobemid trong tuần đầu tiên sau khi ngưng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn.

– Giống như các thuốc khác,Thuốc này có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn.Tuy nhiên không phải ai cũng gặp phải tác dụng này.

– Phát ban,ngứa sưng ở mặt và lưỡi,khó thở,tăng nhạy cảm với ánh sáng.

– Hộ chứng ác tính do thuốc an thần.Các triệu chứng có thể xảy ra gồm:sốt,chuột rút,mê sảng.

– Nếu gặp phải một số tác dụng sau,dẫn phải tiếp tục dùng thuốc nhưng cần có sự can thiệp y tế càng sơm càng tốt:Gặp vấn đề về tủy xương và sự tạo thành tế bào máu.Các triệu chứng có thể gồm:Đau họng,loét miệng,và nhiễm khuẩn tái diễn,dễ chảy máu hoặc xuất hiện các vết bầm tím.

– Mắt nhìn mờ,nhìn cầu vòng và đau mắt.Bệnh nhân nên khám mắt ngay trước khi tiếp tục điều trị với thuốc này.Tình trạng này có thể là dấu hiệu tăng nhãn áp cấp tính.

– Một vấn đề về tim được gọi là kéo dài khoảng QT(hiển thị trên điện tâm đồ).

– Táo bón, sưng bụng,sốt và nôn.những triệu chứng này có thể là do ruột bị liệt..

– Vàng da và màu trắng trong mắt bị vàng.Những chịu chứng này có thể là do gan bị ảnh hưởng.

– Bệnh nhân có thể có ý nghỉ tự làm hại bản thân hoặc tự sát trong khi dùng thuốc này,hoặc ngay sau khi được bác sĩ chỉ định ngưng dùng thuốc.Nếu bệnh nhân có ý nghĩ này tại bất kỳ thời điểm nào,cần liên hệ với bác sĩ hoặc trực tiếp đến bệnh viện.

Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các vấn đề sau.

– Rất thường gặp.

Hưng phấn,ngủ gà,run,chóng mặt,nhức đầu,buồn ngủ,rối loạn ngôn ngữ,nhịp tim nhanh,đánh trống ngực,hạ huyết áp thế đứng,xung huyết mũi,khô miệng ,táo bón,buồn nôn,mẫn cảm,tăng cân,

– Thường gặp.

Trạng thái lẫn,giảm tình dục,kích động,rối loạn tập trung,rối loạn vị giác,dị cảm,mất điều hoàn vận động,giãn đồng tử,blốc nhĩ thất,blốc nhánh,rối loạn tiểu tiện,liệt dương,mệt mõi cảm giác khát.Điện tâm đồ bất thường,kéo dài khoảng QT,điện tâm đồ QRS phức tạp kéo dài,hạ natri máu.

– Ít gặp.

Hưng cảm nhẹ,lo lắng,mất ngủ,ác mộng,động kinh,ù tai,trụy tim,làm suy tim nặng hơn,tăng huyết áp,tiêu chảy,nôn, phù lưỡi,suy gan,phát ban,mề đay,phù mặt,bí tiểu,tăng tiết sữa,tăng áp lực nội nhân.

– Hiếm gặp.

Bệnh suy tủy xương,mất bạch cầu hạt,giảm bạch cầu,tăng bạch cầu ái toan,giảm tiểu cầu,chán ăn,hoang tưởng,loạn nhịp tim,liệt ruột,viêm tuyến mang tai,vàng da,nhạy cảm với ánh sáng,rụng tóc,vú to ở nam,sốt,giảm cân,bất thường trong các xét nghiệm về chức năng gan,tăng phosphatase kiềm trong máu,tăng transaminase.

– Rất hiếm gặp.

Chứng bồn chồn bất an,bệnh đa thần kinh,bệnh cơ tim,viêm dị ứng phế nang phổi và mô phổi hội chứng loffler.

Khi sử dụng điều trị đái dầm ở trẻ em,ít gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.Các tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn ngủ,nhìn mờ giãn đồng tử,táo bón,vã mồ hôi,ngứa và khô miệng.Sự thay đổi về hành vi cũng đã xảy ra trên trẻ dùng thuốc có chứa amitriptylin.

Một số trẻ có vấn đề về tim,khó thở,chuột rút,dễ bị kích thích,co giật hoặc bí tiểu khi mẹ dùng thuốc có chứa amitriptylin trong thời gian gần trước khi sinh.

