imidapril.png

1. Chỉ định:

Imidapril là thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển. Imidapril là một tiền dược, sau khi uống chuyển thành imidaprilat có hoạt tính sẽ ức chế enzyme chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II dẫn đến làm giảm tác dụng co mạch và giảm tiết Aldosteron kết quả là làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp vô căn.

2. Chống chỉ định:

Thuốc bị chống chỉ định cho các trường hợp sau:

Có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với imidapril hoặc các thuốc ức chế men chuyển khác.

Tiền sử phù mạch liên quan đến các thuốc ức chế men chuyển.

Phù mạch di truyền hoặc vô căn.

Phụ nữ mang thai trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.

Phụ nữ đang cho con bú.

Suy thận nặng ( CLCr < 10ml/phút)

Ảnh minh họa: Nguồn Internet
3. Liều dùng:

Người lớn: Liều khởi đầu thường dùng 5mg/1 lần/ ngày.

Sau ít nhất 3 tuần điều trị mà không kiểm soát được huyết áp, liều có thể tăng lên 10mg/ngày ( liều hằng ngày có hiểu quả nhất). Liều tối đa khuyến cáo 20mg/ngày và có thể cân nhắc sử dụng phối hợp với một thuốc lợi tiểu.

Người cao tuổi ( ≥ 65 tuổi): Liều khởi đầu là 2,5mg/lần/ngày, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng huyết áp của bệnh nhân. Liều tối đa khuyến cáo : 10mg/lần/ngày.

Suy thận: Kiểm tra chức năng thận trước khi điều trị nếu có nghi ngờ tổn thương thận.

Clcr: 30-80ml/phút: Liều phải giảm, liều khởi đầu khuyến cáo 2,5mg/ngày.

Clcr: 10-29ml/phút: Không nên dùng.

Clcr: ˂ 10ml/phút: Chống chỉ định dùng imidapril.

Suy gan: Cần thận trọng khi sử dụng imidapril ở bệnh nhân suy gan. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5mg/lần/ngày.

Đối với bệnh nhân dễ bị tụt huyết áp sau khi uống liều đầu tiên, phải điều trị tình trạng thiếu hụt nước, điện giải và ngừng tất cả các thuốc lợi tiểu đang dùng trong 2-3 ngày trước khi dùng imidapril. Nếu không, giảm liều đầu tiên còn 2,5mg/ngày.

Tăng huyết áp kèm suy tim: liều đầu tiên 2,5mg/ngày, theo dõi sát và tăng dần đến liều đích tùy theo khả năng dung nạp của bệnh nhân.

4. Cách dùng:

Imidapril được dùng theo đường uống. Ngày uống 1 lần, 15 phút trước bữa ăn và nên uống vào một thời điểm cố định trong ngày. Vì bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp liều đầu sau khi sử dụng Imidapril, nên uống liều đầu tiên trước giờ đi ngủ.

5. Tác dụng không mong muốn:

Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ho khan, mệt mỏi, ngủ gà.

Ít gặp: Rối loạn tiêu hóa, viêm phế quản, đánh trống ngực, đau chi, phù, tăng men gan.

6. Cách xử trí khi dùng quá liều:

Quá liều: Khi sử dụng quá liều imidapril có thể dẫn tới các triệu chứng bao gồm: Hạ huyết áp quá mức, nhịp tim chậm, rối loạn điện giải, sốc, bất tỉnh và suy giảm chức năng thận.

Xử trí: Thường xuyên kiểm tra điện giải và nồng độ creatinine huyết thanh. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, bao gồm rửa dạ dày, sử dụng các chất hấp phụ và natri sulfat trong vòng 30 phút sau khi quá liều.

Nếu xảy ra tình trạng hạ huyết áp quá mức cần đặt bệnh nhân trong tư thế chống sốc, truyền natri clorid 0,9%. Có thể tiêm atropine để điều trị nhịp tim chậm và tình trạng kích thích thần kinh phế vị quá mức. Một số trường hợp có thể cân nhắc máy tạo nhịp. Nếu cần thẩm tách máu cần tránh sử dụng mang có hệ số lọc cao.

7. Lưu ý khi sử dụng Imidapril:

Thận trọng khi sử dụng Imidapril cho bệnh nhân có bệnh thận nặng, bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên.

Các đối tượng đặc biệt cần thận trọng khi dùng Imidapril:

Bệnh nhân tăng huyết áp nghiêm trọng.

Bệnh nhân đang thẩm phân lọc máu.

Bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu.

Bệnh nhân đang tuân theo chế độ ăn kiêng muối nghiêm ngặt.

8. Tương tác thuốc:

Thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn beta chẹn kênh calci dẫn chất dihydropyridin: Dùng đồng thời làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

Thuốc lợi tiểu: Dùng đồng thời với imidaril có thể gây hạ huyết áp nặng khi sử dụng liều imidapril đầu tiên, nhất là khi dùng thuốc lợi tiểu ở liều cao. Trường hợp bệnh nhân suy thận hoặc hạ kali huyết cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi phối hợp 2 loại thuốc này.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Sử dụng NSAIDs có thể làm tăng huyết áp của những bệnh nhân đang dùng thuốc chống tăng huyết áp ( bao gồm các thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin). Có thể gây tăng nguy cơ suy thận và tăng kali huyết thanh nên cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ khi phối hợp 2 thuốc này.

Lithi: Dùng đồng thời với imidapril, làm tăng nồng độ lithi trong máu dẫn đến ngộ độc lithi. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân, giám sát biểu hiện độc tính của lithi và nồng độ lithi trong huyết tương.

Epoetin: Epoetin gây tăng huyết áp nếu dùng đồng thời với imidapril làm giảm tác dụng hạ huyết áp của imidapril. Về lý thuyết tác dụng cộng hợp tăng kali huyết thanh có thể xảy ra khi dùng đồng thời thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin với epoetin.

Thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung chứa kali: Dùng đồng thời với imidapril làm tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận mắc kèm. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng đồng thời, định kỳ theo dõi nồng độ kali huyết thanh của bệnh nhân.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


ultracet.png

Biệt dược : Ultracet tab
Hoạt chất chính : tramadol hydrochlorid + paracetamol
Hàm lượng : 37.5mg + 325mg
Mã ATC: N02AJ13
Nhóm thuốc : thuốc giảm đau hạ sốt dạng kết hợp (có chất gây nghiện)
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
1.Chỉ định

Điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng, khi các phương pháp điều trị thay thế khác không đem lại hiệu quả.

2.Chống chỉ định
  • Người bệnh mẫn cảm với tramadol, paracetamol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc;
  • Người bệnh mẫn cảm với các thuốc thuộc nhóm opioid;
  • Người bệnh ngộ độc cấp tính do rượu, chất ma túy, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương hay các thuốc hướng thần;
  • Người bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế monoamin oxidase hoặc đã ngưng sử dụng thuốc trong vòng 2 tuần trước đó;
  • Người bệnh suy gan nặng, động kinh không được kiểm soát bằng điều trị.
3.Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi

  • Thuốc Ultracet nên được chỉ định ở người bệnh có mức độ đau từ trung bình đến nặng cần sử dụng phối hợp giữa tramadol và  Liều dùng thuốc được hiệu chỉnh phụ thuộc vào mức độ đau và khả năng đáp ứng của người bệnh;
  • Liều thuốc Ultracet tối đa là 1 – 2 viên cách 4 – 6 giờ, liều thuốc tối đa là 8 viên/ngày;
  • Thuốc có thể được uống cùng với thức ăn hoặc không cùng với thức ăn;
  • Trường hợp cần điều trị kéo dài bằng thuốc Ultracet, người bệnh cần được theo dõi thường xuyên và đánh giá về nguy cơ có nên tiếp tục điều trị hay không.

Trẻ em dưới 16 tuổi

Hiện chưa có nghiên cứu chứng minh hiệu quả và độ an toàn khi điều trị bằng thuốc Ultracet ở trẻ em dưới 16 tuổi.

Người cao tuổi

Không có sự khác biệt về độ an toàn hay tính chất dược động học ở người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên). Vì vậy, đối với người bệnh dưới 75 tuổi có chức năng gan, thận bình thường thì không cần hiệu chỉnh liều thuốc. Đối với người bệnh trên 75 tuổi, quá trình đào thải thuốc có thể bị kéo dài, trong một số trường hợp cần hiệu chỉnh lại liều thuốc.

Người bệnh suy thận

Khuyến cáo nên tăng khoảng cách dùng thuốc Ultracet ở người bệnh có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 ml/phút (liều dùng không vượt quá 2 viên mỗi 12 giờ).

Người bệnh suy gan

Không sử dụng thuốc Ultracet ở người bệnh suy gan nặng. Đối với người bệnh suy gan mức độ trung bình và nhẹ nên cân nhắc kéo dài thời gian dùng thuốc.

4.Tác dụng không mong muốn (ADR)
  • Toàn thân: Mệt mỏi, nóng bừng, suy nhược cơ thể;
  • Hệ thần kinh ngoại biên và thần kinh trung ương: Run, đau đầu;
  • Hệ tiêu hóa:Táo bón, tiêu chảy, đau bụng, khô miệng, đầy hơi, nôn;
  • Rối loạn tâm thần: Lo lắng, chán ăn,mât ngủ, phấn chấn, bồn chồn;
  • Da và các phần phụ của da: Tăng tiết mồ hôi, ngứa, phát ban;
  • Rối loạn tim mạch: Làm nặng thêm tình trạngtăng huyết áp;
  • Rối loạn nhịp tim: Đánh trống ngực, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh;
  • Hệ thống gan mật: Xét nghiệm gan bất thường;
  • Rối loạn thị lực: Thay đổi tầm nhìn.
5.Lưu ý khi sử dụng thuốc
  • Chứng co giật: Đã có báo cáo về nguy cơ xảy ra chứng co giật sau khi điều trị bằng tramadol. Nguy cơ co giật tăng lên khi sử dụng liều tramadol lớn hơn liều khuyến cáo hoặc khi sử dụng đồng thời với các thuốc sau: Thuốc chống trầm cảm ba vòng (cyclobenzaprin, promethazin), chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (thuốc giảm cảm giác thèm ăn nhóm SSRI,thuốc chống trầm cảm), thuốc opioid, thuốc ức chế men MAO, thuốc an thần… Nguy cơ co giật cũng tăng lên ở người có tiền sử co giật, bệnh nhân động kinh.
  • Phản ứng dạng phản vệ: Người bệnh có tiền sử mắc phản ứng phản vệ với codein, thuốc nhóm opioid có thể làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng dạng phản vệ.
  • Suy hô hấp: Thận trọng khi điều trị bằng thuốc Ultracet tab ở người bệnh có nguy cơsuy hô hấp. Dùng liều cao tramadol với thuốc gây mê, thuốc gây tê hoặc rượu có thể dẫn đến suy hô hấp.
  • Dùng cùng với thuốc ức chế thần kinh trung ương: Thận trọng và giảm liều thuốc Ultracetở người bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế thần kinh trung ương như thuốc opioid, rượu, thuốc gây mê, thuốc phenothiazin, thuốc an thần hoặc thuốc ngủ.
  • Tăng áp lực nội sọ, chấn thương đầu. Thận trọng khi điều trị bằng thuốc Ultracet ở người bệnh bị chấn thương đầu hoặctăng áp lực nội sọ.
  • Người bệnh nghiện thuốc opioid. Không sử dụng thuốc Ultracetở người bệnh nghiện thuốc opioid. Thành phần Tramadol trong thuốc gây tái nghiện ở một số người bệnh trước đó từng bị nghiện thuốc opioid.
  • Dùng với rượu:Người bệnh nghiện rượu mạn tính nặng làm tăng nguy cơ nhiễm độc gan khi dùng quá liều thuốc paracetamol.
  • Cai thuốc:Các triệu chứng có thể xảy ra khi người bệnh dừng thuốc Ultracet một cách đột ngột. Các triệu chứng cai thuốc như lo lắng thái quá, hoảng sợ, ảo giác, ù tai, dị cảm…
  • Người bệnh suy thận:Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin huyết thanh dưới 30ml/phút được khuyến cáo nên tăng khoảng cách giữa các liều dùng thuốc Ultracet tab để không vượt quá liều 2 viên mỗi 12 giờ.
  • Người bệnh suy gan:Khuyến cáo không sử dụng thuốc ở người bệnh suy gan nặng.
  • Phản ứng ngoài da:Hội chứng Steven – Johnson, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hội chứng hoại tử da nhiễm độc do sử dụng thuốc có thể xảy ra, tuy nhiên tỷ lệ rất thấp. Vì vậy, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc ngay khi có triệu chứng của các phản ứng ngoài da.
  • Nguy cơ giảm natri huyết: Thường gặp hơn ở người bệnh có sẵn yếu tố nguy cơ như người bệnh cao tuổi, người bệnh đang được điều trị đồng thời bằng thuốc gây giảm natri huyết.
  • Sự dung nạp và phụ thuộc về thể chất, tinh thần có thể xảy ra ngay ở liều điều trị. Vì vậy nhu cầu điều trị bằng thuốc giảm đau gây nghiện trên lâm sàng nên được xem xét thường xuyên. Không sử dụng quá liều thuốc được khuyến cáo, không sử dụng cùng với các thuốc có chứa tramadol, paracetamol.
  • Phụ nữ đang mang thai: Thuốc Ultracetqua được hàng rào nhau thai và gây hại cho thai nhi. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng thuốc Ultracet ở phụ nữ đang mang thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc không được khuyến cáo trong điều trị ở phụ nữ đang cho con bú, vì độ an toàn và hiệu quả chưa được nghiên cứu trên trẻ sơ sinh.
6.Tương tác thuốc

