20220620_084416_801529_Morphin-10mg-ml.max-1800x1800-1.png

31 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Morphin 10mg/ml là thuốc giảm đau có tính gây nghiện với tác dụng chủ yếu trên ruột và hệ thần kinh trung ương thông qua thụ thể muy ở sừng sau tủy sống. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số thông tin về thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml là gì?

Morphin 10mg/ml giảm đau có thành phần chính là hoạt chất Morphin hydrochloride. Đây là thuốc giảm đau có tính gây nghiện với tác dụnt g chủ yếu trên ruột và hệ thần kinh trung ương thông qua thụ thể muy ở sừng sau tủy sống. Khi đi vào cơ thể, có khoảng 1/3 Morphine liên kết với protein trong huyết tương. Morphine không tồn tại lâu ở các mô nên trong khoảng 24h sau khi dùng liều cuối cùng thì nồng độ còn rất thấp. Tuy vị trí tác dụng chủ yếu của Morphine là trên hệ thần kinh trung ương nhưng khả năng đi qua hàng rào máu não là rất thấp.

2. Tác dụng của thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml

Morphine phát huy tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương thông qua thụ thể muy, bao gồm buồn ngủ, giảm đau, thay đổi tâm trạng, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày – ruột, thay đổi về nội tiết, buồn nôn, nôn. Trong đó:

  • Tác dụng giảm đau nhờ vào cơ chế giảm nhận cảm đau và tăng ngưỡng chịu đựng đau.
  • Trên hệ thần kinh trung ương với các biểu hiện như ức chế mạnh các cơ hô hấp, buồn nôn và nôn, triệu chứng về thần kinh, co đồng tử và giải phóng hormon chống bài niệu.
  • Morphine gây ức chế trung tâm hô hấp nhờ vào việc ức chế khả năng kích thích của CO2 trên trung tâm hô hấp tại hành não.
  • Một tác dụng nổi bật nhất của Morphin đối với sức khỏe tâm thần là gây sảng khoái, tuy nhiên cũng có người trở nên trầm cảmhoặc có biểu hiện ngủ gà,giảm trí nhớ, mất tập trung.
3. Chỉ định của thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml
  • Đau sau phẫu thuật;
  • Sau chấn thương;
  • Giai đoạn cuối của bệnh do ung thư
  • Cơn đau gan,đau thận
  • Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
4. Cách sử dụng thuốc giảm đau Morphin 10mg/ml

Ở người lớn:

  • Sử dụng ở đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thường là 10mg với tần suất 4 giờ/ lần, một số trường hợp có thể dao động từ 5 – 20mg.
  • Dùng đường tiêm tĩnh mạch chậm liều khởi đầu 10 – 15mg với tốc độ phụ thuộc vào trạng thái người bệnh, thường từ 60 – 80mg/ 24 giờ.
  • Tiêm ngoài màng cứng trong phẫu thuật và sản khoa với liều từ 0,05 – 0,10mg/ kg. Với liều 10mg/ ml Morphintiêm ngoài màng cứng chỉ được dùng cho bệnh nhân ung thư đã quen thuốc do điều trị kéo dài.
  • Tiêm trong màng cứng để giảm đau trực tiếp trung ương với các trường hợp đau cấp tính dùng liều 0,02 – 0,03mg/ kg/ ngày. Với các cơn đau mạn tính dùng liều 0,015 – 0,15mg/ kg/ ngày. Tùy vào tình trạng bệnh mà có thể cân nhắc tăng liều lên gấp 10 lần.

Đối với trẻ em trên 30 tháng tuổi:

  • Dùng đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với liều 0,1 – 0,2mg/ kg và tối đa 15mg; có thể tiêm lặp lại cách nhau 4 giờ. Tiêm tĩnh mạch bằng 1/2 liều tiêm bắp.
5. Chống chỉ định của thuốc Morphin 10mg/ml
  • Mẫn cảm với morphin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân suy gan nặng, suy hô hấp.
  • Chấn thương não hoặc tăng áp lực nội sọ.
  • Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.
  • Trạng thái co giật.
  • Nhiễm độc rượu cấp hoăc mê sản rượu cấp.
  • Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
  • Đang sử dụng thuốc thuộc nhóm monoamoxidase (IMAO).
6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Morphin 10mg/ml

Cần lưu ý không sử dụng cùng lúc Morphine với các thuốc sau:

  • Nhóm IMAO;
  • Kháng histamin H1;
  • Dẫn chất Morphine, Benzodiazepin, Barbiturat, Neuroleptic, Clonidin.

Thường gặp:

  • Toàn thân: ức chế thần kinh;
  • Tiết niệu: bí tiểu
  • Nội tiết :tăng tiết hormon bài tiết chống bài niệu, bí tiểu;
  • Tiêu hóa: buồn nôn và nôn,táo bón;
  • Mắt :co đồng tử.

Ít gặp:

  • Gan: Co thắt túi mật
  • Hô hấp: Co thắt phế quản.
  • Thần kinh: Ức chế hô hấp,bồn chồn,khó chịu,yếu cơ.
  • Tiết niệu:Co thắt bàng quang.
  • Da:Ngứa

Hiếp gặp

  • Tuần hoàn:hạ huyết áp thế đứng.
7 Phụ Nữ Mang Thai
  • Các thuốc giảm đau kiểu Morphin gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh,do thuốc qua được ngau thai và tác động vào trẻ.Thải trừ morphin ở trẻ sơ sinh rất chậm.Không được dùng morphin cho người mẹ vào 3- 4 giờ trước khi sanh.
  • Nếu mẹ bị nghiện hoặc dùng morphin kéo dài trong khi mang thai,trẻ sanh ra sẽ xuất hiện hội chứng cai nghiện như co giật,kích thích nôn hoặc thậm chí tử vong.
8 Phụ Nữ Cho Con Bú
  • Nhiều thông báo trước đây cho biết chỉ một lượng nhỏ morphin bài tiết vào sữa mẹ và còn chưa biết có ý nghĩa lâm sàng hay không.
  • Những nghiên cứu mới đây cho biết trẻ em nhận được khoảng 0,8% – 12% liều thuốc dùng cho mẹ.Do đó nên ngừng cho con bú nếu mẹ dùng morphin

Cần thận trọng khi sử dụng cho các trường hợp phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản xuất)


pseudoephrin.jpg

17 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet

Ủy ban Cảnh giác dược của cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (PRAC) đã bắt đầu xem xét, đánh giá các loại thuốc có chứa pseudoephedrin sau những lo ngại về nguy cơ gây hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục (PRES) và hội chứng co mạch máu não có hồi phục (RCVS) – hai tình trạng tổn thương của mạch máu não sau khi sử dụng các thuốc này. Pseudoephedrin là thuốc dùng đường uống được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác để điều trị tình trạng nghẹt mũi do lạnh, cảm cúm hoặc dị ứng.