Làm gì khi dùng quá liều khuyến cáo.

Nếu bệnh nhân hoặc bất kỳ người nào,bao gồm trẻ em,dùng qáu liều chỉ định,cần liên hệ với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất.

Luôn giữ lại tờ hướng dẫn sử dụng và tất cả số viên thuốc còn lại.

Những điều cẩn thận khi dùng thuốc này.

– Trước khi dùng thuốc này,cần báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân có các vấn đề sau.

+ Có tiền sử hoặc đang bị động kinh.

+ Đang có vấn đề về gan.

+ Đang bị đái tháo đường.

+ Đang có vấn đề về bài xuất nước tiểu.

+ Phì đại tuyến tiền liệt.

+ Tăng nhãn áp.

+ Bệnh về tim.

+ Cường giáp.

+ Tâm thần phân liệt,hưng,trầm cảm

+ Được điều trị bằng biện pháp sốc điện.

+ Thoát vị hoành.

+ U tủy thượng thận.

+ Có kế hoạch phẫu thuật trong thời gian sắp tới.

+ Hút thuốc.

+ Các vấn đề về máu.

+ Cần đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh nhân cao tuổi.

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

– Phụ nữ mang thai.

+ Không nên uống thuốc này nếu bệnh nhân đang có thai trừ khi bác sĩ có những khuyến cáo đặc biệt.

+ Cần báo trực tiếp cho bác sĩ nếu bệnh nhân nghi ngờ mình có thai hoặc dự định mang thai.

– Cho con bú.

+ Không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.

– Thuốc này có thể gây buồn ngủ và làm giảm sự tỉnh táo,không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


cefbuten.png

Thành phần hoạt chất:

Ceftibuten (dưới dạng Ceftibuten dihydral) ………………….200 mg.

Tá dược: Natri croscarmellose, Natri glycolat starch, Magnesi stearat.

Ảnh minh họa: nguồn Internet
Thuốc Cefbuten 200 mg là gì?

Cefbuten 200mg là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 trong nhóm beta lactam

Cefbuten 200mg có hoạt chất chính là ceftibuten 200mg (dưới dạng Ceftibuten dihydrat) cùng với các tá dược, thuốc có dạng bào chế là viên nang cứng màu trắng- hồng.

Ceftibuten 200mg hoạt động thông qua cơ chế ức chế sự tổng hợp vách tế bào của vi khuẩn từ đó ly giải được vi khuẩn gây bệnh

 Liều dùng: 

Nên uống cefbuten 200mg theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

– Với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi dùng 2 viên x 1 lần/ ngày, và dùng liên tục trong 10 ngày.

– Đối với trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi liều thường dùng là 9mg/kg x 1 lần/ngày, dùng trong 10 ngày, liều tối đa 400mg/ngày.

– Liều thuốc sẽ thay đổi đối với các bệnh nhân có bệnh lý về thận.

Thuốc ceftibuten 200mg cần được dùng đúng liều lượng chỉ định

Chỉ định:
 Tác dụng điều trị của ceftibuten 200mg

Ceftibuten 200mg là thuốc kê theo đơn được các bác sĩ dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra ở đường hô hấp, đường tiết niệu như:

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp: do các vi khuẩn Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoặc Streptococcus pneumoniae.

– Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính

– Viêm xoang hàm trên cấp

– Viêm phế quản cấp

– Viêm phổi

– Viêm tai giữa cấp gây ra bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoặc Streptococcus pyogenes.

– Viêm họng, viêm amidan gây ra bởi Streptococcus pyogenes.

– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng hoặc không có biến chứng gây ra bởi vi khuẩn Escherichia coli, Enterobacter, Klebsiella, Proteus Mirabilis, hay Staphylococci.

Tác dụng phụ:

Ceftibuten 200mg có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như sau và khi gặp phải các tác dụng phụ này bạn phải gọi ngay cho bác sĩ:

– Tiêu chảy phân lỏng với rất nhiều nước hoặc có máu;

– Sốt, ớn lạnh, nhức mỏi cơ thể, các triệu chứng của cảm cúm;

– Chảy máu bất thường;

– Vàng da;

– Co giật;

– Da vàng hoặc xanh xao, nước tiểu sậm màu sốt, lú lẫn hoặc suy nhược;

– Tiểu máu;

– Sốt, sưng các tuyến, phát ban hoặc cảm giác yếu toàn thân hoặc ngứa, đau khớp;

– Sốt, đau đầu, đau họng kèm rát da nặng, lột da, nổi ban đỏ ở da;

– Khát nước nhiều, chán ăn, sưng phù, tăng cân, hụt hơi, tiểu tiện ít hoặc không tiểu tiện.