Thuốc Ultracet có thể tương tác với các thuốc sau đây:

  • Thuốc ức chế CYP2D6: fluoxetine, quinidine, bupropion, paroxetine…;
  • Thuốc ức chế CYP3A4: thuốc trị nấm, kháng sinh nhóm macrolide;
  • Thuốc ức chế CYP3A4: Carbamazepine, rifampicin, phenytoin;
  • Thuốc giảm đau trung ương: Codein, morphin;
  • Thuốc ức chế seretonin: Thuốc chống trầm cảm;
  • Thuốc ức chế men MAO: Tranylcypromine, phenelzine, linezolid;
  • Thuốc giãn cơ: Gây suy hô hấp và giảm thần kinh cơ;
  • Thuốc lợi tiểu: Giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu;
  • Digoxin, wafarin;
  • Thuốc giảm ngưỡng co giật như bupropion, thuốc chống trầm cảm ức chế hấp thu serotonin, thuốc an thần kinh và thuốc chống trầm cảm ba vòng;
  • Thuốc đối kháng chủ vận opioid (nalbuphin, buprenorphin, pentazocin): Giảm hiệu quả đau của thuốc Ultracet bằng cách chẹn cạnh tranh tại các thụ thể.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Dược sĩ 

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn : Drugbank.vn, Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


sertralin.png

Tên chung quốc tế: Sertraline
Mã ATC: N06A B06
Loại thuốc: Thuốc chống trầm cảm (loại ức chế tái thu hồi serotonin).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén, viên bao phim  25 mg, 50 mg và 100 mg.
Lọ 100 ml dung dịch uống 20 mg/ml, có 12% ethanol.
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Dược lý và cơ chế tác dụng

Sertralin là dẫn chất của naphthylamin, có tác dụng chống trầm cảm do ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin (5-hydroxytryptamin, 5-HT). Thuốc ít hoặc không có tác dụng ức chế tái thu hồi noradrenalin hoặc dopamin và không có tác dụng nhiều kháng cholinergic, kháng histamin hoặc chẹn alpha hoặc beta-adrenergic ở liều điều trị. Do đó, các tác dụng phụ phổ biến do chẹn các thụ thể muscarin (thí dụ như khô mồm, nhìn mờ, bí đái, táo bón, lú lẫn), thụ thể alpha-adrenergic (thí dụ như giảm huyết áp tư thế đứng) và thụ thể H1 và H2 histamin (thí dụ buồn ngủ) thấp hơn ở người dùng sertralin so với người dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng và 1 số thuốc chống trầm cảm khác. Sertralin không ức chế monoaminoxidase.

Dược động học

Sertralin hấp thu chậm qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng trên người chưa được đánh giá đầy đủ do không có dạng tiêm tĩnh mạch. Trên động vật, sinh khả dụng của sertralin khoảng 22 – 36% và sinh khả dụng dạng viên uống tương đương dạng dung dịch uống. Nếu uống viên nén cùng với thức ăn, diện tích AUC tăng nhẹ, nồng độ đỉnh tăng khoảng 25% và thời gian đạt được nồng độ đỉnh giảm từ 8 giờ xuống 5,5 giờ. Nếu uống dung dịch cùng thức ăn, thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng từ 5,9 giờ tới 7,0 giờ. Thời gian đạt nồng độ đỉnh khoảng 4,5 – 8,5 giờ sau khi uống 50 – 200 mg ngày 1 lần, trong 14 ngày. Nồng độ đỉnh và sinh khả dụng của thuốc tăng ở người cao tuổi. Thuốc đạt trạng thái ổn định sau khi uống khoảng một tuần. Sertralin  phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, qua được hàng rào máu-não và sữa mẹ. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 98%, chủ yếu là albumin và ỏ1-acid glycoprotein. Sertralin được chuyển hóa ở gan, chất chuyển hóa chính là N-desmethylsertralin kém hoạt tính hơn sertralin. Nhưng mối liên quan giữa nồng độ trong huyết tương của sertralin và N-desmethylsertralin với tác dụng điều trị và/hoặc độc tính của thuốc chưa được xác định rõ. Sertralin được thải trừ chủ yếu dưới dạng chuyển hoá ra phân và nước tiểu với lượng xấp xỉ ngang nhau. Nửa đời thải trừ của sertralin khoảng 25 – 26 giờ và nửa đời thải trừ của N-desmethylsertralin  khoảng 62 – 104 giờ. ở người cao tuổi, nửa đời thải trừ có thể tăng (khoảng 36 giờ). Tuy vậy sự thải trừ kéo dài không quan trọng về lâm sàng và không cần điều chỉnh liều. Vì sertralin chuyển hoá mạnh ở gan nên tổn thương gan có thể tác động đến đào thải thuốc. Nhà sản xuất khuyến cáo cần thận trọng dùng thuốc cho người bị tổn thương gan, với liều thấp hơn hoặc ít lần hơn. Dược động sertralin không bị tác động do tổn thương thận.

Chỉ định

Bệnh trầm cảm.

Hội chứng hoảng sợ.

Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh.

Rối loạn stress sau chấn thương.

Rối loạn lo âu trước kỳ kinh

Rối loạn xuất tinh sớm.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với thuốc.

Dùng dung dịch uống sertralin đồng thời với disulfiram vì trong dung dịch có 12% ethanol và các thuốc khác có khả năng gây phản ứng giống disulfiram (thí dụ metronidazol).

Đang dùng hoặc đã dùng IMAO trong vòng hai tuần, có thể dẫn đến tử vong.

Thận trọng

Do bệnh nhân trầm cảm, hay có ý tưởng hoặc hành vi tự sát nhất là khi mới dùng thuốc, vì vậy cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân và khởi đầu nên dùng liều thấp để giảm nguy cơ quá liều. Trong điều trị rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh, đặc biệt ở trẻ em cần phải giám sát chặt chẽ.

Dùng thận trọng với người nghiện rượu.

Mặc dù sertralin ít có tác dụng gây buồn ngủ hơn các thuốc chống trầm cảm khác, nhưng vẫn phải thận trọng với người lái tàu xe hoặc vận hành máy móc và nhất là khi dùng đồng thời với thuốc ức chế thần kinh trung ương.

Dùng thận trọng với bệnh nhân động kinh, hưng cảm, rối loạn đông máu, suy gan, suy thận, hạ natri máu, chán ăn, giảm cân, suy tuyến giáp. Nên giảm liều ở bệnh nhân suy gan.

Cần thận trọng khi dùng sertralin cho người cao tuổi vì dễ bị hạ natri huyết và hội chứng tiết hormon kháng niệu không thích hợp (SIADH). Cần giám sát định kỳ (đặc biệt trong vài thángđầu) natri huyết.

Sertralin có thể gây chán ăn và sụt cân, nên cần thận trọng khi dùng cho người bệnh nhẹ cân.

Thời kỳ mang thai

Chưa có tài liệu nghiên cứu về dùng sertralin cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, do thuốc qua được nhau thai nên có thể gây tác dụng không mong muốn trên thần kinh của thai nhi. Vì vậy, không dùng sertralin trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết, khi cân nhắc thấy lợi ích lớn hơn rủi ro.

Thời kỳ cho con bú

Sertralin phân bố vào sữa mẹ nên có thể gây tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ. Vì vậy, phụ nữ đang nuôi con bú dùng sertralin phải rất thận trọng.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn của sertralin tương tự các thuốc ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin khác (fluoxetin, paroxetin). Tác dụng không mong muốn thường gặp trên tiêu hóa (buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy) và trên thần kinh trung ương (run, mất ngủ).

Thường gặp, ADR > 1/100

Trên thần kinh trung ương: Nhức đầu, buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, mất ngủ.

Trên tiêu hoá: Buồn nôn, khô miệng, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, chán ăn, buồn nôn, đầy hơi, đau bụng, rối loạn vị giác.

Phản ứng mẫn cảm: Toát mồ hôi, ban da (ban đỏ, viêm nang lông, dát sần, mụn mủ).

Nội tiết: Chán ăn hoặc thèm ăn và tăng cân, giảm nhẹ acid uric huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần và triglycerid.

Tim mạch: Đỏ bừng, đánh trống ngực, đau ngực.

Mắt và tai: Rối loạn chức năng nhìn, ù tai.

Trên cơ xương: Đau cơ, đau lưng.

Ít gặp, 1/1000 <ADR < 1/100

Trên tiêu hóa: Chứng khó nuốt, viêm thực quản, sâu răng, viêm dạ dày, viêm ruột, ợ hơi, tăng tiết nước bọt.

Tim mạch, huyết áp: Nhịp tim nhanh, giãn mạch, hạ huyết áp thế đứng, hạ huyết áp, co thắt mạch ngoại vi, tăng huyết áp.

Mắt và chức năng nghe: Rối loạn điều tiết, viêm kết mạc, giãn đồng tử,  đau mắt, đau tai.

Các phản ứng da: Trứng cá, rụng tóc, khô da, mày đay, ngứa, nhạy cảm ánh sáng. Tuy nhiên, các phản ứng này cũng không xác định được có phải do sertralin không.

Cơ: Viêm cơ, viêm khớp, co cơ hoặc yếu cơ.

Trên chuyển hoá: Khát, giảm cân.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Thần kinh: Co giật, suy nhược, loạn tính khí, loạn động, giảm trương lực cơ, hội chứng cai thuốc.

Tim mạch: Nhồi máu cơ tim, đau ngực vùng trước tim hoặc dưới xương ức. Ngoài ra, giãn mạch, phù mạch, ngất.

Tiêu hóa: Viêm loét niêm mạc đường tiêu hóa như: viêm miệng, viêm lưỡi, viêm túi thừa, viêm dạ dày, chảy máu ổ loét dạ dày, chảy máu trực tràng, viêm đại tràng.

Phản ứng da: Ban bọng nước, chàm, viêm da tiếp xúc, mất màu da và rậm lông.

Các phản ứng dị ứng: Phù nề và một số phản ứng da nguy hiểm có thể gây tử vong như Stevens – Johnson, viêm mạch, ban đỏ nhiều dạng.

Mắt và chức năng nghe: Bài tiết ở mắt không bình thường, khuyết tật ở thị trường nhìn, khô mắt, song thị, ám điểm, chảy máu, glôcôm; rối loạn chức năng nghe và mê đạo.

Chuyển hóa: Mất nước, hạ glucose máu.

Trên máu: Chảy máu bất thường hoặc chảy máu do giảm porphyrin. Thay đổi chức năng tiểu cầu. Ngoài ra, huyết khối, thiếu máu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các ADR thường thấy trong tuần đầu hoặc 2 tuần đầu điều trị. Tỷ lệ ADR tăng khi tăng liều.

Các nghiên cứu tiền lâm sàng không thấy sertralin gây quen thuốc và hội chứng cai thuốc sau khi ngừng dùng. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng cho thấy hội chứng cai thuốc có thể xảy ra sau vài ngày ngừng thuốc.

Các triệu chứng thường gặp là hội chứng giống cúm như: Mệt mỏi, khó chịu ở dạ dày (buồn nôn), chóng mặt, nhức đầu nhẹ, run, lo âu, lạnh, toát mồ hôi, mất phối hợp vận động. Ngoài ra rối loạn trí nhớ, mất ngủ, dị cảm, nhức đầu, cảm giác giống choáng, hồi hộp, kích động hoặc công kích. Các phản ứng loại này thường tự giảm đi hoặc được cải thiện sau một vài tuần. Để tránh hội chứng cai thuốc, nên giảm dần liều của sertralin trước khi ngừng thuốc.

Cũng giống các thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương khác, nên đánh giá cẩn thận tình trạng quen thuốc ở bệnh nhân trước khi dùng sertralin. Nếu bệnh nhân có tiền sử quen một thuốc nào đó thì khi điều trị cần phải giám sát chặt chẽ các dấu hiệu quen thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Nên uống thuốc một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc chiều. Thức ăn ảnh hưởng ít đến hấp thu thuốc. Đối với dạng thuốc dung dịch, sau khi đã tính được liều thích hợp, phải đong chính xác bằng ống nhỏ giọt đã định lượng do nhà sản xuất cung cấp  rồi hòa vào dung môi kèm theo thuốc, nếu không có, có thể thay bằng 120 ml nước chín, nước ngọt có ga hoặc dung dịch nước cam, nước quít. Đổ dịch thuốc đã tính liều vào dung môi hòa loãng rồi uống ngay không được để lâu. Sau khi trộn, dịch thuốc có thể bị đục nhưng không ảnh hưởng đến tác dụng, trừ khi pha xong để lâu mới uống.