PRES và RCVS có thể làm giảm lượng máu đến não (thiếu máu cục bộ tế bào não) và trong một vài trường hợp có thể dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng. Các triệu chứng điển hình của PRES và RCVS bao gồm đau đầu, buồn nôn, co giật.

PRAC đã đánh giá thông qua sử dụng dữ liệu mới nhất về các ca gặp PRES và RCVS sau khi sử dụng thuốc chứa pseudoephedrin được ghi nhận trong báo cáo gửi về cơ sở dữ liệu cảnh giác dược và các bằng chứng y văn khác.

Các thuốc chứa pseudoephedrin đã được biết là có nguy cơ gây thiếu máu cục bộ tim và não, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Cảnh báo về các nguy cơ trên đã được đề cập trong tờ thông tin sản phẩm của các thuốc nhằm hạn chế những nguy cơ này cho người bệnh khi sử dụng.

PRAC sẽ xem xét mức độ nghiêm trọng của các ca PRES và RCVS, tính an toàn của pseudoephedrin và những chỉ định sử dụng thuốc để từ đó quyết định giấy phép lưu hành thuốc nên được giữ nguyên, thay đổi, đình chỉ hay rút khỏi châu Âu.

Thông tin thêm về thuốc

Pseudoephedrin hoạt động theo cơ chế kích thích thích các tế bào thần kinh giải phóng noradrenalin, có tác dụng làm co các mạch máu. Từ đó giảm lượng dịch thoát khỏi mạch, làm giảm sưng và giảm sản xuất chất nhày tại mũi.

Các thuốc chứa pseudoephedrin được cấp phép tại nhiều quốc gia châu Âu (EU), ở dạng đơn độc hoặc phối hợp với những thuốc khác để điều trị viêm mũi dị ứng hoặc các triệu chứng cảm cúm như đau đầu, sốt, đau nhức ở người bệnh.

Dược sĩ

Huỳnh thị thanh thủy

(Nguồn: Cảnh giác Dược)


esomeprazol-1200x847.png

17 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Esomeprazole 20mg hoặc 40mg (dưới dạng magiê trihydrate).
Ảnh minh họa: nguồn Internet

1. Chỉ định
Người lớn:
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
– Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược.
– Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát.
– Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori và
– Chữa lành loét tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori và
– Phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân loét có nhiễm Helicobacter pylori.
Bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) liên tục.
– Chữa lành loét dạ dày do dùng thuốc NSAID.
– Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do dùng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ. Điều trị kéo dài sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch.
Điều trị hội chứng Zollinger Ellison
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên:
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
– Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược.
– Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát.
– Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD).
Kết hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori.
2. Chống chỉ định
– Tiền sử quá mẫn với esomeprazole
– Không nên sử dụng esomeprazole đồng thời với nelfinavir, atazanavir (Xem Tương Tác Thuốc).
3. Liều dùng 
– Nên nuốt toàn bộ viên cùng với chất lỏng. Không nên nhai hay nghiền nát viên.
– Đối với bệnh nhân khó nuốt, có thể phân tán viên thuốc trong nửa ly nước không chứa carbonate. Không dùng các chất lỏng khác vì lớp bọc giúp thuốc tan trong đường ruột có thể bị hòa tan. Khuấy cho đến khi viên thuốc phân tán hoàn toàn và uống dịch phân tán chứa vi hạt này ngay lập tức hoặc trong vòng 30 phút. Tráng ly lại bằng nửa ly nước và uống. Không được nhai hoặc nghiền nát các vi hạt này.
– Đối với bệnh nhân không thể nuốt được, có thể phân tán viên thuốc trong nước không chứa carbonate và dùng qua ống thông dạ dày. Quan trọng là phải kiểm tra cẩn thận sự thích hợp của loại bơm tiêm và ống thông chọn lựa. Xin xem phần hướng dẫn sử dụng, xử lý và loại bỏ (khi cần) để được hướng dẫn chuẩn bị và sử dụng.
Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
– Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược: 40mg, 1 lần/ngày trong 4 tuần. Nên điều trị thêm 4 tuần nữa cho bệnh nhân viêm thực quản chưa được chữa lành hay vẫn có triệu chứng dai dẳng.
– Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát: 20mg, 1 lần/ngày.
– Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD): 20mg, 1 lần/ngày ở bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng sau 4 tuần, bệnh nhân nên được thăm dò cận lâm sàng kỹ hơn để xác định chẩn đoán. Khi đã hết triệu chứng, có thể duy trì sự kiểm soát triệu chứng với liều 20mg, 1 lần/ngày. Ở người lớn có thể sử dụng chế độ điều trị khi cần thiết với liều 20mg, 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản (GERD) đang sử dụng NSAID có nguy cơ phát triển loét dạ dày tá tràng, không khuyến cáo kiểm soát các triệu chứng bằng chế độ điều trị khi cần thiết.
Người lớn
Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori và
– Chữa lành loét tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori: Esomeprazole 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, tất cả được dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
– Phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân loét có nhiễm Helicobacter pylori: Esomeprazole 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, tất cả được dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.

Bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) liên tục
– Chữa lành loét dạ dày do dùng thuốc NSAID: liều thông thường 20mg,1 lần/ngày. Thời gian điều trị là 4 – 8 tuần.
– Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do dùng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ: 20mg, 1 lần/ngày.

Điều trị kéo dài sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch
40mg, 1 lần/ngày trong 4 tuần sau khi đã điều trị phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng bằng đường tĩnh mạch.

Điều trị hội chứng Zollinger Ellison
Liều khởi đầu khuyến cáo là Esomeprazole 40mg, 2 lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng bệnh nhân và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định về mặt lâm sàng. Các dữ liệu lâm sàng cho thấy phần lớn bệnh nhân được kiểm soát với Esomeprazole liều từ 80 – 160 mg/ngày. Khi liều hàng ngày lớn hơn 80mg, nên chia liều dùng thành 2 lần/ngày.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori
Khi lựa chọn liệu pháp phối hợp thích hợp, cần xem xét hướng dẫn chính thức của quốc gia, vùng và địa phương về sự đề kháng của vi khuẩn, thời gian điều trị (thông thường là 7 ngày nhưng đôi khi có thể lên tới 14 ngày), và cách dùng các thuốc kháng khuẩn thích hợp. Quá trình điều trị cần được theo dõi bởi chuyên viên y tế.
Liều dùng khuyến cáo là:

+ Cân nặng 30-40kg: Liều dùng Kết hợp với hai kháng sinh: dùng đồng thời Esomeprazole 20mg, amoxicillin 750mg và clarithromycin 7.5 mg/kg cân nặng, 2 lần/ngày trong 1 tuần.

+ Cân nặng >40kg: Kết hợp với hai kháng sinh: dùng đồng thời Esomeprazole 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, 2 lần/ngày trong 1 tuần.