Các tác dụng phụ khác ít nghiêm trọng hơn như:

– Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, ợ hơi, táo bón, tiêu chảy nhẹ.

– Chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ, cảm thấy mệt mỏi

– Dễ bị kích động, cáu gắt, lờ đờ hoặc quá hiếu động.

– Các rối loạn giấc ngủ (mất ngủ)

– Tê cóng hoặc cảm giác ngứa ran ở da

– Căng cứng cơ

– Nghẹt mũi, khó thở

– Ngứa hoặc âm đạo ít tiết dịch.

– Ngứa nhẹ hoặc phát ban ở da.

  Lưu ý khi sử dụng:

– Đối với phụ nữ có ý định mang thai, phụ nữ đang mang thai hoặc phụ nữ cho con bú vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này, hãy đảm bảo rằng bạn luôn hỏi kiến của bác sĩ điều trị trước khi dùng thuốc.

– Nếu bạn là một tài xế xe lớn, xe đường dài hoặc người vận hành máy móc, hãy luôn thận trọng với các loại thuốc mà mình phải sử dụng, báo ngay với bác sĩ về tính chất công việc của bạn để được cho 1 đơn thuốc phù hợp

-Với những trẻ dưới 6 tuổi độ an toàn của thuốc hiện vẫn chưa được xác định.

 Cách sử dụng thuốc:

– Uống Cefbuten 200mg theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

– Tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá trong khi uống thuốc Ceftibuten 200mg.

– Hiệu lực của thuốc Ceftibuten dạng viên nang không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Vì vậy, khi bạn cảm thấy khó chịu ở dạ dày bạn có thể dùng thuốc chung với thức ăn.

– Không được tự ý sử dụng thuốc Cefbuten cũng như các kháng sinh nói chung, không tự ý ngưng hay thay đổi liều lượng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ

Người bệnh có thể hỏi ý kiến bác sĩ về cách dùng thuốc ceftibuten 200mg

Chống chỉ định:

– Người từng bị viêm đại tràng

– Người có tiền sử bị tiêu chảy nặng vì Ceftibuten 200mg có thể làm cho các tình trạng này trầm trọng hơn.

– Thuốc ở dạng lỏng có chứa đường sucrose (dạng đường viên), nó có thể làm tình trạng bệnh tiểu đường nặng hơn.

– Vì Ceftibuten 200mg được đào thải qua thận, quá trình đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn nếu bệnh nhân bị các bệnh về thận, do đó dẫn đến các tác dụng của thuốc có thể tăng.

– Bệnh nhân sử dụng kháng sinh phổ rộng dài ngày cần được thận trọng theo dõi, do có thể phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm.

– Tiền sử dị ứng  với penicillin.

– Tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin được khuyến cáo không sử dụng thuốc Cefbuten 200mg.

 Quá liều dùng và cách xử lí.

– Quên dùng 1 liều thuốc: hãy uống càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu quá gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều thuốc cefbuten 200mg đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như thường lệ. Không uống gấp đôi liều đã được chỉ định.

– Quá liều thuốc: hãy đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất

– Hãy thông báo với bác sĩ những thuốc bạn đang dùng để tránh những tương tác thuốc làm ảnh hưởng đến việc điều trị.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Tham khảo tài liệu của nhà sản xuất)


tadyferon.png

Thành phần hoạt chất:(cho một viên thuốc).

Sắt……………………………………….…….………..50mg.

(Dưới dạng sắt(II)sulfat được làm khô 154,530mg).

Acid folic(khan)…………………………………….0,350mg.

Tá dược:Maltodextrine,cellulose vi tinh thể,triethyl citrate,talc,ammonio methacrylate copolymer dispersion type B(Eudragit RS 30D)and A (Eudragit RL 30D),glycerol dibehenate.

Tá dược bao:Titan dioxyd(E171),sepifilm LP010(hypromellose,cellulose vitinh thể,stearic acid),sắt oxyd(đỏ),sắt oxyd(vàng),triethyl citrate.

Dạng bào chế:Viên nén giải phóng kéo dài.