Muốn ngừng thuốc phải giảm liều từ từ. Không nên ngừng thuốc đột ngột để tránh hội chứng cai thuốc.

Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận. Dùng thận trọng và giảm liều hoặc giảm số lần dùng ở người suy gan do thuốc chuyển hóa nhiều ở gan.

Liều lượng:

Bệnh trầm cảm:

Người lớn, liều khởi đầu 50 mg, ngày 1 lần. Cứ sau ít nhất 1 tuần, nếu không có đáp ứng lâm sàng có thể tăng thêm từng bậc 50 mg cho đến liều tối đa 200 mg mỗi ngày. Đa số người bệnh đáp ứng với liều 50 – 100 mg mỗi ngày. Mỗi đợt điều trị kéo dài nhiều tháng (thường khoảng 6 tháng) để đề phòng nguy cơ tái phát. Không có chỉ định dùng cho người dưới 18 tuổi.

Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh: Người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên, liều khởi đầu 50 mg; trẻ em 6 – 12 tuổi 25 mg, ngày 1 lần. Cứ sau ít nhất 1 tuần, nếu bệnh không cải thiện được thì tăng thêm mỗi ngày 50 mg (trẻ em 6 – 12 tuổi tăng 25 mg) cho đến liều tối đa 200 mg mỗi ngày. Đa số người bệnh đáp ứng với liều 50 – 100 mg mỗi ngày (trẻ em 6 – 12 tuổi 25 – 50 mg). Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Rối loạn hoảng sợ: Người lớn, liều khởi đầu 25 mg, ngày 1 lần. Cứ sau 1 tuần nếu bệnh không được cải thiện thì tăng thêm mỗi ngày 25 mg cho đến liều tối đa 200 mg mỗi ngày.

Rối loạn stress sau chấn thương: Người lớn, liều khởi đầu 25 mg, ngày 1 lần. Sau một tuần, phải tăng liều lên thành 50 mg, ngày 1 lần. Nếu không có cải thiện lâm sàng rõ rệt, cứ sau ít nhất 1 tuần có thể tăng thêm từng bậc cho đến liều tối đa 200 mg mỗi ngày.  Không dùng cho trẻ em.

Thời gian điều trị đối với 4 trường hợp trên cần nhiều tháng hoặc lâu hơn nếu người bệnh có đáp ứng. Nhưng định kỳ cần đánh giá kết quả điều trị để giảm liều đến mức thấp nhất còn hiệu quả hoặc trước khi muốn ngừng thuốc hoặc chuyển sang thuốc khác.

Rối loạn lo âu trước kỳ kinh: Liều trung bình 50 – 150 mg/ngày.

Rối loạn xuất tinh sớm: Liều trung bình 25 – 50 mg/ngày.

Tương tác thuốc

Một số thuốc khi dùng cùng sertralin có thể gây hội chứng serotonin: Thuốc chống trầm cảm loại ức chế tái thu hồi serotonin và thuốc chống trầm cảm khác, thuốc cường hệ serotoninergic (gây tiết serotonin). Hội chứng serotonin gồm có: Triệu chứng tâm thần kích động, lo âu, bồn chồn và các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy. Trường hợp nặng có thể co giật, suy hô hấp, tăng huyết áp và tử vong. Đặc biệt, không được phối hợp sertralin với các thuốc ức chế MAO hoặc trong vòng hai tuần sau khi ngừng điều trị bằng các thuốc ức chế MAO vì có thể gây hội chứng serotonin nặng, nguy hiểm đến tính mạng.

Sumatriptan: Sertralin  khi dùng đồng thời với sumatriptan có thể làm tăng tần suất cơn đau nửa đầu, gây mệt mỏi, giảm phản xạ và mất phối hợp động tác.

Thuốc chuyển hóa qua gan hoặc ảnh hưởng tới enzym microsom gan: sertralin bị chuyển hóa bởi enzym cytochrom P450 (CYP)2D6, đồng thời ức chế hoạt tính của enzym. Vì vậy cần thận trọng khi dùng sertralin đồng thời với các thuốc chuyển hóa bởi CYP2D6 nhất là những thuốc có chỉ số điều trị hẹp như thuốc chống trầm cảm ba vòng, chống loạn nhịp tim nhóm 1C (propafenon, flecainid) và một số phenothiazin như thioridazin vì có thể gây tăng tác dụng không mong muốn và độc tính của thuốc.

Sertralin cũng ức chế CYP3A4, nhưng yếu hơn nhiều so với nhiều thuốc khác, nên nhà sản xuất cho là mức độ ức chế hoạt tính CYP3A4 của sertralin không quan trọng về lâm sàng. Tuy nhiên, khi phối hợp với carbamazin, 1 cơ chất của CYP3A4, vẫn nên theo dõi nồng độ carbamazin trong huyết tương.

Thuốc gắn với protein: Vì sertralin gắn nhiều với protein huyết tương nên cần thận trọng khi dùng cùng các thuốc cũng gắn nhiều với protein huyết tương (thuốc chống đông máu, digitoxin…) vì có thể làm tăng độc tính. Đối với digoxin, không cần điều chỉnh liều.

Các thuốc khác: Cần thận trọng khi dùng sertralin cùng các thuốc như các benzodiazepin, lithium, rượu, thuốc hạ glucose huyết, cimetidin vì có thể tăng tác dụng không mong muốn.

Độ ổn định và bảo quản

Thuốc bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 15 – 30oC.

Tương kỵ

Dạng thuốc dung dịch dễ bị kết tủa khi hòa với nước.

Quá liều và xử trí

Nhiễm độc cấp:

Liều gây chết cấp tính ở người chưa biết.

Quá liều thường gây tăng quá mức tác dụng dược lý và tác dụng phụ của thuốc. Các triệu chứng thường gặp khi quá liều gồm: buồn ngủ, lo âu, buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh, thay đổi điện tâm đồ, giãn đồng tử. Một số tác dụng không mong muốn như nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, sốt cao, mặt đổ, run các đầu chi đã gặp ở 1 trẻ em sau khi uống nhầm serotonin, phản ứng giống như hội chứng serotonin.

Xử trí: Sertralin không có thuốc giải độc đặc hiệu. Vì vậy, khi quá liều thường điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Nếu mới ngộ độc, có thể gây nôn. Nếu người bệnh hôn mê hoặc lên cơn co giật không có phản xạ nôn thì rửa dạ dày sau khi đã đặt nội khí quản để tránh hít phải nước rửa dạ dày. Dùng than hoạt (có thể phối hợp với sorbitol) ngay từ đầu hoặc sau khi gây nôn và rửa dạ dày . Cần duy trì hô hấp của bệnh nhân, thông khí và cho thở oxygen. Các phương pháp thẩm phân máu, thẩm phân màng bụng, lợi tiểu cưỡng bức, truyền máu không có hiệu quả do thể tích phân bố của sertralin lớn và liên kết nhiều với protein.

Nhiễm độc mạn:

Đã có 1 trường hợp được thông báo có hội chứng cai thuốc 2 ngày sau khi ngừng thuốc đột ngột. Các biểu hiện của hội chứng cai thuốc: Mệt mỏi, đau quặn bụng, tổn thương trí nhớ và triệu chứng giống cúm, chóng mặt, run, rét run, vã mồ hôi và mất phối hợp động tác, nhức đầu, đánh trống ngực … Các phản ứng này thường hết trong vòng 1 vài tuần sau. Để tránh hội chứng này, cần ngừng sertralin dần dần. Cần giám sát chặt các người bệnh có tiền sử nghiện thuốc để phát hiện các dấu hiệu của dùng thuốc sai liều hoặc lạm dụng thuốc (thí dụ như tăng liều do phát triển nhờn thuốc, hành vi tìm thuốc để uống).

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trương Thị Hiền

(Theo tờ Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)


fosfomycin.png

Tên chung quốc tế: Fosfomycin

Mã ATC: J01X X01

Loại thuốc: Kháng sinh

Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ chứa 1 g hoặc 4 g ( tính theo fosfomycin) thuốc bột dạng muối dinatri fosfomycin kèm theo 1 ống nước cất  10 ml (20 ml nếu lọ 4 g) để pha tiêm.

Gói thuốc bột 1 g hoặc 3 g (tính theo fosfomycin) dạng calci fosfomycin hoặc fosfomycin trometamol (còn gọi là fosfomycin tromethamin) pha để uống.

Cứ  1,4 g calci fosfomycin hoặc 1,3 g dinatri fosfomycin, hoặc1,9 g fosfomycin trometamol tương đương 1 g fosfomycin .

Dược lý và cơ chế tác dụng

Fosfomycin dẫn xuất của acid phosphonic, được tách chiết từ Streptomyces fradiae và các Streptomyces khác hoặc được tổng hợp, có tác dụng diệt khuẩn. Tác dụng  diệt khuẩn của thuốc là do ức chế enzym enolpyruvyl transferase, dẫn đến làm giảm sự tạo thành acid uridin diphosphat-N-acetylmuramic, là giai đoạn đầu của quá trình tạo thành tế bào vi khuẩn.

Fosfomycin có phổ tác dụng rộng. In vitro thuốc không chỉ có tác dụng trên các vi khuẩn Gram (+) mà còn có tác dụng trên cả Gram (-), đặc biệt là các vi khuẩn thường gây viêm nhiễm đường tiết niệu như E. coli, Proteus, Klebsiella, Enterobacter, Pseudomonas, Serratia, Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Haemophilus influenzae và Neisseria spp. Tuy nhiên, trong thực tế có gặp một vài chủng của Pseudomonas aeruginosa kháng lại thuốc và Bacteroides không nhạy cảm. In vivo tính hiệu quả đã được xác định đối với E. coli và Enterococcus faecalis.

Sự kháng thuốc có thể qua thể nhiễm sắc hoặc 1 số chủng theo cơ chế truyền qua plasmid. Cho đến nay chưa phát hiện thấy hiện tượng kháng chéo giữa fosfomycin với các kháng sinh khác, nhưng thấy có tác dụng hiệp đồng với một số kháng sinh nhóm  b-lactam, aminoglycosid, macrolid, tetracyclin, cloramphenicol, rifamycin và lincomycin, chống lại Enterococcus, Staphylococcus kháng methicilin và Enterobacteria. Trong một số nghiên cứu, còn cho thấy khi phối hợp fosfomycin với  kháng sinh nhóm aminoglycosid sẽ làm giảm độc tính trên thận của aminoglycosid.

Dược động học:

Calci fosfomycin hấp thu kém qua đường tiêu hoá, sinh khả dụng theo đường uống chỉ đạt 30 – 40%. Thức ăn làm giảm sinh khả dụng và thải trừ thuốc, nhưng không ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Sau uống 4 giờ liều 1 g, nồng độ tối đa trong máu là 7 microgam/ml. Tuy nhiên, fosfomycin trometamol lại hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Sau khi uống 2 giờ liều 3 g nồng độ tối đa trong máu đạt được là 26,1 microgam/ml. Truyền tĩnh mạch 3 g dinatri fosfomycin nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 220 microgam/ml.

Thuốc không gắn vào protein huyết tương và được phân bố trong hầu hết các mô, đặc biệt là thận, tuyến tiền liệt và túi tinh. Thuốc có thể đi qua hàng rào máu não, rau thai và sữa.

Trong cơ thể fosfomycin không bị chuyển hoá, được thải trừ chủ yếu qua thận dưới hình thức lọc qua tiểu cầu thận, 85% thuốc được thải trừ qua nước tiểu sau 12 giờ, một phần qua mật, 0,075% thuốc thấy ở trong phân. Sau khi uống 2 – 4 giờ liều duy nhất 3 g fosfomycin trometamol, nồng độ fosfomycin đạt được trong nước tiểu là 3 mg/ml và duy trì nồng độ  điều trị trong vòng 36 giờ. Thuốc có thể dùng đường tiêm hoặc uống tuỳ theo dạng muối. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 2 giờ.

Không có sự khác biệt nồng độ thuốc trong nước tiểu ở người cao tuổi và người trẻ tuổi. Do đó, không cần điều chỉnh liều.

Suy thận làm giảm nhiều bài tiết fosfomycin, do đó cần phải điều chỉnh liều.

Chỉ định

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu chưa có biến chứng (viêm bàng quang cấp) do Escherechia coli hoặc Enterococus faecalis  nhạy cảm với fosfomycin, đặc biệt là đối với phụ nữ. Không được chỉ định để điều trị viêm thận bể thận hoặc áp xe quanh thận.

Phòng nhiễm khuẩn  trong khi làm các thủ thuật hoặc phẫu thuật qua niệu đạo.

Trước và sau khi dùng fosfomycin cần phải nuôi cấy bệnh phẩm nước tiểu để tìm và xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc. Nếu sau điều trị vẫn còn vi khuẩn trong nước tiểu, phải thay kháng sinh khác.

Chống chỉ định

Mẫn  cảm với thuốc.

Suy thận có độ thanh thải creatinin dưới 5 ml/phút.

Viêm thận – bể thận hoặc áp xe quanh thận.

Thận trọng

Trong điều trị nếu không phối hợp kháng sinh có thể gặp vi khuẩn kháng thuốc nhanh do đột biến. Để hạn chế sự kháng fosfomycin của vi khuẩn cần phải phối hợp với các kháng sinh khác.