Trẻ em dưới 12 tuổi
Về liều lượng cho bệnh nhân từ 1 đến 11 tuổi, xin tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của Esomeprazole dạng chứa cốm kháng dịch dạ dày.
Người tổn thương chức năng thận
Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận. Do ít kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng, nên thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân này.
Người tổn thương chức năng gan
Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân tổn thương gan ở mức độ từ nhẹ đến trung bình. Ở bệnh nhân suy gan nặng, không nên dùng quá liều tối đa là Esomeprazole 20mg.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
4. Tác dụng phụ 
Các phản ứng ngoại ý phổ biến nhất bao gồm: đau đầu, đau bụng, tiêu chảy và buồn nôn.
Các phản ứng này được xếp theo tần suất xảy ra: Rất thường gặp: >1/10, thường gặp: 1/100 đến < 1/10; ít gặp: 1/1000 đến < 1/100; hiếm gặp: 1/10.000 đến < 1/1000; rất hiếm gặp: < 1/10.000; chưa biết (không thể dự đoán từ các dữ liệu đang có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
Rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn như là sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ/sốc phản vệ
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: phù ngoại biên
Hiếm gặp: giảm natri máu
Chưa biết: giảm magiê máu (xem mục “Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng’’), giảm magiê máu nặng có thể liên quan tới giảm canxi máu. Giảm magiê máu cũng có thể dẫn đến giảm kali máu.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: mất ngủ
Hiếm gặp: kích động, lú lẫn, trầm cảm
Rất hiếm: nóng nảy, ảo giác
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: nhức đầu
Ít gặp: choáng váng, dị cảm, ngủ gà
Hiếm gặp: rối loạn vị giác
Rối loạn mắt
Hiếm gặp: nhìn mờ
Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: chóng mặt
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: Co thắt phế quản
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, buồn nôn/nôn
Ít gặp: khô miệng
Hiếm gặp: viêm miệng, nhiễm Candida đường tiêu hóa
Chưa biết: Viêm đại tràng vi thể
Rối loạn gan mật
Ít gặp: tăng men gan
Hiếm gặp: viêm gan có hoặc không vàng da
Rất hiếm: suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: viêm da, ngứa, nổi mẩn, mề đay
Hiếm gặp: hói đầu, nhạy cảm với ánh sáng
Rất hiếm: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc (TEN)
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: gãy xương hông, cổ tay và cột sống (xem mục “Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng’)
Hiếm gặp: đau khớp, đau cơ
Rất hiếm: yếu cơ
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm: viêm thận kẽ; ở một số bệnh nhân tình trạng suy thận đi kèm đã được báo cáo.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rất hiếm: nữ hóa tuyến vú
Các rối loạn tổng quát và tại chỗ
Hiếm: khó ở, tăng tiết mồ hôi
5. Thận trọng 
– Khi có sự hiện diện bất kỳ một triệu chứng báo động nào (như là giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hay đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày nên loại trừ bệnh lý ác tính vì điều trị bằng Esomeprazole có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm trễ việc chẩn đoán.
– Bệnh nhân điều trị thời gian dài (đặc biệt những người đã điều trị hơn 1 năm) nên được theo dõi thường xuyên.
– Khi kê toa esomeprazole để diệt trừ Helicobacter pylori, nên xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra trong phác đồ điều trị 3 thuốc. Clarithromycin là chất ức chế mạnh CYP3A4 và vì thế nên xem xét chống chỉ định và tương tác đối với clarithromycin khi dùng phác đồ 3 thuốc cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác chuyển hóa qua CYP3A4 như cisapride.
– Thuốc này có chứa đường sucrose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu sucrase – isomaltase không nên dùng thuốc này.
– Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và Campylobacter.

– Không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazole với atazanavir (xem mục Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Nếu sự phối hợp atazanavir với thuốc ức chế bơm proton là không thể tránh khỏi, cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir đến 400mg kết hợp với 100mg ritonavir; không nên sử dụng quá 20mg esomeprazole.
– Esomeprazole, cũng như các thuốc kháng axít khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do sự giảm hoặc thiếu axít dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân có giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có yếu tố nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn.
– Esomeprazole là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hay kết thúc điều trị với esomeprazole, cần xem xét nguy cơ tương tác thuốc với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Đã có ghi nhận tương tác giữa Clopidogrel và esomeprazole (xem mục “Tương tác thuốc”). Không rõ mối liên quan lâm sàng của tương tác này. Như là một biện pháp thận trọng, không khuyến khích dùng đồng thời esomeprazole và clopidogrel.
– Đã có các báo cáo về giảm magiê máu nặng ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) như esomeprazole trong ít nhất 3 tháng, và trong đa số các trường hợp là trong 1 năm. Biểu hiện nặng của giảm magiê máu như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng khởi phát âm thầm và không được lưu tâm. Ở đa số các bệnh nhân, tình trạng giảm magiê máu được cải thiện sau khi sử dụng liệu pháp magiê thay thế và ngừng sử dụng PPI.
– Đối với các bệnh nhân cần được điều trị kéo dài hoặc những bệnh nhân dùng đồng thời PPI và digoxin hoặc các thuốc khác có thể gây hạ magiê máu (ví dụ như các thuốc lợi tiểu), nhân viên y tế nên cân nhắc định lượng nồng độ magiê máu trước khi bắt đầu điều trị PPI và định kỳ theo dõi trong quá trình điều trị.
– Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi hoặc khi có sự hiện diện của yếu tố nguy cơ khác. Các nghiên cứu quan sát chỉ ra rằng các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng tổng thể nguy cơ gãy xương khoảng 10 – 40%. Một phần trong mức tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và nên được bổ sung một lượng vitamin D và calcium thích hợp.