Tardyferon B9 có thành phần là sắt, acid folic dùng để dự phòng thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ có thai khi chế độ ăn uống không đảm bảo đầy đủ. Không sử dụng Tardyferon B9 để phòng ngừa tiên phát nguy cơ khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh.

Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Tardyferon B9 là gì?

Sắt là một thành phần rất cần thiết cho sự hình thành hemoglobin, cung cấp đủ sắt sẽ giúp quá trình tạo hồng cầu và vận chuyển oxy trong máu hiệu quả nhất. Khi bổ sung sắt thông qua thức ăn hoặc khi dùng dưới dạng chất bổ sung, sắt sẽ đi qua niêm mạc ruột dưới dạng sắt II và gắn kết với protein vận chuyển sau đó di chuyển trong cơ thế đến tủy xương để tạo hồng cầu.

Acid folic thuộc vitamin nhóm B, khi vào cơ thể, acid folic bị khử xuống thành tetrahydrofolate. Đây là một coenzyme cần thiết trong quá trình tổng hợp purine và pyrimidine dẫn đến quá trình tổng hợp DNA.

Chỉ định:
Ảnh minh họa: nguồn Internet.

Tardyferon B9 được bào chế dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài. Các muối sắt thường ít được hấp thu, chỉ khoảng 10 – 20% liều uống được hấp thu vào cơ thể. Việc giải phóng dần chất sắt dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài Tardyferon B9 sẽ làm cho quá trình hấp thu tăng theo thời gian.

Tardyferon B9 được dùng để dự phòng tình trạng thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ mang thai khi thai phụ không đảm bảo được chế độ ăn uống đầy đủ. Không sử dụng thuốc Tardyferon B9 với mục đích phòng ngừa tiên phát nguy cơ khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh (chứng nứt đốt sống).

Liều dùng Tardyferon B9 mỗi ngày uống 1 viên chứa 50mg sắt và 0.350 mg acid folic trong 2 kỳ cuối của thai kỳ (bắt đầu sử dụng thuốc từ tháng thứ 4 của thai kỳ).

Thuốc Tardyferon B9 được dùng theo đường uống, nuốt cả viên, không được ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc Tardyferon B9 trong miệng, uống thuốc trước bữa ăn với một ly nước đầy. Thời gian dùng thuốc Tardyferon B9 có thể điều chỉnh tùy thuộc vào độ dung nạp của cơ quan tiêu hóa của mỗi đối tượng cụ thể.

Tardyferon b9 được chỉ định ở một số bệnh nhân bởi bác sĩ chuyên khoa

Chống chỉ định:

Không sử dụng Tardyferon B9 trong các trường hợp sau:

– Tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của Tardyferon B9;

– Bệnh nhân thừa sắt.

Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng:

Do nguy cơ loét miệng và làm đổi màu răng của Tardyferon B9, bệnh nhân không nên ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc Tardyferon B9 trong miệng, cần phải nuốt toàn bộ viên thuốc với một ly nước đầy.

Bên cạnh đó việc uống nhiều nước chè (trà) có thể ức chế việc hấp thu sắt có trong Tardyferon B9. Vì vậy không nên sử dụng thuốc Tardyferon B9 cùng lúc với thức uống này. Đặc biệt, bạn cần để Tardyferon B9 xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.

Tác dụng phụ:

Tardyferon B9 có thế gây ra một số tác dụng phụ có thể gặp, phân loại theo tần suất giảm dần. Tác dụng phụ thường gặp của Tardyferon B9 (1 – 10 bệnh nhân trên 100 người sử dụng thuốc)

– Táo bón;

– Tiêu chảy;

– Chướng bụng;

– Đau bụng;

– Thay đổi màu phân;

– Buồn nôn

Tác dụng phụ ít gặp

– Phù thanh quản;

– Tính chất phân không bình thường;

–  Khó tiêu;

– Nôn;

– Viêm dạ dày;

– Ngứa;

– Phồng đỏ da.

Tương tác thuốc:

Phối hợp không khuyên dùng khi sử dụng Tardyferon B9:

– Không phối hợp với Sắt (dạng muối) (dùng đường tiêm) vì có thể gây ngất, thậm chí bị sốc do sắt được giải phóng nhanh từ dạng phức hợp và bão hòa transferrin.