1 g dinatri fosfomycin  chứa khoảng 0,33 g natri, do vậy, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những người bệnh có phù, tăng huyết áp, hoặc đang dùng corticoid. Những người bệnh suy tim đang dùng thuốc trợ tim loại digitalis nếu  dùng fosfomycin kéo dài cần phải thường xuyên kiểm tra kali máu và dùng bổ sung kali vì thuốc có thể làm hạ kali.

Thời kỳ mang thai

Cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ. Do vậy, việc sử dụng thuốc  fosfomycin ở  phụ nữ mang thai phải hết sức thận trọng và chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc bài tiết qua sữa mẹ . Mặc dù nồng độ fosfomycin rất thấp trong sữa mẹ nhưng vẫn không nên dùng thuốc khi mẹ đang cho con bú. Trường hợp phải dùng fosfomycin thì người mẹ phải ngừng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR >1/100

Tiêu hoá: Ỉa chảy, buồn nôn, đau bụng, khó tiêu.

Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt , suy nhựơc .

Sinh dục nữ : Viêm âm đạo, rối loạn kinh nguyệt.

Mũi họng: Viêm mũi, viêm họng.

Da: Phát ban.

Ít gặp, 1/1000 <ADR <1/100

Tiêu hoá: Phân bất thường, táo bón, chán ăn, khô miệng, đầy hơi, nôn.

Thần kinh: Sốt, hội chứng cúm, mất ngủ, ngủ gà, đau nửa đầu, đau cơ, căng thẳng thần kinh, dị cảm.

Tiết niệu: Khó tiểu tiện, tiểu tiện ra máu.

Sinh dục nữ: Rối loạn kinh nguyệt.

Tai: Rối loạn thính giác

Da: Ngứa, loạn sắc tố da. phát ban.

Hiếm gặp, ADR<1/1000

Mắt: Viêm thần kinh thị giác một bên.

Mạch – máu: Phù mạch, thiếu máu bất sản.

Hô hấp: Hen phế quản.

Gan – tiêu hoá: Vàng da, hoại tử gan, phình đại tràng nhiễm độc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi đang dùng thuốc nếu thấy biểu hiện của các tác dụng không mong muốn cần ngừng dùng thuốc ngay.Trường hợp gặp các phản ứng bất thường nặng cần phải  xử trí kịp thời. Ngoài việc duy trì các chức năng sống cần phải điều trị triệu chứng kèm theo.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc có thể dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với các kháng sinh nhóm b-lactam, aminoglycosid, macrolid, tetracyclin, cloramphenicol, rifamycin, vancomycin và lincomycin. Fosfomycin dùng đơn độc dễ gây kháng thuốc, do đó nên phối hợp với các kháng sinh khác.

Đường dùng của fosfomycin phụ thuộc vào dạng muối. Dinatri fosfomycin dùng để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, nhưng calci fosfomycin và fosfomycin trometamol  được dùng  theo đường uống. Liều dùng được tính theo fosfomycin.

Thuốc bột  pha uống :

Không được uống thuốc trực tiếp dưới dạng khô (hạt) mà phải pha với nước nguội (3 g pha với 90 – 120 ml) rồi uống ngay. Không được pha thuốc với nước nóng. Uống lúc nào cũng được, không cần chú ý đến bữa ăn.

Người lớn uống ngày 1 liều duy nhất 1 gói 3 g pha loãng với nước như trên.

Thuốc dạng bột pha tiêm:

Chỉ đinh dùng trong các trường hợp nặng, cần thiết phải kết hợp với các kháng sinh khác thích hợp.

Bột pha với dung môi  do nhà sản xuất  cung cấp để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Để tiêm truyền tĩnh mạch, liều dùng 1 lần phải pha với ít nhất 250 ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Dưới dạng dung dịch này  fosfomycin ổn định được trong vòng 24 giờ.

Người lớn: Tiêm truyền tĩnh mạch mỗi lần 4 g trong vòng 4 giờ, khoảng cách giữa các lần truyền phụ thuộc vào liều dùng hàng ngày. Nếu liều 8 g/ngày: 2 lần truyền, cách nhau 8 giờ. Nếu liều 12 g/ngày: 3 lần truyền cách nhau 4 giờ. Trường hợp rất nặng, liều có thể tới 16 g/ngày. Liều trung bình người lớn: 100 – 200 mg/kg/ngày.

Trẻ em trên 12 tuổi: Tiêm truyền tĩnh mạch không vượt quá 100 – 200 mg/kg/ngày.

Độ thanh thải creatinin

(ml/phút)

Khoảng cách giữa 2 lần dùng fosfomycin ( giờ)
40 – 60                                  12
30 – 40                                   24
20 – 30                                   36
10 – 20                                   48
5 – 10                                   75

Người suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin ³ 60 ml/phút) không cần phải điều chỉnh liều lượng và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Người bệnh có độ thanh thải creatinin dưới 60 ml/phút cần phải kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin (xem bảng sau):

Người chạy thận nhân tạo: Tiêm truyền 2 g sau mỗi lần thẩm phân.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Tương tác thuốc

Metoclopramid và các thuốc làm tăng nhu động đường tiêu hoá khi dùng đồng thời với fosfomycin sẽ làm giảm nồng độ fosfomycin trong huyết tương và trong nước tiểu.

Thức ăn làm giảm  sinh khả dụng và tốc độ thải trừ fosfomycin trong nước tiểu nhưng nồng độ thuốc trong nước tiểu vẫn đạt 100 microgam/ml, cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu. Do vậy, thuốc có thể uống vào lúc no hoặc lúc đói đều được.

Fosfomycin có tác dụng hiệp đồng tăng mức với kháng sinh nhóm b-lactam, aminoglycosid, macrolid, tetracyclin, cloramphenicol, rifamycin, colistin,  vancomycin và lincomycin.

Độ ổn định và bảo quản

Thuốc bột cần được để trong đồ đựng kín (lọ, túi), bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30°C, tránh ánh sáng.

Thuốc không vững bền trong dung dịch, đặc biệt là nước nóng. Trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% fosfomycin ổn định được  24 giờ.

Quá liều và xử trí

Cho đến nay chưa có báo cáo về quá liều khi dùng fosfomycin. Hiện không có thuốc đối kháng fosfomycin đặc hiệu, do vậy khi gặp ngộ độc,  cần phải áp dụng biện pháp điều trị tích cực, điều trị triệu chứng và loại fosfomycin ra khỏi cơ thể.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Dược sĩ

 Trương Thị Hiền

(Nguồn : Drugbank.vn, Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


budesunid-1200x706.png

Tên thuốc gốc (Hoạt chất) : Budesonide.
Mã ATC :  A07EA06, D07AC09, R01AD05, R03BA02, H02A B16.
Loại thuốc : Glucocorticoid hít. Thuốc kháng viêm tại chỗ, thuốc chống hen. Thuốc chống bệnh Crohn
Dạng thuốc và hàm lượng :
Bình xịt khí dung: Bình khí dung xịt mũi: 50 microgam/liều xịt, bình 200 liều; 200 microgam/liều xịt, bình 100 liều.
Bình khí dung xịt qua miệng: 50 microgam/liều xịt, bình 200 liều; 200 microgam/liều xịt, bình 100 liều và bình 200 liều.
Ống hít bột khô qua miệng: 100 microgam/liều hít, ống 200 liều; 200 microgam/liều hít, ống 100 liều; 400 microgam/liều hít, ống 50 liều.
Dung dịch phun sương: 250 microgam/ml, ống 2 ml; 500 microgam/ml, ống 2 ml có thể pha loãng tới 50% với dung dịch natri clorid 0,9%.
Nang giải phóng chậm: 3 mg 
Dược lý

Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Thuốc có sẵn dưới dạng ống hít, thuốc viên, thuốc xịt mũi, và các dạng đặt hậu môn. Dạng hít được sử dụng trong việc quản lý bệnh hen mạn tính và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Thuốc xịt mũi được sử dụng cho viêm mũi dị ứng và polyp mũi. Thuốc viên ở dạng giải phóng muộn và các dạng trực tràng có thể được sử dụng cho bệnh viêm ruột bao gồm bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và viêm đại tràng vi thể.

Các tác dụng phụ thường gặp ở dạng hít bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp, ho và đau đầu. Tác dụng phụ thường gặp với thuốc viên bao gồm cảm giác mệt mỏi, nôn mửa và đau khớp. Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm tăng nguy cơ nhiễm trùng, loãng xương và đục thủy tinh thể. Sử dụng lâu dài dạng thuốc viên có thể gây suy thượng thận. Ngừng thuốc đột ngột sau khi sử dụng lâu dài có thể nguy hiểm. Dạng hít thường an toàn khi mang thai. Budesonide chủ yếu có tác dụng như một glucocorticoid.

Budesonide nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. Budesonide dưới thuốc tra mũi: dạng khí dung, ống hít, thuốc bột để hít với giới hạn liều dùng tối đa 1 ngày ≤ 400mcg, đóng gói ≤ 200 liều nằm trong danh mục thuốc không kê đơn theo thông tư số 07/2017/TT-BYT.

Dược lực học

Budesonid là một corticosteroid tổng hợp không halogen hóa. Thuốc có hoạt tính glucocorticoid mạnh và hoạt tính mineralocorticoid yếu. Thuốc có tác dụng chống viêm tại chỗ mạnh, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Cũng như các corticosteroid khác, budesonid làm giảm phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin và leucotrien do ức chế phospholipase A2 . Thuốc cũng làm tăng nồng độ lipocortin-1 có hoạt tính chống viêm.

Thuốc được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa, dưới dạng phun sương hoặc hít qua miệng để điều trị duy trì và dự phòng hen, dưới dạng nang chứa vi hạt kháng dịch vị để điều trị bệnh Crohn hoạt động. Cơ chế tác dụng chính xác của budesonid trong điều trị bệnh Crohn còn chưa biết. Thuốc tác dụng có thể do ức chế miễn dịch và chống viêm mạnh tại chỗ. Budesonid còn được dùng tại chỗ để điều trị một số bệnh ở da dưới dạng kem, lotio hoặc thuốc mỡ 0,025%.

Budesonid có sinh khả dụng toàn thân thấp hơn các loại corticoid thông thường, nên chống viêm tại chỗ tốt và ít có tác dụng toàn thân do budesonid bị bất hoạt nhanh ở gan sau khi hấp thu toàn thân.

Dược động học

Hấp thu:

Thuốc hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống, nhưng sinh khả dụng toàn thân kém (khoảng 10%) do chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, chủ yếu do isoenzym CYP3A4 cytochrom P450. Hấp thu toàn thân: Xịt qua mũi: 34%; Hít qua miệng: 39% liều hít. Uống (nang giải phóng chậm 9 mg):

Hấp thu hoàn toàn, nồng độ đỉnh (2,2 nanogam/ml) trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 – 10 giờ. Sinh khả dụng toàn thân (21%) ở người bị bệnh Crohn khi uống 1 liều duy nhất budesonid cao hơn so với người khỏe mạnh (khoảng 9 – 15%); tuy nhiên, sau khi uống nhiều liều trong vòng 8 tuần, các sinh khả dụng tiến gần đến sinh khả dụng ở người bình thường.

Thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh: Uống: 30 – 600 phút. Phun sương: 10 – 30 phút. Hít qua miệng: người lớn 10 phút.

Tác dụng điều trị của budesonid hít được coi là do tác dụng tại chỗ do thuốc lắng đọng vào đường hô hấp hơn là do tác dụng toàn thân của phần thuốc nuốt vào.

Phân bố:

Thể tích phân bố của budesonid ở trẻ em 4 – 6 tuổi là 3 lít/kg.

Ở người lớn là 200 lít hoặc 2,2 – 3,9 lít/kg. Khoảng 85 – 90% thuốc gắn kết với protein huyết tương.

Thuốc phân bố vào sữa mẹ : 0,3% – 1% liều dùng cho mẹ (bột để hít qua miệng)

Chuyển hóa:

Chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, chủ yếu do isoenzym CYP3A4 cytochrom P450 thành hai chất chuyển hóa chính là 16 alpha-hydroxyprednisolon và 6 beta-hydroxybudesonid có hoạt tính glucocorticosteroid yếu (<1% so với thuốc gốc).

Sinh khả dụng:

Phun sương: Trẻ em 4 – 6 tuổi là 6%; Uống: Khoảng 10%; Hít qua miệng: Người lớn: khoảng 39%.

Nửa đời ở trẻ em: Sau khi phun sương: 4 – 6 tuổi là 2 – 3 giờ; 10 – 14 tuổi là 1,5 giờ; Người lớn là 2 – 3,6 giờ.

Thải trừ:

Budesonid thải trừ qua nước tiểu và phân dưới dạng chất chuyển hóa; 60 – 66% liều được đào thải qua thận.

Độ thanh thải ở trẻ em 4 – 6 tuổi là 0,5 lít/phút. Ở người lớn là 0,9 – 1,8 lít/phút.