Người lái xe và vận hành máy móc:
Esomeprazole ít ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai và cho con bú:
– Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng về việc dùng Esomeprazole trên phụ nữ có thai. Khi dùng hỗn hợp đồng phân racemic của omeprazole, dữ liệu trên số lượng lớn phụ nữ có thai có dùng thuốc từ các nghiên cứu dịch tễ chứng tỏ thuốc không gây dị tật hoặc độc tính trên bào thai. Các nghiên cứu về esomeprazole trên động vật không cho thấy thuốc có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic cũng không cho thấy có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau sinh. Nên thận trọng khi kê toa cho phụ nữ có thai.
– Người ta chưa biết esomeprazole có tiết qua sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu nào trên phụ nữ cho con bú được thực hiện. Vì vậy, không nên dùng Esomeprazole trong khi cho con bú.
6. Tương tác thuốc
Đối với những thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH
– Tình trạng giảm độ axít dạ dày khi điều trị bằng esomeprazole và các PPI khác có thể làm giảm hay tăng sự hấp thu của các thuốc khác có cơ chế hấp thu phụ thuộc pH dạ dày. Giống như các thuốc làm giảm độ axít dạ dày khác, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazole, itraconazole và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị với esomeprazole. Dùng đồng thời omeprazole (20mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu). Hiếm có các báo cáo về độc tính của digoxin. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng esomeprazole liều cao ở bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi việc điều trị bằng digoxin.
– Đã có báo cáo rằng omeprazole tương tác với một số chất ức chế enzym protease. Chưa rõ tầm quan trọng về lâm sàng và cơ chế tác dụng của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazole có thể dẫn đến thay đổi sự hấp thu của chất ức chế enzym protease. Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là thông qua sự ức chế enzym CYP2C19. Đối với atazanavir và neIfinavir, giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng chung với omeprazole, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) và atazanavir 300mg/ritonavir 100mg làm giảm đáng kể nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir (giảm AUC, Cmax và Cmin khoảng 75%). Tăng liều atazanavir đến 400mg đã không bù trừ tác động của omeprazole trên nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir.
– Dùng phối hợp omeprazole (20mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir khi so sánh với nồng độ và thời gian tiếp xúc ghi nhận trong trường hợp dùng atazanavir 300mg/ritonavir 100mg, 1 lần/ngày, mà không dùng omeprazole 20mg, 1 lần/ngày.
– Dùng phối hợp với omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) làm giảm trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của nelfinavir khoảng 36 – 39% và giảm khoảng 75 – 92% trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của chất chuyển hóa hoạt tính có tác động dược lý M8. Đối với saquinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir), tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh (80 – 100%) khi dùng đồng thời với omeprazole (40mg, 1 lần/ngày). Điều trị với omeprazole 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của darunavir (khi dùng đồng thời với ritonavir) và amprenavir (khi dùng đồng thời với ritonavir). Điều trị với esomeprazole 20mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của amprenavir (sử dụng hay không sử dụng đồng thời với ritonavir). Điều trị với omeprazole 40mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của Iopinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir). Do tác động dược lực và các đặc tính dược động học tương tự của omeprazole và esomeprazole, không khuyến cáo sử dụng esomeprazole đồng thời với atazanavir và chống chỉ định sử dụng esomeprazole đồng thời với nelfinavir.
Những thuốc chuyển hóa qua CYP2C19
– Esomeprazole ức chế CYP2C19, enzym chính chuyển hóa esomeprazole. Do vậy, khi esomeprazole được dùng chung với các thuốc chuyển hóa bằng CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramine, clomipramine, phenytoin…, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và cần giảm liều dùng. Điều này cần được đặc biệt chú ý khi kê toa esomeprazole theo chế độ điều trị khi cần thiết. Dùng đồng thời với esomeprazole 30mg làm giảm 45% độ thanh thải diazepam (một cơ chất của CYP2C19). Khi dùng đồng thời với esomeprazole 40mg làm tăng 13% nồng độ đáy (trough) của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazole. Omeprazole (40mg, 1 lần/ngày) làm tăng 15% Cmax và 45% AUCt của voriconazole (một cơ chất của CYP2C19).
– Khi dùng đồng thời 40mg esomeprazole ở người đang điều trị bằng warfarin trong một thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy thời gian đông máu ở trong khoảng có thể chấp nhận. Tuy vậy, sau một thời gian lưu hành thuốc đã ghi nhận có một số rất hiếm trường hợp tăng INR đáng kể trên lâm sàng khi điều trị đồng thời hai thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu và khi chấm dứt điều trị đồng thời esomeprazole với warfarin hoặc các dẫn chất khác của coumarine. Omeprazole, cũng như esomeprazole, hoạt động như các chất ức chế CYP2C19. Trong một nghiên cứu chéo, omeprazole sử dụng với liều 40mg trên đối tượng khỏe mạnh đã làm tăng Cmax và AUC của Cilostazol tương ứng 18% và 26% và Cmax và AUC của một chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương ứng 29% và 69%.
– Ở người tình nguyện khỏe mạnh, khi dùng chung với 40mg esomeprazole, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ cisapride trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên 32% và thời gian bán thải cisapride kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisapride trong huyết tương tăng lên không đáng kể. Khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisapride riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisapride với esomeprazole (xem “Thận Trọng’).
– Esomeprazole đã được chứng tỏ là không có tác động đáng kể về lâm sàng trên dược động học của amoxicillin hoặc quinidine.
– Những nghiên cứu ngắn hạn đánh giá việc sử dụng đồng thời esomeprazole với naproxen hay rofecoxib chưa xác định được bất cứ tương tác dược động học nào liên quan về mặt lâm sàng. Kết quả từ các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh đã chỉ ra tương tác Dược động/Dược lực (PK/PD) giữa clopidogrel (liều nạp 300 mg/liều duy trì hàng ngày 75mg) và esomeprazole (40mg uống 1 lần/ngày) dẫn đến giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel trung bình 40% và giảm sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây ra bởi ADP) trung bình 14%.
– Trong một nghiên cứu trên người khỏe mạnh, khi sử dụng đồng thời clopidogrel với phối hợp liều cố định esomeprazole 20mg + ASA 81mg, nồng độ và thời gian tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel giảm gần 40% so với sử dụng Clopidogrel đơn thuần. Tuy nhiên, mức độ tối đa ức chế kết tập tiểu cầu (gây bởi ADP) trên những đối tượng này là như nhau ở nhóm clopidogrel đơn thuần và nhóm clopidogrel phối hợp với (esomeprazole + ASA). – Số liệu chưa nhất quán về biểu hiện lâm sàng của tương tác Dược động/Dược lực của esomeprazole trên các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm mục đích thận trọng, việc dùng đồng thời clopidogrel không được khuyến khích.
Chưa biết cơ chế
– Việc sử dụng đồng thời với esomeprazole đã được báo cáo làm tăng nồng độ huyết thanh của tacrolimus.
– Khi dùng đồng thời các PPI, nồng độ methotrexate được báo cáo là tăng lên ở một số bệnh nhân. Khi dùng liều cao methotrexate, nên cân nhắc dừng tạm thời esomeprazole.

Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của esomeprazole.
Esomeprazole được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazole với một chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của esomeorazole. Dùng đồng thời esomeprazole cùng với một chất ức chế cả hai CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn hai lần nồng độ và thời gian tiếp xúc của esomeprazole. Chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4 voriconazole làm tăng AUCt của omeprazole lên 280%. Không cần điều chỉnh liều esomeprazole thường xuyên trong những tình huống này. Tuy nhiên, sự điều chỉnh liều cần được lưu ý ở những bệnh nhân suy gan nặng hoặc điều trị lâu dài. Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và cỏ St. John’s) có thể gây giảm nồng độ esomeprazole huyết thanh do tầng chuyển hóa esomeprazole.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

(Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


00007834-vesicare-5mg-9028-61dc_large.jpg

17 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Solifenacin succinate
Loại thuốc: Thuốc chống co thắt đường tiết niệu
Hàm lượng: 5mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Chỉ định
  • Điều trị triệu chứng tiểu tiện không tự chủ do thôi thúc (tiểu són);
  • Điều trị triệu chứng tiểu nhiều lần và tiểu gấp (có thể xảy ra ở bệnh nhân mắc hội chứng bàng quang tăng hoạt động).
2. Cách dùng và liều dùng 

Cách dùng:

Đường uống. Bệnh nhân nên nuốt cả viên thuốc với nước, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn đều được.