Phối hợp cần lưu ý

– Do các ion sắt ức chế hấp thu các cyclin uống,vì vậy cần tránh dùng thuốc Tardyferon B9 đồng thời với các cyclin hoặc dùng Tardyferon B9 cách cyclin một khoảng thời gian thích hợp khoảng 2 giờ;

– Tăng nguy cơ gây độc của hoạt chất D-penicillamine khi ngưng dùng điều trị với sắt;

– Hiện tượng giảm hấp thu sắt khi dùng Tardyferon B9 đồng thời với các chất bảo vệ tế bào vì vậy cần dùng Tardyferon B9 cách các thuốc chống acid một khoảng thời gian thích hợp khoảng 2 giờ;

Để tránh tương tác thuốc có thể xảy ra giữa Tardyferon B9 với nhiều loại thuốc khác, đặc biệt là muối sắt đường tiêm cần phải thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ loại thuốc điều trị nào khác mà bệnh nhân hiện đang sử dụng.

Tardyferon b9 có thể xảy ra tương tác với một số loại thuốc khác nếu kết hợp sai cách

Sử dụng cho phụ nữ mang thai, cho con bú:

Theo kết quả thử nghiệm lâm sàng trên hàng ngàn phụ nữ có thai sử dụng thuốc Tardyferon B9, hầu như sắt sulfat không gây tác dụng có hại cho thai phụ lẫn thai nhi trong bụng mẹ. Vì vậy ở điều kiện thông thường, thuốc Tardyferon B9 có thể được kê toa cho phụ nữ có thai sử dụng trong thai kỳ.

Chưa có đánh giá nào về việc sắt sulfat có bài tiết qua sữa mẹ hay không, tuy nhiên dựa vào bản chất của dược chất, những phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ có thể sử dụng được Tardyferon B9.

Quá liều:

Sau khi uống nhầm lượng lớn Tardyferon B9, các trường hợp quá liều với muối sắt đã được ghi nhận, đặc biệt ở nhóm trẻ em dưới 2 tuổi với các triệu chứng bao gồm: dấu hiệu hoại tử và kích thích dạ dày-ruột, nôn mửa, buồn nôn và sốc trong phần lớn các trường hợp quá liều Tardyferon B9;

Xử trí quá liều Tardyferon B9 phải được bắt đầu càng sớm càng tốt, bao gồm rửa dạ dày bằng dung dịch sodium bicarbonate 1%;

Xử trí bằng cách sử dụng tác nhân chelating có thể cho hiệu quả, các tác nhân hiệu quả nhất là deferoxamine, chủ yếu được dùng khi nồng độ sắt trong huyết thanh lớn hơn 4 μg/ml. Tình trạng sốc, mất nước và mất cân bằng kiềm toan cần được điều trị bằng cách sử dụng các phương pháp thông thường.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


nicardipin1.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet.
1. Chỉ định:

Cơn đau thắt ngực ổn định. Nicardipin dạng uống có thể chỉ định điều trị cơn đau thắt ngực dùng đơn độc hay phối hợp.

Tăng huyết áp nhẹ đến trung bình. Có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác trong điều trị tăng huyết áp, đặc biệt trên những bệnh nhân có kèm đái tháo đường.

Cơn tăng huyết áp: Nicardipin dạng truyền tĩnh mạch được chỉ định trong điều trị các cơn tăng huyết áp ( tăng huyết áp cấp cứu và tăng huyết áp khẩn cấp) nhằm ngăn ngừa các tổn thương ở cơ quan đích tiến triển như bệnh não do tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, phù phổi cấp, đột quỵ hay chảy máu nội sọ, cơn sản giật, trừ suy tim cấp.

Lưu ý khi dùng thuốc tĩnh mạch là chỉ nên hạ huyết áp về mức an toàn và theo dõi chặt chẽ chứ không nhất thiết phải đưa huyết áp nhanh chóng về mức bình thường.

2. Dược lý và cơ chế tác dụng:

Nicardipine là thuốc chẹn kênh calci với cơ chế đối kháng calci ngăn chặn sự xâm nhập của ion calci vào tế bào trong pha khử cực của điện thế hoạt động, hậu quả là làm giảm lượng ion calci sẵn sàng đáp ứng cho kích thích co cơ. Cơ trơn thành động mạch chọn lọc đối với mạch vành và mạch ngoại biên và ít làm giảm lực co cơ tim hơn so với nifedipin.

3. Dược động học:

Nicardipin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn, sinh khả dụng 35% do chuyển hóa qua gan lần đầu. Liên kết với protein rất cao ( trên 95%). Thời gian tác dụng kéo dài 8 giờ và đào thải qua thận 49 -60%, qua mật và phân 43%.