Ở nhiều người hen, dùng budesonid hít làm giảm nhu cầu corticosteroid uống hoặc có thể thay thế hoàn toàn thuốc này. Budesonid hít không có hiệu lực cắt cơn hen cấp tính, nhưng cần dùng liên tục làm thuốc dự phòng hàng ngày

1. Chỉ định
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
  • Điều trị triệu chứng tại chỗ: Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
  • Điều trị duy trì và dự phòng bệnh hen (không dùng để cắt cơn hen).
  • Điều trị bệnh Crohn nhẹ tới vừa, đang hoạt động; điều trị duy trì tái phát (cho tới 3 tháng) cho bệnh Crohn nhẹ tới nặng ở hồi tràng và/hoặc đại tràng lên.
2. Chống chỉ định
  • Quá mẫn với budesonid hoặc với các thành phần khác trong chế phẩm thuốc.
  • Điều trị ban đầu cơn hen cấp hoặc trạng thái hen khi cần phải điều trị tích cực.
3. Thận trọng khi dùng thuốc

Ngừng liệu pháp corticoid toàn thân: Phải ngừng dần dần vì có thể xảy ra suy tuyến thượng thận rất nặng. Ở đa số người bệnh sau khi ngừng liệu pháp corticosteroid, phải cần vài tháng để hồi phục hoàn toàn chức năng HPA (trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận). Bệnh nhân ức chế miễn dịch dễ mắc nhiễm khuẩn, virus (thủy đậu, sởi).

Ức chế trục HPA: Khi bị stress (thí dụ phẫu thuật): Phải bổ sung corticosteroid toàn thân.

Hít budesonid có thể gây co thắt phế quản. Nếu xảy ra, phải dùng ngay thuốc chủ vận β-adrenergic tác dụng ngay.

Đã gặp nhiễm nấm Candida ở miệng và họng khi dùng liệu pháp hít budesonid. Khi đó điều trị nhiễm khuẩn hoặc nấm thích hợp nhưng vẫn tiếp tục dùng budesonid. Phải dùng hết sức thận trọng hoặc không dùng ở người nhiễm M. tuberculosis ở đường hô hấp, nhiễm nấm toàn thân chưa được điều trị, hoặc herpes mắt.

Glôcôm, tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể đã gặp ở người hít budesonid qua miệng.

Phải dùng thận trọng nang giải phóng kéo dài ở người bị lao, tăng huyết áp, đái tháo đường, loãng xương, loét dạ dày tá tràng, glôcôm hoặc đục thủy tinh thể.

Dùng liều cao hơn liều khuyến cáo khi hít qua miệng của budesonid hoặc dùng kéo dài nang budesonid có thể dẫn đến các biểu hiện của cường tuyến thượng thận và ức chế chức năng trục HPA.

Sử dụng kéo dài: Tác dụng budesonid toàn thân và tại chỗ dùng lâu dài, đặc biệt tác dụng tại chỗ vì phát triển quá trình miễn dịch ở miệng, họng, khí quản và phổi chưa biết.

Bệnh nhân bị bệnh Crohn và tổn thương gan vừa hoặc nặng phải được giám sát chặt vì có thể tăng các triệu chứng và dấu hiệu của tăng năng tuyến thượng thận. Liều uống budesonid phải giảm ở các bệnh nhân đó

4. Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Nguyên tắc chung là nên tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy hại. Nếu việc điều trị bằng corticosteroid trong thai kỳ là không thể tránh được, thì nên dùng corticosteroid hít vì ảnh hưởng toàn thân thấp. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng những liều corticosteroid đáng kể trong thai kỳ, phải được theo dõi về thiểu năng thượng thận và cân nặng

Thời kỳ cho con bú

Thuốc vào sữa mẹ. Vì vậy nên ngừng cho con bú khi người mẹ dùng budesonid. Nếu dùng, phải thận trọng

5. Tác dụng không mong muốn (ADR)

ADR xảy ra ít nhất ở 5% người bệnh dùng viên nang budesonid giải phóng chậm gồm có nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, khó tiêu, ỉa chảy, đau bụng, trướng bụng, viêm xoang, nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm virus, đau lưng, đau khớp và mệt mỏi. Điều trị lâu dài cũng có ADR tương tự như điều trị ngắn ngày.

ADR xảy ra khoảng 1% hoặc hơn ở người bệnh hít qua miệng dưới dạng bột hoặc dịch treo qua phun sương.

Một ADR đặc biệt gây ra bởi corticosteroid hít là bệnh nấm Candida miệng – họng. Khàn giọng cũng có thể do tác dụng trực tiếp của thuốc hít trên dây thanh.

  • Thường gặp, ADR >1/100
    • Thần kinh trung ương: Tình trạng kích động, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, thay đổi tâm thần.
    • Tim mạch: Tim đập mạnh.
    • Dạ dày – ruột: Kích thích dạ dày – ruột, đắng miệng, bệnh nấm Candidamiệng, chán ăn, thèm ăn, khô miệng, khô họng, mất vị giác.
    • Hô hấp: Ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phế quản, khàn giọng, chảy máu cam.
    • Da: Ngứa, ban, trứng cá, mày đay.
    • Nội tiết và chuyển hóa: Rối loạn kinh nguyệt.
    • Mắt: Đục thủy tinh thể. Khác: Mất khứu giác.
  • Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
    • Tiêu hóa: Đầy bụng.
    • Hô hấp: Co thắt phế quản, thở nông.
    • Nội tiết và chuyển hóa: Ức chế ACTH, trẻ em chậm lớn

Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Có thể làm giảm rất nhiều tỷ lệ khàn tiếng hoặc nấm Candida miệng – họng bằng những biện pháp làm giảm lượng thuốc bám vào khoang miệng, như súc miệng và họng sau khi bơm thuốc.

Có thể làm giảm tỷ lệ ADR trong điều trị dài hạn bằng việc định kỳ thử ngừng dùng corticosteroid hít ở những người bệnh được kiểm soát tốt.

6. Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Bình khí dung để hít qua miệng: 

Mở nắp bảo vệ, lắc kỹ bình xịt để trộn đều các chất trong bình. Ngậm môi xung quanh miệng bình xịt.

Thở ra từ từ và triệt để.

Hít vào bằng đường miệng từ từ và sâu, đồng thời ấn vào đáy bình để xịt ra 1 liều đã định sẵn. Đối với trẻ nhỏ nên dùng 1 thiết bị hít. Nhịn thở càng lâu càng tốt, khoảng 10 giây rồi thở ra. Nếu cần dùng thêm liều, lắc bình khí dung lần nữa và lặp lại các bước. Sau mỗi lần dùng, súc miệng và họng với nước.

Bình xịt mũi: 

Hỉ mũi, lắc bình, mở nắp bảo vệ.

Giữ bình, đưa đầu bình vào một lỗ mũi rồi bơm số liều cần thiết.

Bơm tiếp vào lỗ mũi thứ 2 giống như trên.

Đậy nắp, để bình ở tư thế thẳng đứng. Không dùng quá liều quy định: Xịt 2 lần (100 microgam) vào mỗi lỗ mũi sáng và tối. Khi có tác dụng tốt, giảm xuống 1 lần xịt vào sáng hoặc tối. Giữ bình sạch sẽ, rửa bằng nước ấm và để khô.

Ống hít bột khô, ống phun mù: Xem hướng dẫn trong đơn kèm theo đóng gói.

Uống: Viên nang chứa vi hạt kháng dịch vị, giải phóng chậm.

Dành cho người lớn. Uống với 1 cốc nước, nuốt cả nang, không nhai. Ngày uống 1 lần. Không uống với nước ép bưởi, vì nước ép bưởi ức chế isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450, là 1 enzym liên quan đến chuyển hóa budesonid. Tuy ăn nhiều mỡ, có thể làm thuốc chậm đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 2,5 giờ, nhưng không có khuyến cáo đặc biệt nào về thức ăn.

Liều lượng

Bệnh Crohn từ nhẹ tới vừa (hồi tràng và đại tràng lên): 

Trẻ em: Cần phải nghiên cứu thêm: Trẻ em từ 12 – 18 tuổi uống 9 mg 1 lần mỗi ngày vào buổi sáng trước khi ăn sáng, uống cho tới 8 tuần; giảm liều trong 2 – 4 tuần cuối điều trị.

Người lớn: 9 mg, uống ngày 1 lần vào buổi sáng trong khoảng từ 8 tuần trở lại; có thể lặp lại liệu trình 8 tuần khi bệnh tái phát. Chú ý khi chuyển dùng prednison sang budesonid không được ngừng đột ngột prednison; phải giảm dần liều prednison cùng lúc bắt đầu dùng budesonid.

Điều trị duy trì khi bệnh thuyên giảm: 6 mg/ngày uống 1 lần, cho tới 3 tháng; nếu triệu chứng vẫn kiểm soát được lúc 3 tháng, giảm dần liều để ngừng hoàn toàn; tiếp tục điều trị liều duy trì khi bệnh thuyên giảm trên 3 tháng không thấy có lợi hơn.

Hen: 

Liều budesonid ban đầu và tối đa khuyến cáo hít qua miệng dựa vào liệu pháp điều trị hen trước. Nhà sản xuất gợi ý nếu người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid uống từ trước phải bắt đầu giảm liều hàng ngày hoặc cách 1 ngày khoảng 1 tuần sau khi bắt đầu cho budesonid hít qua miệng, sau đó giảm thêm 1 hoặc 2 tuần nữa; thường mỗi lần giảm không quá 2,5 mg hoặc 25% prednison (hoặc thuốc tương đương) ở người bệnh dùng budesonid hít bột hoặc dịch treo qua miệng. Khi ngừng uống corticosteroid và các triệu chứng hen đã được kiểm soát, dùng liều budesonid thấp nhất có hiệu quả.

Hít qua miệng dùng qua Turbuhaler: Liều ban đầu budesonid ở người lớn trước đó chỉ dùng các thuốc giãn phế quản: 160 – 320 microgam (chỉ dẫn trên nhãn 200 – 400 microgam) ngày 2 lần; liều tối đa khuyến cáo 320 microgam (nhãn ghi 400 microgam) ngày 2 lần; ở người lớn trước đó đang dùng corticosteroid hít qua miệng, liều ban đầu budesonid bột hít (qua Turbuhaler) khuyến cáo là 160 – 320 microgam (chỉ dẫn trên nhãn 200 – 400 microgam) ngày 2 lần; liều tối đa khuyến cáo 640 microgam (nhãn ghi 800 microgam) ngày 2 lần. Người lớn trước đây đang uống corticosteroid, liều khởi đầu budesonid bột hít khuyến cáo (qua Turbuhaler) là 320 – 640 microgam (nhãn ghi 400 – 800 microgam) ngày 2 lần; liều tối đa khuyến cáo là 640 microgam (nhãn ghi 800 microgam) ngày 2 lần. Trẻ em ≥ 6 tuổi (bột hít qua Turbuhaler): Nếu trước đó chỉ dùng các thuốc giãn phế quản duy nhất hoặc corticosteroid hít, liều budesonid khởi đầu khuyến cáo: 160 microgam (nhãn ghi 200 microgam) ngày 2 lần; liều tối đa khuyến cáo 320 microgam (nhãn ghi 400 microgam) ngày 2 lần. Nhà sản xuất cho rằng trẻ em ≥ 6 tuổi trước đó đang dùng corticosteroid uống, liều khuyến cáo cao nhất là 320 microgam (nhãn ghi 400 microgam) ngày 2 lần.

Ở người hen nhẹ đến vừa có hen đã được kiểm soát tốt bằng corticosteroid hít, có thể dùng bột hít budesonid liều 160 microgam hoặc 320 microgam (nhãn ghi 200 hoặc 400 microgam) ngày 1 lần. Budesonid có thể cho vào buổi sáng hoặc buổi chiều. Tuy nhiên, nếu liều dùng 1 lần không đỡ, tổng liều hàng ngày phải tăng lên và/ hoặc chia làm nhiều liều.

Hít qua miệng qua phun sương ở trẻ em (1 – 8 tuổi):

Trẻ em trước đó chỉ dùng các thuốc giãn phế quản đơn độc: Liều khởi đầu hỗn dịch budesonid khuyến cáo là 0,5 mg chia làm 1 hoặc 2 lần hàng ngày; liều tối đa khuyến cáo hàng ngày là 0,5 mg.

Trẻ em trước đó đang dùng corticosteroid hít, liều khởi đầu hỗn dịch budesonid qua bình xịt (nebulizer) khuyến cáo là 0,5 mg chia làm 1 hoặc 2 lần mỗi ngày; liều tối đa khuyến cáo là 1 mg/ngày. Trẻ em trước đó đang dùng corticosteroid uống và trẻ không đáp ứng thỏa đáng liều hỗn dịch budesonid khởi đầu 1 lần dùng, có thể tăng liều hoặc chia thuốc làm 2 lần hàng ngày.

Trẻ em hen không đáp ứng với liệu pháp không steroid (như thuốc giãn phế quản, thuốc ổn định dưỡng bào), có thể dùng liều hàng ngày dịch treo hít budesonid khởi đầu là 0,25 mg cho qua máy phun sương. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát được triệu chứng hen với một liều trong ngày, tổng liều hàng ngày có thể phải tăng lên và/hoặc chia làm 2 liều nhỏ.

7. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng: Kích thích và cảm giác bỏng rát ở niêm mạc mũi, hắt hơi, nhiễm nấm Candida trong mũi và họng, loét mũi, chảy máu cam, sổ mũi, nghẹt mũi, nhức đầu. Khi dùng thuốc quá liều, có thể xảy ra tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận.

Xử trí: Cân nhắc để quyết định tạm ngừng hoặc ngừng hẳn corticosteroid

8. Tương tác với các thuốc khác
  • Mặc dù cho tới nay chưa có báo cáo về những tương tác thuốc, người ta cho rằng budesonid có khả năng tương tác với những thuốc có tương tác với corticosteroid khác như: Barbiturat, phenytoin và rifampicin gây cảm ứng enzym gan và có thể làm tăng chuyển hóa corticosteroid; oestrogen có thể làm tăng tác dụng của hydrocortison; thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày – ruột; những thuốc gây mất kali có thể làm tăng tác dụng gây thải kali của corticosteroid.
  • Thuốc hoặc thức ăn tác động đến enzym gan: Thuốc (erythromycin, itraconazol, clarithromycin, ketoconazol, indinavir, ritonavir, saquinavir) và thực phẩm ức chế enzym CYP3A4: Làm tăng nồng độ budesonid trong huyết tương. Phải theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng cường tuyến thượng thận và phải cân nhắc giảm liều budesonid. Uống budesonid với ketoconazol uống dẫn đến tăng gấp 8 lần nồng độ budesonid trong huyết tương.
  • Thuốc ngừa thai uống chứa ethinyl estradiol (cũng được isoenzym CYP3A4 chuyển hóa): Không tác động đến dược động học của budesonid; ngoài ra budesonid không tác động đến nồng độ trong huyết tương của thuốc tránh thai đó.
  • Uống nang budesonid giải phóng chậm với nước ép bưởi: Làm tăng gấp 2 lần nồng độ budesonid. Nên tránh dùng.
  • Thuốc kích thích isoenzym CYP3A4: Làm giảm nồng độ budesonid trong huyết tương.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Dược sĩ 

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn tham khảo :https://media.amaassn.org/2021/02/Duoc-thu-Quoc-gia-2018.pdf page 274)


tobramycin.png

Tên chung quốc tế: Tobramycin.
Mã ATC: J01G B01, S01A A12.
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm aminoglycosid.
Dạng thuốc và hàm lượng : Lọ 5 ml 0,3% để nhỏ mắt

Ảnh minh họa: nguồn Internet.

1/Dược lý và cơ chế tác dụng

Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces tenebrarius. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Mặc dù cơ chế tác dụng chính xác chưa biết đầy đủ, nhưng có lẽ thuốc ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom.

Phổ tác dụng:

Nhìn chung, tobramycin có tác dụng với nhiều vi khuẩn Gram âm hiếu khí và một số vi khuẩn Gram dương hiếu khí. Thuốc không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí. In vitro, tobramycin thường tác dụng kém hơn gentamicin đối với 1 số vi khuẩn Gram âm bao gồm E. coli và Serratia. Nhưng tobramycin lại mạnh hơn gentamicin một chút đối với Ps.aeruginosa vốn nhạy cảm với cả hai loại thuốc này. Nhưng ở Việt Nam sự nhạy cảm của vi khuẩn này đối với thuốc đã thay đổi (xem số liệu về sự kháng thuốc dưới đây).

Tobramycin rất giống gentamicin về tính chất vi sinh học và độc tính. Chúng có cùng nửa đời thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein, thể tích phân bố và sự bài tiết chủ yếu qua lọc ở cầu thận. Không phải những chủng vi khuẩn kháng gentamicin đều kháng tobramycin.

Ở Việt Nam tobramycin có tác dụng tốt với S. typhi, nhất là ở miền Nam (100%), S. flexner (95%), Proteus spp (98%). Theo các số liệu ASTS năm 1999, các vi khuẩn đã tăng đề kháng tobramycin gồm có E. coli kháng tobramycin với tỷ lệ 27,8%, Enterobacter kháng tobramycin với tỷ lệ 35,4% và Pseudomonas aeruginosa kháng tobramycin với tỷ lệ 46,1%. Có sự kháng chéo giữa tobramycin và gentamicin nhưng có khoảng 10% các chủng kháng gentamicin còn nhạy cảm với tobramycin. Vì có tiềm năng độc tính với tai và thận, nên phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, thính giác và tiền đình. Cũng như gentamicin, cần phải tránh các nồng độ đỉnh huyết tương (đo 15 – 30 phút sau khi tiêm thuốc) không vượt quá 10 – 12 microgam/ml và nồng độ đáy (nồng độ còn lại) (đo ngay trước khi tiêm liều mới) không vượt quá 2 microgam/ml khi dùng phác đồ tiêm nhiều lần trong ngày. Nồng độ đáy tăng có thể chứng tỏ có sự tích lũy trong mô. Sau khi tiêm bắp 1 mg/kg, 1 liều duy nhất cho người có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh tobramycin trong huyết thanh khoảng 4 – 6 microgam/ml, đạt được trong vòng 30 – 90 phút. Nồng độ thuốc trong huyết tương bằng hoặc dưới 1 microgam/ml, 8 giờ sau khi tiêm bắp. Nồng độ điều trị trong huyết thanh thường nằm trong khoảng 4 – 6 microgam/ml. Nửa đời của thuốc trong huyết thanh ở người bình thường là 2 – 3 giờ, và có tới 93% liều được đào thải ra nước tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng không biến đổi.

Tobramycin thường được dùng dưới dạng sulfat, đặc biệt để điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas. Thuốc không hấp thu qua đường uống, và thường được tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Không nên tiêm dưới da vì có thể gây đau.

2/Chỉ định
  • Thuốc Tobrex được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm trùng ngoài nhãn cầu và các phần phụ của mắt gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin. Khi sử dụng thuốc Tobrex nhỏ mắt, bạn nên theo dõi đáp ứng của vi khuẩn đối với liệu pháp kháng sinh tại chỗ này.
  • Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy kháng sinh tobramycin an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho trẻ em
3/Chống chỉ định

Người bị quá mẫn với tobramycin hay bất kỳ tá dược nào.

4/Cách dùng – Liều dùng

Liều dùng thuốc Tobrex nhỏ mắt cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, liều khuyến cáo cho người lớn và trẻ em trên 1 tuổi như sau:

  • Đối với bệnh mức độ nhẹ đến trung bình, nhỏ 1 – 2 giọt thuốc vào túi kết mạc, mỗi 4 giờ 1 lần, điều trị liên tục trong 7 ngày.
  • Đối với trường hợp nhiễm khuẩn mức độ nặng, nhỏ 2 giọt thuốc vào mắt bị bệnh mỗi giờ. Sau khi bệnh cải thiện, có thể giảm liều thuốc Tobrex.

Dung dịch nhỏ mắt Tobrex có thể được sử dụng kết hợp với thuốc mỡ tra mắt Tobrex.

Cách dùng thuốc Tobrex nhỏ mắt:

  • Thuốc Tobrex dùng để nhỏ mắt.
  • Sau khi mở nắp lọ thuốc, nếu vòng gắn đảm bảo lọ thuốc bị rời ra, bạn cần bỏ nó đi trước khi dùng thuốc.
  • Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc, bạn cần thận trọng không để đầu nhỏ thuốc tiếp xúc với mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Vặn chặt nắp lọ thuốc sau khi sử dụng.
  • Khuyến cáo bạn nên thực hiện ấn ống dẫn lệ hoặc nhắm nhẹ mắt lại sau khi nhỏ thuốc Tobrex. Việc làm này sẽ hạn chế sự hấp thu thuốc toàn thân qua mắt, đồng thời giúp giảm các phản ứng bất lợi toàn thân.
  • Nếu bạn đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, phải sử dụng các loại thuốc cách nhau ít nhất là 5 phút.
  • Thuốc tra mắt dạng mỡ cần dùng sau cùng.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Tobrex:

  • Một số bệnh nhân có thể nhạy cảm với thuốc Tobrex dùng tại chỗ. Mức độ nghiêm trọng của phản ứng quá mẫn khác nhau ở mỗi người, từ ảnh hưởng tại chỗ cho đến các phản ứng toàn thân như ban đỏ, ngứa, mày đay, sốc phản vệ, phản ứng phản vệ, phát ban da hoặc phản ứng bóng nước.
  • Cũng giống như các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài thuốc Tobrex nhỏ mắt có thể làm cho các chủng không nhạy cảm, bao gồm cả nấm phát triển quá mức. Nếu bị bội nhiễm, bạn cần điều trị thích hợp kịp thời.
  • Không khuyến cáo đeo kính áp tròng trong khi đang điều trị bằng thuốc Tobrex nhỏ mắt. Trong thuốc nhỏ mắt Tobrex có chứa benzalkonium clorid, chất này có thể gây kích ứng mắt và làm đổi màu kính áp tròng mềm. Vì vậy, cần tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Trong trường hợp bạn được bác sĩ cho phép đeo kính áp tròng, bạn cần phải được hướng tháo kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc Tobrex và chờ ít nhất 15 phút sau mới được đeo lại.
5/Tác dụng phụ

Bạn cần đến ngay cơ sở y tế nếu có dấu hiệu của một phản ứng dị ứng bao gồm: Phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Ngoài ra, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng sau:

  • Nóng rát nghiêm trọng, cảm giác châm chích hoặc kích thích mắt sau khi sử dụng thuốc Tobrex
  • Sưng mắt, đỏ, khô mắt, cực kỳ khó chịu ở mắt.

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Tobrex có thể bao gồm:

  • Ngứa mắt hoặc đỏ mắt
  • Cảm giác nóng, châm chích hoặc kích thích ở mắt.
  • Mí mắt ngứa hoặc sưng húp.
  • Mờ mắt
  • Mắt có thể nhạy cảm hơn với ánh sáng.
6/Tương tác thuốc
  • Các nghiên cứu về tương tác vẫn chưa được tiến hành. Cũng không có các tương tác liên quan trên lâm sàng được mô tả với dạng thuốc nhỏ mắt tại chỗ
  • Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc phải dùng cách nhau ít nhất là 5 phút. Thuốc tra mắt dạng mỡ cần dùng sau cùng

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

       Dược sĩ

 Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


phospholugel.png

Thành phần công thức thuốc.
– Thành phần hoạt chất.
Mỗi gói chứa:Aluminium phosphate 20% gel;12,380g.
– Thành phần tá dược:
Calcium sulphate dihydrate,pectin,agar 800,hương cam,potassium sorbate,dung dịch sorbitol( không tinh thể),nước tinh khiết vừa đủ để tạo thành gói 20g.
Phosphalugel không chứa sucrose(đường).
Dạng bào chế:
 Hỗn dịch để uống trong gói đơn liều.
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Chỉ định:

– Phosphalugel là một thuốc kháng acid.Nó làm giảm độ acid của dạ dày.

– Thuốc được sử dụng để điều trị cơn đau,bỏng rát và tình trạng khó chịu do acid gây ra ở dạ dày hoặc thực quản.

Liều dùng, cách dùng:

– Liều thông thường 1 đến 2 gói uống 2 đến 3 lần trong ngày.

– Nên uống thuốc khi xuất hiện cơn đau hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.

– Dùng đường uống.

Thời gian điều trị

Dùng hơn 6 gói mỗi ngày thường không đem lại lợi ích gì thêm.Nếu triệu chứng không giảm với liều dùng 6 gói mỗi ngày thì nên hỏi ý kiến bác sĩ.

Chống chỉ định:

Không dùng phosphalugel dạng hỗn dịch uống nếu:

– Nếu quá mẫn (dị ứng) với aluminium phosphat hoặc với bất kỳ thành thần nào của phosphalugel.

– Bệnh nhân suy thận nặng.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

– Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose thì không nên dùng thuốc này.Thuốc có chứa sorbitol nên có thể gây ảnh hưởng nhẹ trên đường tiêu hóa( tiêu chảy).Giá trị calo của sorbitol là 2,6kca/g.

– Hỏi ý kiến bác sĩ nếu các triệu chứng không hết sau 7 ngày.

– Hỏi ý kiến bác sĩ ngay nếu đau kèm theo sốt hoặc nôn.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

– Nên sử dụng thuốc thận trọng trong thời gian mang thai và cho con bú.

– Hày hỏi ý kiến bác sĩ,dược sĩ trước khi dùng thuốc.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe,vận hành máy móc:

Không có báo cáo.

Tương tác thuốc:

– Thuốc kháng acid có thể làm giảm tác dụng của nhiều thuốc khác.Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những thuốc bạn đang sử dụng.

– Nên thận trọng không uống thuốc kháng acid cùng lúc với thuốc khác.Nên uống thuốc khác riêng biệt với thuốc kháng acid.

Tác dụng không mong muốn:

– Cũng như tất cả các thuốc,phosphalugel dạng hỗn dịch uống có thể gây tác dụng phụ mặc dù không phải ai cũng gặp phải.

– Các tác dụng phụ có thể gặp:

+ Táo bón

Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng hoặc nếu bạn bị bất kỳ tác dụng phụ nào mà không được nêu trong tờ hướng dẫn này.