Liều dùng:

  • Người lớn (gồm cả người cao tuổi): Liều khuyến nghị là 5mg/lần/ngày/ Nếu cần, có thể dùng liều tới 10mg/lần/ngày;
  • Trẻ em và thanh thiếu niên: Chưa xác định được độ an toàn của thuốc trên nhóm đối tượng này nên không dùng thuốc cho trẻ em;
  • Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc với người bị suy thận nhẹ tới trung bình (độ thanh thải creatinin trên 30ml/phút). Với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút) thì cần được điều trị thận trọng, không dùng quá 5mg/lần/ngày;
  • Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc đối với bệnh nhân bị suy gan nhẹ. Với bệnh nhân suy gan trung bình thì nên điều trị thận trọng, không dùng quá 5mg/lần/ngày;
  • Với người dùng chất ức chế mạnh cytochrome P450 3A4: Liều tối đa là 5mg khi điều trị đồng thời với ketoconazol hoặc các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác như ritonavir, nelfinavir, itraconazole.
3. Quá liều_Quên liều và cách xử trí

Quá liều : Khi dùng thuốc quá liều, bệnh nhân có thể gặp các tác dụng kháng cholinergic nghiêm trọng. Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, người bệnh cần được điều trị bằng than hoạt. Nếu thực hiện cấp cứu trong vòng 1 giờ, có thể chỉ định rửa dạ dày (không nên gây nôn).

Quên liều : Nếu người bệnh quên 1 liều thuốc thì nên dùng thuốc càng sớm càng tốt. Nếu gần với thời điểm dùng liều kế tiếp thì bạn hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp như kế hoạch ban đầu.

4. Chống chỉ định
  • Người bệnh bí tiểu, tình trạng dạ dày – ruột nặng (bao gồm chứng to đại tràng nhiễm độc), bệnh nhược cơ nặng, glaucoma góc hẹp hoặc người có nguy cơ đối với những tình trạng này;
  • Người bệnh quá mẫn cảm với hoạt chất, thành phần của thuốc;
  • Bệnh nhânđang thẩm phân máu;
  • Bệnh nhân suy gan nặng;
  • Bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan trung bình, đang điều trị bằng 1 chất ức chế CYP3A4 mạnh như ketoconazole.
5. Tác dụng phụ của thuốc

Khi sử dụng thuốc vesicare 5mg, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Thường gặp: Nhìn mờ, buồn nôn, khó tiêu, đau bụng, táo bón;
  • Ít gặp: Khô mắt, trào ngược dạ dày –  thực quản, khô họng, viêm bàng quang, nhiễm trùng đường tiết niệu, buồn ngủ, loạn vị giác, khô mũi, da khô, khó tiểu, mệt mỏi, phù ngoại biên,…

Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc vesicare 5mg, người bệnh nên ngưng sử dụng, báo cho bác sĩ hoặc tới bệnh viện gần nhất để được xử trí kịp thời.

6. Thận trọng khi sử dụng thuốc

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi sử dụng thuốc :

  • Sử dụng thuốc vesicare 5mg theo đơn của bác sĩ;
  • Nên đánh giá các nguyên nhân khác gây tiểu nhiều lần (bệnh thận hoặc suy tim) trước khi điều trị với thuốc vesicare 5mg
  • Nếu có nhiễm khuẩn tiết niệu, người bệnh cần được điều trị kháng khuẩn thích hợp;
  • Thận trọng khi dùng thuốc vesicare 5mg ở bệnh nhân bị: Nghẽn thoát nước tiểu từ bàng quang có nguy cơ bí tiểu, rối loạn nghẽn dạ dày – ruột, nguy cơ giảm nhu động ruột, suy thận nặng, suy gan trung bình, dùng đồng thời với 1 chất ức chế CYP3A4, thoát vị khe thực quản/trào ngược dạ dày/thực quản, đang dùng đồng thời các thuốc có thể gây viêm thực quản, bệnh thần kinh tự động;
  • Ở những bệnh nhân có sẵn các yếu tố nguy cơ (khoảng QT dài có từ trước, hạ kali máu), khi dùng thuốcvesicare 5mg có thể kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh;
  • Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là các triệu chứng buồn ngủ, táo bón, lú lẫn,… Triệu chứng buồn ngủ và lú lẫn có thể làm tăng nguy cơ té ngã;
  • Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở người bệnh tăng hoạt động cơ co bàng quang do nguyên nhân thần kinh;
  • Không dùng thuốc ở người bệnh không dung nạp galactose, kém thấp thu glucose – galactose hoặc thiếu hụt Lapp lactase;
  • Một số bệnh nhân sử dụng vesicare 5mg (hoạt chất chính của thuốc solifenacin) có thể bị phù mạch hoặc tắc nghẽn đường thở. Nếu xảy ra phù mạch, người bệnh nên ngưng dùng thuốc và điều trị thích hợp;
  • Một số bệnh nhân khi dùng thuốc vesicare 5mg đã gặp phản ứng phản vệ. Nếu điều này xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và điều trị thích hợp;
  • Tác dụng tối đa của thuốc vesicare 5mg có thể được xác định sớm nhất sau 4 tuần;
  • Thuốc vesicare 5mg có thể gây nhìn mờ, buồn ngủ và mệt mỏi nên cần thận trọng khi dùng thuốc ở người lái xe, vận hành máy óc hoặc làm những việc cần sự tập trung, tỉnh táo;
  • Thuốc vesicare 5mg có thể gây giảm tiết mồ hôi, khó thoát nhiệt, làm tăng nguy cơ đột quỵ do nhiệt. Do vậy, người dùng thuốc nên hạn chế sinh hoạt ở những nơi có nhiệt độ quá cao, tránh để cơ thể bị mất nước, đặc biệt là khi tập thể dục khi thời tiết nóng bức;
  • Thận trọng khi sử dụng thuốcvesicare 5mg ở phụ nữ có thai và cho con bú, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
7. Tương tác thuốc

Một số tương tác thuốc vesicare 5mg :