4. Chống chỉ định:

Có tiền sử mẫn cảm với nicardipin.

Sốc tim.

Hẹp van động mạch chủ.

5. Thận trọng:

Phải dùng thận trọng nicardipin nhất là loại tiêm tĩnh mạch trong các trường hợp sau:

Người nhồi máu não hoặc xuất huyết não do gây giảm cấp thời huyết áp hay gây cơn nhịp nhanh.

Suy thận, suy gan.

Có thể tăng tần suất, thời gian và mức độ nặng của cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân khi bắt đầu liệu pháp nicardipin hoặc điều chỉnh tăng liều. Suy tim sung huyết, đặc biệt ở người đang dùng đồng thời thuốc chẹn beta.

6. Liều lượng:

Người lớn:

Đau thắt ngực: nang giải phóng nhanh

Liều bắt đầu: 10 – 20 mg/ lần, 3 lần/ngày. Tăng liều cách nhau 3 ngày.

Tăng huyết áp:

Viên giải phóng nhanh: Khởi đầu 10 – 20mg/lần, 3 lần/ngày; thông thường 20 – 40 mg/lần, 3 lần/ ngày. Tăng liều cách nhau 3 ngày.

Viên giải phóng chậm: Khởi đầu: 30mg/ lần, 2 lần/ ngày; điều chỉnh liều tới 60mg/ lần, 2 lần/ngày.

Ghi chú: Tổng liều hàng ngày của dạng giải phóng nhanh không tương đương với dạng giải phóng chậm. Cần thẩn trọng khi chuyển.

Cơn tăng huyết áp: Truyền tĩnh mạch:

Khởi đầu: 5mg/giờ, tăng 2,5mg/giờ cách nhau 15 phút cho tới tối đa 15mg/giờ; cân nhắc giảm tới 3mg/giờ sau khi đạt kết quả mong muốn.

Suy thận: Khởi đầu 20mg/lần, 3 lần/ngày ( viên giải phóng nhanh) hoặc 30mg/lần, 2 lần/ngày. Điều chỉnh liều thận trọng.

Suy gan: Khởi đầu 20mg/lần, 2 lần/ngày ( viên giải phóng nhanh).

7. Tương tác thuốc:

Thuốc chẹn beta: Không có tương tác nào quan trọng giữa nicardipin với các thuốc chẹn beta như atenolol hoặc propranolol ở người khỏe mạnh, nhưng đáp ứng của người bệnh cần phải được kiểm tra.

Thuốc làm tăng nồng độ của digoxin trong máu. Thuốc có cộng hưởng tác dụng với fentanyl gây giảm huyết áp nặng trong gây mê.

Thuốc kháng Histamin H2: Ranitidin chỉ tương tác tối thiểu với nicardipin, nhưng famotidine có thể làm giảm các phản ứng không có lợi cho hoạt động của tim. Cimetidin làm tăng nồng độ nicardipin trong huyết tương.

Cyclosporin: Nicardipin làm tăng nồng độ cyclosprin trong máu.

Các thuốc chống co giật như carbamazepine, phenytoin, và các barbiturate làm giảm tác dụng của nicardipin.

Rifampicin làm tăng chuyển hóa của nicardipin.

Nồng độ và độc tính của nicardipin tăng lên khi uống cùng nước ép bưởi, tránh dùng chung.

8. Tác dụng không mong muốn:

Phản ứng có hại thường gặp nhất và thường dẫn đến ngừng thuốc là tác dụng trên tim mạch và thần kinh liên quan đến tác dụng giãn mạch của thuốc. Đau thắt ngực nghịch lý có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị và ở một số ít người bệnh, huyết áp giảm mạch dẫn đến thiếu máu cục bộ ở não hoặc cơ tim hoặc mù nhất thời.

9. Tác dụng thường gặp:

Nhức đầu, choáng váng, đỏ bừng mặt, ngủ gà.

Tụt huyết áp, hạ huyết áp, mạch nhanh, đau thắt ngực tăng thêm.

Buồn nôn, nôn, đau bụng, khô miệng.

Đái nhiều, phù bàn chân, hạ kali huyết.

10. Tương kỵ:

Dung dịch thích hợp để pha loãng khi truyền là dung dịch glucose và natri clorid, dung dịch bicarbonate và Ringer lactat gây tương kỵ. Nicardipin cũng tương kỵ với furosemide, heparin và thiopental.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group