Quá liều và cách xử trí:

Uống nhiều thuốc có thể gây táo bón hoặc thậm chí tắc ruột.Quá liều thường gây ảnh hưởng trên bệnh nhân suy thận nặng.

Bảo quản:

Thuốc nên được bảo quản ở những nơi khô ráo,thoáng mát,tránh ánh sáng trực tiếp,để xa tầm tay trẻ em,không được dùng trong trường hợp thuốc đã quá hạn sử dụng in trên bao bì.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


IMG_20220705_093158-1200x600.jpg

Cảnh báo tỉ lệ thai phụ khám định kỳ sụt giảm do kinh tế khó khăn

PNO – Tình hình kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp giảm quy mô hoạt động vì thiếu đơn hàng, không ít cơ sở kinh doanh đóng cửa… đã ảnh hưởng đến nhiều thai phụ. Có người bị sốc sau khi đi khám và biết mình mang thai vì không đủ tiền để chăm sóc sức khỏe, nuôi con.

 

Bác sĩ Nguyễn Hương Lan đang tư vấn cho một thai phụ về tầm soát sức khỏe thai kỳ (ảnh chụp tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh ngày 19/6) - ẢNH: T.HUYỀN
Bác sĩ Nguyễn Hương Lan đang tư vấn cho một thai phụ về tầm soát sức khỏe thai kỳ (ảnh chụp tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh ngày 19/6) – Ảnh: T.HUYỀN
Hoãn làm xét nghiệm vì chưa có lương

Tại phòng khám sản của Bệnh viện Lê Văn Thịnh, chị N.T.D. – 34 tuổi, cư trú tại phường Bình Trưng Tây, TP Thủ Đức – mặt buồn thiu. 1 tuần nay, chị thấy trong người không khỏe, hay bị chóng mặt và mắc ói. Ban đầu, chị tưởng mình quá căng thẳng vì bị nhà máy tinh giản biên chế, khi tới bệnh viện kiểm tra mới biết đã mang thai 16 tuần.

Vợ chồng chị đều là công nhân và cả 2 cùng mất việc. Chồng chị phải chạy xe ôm để có thu nhập. 2 con đang độ tuổi tiểu học. Đứa con thứ ba xuất hiện lúc này có vẻ như không phù hợp hoàn cảnh. Hiện tại, chị chưa biết trông vào đâu để có tiền chăm sóc thai kỳ chứ chưa nói tới chuyện sau này nuôi con. Cầm kết quả siêu âm trong tay, chị mếu máo với bác sĩ rằng muốn bỏ thai.

Thấy tinh thần thai phụ không tốt, bác sĩ chuyên khoa 2 Nguyễn Hương Lan – Phó khoa Sản Bệnh viện Lê Văn Thịnh – đã động viên, rằng thai đang rất ổn, nhịp tim tốt, và đã có hình hài. Bác sĩ còn nói chị cứ đi làm các xét nghiệm tầm soát thai kỳ, bác sĩ sẽ hỗ trợ chi phí. Lúc này, phản ứng đòi bỏ thai của chị D. không còn quyết liệt và chị đã chịu khám thai theo lời khuyên của bác sĩ.

Khi bệnh nhân ra về, tâm trạng của bác sĩ Nguyễn Hương Lan trĩu nặng. Cũng là phụ nữ, chị hoàn toàn thấu hiểu rằng chi phí khám và tầm soát thai kỳ chỉ là một phần rất nhỏ trong nỗi khó khăn của chị D. Muốn mang thai rồi sinh con, nuôi dưỡng một đứa trẻ trong hoàn cảnh công việc bấp bênh thì người mẹ ấy sẽ còn phải đối diện với rất nhiều nỗi lo toan.

Chị D. không phải trường hợp cá biệt. Ngày 19/6, chị N.K.A. – mang thai 20 tuần tuổi – tới Bệnh viện Lê Văn Thịnh khám thai. Khi bác sĩ chỉ định siêu âm tầm soát dị tật thai nhi thì chị đã bật khóc vì không có đủ tiền. Chị xin bác sĩ để chậm lại vài tuần, hôm nay, chỉ cần biết em bé vẫn đang khỏe là được. Khi bác sĩ thăm hỏi hoàn cảnh, chị A. tâm sự đã 3 tháng nay chưa nhận được lương. Doanh nghiệp nơi chị làm việc hứa cuối tháng sẽ trả nên bây giờ chị không có tiền để làm siêu âm hay xét nghiệm.

Không chỉ Khoa Sản của Bệnh viện Lê Văn Thịnh ghi nhận nhiều thai phụ gặp khó khăn do thu nhập bị mất hoặc sụt giảm. Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Hữu Trung – Trưởng khoa Phụ sản cơ sở 2 Bệnh viện Đại học y dược TPHCM – cho biết ông cũng cảm nhận rõ sự lo lắng của các thai phụ đến khám ở đây. Có thai phụ khám thai định kỳ từ đầu và đã có kế hoạch sẽ sinh em bé tại bệnh viện thì nay, gần tới ngày lâm bồn họ lại xin chuyển về quê. Chị thật lòng chia sẻ do thu nhập của vợ chồng không tốt, chồng chỉ nhận được 70% lương nên quyết định chuyển về quê sinh con để giảm chi phí.

Bác sĩ Nguyễn Hữu Trung ghi nhận cứ 10 người vào khám thai thì 3 người quay lưng bỏ về luôn sau khi được bác sĩ chỉ định các xét nghiệm tầm soát thai kỳ. Đa phần những phụ nữ này làm nội trợ, lao động tự do, làm công việc tay chân, người lao động mới bị mất việc hoặc bị giảm lương…

Nên chỉ định kỹ thuật y khoa phù hợp với hoàn cảnh của thai phụ

Cả Bệnh viện Lê Văn Thịnh và Bệnh viện Đại học y dược TPHCM đều thống kê thấy số người đi khám thai sụt giảm hẳn so với những năm trước dịch COVID-19. Chẳng hạn, bác sĩ Nguyễn Hữu Trung ước tính hiện mỗi ngày Khoa Phụ sản cơ sở 2 Bệnh viện Đại học y dược TPHCM tiếp nhận khoảng 120 thai phụ, chỉ bằng 70% so với bình thường. Trong số các thai phụ tới tầm soát sức khỏe thai kỳ thì những người có tâm lý lo lắng về tài chính chiếm khoảng 30%. Tương tự, bác sĩ Nguyễn Hương Lan cho biết, mỗi ngày Bệnh viện Lê Văn Thịnh khám khoảng 70 thai phụ, sụt giảm 30% so với bình thường.

Theo bác sĩ Nguyễn Hữu Trung, dưới góc độ người làm chuyên môn, các bác sĩ có thể đồng cảm, chia sẻ trước sự khó khăn của các thai phụ khi ra các chỉ định y khoa. Ông cho rằng, các kỹ thuật tầm soát tốt nhất nhưng chưa chắc đã hợp lý nhất với những phụ nữ đang gặp khó khăn về tài chính. Khi ra chỉ định, bác sĩ hãy dành thêm thời gian hỏi han, tư vấn cho thai phụ, đưa ra nhiều phương án cho họ lựa chọn, miễn sao vẫn đạt được mục tiêu chăm sóc sức khỏe thai kỳ cơ bản.

Bác sĩ Nguyễn Hữu Trung lấy ví dụ có 2 loại xét nghiệm tầm soát bệnh Down ở thai nhi. Xét nghiệm double test được chỉ định ở tất cả thai phụ có thai trong quý đầu (giữa tuần thứ 9 đến hết tuần thứ 13) của thai kỳ, cho phép phát hiện khoảng 95% thai kỳ mắc hội chứng Down, chi phí dao động từ 500.000-600.000 đồng. Còn xét nghiệm NIPT – xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn cho độ chính xác cao gần như tuyệt đối nhưng chi phí cao gấp từ 5 lần so với double test.

Tiếp đến, với các thai phụ tài chính khó khăn, bác sĩ Nguyễn Hữu Trung cho rằng chỉ cần siêu âm 4 lần trong suốt quá trình mang thai. Lần siêu âm thứ nhất là từ tuần thai thứ 11-13 (đo độ mờ da gáy thai nhi). Lần siêu âm thứ hai từ tuần thai thứ 20-23 (siêu âm 4D để tầm soát các dị tật). Lần siêu âm thứ ba là vào lúc thai 32 tuần, lần cuối siêu âm trước ngày dự sinh 1 tháng.

Bác sĩ cân nhắc và ra chỉ định hợp lý với hoàn cảnh của thai phụ sẽ góp phần giúp cho những phụ nữ này theo hết được quá trình tầm soát và chăm sóc thai kỳ. Nếu chi phí thăm khám, tầm soát trong thai kỳ vượt quá khả năng thì họ sẽ bỏ dở giữa chừng. Như vậy, mục tiêu chăm sóc sức khỏe sinh sản sẽ không đạt được. Mẹ không được tư vấn và khám thai đầy đủ sẽ không phát hiện các bệnh lý tiềm ẩn, gây nguy cơ cao khi sinh nở như băng huyết sau sinh, tiền sản giật… Đó còn chưa kể chi phí cho một em bé bị dị tật còn cao hơn rất nhiều lần so với chi phí khám thai, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Bác sĩ Nguyễn Hương Lan hy vọng rằng sẽ có những chính sách hỗ trợ xã hội kịp thời cho phụ nữ mang thai đang gặp nhiều khó khăn lúc này.

 Thanh Huyền


logo-benh-vien-le-van-thinh-1.jpg

Căn cứ Thông tư 28/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế về hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp, Sở Y tế công bố danh sách cơ sở được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tính đến ngày 20/6/2023
danh_sach_co_so_kham_dieu_tri_benh_nghe_nghiep_den_ngay_2062023_20620239

Picture38-1200x1066.png

Biệt dược : Xalvobin
Hoạt chất chính : Capecitabine
Hàm lượng : 500mg
Nhóm thuốc : thuốc chống ung thư, tiền chất của fluorouracil
1/ Dược lí
Ảnh minh họa: nguồn Internet

Capecitabine là dẫn xuất fluoropyrimidine carbamate được điều chế để dùng đường uống, là thuốc độc tế bào được hoạt hóa bởi khối u và chọn lọc trên khối u

Capecitabine không phải là chất độc tế bào trên in vitro. Tuy nhiên trên in- vitro thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5-fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hóa tiếp

Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác 1 cách tối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan tới khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), nhờ đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể

Sự biến đổi sinh học tuần tự của men từ Capecitabine thành 5-FU dẫn tới nồng độ của 5-FU cao hơn trong mô khối u. Sau khi cho bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng (N=8) uống Capecitabine, tỉ số nồng độ của 5-FU ở khối u đại trực tràng so với các mô gần kề là 3,2 (dao động từ 0,9-8,0). Tỉ số nồng độ ở khối u so với huyết tương là 21,4 (dao động từ 3,9-59,9) trong khi tỉ số ở các mô khỏe mạnh so với huyết tương là 8,9 (dao động từ 3,0-25,8). Hoạt tính của thymidine phosphorylase cao hơn gấp 4 lần ở khối u đại trực tràng so với mô bình thường bên cạnh

Một vài khối u ở người như ung thư vú, dạ dày, đại trực tràng, cổ tử cung và buồng trứng có nồng độ thymidine phosphorylase cao hơn (có khả năng chuyển 5’-DFUR (5’-deoxy-5-fluorouridine) thành 5-FU so với các mô bình thường tương ứng

Các tế bào bình thường và các tế bào khối u chuyển hóa 5-FU thành 5-fluoro-2-deoxyuridine monophosphate (FdUMP) và 5-fluorouridine triphosphate (FUTP). Những chất chuyển hóa này sẽ làm tổn thương tế bào bằng 2 cơ chế : đầu tiên FdUMP và đồng yếu tố folate N5-10 – methylenetetrahydrofolate gắn với thymidylate synthase (TS) tạo nên 1 phức hợp gồm 3 yếu tố đồng háo trị. Sự gắn kết này ức chế sự hình thành thymidylate từ uracil. Thymidylate là 1 tiền chất cần thiết của thymidine triphosphate, một chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA, vì vậy sự thiếu hụt hợp chất này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các men sao chép nhân có thể kết hợp một cách nhầm lẫn FUTP thay vì uridine triphosphate (UTP) trong quá trình tổng hợp RNA. Lỗi chuyển hóa này có thể ảnh hưởng tới sự tổng hợp RNA và protein.