  • Sử dụng thuốc vesicare 5mg đồng thời với các thuốc khác có đặc tính kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng điều trị và tác dụng phụ. Vì vậy, nên ngừng dùng thuốc vesicare 5mg khoảng 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng cholinergic khác;
  • Tác dụng điều trị của vesicare 5mg có thể bị giảm nếu dùng đồng thời với chất chủ vận thụ thể cholinergic;
  • vesicare 5mg có thể làm giảm tác dụng của các thuốc kích thích nhu động dạ dày – ruột như metocloramide và cisapride;
  • Ở nồng độ điều trị, vesicare 5mg không ức chế CYP1A1/2, 2C9, 2C19, 2D6 hay 3A4 có nguồn gốc từ microsom gan người. Do đó, solifenacin có thể không làm thay đổi độ thanh thải của các loại thuốc được chuyển hóa bởi các enzyme CYP này;
  • Thành phần vesicare 5mg được chuyển hóa bởi CYP3A4. Nếu sử dụng thuốc vesicare 5mg đồng thời với ketoconazole (200mg/ngày), là một chất ức chế mạnh CYP3A4 thì sẽ dẫn đến làm tăng gấp 2 lần diện tích dưới đường cong (AUC) của vesicare 5mg. Nếu dùng ketoconazole với liều 400mg/ngày sẽ dẫn tới tăng gấp 3 lần UAC của vesicare 5mg. Do đó, liều thuốcvesicare 5mg sử dụng tối đa là 5mg khi dùng kết hợp với ketoconazole hoặc các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác (như ritonavir, nelfinavir, itraconazole);
  • Không sử dụng đồng thời vesicare 5mg với 1 chất ức chế mạnh CYP3A4 ở người bị suy gan trung bình hoặc suy thận nặng;
  • Vì vesicare 5mg được chuyển hóa bởi CYP3A4 nên có thể xảy ra tương tác với các cơ chế CYP3A4 khác có ái lực cao hơn như verapamil, diltiazem và các chất gây cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, rifampicin, carbamazepin.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Tài liệu tham khảo: Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, Drugbank.vn)


vinpocetin.png

17 Tháng Ba, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Vinpocetin
Loại thuốc: Thuốc thần kinh, dùng để điều trị rối loạn tuần hoàn máu não, rối loạn mạch mãn tính, suy giảm thính giác tuổi già, suy giảm thị giác, rối loạn vận động, suy giảm trí nhớ, xơ vữa động mạch não.
Hàm lượng: 5mg, 10mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Chỉ định:

Các dạng khác nhau của rối loạn tuần hoàn máu não:

+Tình trạng sau đột quỵ

+ Sa sút trí tuệ có nguyên nhân mạch

+ Xơ vữa động mạch não

+ Bệnh não sau chấn thương và do tăng huyết áp

+ Thoái hóa hệ sống nền.

Rối loạn mao mạch mãn tính của võng mạc và mạch mạc.

Bệnh giảm thính lực kiểu tiếp nhận, bệnh Meniere, ù tai.

2. Liều dùng:

5-10mg x 3 lần/ngày.

Không cần điều chỉnh liều cho người bệnh gan, thận.

3. Chống chỉ định:

Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

4. Dược lực học:

Vinpocetine là một chất có cơ chế tác đông phức hợp, có tác động thuận lợi trên chuyển hóa ở não và lưu lượng máu não, cũng như lên các đặc tính lưu biến của não.

Vinpocetine bảo vệ tế bào thần kinh:

Giúp tăng thu nhận và sử dụng glucose, oxy; tăng sức chịu đựng với tình trạng thiếu oxy của tế bào não; tăng vận chuyển glucose qua hang rào máu não; ức chế chọn lọc enzyme cGMP – phosphodiesterase; gia tăng mức cAMP và cGMP ở não. Thuốc làm tăng nồng độ ATP và tỷ lệ ATP/AMP; tăng lưu chuyển norepinephrine và serotonin của não; kích thích hệ noradrenergic hướng lên. Kết quả của tất cả những tác động trên giúp vinpocetine có tác dụng bảo vệ não.

Vinpocetine cải thiện đáng kể vi tuần hoàn não:

Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu; giảm sự tăng độ nhớt máu bệnh lý; tăng sự biến dạng hồng cầu và ức chế thu nhận adenosine của hồng cầu; tăng chuyển oxy vào mô não bằng cách giảm ái lực oxy với hồng cầu.

Vinpocetine làm tăng tuần hoàn não một cách chọn lọc:

Thuốc làm tim tăng bơm máu lên não; giảm sức kháng mạch não mà không ảnh hưởng đến các thông số của tuần hoàn toàn thân ( huyết áp, cung lượng tim, nhịp tim, tổng sức kháng ngoại biên ); không gây ra tác dụng chiếm đoạt máu. Hơn thế nữa, trong thời gian điều trị, thuốc còn làm tăng cung cấp máu cho vùng não bị tổn thương ( nhưng chưa hoại tử ) được tưới máu ít ( nghịch đảo tác dụng chiếm đoạt máu).

5. Đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Vinpocetine được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 giờ sau khi uống. Vị trí hấp thu chính là ở phần trên của ống tiêu hóa. Thuốc không bị chuyển hóa khi đi qua thành ruột.

Phân bố:

Nghiên cứu dùng thuốc đường uống cho chuột cống dùng đồng vị phóng xạ, vinpocetine được phát hiện có nồng độ cao trong gan và bộ máy tiêu hóa. Nồng độ thuốc cao nhất ở mô đo được vào giờ thứ 2 – 4 sau khi uống.

Ở người, 66% vinpocetine gắn kết với protein. Sinh khả dụng đường uống là 7%. Trị số thanh thải của vinpocetine 66,7 lít/ giờ, vượt quá trị số huyết tương của gan ( 50 lít/ giờ) cho thấy có sự chuyển hóa ngoài gan.

Chuyển hóa:

Chất chuyển hóa chính của vinpocetine là acid apovincaminic ( AVA), chiếm khoảng 25 – 30% khi dùng cho người. Những chất chuyển hóa xa hơn đã được xác định là hydroxy-vinpocetine, hydroxy – AVA, dihydroxy – AVA – glycinat và các chất liên hợp của chúng với glucuronid hoặc sulfat.

Thải trừ:

Acid apovincaminic được thải trừ qua thận bởi quá trình lọc đơn thuần ở cầu thận, thời gian bán thải tùy thuộc liều dùng và đường dùng.

6. Tương tác của thuốc:

Khi dùng kết hợp vinpocetine với alphamethydopa có xảy ra cộng hưởng hạ huyết áp mức nhẹ nên kiểm tra huyết áp thường khi dùng kết hợp 2 thuốc này.

Khi dùng vinpocetine với thuốc chẹn beta như cloranolol và pindolol, với clopamide, glibenclamide, digoxin, acenocoumarol hoặc hydrocholothiazide, không gặp tương tác thuốc.

7. Tác dụng không mong muốn:

– Đau đầu, choáng váng, chóng mặt, buồn ngủ.

– Buồn nôn, khô miệng, bất ổn vùng bụng.

– Cảm giác nóng, hạ huyết áp.

8. Quá liều và cách xử trí:

Theo y văn, dùng lâu dài liều hằng ngày 60mg vẫn an toàn; ngay cả sau khi dùng liều đơn 360mg vinpocetine, cũng không gây tác dụng bất lợi đáng kể nào trên hệ tim mạch hay bất kỳ cơ quan nào khác.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


sumiko1.webp

Sumiko chứa hoạt chất chính là paroxetine, được sử dụng trong điều trị trầm cảm và các dạng rối loạn lo âu. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc nhờ sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
1. Chỉ định:

– Bệnh trầm cảm nặng.

Các dạng rối loạn lo âu như bệnh lo âu xã hội ( còn gọi là chứng ánh ảm xã hội) hay các rối loạn lo âu phổ biện.

– Rối loạn ám ảnh cưỡng chế.

– Rối loạn hoảng loạn có kèm hoặc không kèm ám ảnh sợ khoảng trống.

– Rối loạn căng thẳng sau chấn thương.

2. Liều dùng:

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tâm thần.

Sử dụng thuốc Sumiko 20mg theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tâm thần. Ảnh minh họa: nguồn Internet

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tâm thần.

Trầm cảm: Liều khuyến cáo 20mg/ngày, có thể tăng dần mỗi 10mg đến 50mg mỗi ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Bệnh lo âu xã hội/chứng ám ảnh xã hội và các rối loạn lo âu phổ biến: Liều khuyến cáo 20mg/ ngày. Nếu triêu chứng bệnh vẫn còn có thể tăng dần mỗi 10mg đến tối đa 50mg/ ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế: Liều khuyến cáo 40mg/ ngày. Liều khởi đầu 20mg có thể tăng dần mỗi 10mg cho đến liều khuyến cáo. Liều tối đa 60mg/ngày .

Rối loạn hoảng loạn: Liều khuyến cáo 40mg/ngày, nên khởi đầu với liều 10mg và có thể tăng dần mỗi 10mg cho đến liều khuyến cáo theo chỉ định của bác sĩ. Liều tối đa 60mg/ngày.

Rối loạn căng thẳng sau chấn thương: Liều khởi đầu  khuyến cáo 20mg/ngày. Một số bệnh nhân có thể đạt được lợi ích điều trị sau khi tăng dần mỗi 10mg  tùy theo đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa hằng ngày 50mg.

Suy gan hoặc thận: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở các bệnh nhân suy thận nặng ( độ thanh thải creatinine <30ml/phút) hoặc suy gan nặng. Những bệnh nhân này nên dùng liều thấp hơn liều khuyến cáo thông thường cho người lớn.

Người già: Liều nên được bắt đầu ở mức 20mg/ngày và tăng dần mỗi 10mg đến liều tối đa 40mg/ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng paroxetin.  

*Nếu quên dùng một liều, nên uống ngay khi nhớ ra trừ khi gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng gấp đôi liều ở lần kế tiếp để bù cho liều đã quên.

3. Những lưu ý khi sử dụng thuốc:

Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân đang dùng hoặc vừa mới ngưng dùng các thuốc sau:

– Thuốc tăng tiết serotonin.

– Pimozid.

– Enzym chuyển hóa thuốc như ( carbamazepine, rifampicin, phenobarbital, phenytonin).

– Fosamprenavir/ritonavir.

– Procyclidin.

– Thuốc bị chuyển hóa bởi enzyme CYP2D6 ( một số thuốc chống trầm cảm 3 vòng như clomipramine, nortriptylin và desipiramin); thuốc an thần nhóm phenothiazine như ( perphenazin và thoridazin); risperidon; atomoxetin; một số thuốc chống loạn nhịp typ 1C (như propafenon và flecanid) và metoprolol.

– Thuốc chống đông đường uống.

– Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), acid acetylsalicylic, và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác.

– Thuốc tác động lên pH dạ dày.

– Nên tránh dùng rượu trong thời gian dùng thuốc.

4. Dược lực học:

Cơ chế tác động: Paroxetin là thuốc ức chế thu hồi 5-hydroxytryptamin mạnh và có chọn lọc và tác dụng chống trầm cảm của thuốc được cho là có liên quan với tác dụng ức chế đặc hiệu 5-HT ở các tế bào não.

5. Dược động học:

  • Hấp thu:

Paroxetin được dung nạp tốt sau khi dùng đường uống và chịu sự chuyển hóa lần đầu qua gan.

Nồng độ ổn định đạt được từ 7-14 ngày sau khi khởi đầu điều trị và dược động học không thay đổi trong suốt thời gian điều trị.

  • Phân bố:

Paroxetin được phân bố ở các mô, gắn kết khoảng 95% với protein huyết tương ở các nồng độ điều  trị. Không thấy có sự tương quan giữa nồng độ huyết tương của paroxetine và tác dụng lâm sàng.

  • Chuyển hóa:

Các chất chuyển hóa chính của paroxetine có tính phân cực, được loại bỏ dễ dàng. Do đó, hầu như không góp phần vào tác dụng trị liệu của paroxetin.

Sư chuyển hóa không làm giảm tác động chọn lọc của paroxetine trên sự thu hồi 5-HT.

  • Thải trừ:

Sự bài tiết qua nước tiểu của paroxetine ở dạng không đổi thường thấp hơn 2% liều, còn của các chất chuyển hóa là khoảng 64% liều. Khoảng 36% liều được bài tiết qua phân trong đó paroxetine dạng không đổi thấp hơn 1% liều. Vì vậy paroxetine bị thải trừ hầu như hoàn toàn bởi sự chuyển hóa.

6. Tác dụng phụ không mong muốn:

Rất thường gặp: Buồn nôn

Thường gặp: Tăng nồng độ cholesterol, giảm thèm ăn, ngủ gà, mất ngủ, ngáp phản xạ, táo bón tiêu chảy, khô miệng, chảy mồ hôi, rối loạn sinh dục, suy nhược, tăng cân.

Hiếm gặp: Giảm natri huyết, phản ứng kích thích quá mức, lo âu, nhịp tim chậm, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Ngưng sử dụng thuốc và báo ngay với bác sĩ nếu phản ứng phụ trở nên trầm trọng hoặc có bất kì phản  ứng nào khác xảy ra ngoài các tác dụng phụ kể trên.

7. Chống chỉ định:

– Bệnh nhân quá mẫn với paroxetine hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

– Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế Monoamin Oxidase ( IMAO ).

– Dùng phối hợp với thioridazin hay pimozid.

– Phụ nữ có thai và cho con bú.

8. Thận trọng khi dùng paroxetine trong các trường hợp:

– Bệnh nhân bệnh tim mạch.

– Bệnh nhân mắc bệnh động kinh.

– Co giật.

– Hội chứng serotonin/ hội chứng ác tính do thuốc an thần.

– Người vận hành máy móc, tàu xe nếu khi dùng thuốc có các dấu hiệu như rối loạn thị giác, chóng mặt, buồn ngủ hay có các dấu hiệu lú lẫn không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


benzafibrat.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Bezafibrate

Loại thuốc: Thuốc chống rối loạn lipid máu (nhóm fibrate).

Hàm lượng: 200mg

Thuốc Benzafibrat 200 mg điều trị tăng triglyceride máu mức độ nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp – Ảnh minh họa: Nguồn Internet

1. Chỉ định

Bezafibrate được chỉ định phối hợp với chế độ ăn và các biện pháp điều trị không dùng thuốc như tập luyện, giảm cân trong các trường hợp sau:

– Điều trị tăng triglyceride máu mức độ nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp.