2/ Dược động học

Hấp thu :

Sau khi uống, Capecitabine được được hấp thu nhanh chóng và rộng khắp, sau đó được chuyển hóa mạnh thành chất chuyển hóa 5’-deoxy-5-fluorocytidine (5’-DFCR) và 5’DFUR. Dùng cùng với thức ăn làm giảm tỷ lệ hấp thu Capecitabine, nhưng chỉ ảnh hưởng rất ít tới diện tích dưới đường cong (AUC) của 5’DFUR và chuyển hóa tiếp theo của nó là 5-FU. Với liều 1250mg/m2 vào ngày thứ 14 sau ăn, nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax tính bằng µg/ml) cho Capecitabine, 5’-DFCR, 5’-DFUR, 5-FU và FBAL tương ứng là 4.47, 3.05, 12.1, 0.95, và 5.46. Thời gian để đạt tới nồng độ đỉnh huyết tương (Tmax tính bằng giờ) tương ứng là 1.50, 2.00, 2.00, 2.00 và 3.34. Giá trị AUC0- tính bằng µg.h/ml tương ứng là 7.75, 7.24, 24.6, 2.03 và 36.3

Phân bố :

Gắn kết với Protein

Các nghiên cứu huyết tương trên in -vitro đã chứng minh rằng tỉ lệ gắn kết protein của Capecitabine, 5’-DFCR, 5’-DFUR và 5-FU lần lượt là 54%, 10%, 62% và 10%, chủ yếu gắn với albumin

Chuyển hóa :

Capecitabine được chuyển hóa đầu tiên bởi men carboxylesterase ở gan thành 5’-DFCR, chất này sau đó được chuyển thành 5’-DFUR bởi cytidine deaminase, là men tập trung chủ yếu ở gan và mô khối u.

Sự hình thành 5-FU xảy ra chủ yếu tại vị trí khối u bởi yếu tố tạo mạch có liên quan đến khối u là dThdPase, do đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể

AUC huyết tương của 5-FU thấp hơn 6 đến 22 lần nồng độ sau khi truyền tĩnh mạch nhanh 5-FU (liều 600mg/m2). Các chất chuyển hóa của Capecitabine chỉ trở nên có độc tính khi sau khi chuyển thành 5-FU và các chất đồng hóa của 5-FU (xem phần cơ chế hoạt động)

  • FU được chuyển hóa tiếp thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính dihydro-5-fluoruracil (FUH2), 5-fluoro-ureidopropionic acid (FUPA) và α-fluoro-β-alanine (FBAL) thông qua dihydro-pyrimidine dehydrogenase (DPD), chất này mang tính chuyển hóa chậm

Thải trừ :

Thời gian bán thải (t1/2 tính bằng giờ) của Capecitabine, 5’-DFCR, 5’-DFUR, 5-FU và FBAL tương ứng là 0.85, 1.11, 0.66, 0.76 và 3.23. Dược động học của Capecitabine được đánh giá trên khoảng liều là 502-3514 mg/m2/ngày. Các thông số của Capecitabine, 5’-DFCR và 5’-DFUR được đo vào ngày đầu tiên và ngày 14 là như nhau. AUC của 5-FU là 30%-35% cao hơn vào ngày 14, nhưng không tăng lên sau đó (ngày 22). Tại liều điều trị, dược động học của Capecitabine và các chất chuyển hóa của nó tỉ lệ với liều, trừ 5-FU.

Sau khi uống, các chất chuyển hóa của Capecitabine được tìm thấy chủ yếu trong nước tiểu. 95,5% liều Capecitabine được dùng tìm thấy trong nước tiểu. Bài tiết trong phân rất ít (2,6%). Chất chất chuyển hóa chính có trong nước tiểu là FBAL, chiếm 57% liều dùng. Khoảng 3% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng thuốc không chuyển đổi

3/ Chỉ định

Thuốc được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị ung thư. Thuốc làm chậm hoặc ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư và giảm kích thước khối u.

Ung thư vú:

Capecitabine được phối hợp điều trị với docetaxel trong điều trị bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi điều trị thất bại với hóa trị.

Ung thư đại trực tràng

Capecitabine được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật, ung thư đại trực tràng di căn.

Ung thư dạ dày

Capecitabine phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân.

Thuốc chứa Capecitabine là dẫn chất fluoropyrimidine carbamate có tác dụng gây độc chọn lọc với các tế bào khối u.

Capecitabine không phải là chất độc tế bào trên in vitro. Tuy nhiên, trên in vivo, thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5-fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hoá tiếp. Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác một cách tối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan tới khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), nhờ đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.

Những chất chuyển hóa của thuốc này sẽ làm tổn thương tế bào bằng hai cơ chế. Đầu tiên, FdUMP và đồng yếu tố folate N5-10-methylenetetrahydrofolate gắn với thymidylate synthase (TS) tạo nên một phức hợp gồm ba yếu tố đồng hoá trị. Sự gắn kết này sẽ ức chế sự hình thành thymidylate từ uracil. Thymidylate là một tiền chất cần thiết của thymidine triphosphate, một chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA, vì vậy sự thiếu hụt hợp chất này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các men sao chép nhân có thể kết hợp một cách nhầm lẫn FUTP thay vì uridine triphosphate (UTP) trong quá trình tổng hợp RNA. Lỗi chuyển hóa này có thể ảnh hưởng tới sự tổng hợp RNA và protein.

4/Chống chỉ định

Bị dị ứng với capecitabine hoặc fluorouracil (Adrucil), hoặc nếu có:

bệnh thận nặng; hoặc rối loạn trao đổi chất được gọi là thiếu DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase).

Để đảm bảothuốc là an toàn, cho bác sĩ biết nếu có bất kỳ các vấn đề: bệnh thận; chảy máu hoặc rối loạn đông máu như bệnh ưa chảy máu;

bệnh gan; có tiền sử bệnh động mạch vành; hoặc là dùng thuốc làm loãng máu (warfarin, Coumadin, Jantoven).

Không sử dụng Capecitabine nếu đang mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi.

5/Liều lượng-Cách dùng

Điều trị đơn lẻ

Ung thư đại trực tràng, ung thư vú: 1250mg/ m2,  2 lần/ ngày  x 14 ngày. Sau đó 7 ngày nghỉ thuốc

Điều trị phối hợp

Ung thư vú: vú khởi đầu 1250 mg/m2, 2 lần/ngày x 2 tuần, phối hợp docetaxel, sau đó lá 1 tuần nghỉ.

Ung thư dạ dày, đại trực tràng: 800-1000 mg/m2/lần x 2 lần/ngày x 2 tuần, sau đó 7 ngày nghỉ thuốc hoặc 625 mg/m2/lần x 2 lần/ngày khi điều trị liên tục.

Cách dùng của thuốc

Nên dùng cùng với thức ăn: Uống với nước trong vòng 30 phút sau ăn.

6/Tương tác thuốc

Capecitabine gây tương tác nghiêm trọng với một số thuốc sau :

Thuốc chống đông máu Coumarin

Những tác dụng phụ này xảy ra trong vài ngày và kéo dài tới vài tháng sau khi điều trị Capecitabine và, trong một số ít trường hợp, trong một tháng sau khi ngừng Capecitabine. Trong một nghiên cứu tương tác lâm sàng, sau khi dùng warfarin liều đơn 20mg, việc điều trị Capecitabine làm tăng AUC của S-warfarin khoảng 57% và giá trị INR tăng 91%. Những bệnh nhân dùng các thuốc chống đông dẫn xuất của coumarin cùng với Capecitabine nên được theo dõi cẩn thận về những thay đổi các thông số đông máu của họ (PT hoặc INR) và phải điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp.

Cơ chất của Cytochrome P-450 và 2C9

Không có các nghiên cứu tương tác thuốc với thuốc chính thức được tiến hành với capecitabine và các thuốc khác được biết là chuyển hóa bởi isoenzyme cytochrome P450 2C9. Nên theo dõi cẩn thận khi Capecitabine dùng cùng với những thuốc này

Phenytoin

Nồng độ huyết tương của phenytoin tăng được ghi nhận trong khi dùng Capecitabine cùng với phenytoin. Những bệnh nhân dùng phenytoin cùng với Capecitabine nên được theo dõi cẩn thận vì nồng độ huyết tương của phenytoin tăng.

Bevacizumab

Không có tác động có ý nghĩa lâm sàng của bevacizumab lên các thông số dược động học của capecitabine hoặc các chất chuyển hóa của nó.

Thuốc kháng acid

Tác động của hydroxide nhôm và thuốc kháng acid có chứa magnesium hydroxide lên dược động học của capecitabine đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân ung thư. Nồng độ huyết tương của capecitabine và một chất chuyển hóa (5’DFCR) tăng ít; không thấy tác động lên ba chất chuyển hóa chính (5’DFUR, 5-FU và FBAL).

Sorivudine và các thuốc tương tự

Tương tác thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng giữa sorivudine và 5-FU, do sorivudine ức chế dihydropyrimidine dehydrogenase, đã được mô tả trong y văn. Tương tác này, dẫn tới tăng độc tính của dihydropyrimidine dehydrogenase, có thể nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, không nên dùng Capecitabine với sorivudine hoặc các thuốc tương tự có liên quan về mặt hóa học, như brivudine (xem phần Chống chỉ định). Cần đợi ít nhất 4 tuần sau khi kết thúc điều trị với sorivudine hoặc các thuốc tương tự cao liên quan về mặt hoá học như brivudine truớc khi bắt đầu trị liệu với Capecitabine.

Oxaliplatin

Không có khác biệt có ý nghĩa lâm sàng khi tiếp xúc với capecitabine hoặc các chất chuyển hóa, platinum tự do hoặc platinum toàn phần xuất hiện khi capecitabine và oxaliplatin được dùng trong điều trị kết hợp, có hoặc không có bevacizumab.

Leucovorin (folinic acid)

Tác động của leucovorin lên dược động học của capecitabine đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân ung thư. Leucovorin không tác động lên dược động học của capecitabine và các chất chuyển hóa của nó. Tuy nhiên, leucovorin có tác động lên dược lực học của Capecitabine và leucovorin có thể làm tăng độc tính của Capecitabine.

Tương tác thuốc  thức ăn

Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân được hướng dẫn uống Capecitabine trong vòng 30 phút sau khi ăn. Vì dữ liệu hiện nay về tính an toàn và hiệu quả dựa trên việc dùng cùng với thức ăn, nên sử dụng Capecitabine cùng với thức ăn.

7/Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, ăn mất ngon, táo bón, mệt mỏi, yếu đuối, nhức đầu, chóng mặt, khó ngủ, hoặc thay đổi vị giác có thể xảy ra. Buồn nôn và nôn có thể nặng. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê toa thuốc để ngăn ngừa hoặc giảm buồn nôn và nôn. Ăn một số bữa ăn nhỏ, không ăn trước khi điều trị, hoặc hạn chế hoạt động có thể giúp làm giảm một số các hiệu ứng này. Nếu bất kỳ phản ứng nào xảy ra hoặc trầm trọng hơn, hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn một cách nhanh chóng.

Tiêu chảy là một tác dụng phụ phổ biến của thuốc này. Uống nhiều chất lỏng trừ khi có chỉ dẫn khác. Bác sĩ cũng có thể kê toa thuốc (như loperamide) để giúp giảm tiêu chảy. Nôn mửa hoặc tiêu chảy không ngừng có thể dẫn đến mất nước cơ thể nghiêm trọng (mất nước). Hãy liên hệ ngay với bác sĩ nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng mất nước nào, ví dụ như tiểu tiện giảm, miệng khô khan / khát, hoặc chóng mặt / chóng mặt.

Rụng tóc tạm thời có thể xảy ra. Tăng trưởng tóc bình thường sẽ trở lại sau khi điều trị đã kết thúc. Ngoài ra, thay đổi móng tay tạm thời có thể xảy ra.

Những người sử dụng thuốc này có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, bác sĩ của bạn đã kê toa thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích của bạn cao hơn nguy cơ gây ra các tác dụng phụ. Theo dõi cẩn thận bởi bác sĩ của bạn có thể làm giảm nguy cơ của bạn.

Ngừng dùng capecitabine và nói với bác sĩ ngay nếu có bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng nào xảy ra: buồn nôn / nôn trầm trọng (nôn mửa 2 lần / ngày, không ăn được hoặc giữ thức ăn / chất lỏng trong dạ dày), đỏ da / sưng / đau trong miệng hoặc trên lưỡi của bạn.

Đối với nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng có con của bạn. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

Thuốc này có thể làm giảm khả năng chống lại bệnh nhiễm trùng. Điều này có thể làm cho bạn có nhiều khả năng bị nhiễm trùng nghiêm trọng (hiếm khi gây tử vong) hoặc làm cho bất kỳ nhiễm trùng nào xấu hơn. Nói với bác sĩ của bạn ngay nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng (như đau họng mà không biến mất, sốt, ớn lạnh, ho).

Nói với bác sĩ của bạn ngay nếu bạn có bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng, bao gồm: vết bầm / chảy máu dễ dàng, thay đổi tâm thần / tâm trạng (như trầm cảm), sưng mắt cá / chân, thay đổi thị lực, dấu hiệu của các vấn đề về thận (như thay đổi lượng nước tiểu), mắt vàng / da, nước tiểu đậm.

Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này rất hiếm. Tuy nhiên, hãy nhờ bác sĩ giúp đỡ ngay nếu thấy có triệu chứng phản ứng dị ứng nghiêm trọng như: phát ban / vỉ niệu / lột da, ngứa / sưng (đặc biệt là mặt / lưỡi / cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các phản ứng phụ khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

8/Chú ý khi sử dụng

Thuốc có thể gây rất nhiều tác dụng phụ, chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Đặc biệt lưu ý với những người: dị ứng với thành phần của thuốc, trẻ em, người già, phụ nữ có thai, người mắc bệnh gan – thận. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong quá trình sử dụng thuốc.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn : Drugbank.vn, Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group