– Tăng lipid máu hỗn hợp khi có chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.

2. Liều Dùng và Cách dùng

Cách dùng:

Đường uống, uống nguyên viên với nước trong hoặc ngay sau bữa ăn, phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ.

Liều dùng:

Người lớn

Liều khuyến cáo 1 viên, ngày 3 lần. Ở bệnh nhân nhạy cảm, liều dùng nên tăng chậm trong vòng 5 đến 7 ngày để giúp bệnh nhân tránh gặp các tác dụng phụ trên tiêu hóa.

Trẻ em

Liều dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập.

Bệnh nhân suy thận

Chống chỉ định ở bệnh nhân đang thẩm phân máu. Liều dùng ở bệnh nhân suy thận nên được điều chỉnh dựa theo nồng độ creatinin huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinin theo bảng sau:

– Độ thanh thải creatinin: Trên 60 ml/phút; 200mg ngày 3 lần.

– Độ thanh thải creatinin: 40-60 ml/phút; 200mg ngày 2 lần.

– Độ thanh thải creatinin: 15-40 ml/phút; 200mg ngày 1 đến 2 lần.

– Độ thanh thải creatinin: Dưới 15 ml/phút; chống chỉ định.

Bệnh nhân cao tuổi

Điều chỉnh liều dựa trên giá trị độ thanh thải creatinin huyết thanh.

3. Quá liều và cách xử lý

Làm gì khi dùng quá liều

Không có triệu chứng cụ thể của quá liều bezafibarate được biết. Suy thận nặng có hồi phục, tiêu cơ vân đã được ghi nhận khi quá liều.

Cách xử trí:

Không có thuốc giải độc khi quá liều bezafibrate; vì vậy điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ được khuyến cáo trong trường hợp quá liều. Trong trường hợp tiêu cơ vân, phải ngừng sử dụng bezafibrate ngay lập tức và theo dõi chức năng thận cẩn thận.

Làm gì khi quên 1 liều

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

4. Tác Dụng Phụ

– Thường gặp, ADR > 1/100: Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa; Dinh dưỡng: Giảm cảm giác thèm ăn.

– Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu; Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn; Mô cơ xương, mô liên kết: Yếu cơ, đau cơ, chuột rút.

Thông báo cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5. Chống chỉ định

– Quá mẫn với bezafibrate, các thuốc nhóm fibrat khác và bất kỳ tá dược nào có trong thành phần của thuốc.

– Bệnh nhân suy gan tiến triển (ngoại trừ trường hợp gan nhiễm mỡ có liên quan đền việc tăng triplyceride).

– Bệnh nhân bị bệnh lý về túi mật có hoặc không có kèm theo bệnh sỏi mật.

– Bệnh nhân bị hội chứng thận hư và suy thận nặng (nồng độ creatinin huyết thanh trên 530 µmol/1 và độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút), bệnh nhân thẩm phân máu.

– Kết hợp với chất ức chế cạnh tranh với men khử HMG-CoA (statin) ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh cơ.

– Bệnh nhân được biết có tiền sử dị ứng với ánh sáng hoặc bị nhiễm độc ánh sáng trong thời gian điều trị vơi nhóm thuốc fibrate.

6. Thận trọng khi sử dụng

– Bezafibrate và các thuốc nhóm fibrate khác có thể gây ra bệnh cơ, biểu hiện là yếu cơ hoặc đau, gia tăng đáng kể creatine kinase (CPK). Nguy cơ tiêu cơ vân có thể tăng lên khi sử dụng liều cao hơn khuyến cáo, thường gặp ở bệnh nhân suy thận, bệnh nhân có yếu tố nguy cơ…

– Bezafibrate nên được sử dụng thận trọng khi kết hợp với chất ức chế cạnh tranh với men khử HMG-CoA (các statin) sẽ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh cơ. Liệu pháp kết hợp Bezafibrate với nhóm Statin không nên dùng cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh cơ.

– Bezafibrate có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn tới bệnh sỏi mật.

Khi dùng Bezafibrate kết hợp với các resin gắn với acid mật (như colestyramine) thì nên uống hai liều thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây ra các tác dụng như chóng mặt, đau đầu. Do đó, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu gặp phải các tác dụng phụ này khi dùng thuốc.

Thời kỳ mang thai 

Không nên dùng cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có khả năng sinh sản mà không dùng các biện pháp tránh thai khi chưa đánh giá lợi ích điều trị và nguy cơ xảy ra.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ về việc bezafibrat bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó, không nên dùng cho phụ nữ cho con bú, nếu cần thiết phải dùng thì nên ngưng cho con bú.

7. Tương tác thuốc

Thuốc chống đông đường uống

Bezafibrate làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, khi dùng kết hợp cần giảm nửa liều dùng thuốc chống đông và theo dõi chỉ số INR.

Thuốc trị đái tháo đường

Dùng chung với bezafibrate làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị đái tháo đường bao gồm cả insulin.

Các resin gắn acid mật

Sự hấp thu của bezafibrate có thể giảm khi dùng đồng thời với các resin gắn acid mật (như colestyramine, colestipol); do đó nên uống hai liều thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ.

Cyclosporin

Sự suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận (kèm theo sự gia tăng tương ứng nồng độ creatinine trong huyết thanh) ở những bệnh nhân ghép tạng được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch kết hợp bezafibrate. Cần ngưng điều trị nếu các chỉ số xét nghiệm thay đổi nghiêm trọng.

Thuốc ức chế MAO (Monoamine oxidase)

Chống chỉ định dùng với bezafibrate do nguy cơ gây độc tính trên gan.

Chất ức chế canh tranh với men khử HMG – CoA

Sự kết hợp bezafibrate và thuốc ức chế cạnh tranh với men khử HMG – CoA có thể dẫn tới nguy cơ ngộ độc cơ.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất


gliclazid.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
  1. Tổng quan:

Hoạt chất: Gliclazide – Nhóm sulfonylureas

Dạng bào chế: Viên nén: 30mg, 60mg, 80mg.

Viên nén phóng thích kiểm soát: 30mg, 60mg

Chỉ định: Bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (type 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn uống và tập luyện.

Thuốc Gliclazide được chỉ định cho bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (type 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn uống và tập luyện. Ảnh minh họa: nguồn Internet
  1. Dược lực học:

Gliclazide có tác dụng giảm lượng đường huyết bằng cách kích thích tiết insulin từ tế bào β của tiểu đảo Langerhans ở tụy. Tác dụng tăng insulin sau ăn và việc tiết C-peptide vẫn tồn tại sau 2 năm điều trị. 

Ngoài những đặc tính đối với chuyển hóa, gliclazide còn có tác dụng đối với mạch máu. Gliclazide làm giảm tiểu huyết khối bằng 2 cơ chế liên quan đến biến chứng bệnh tiểu đường.

  • Gây ức chế một phần kết tập và kết dính của tiểu cầu với sự sụt giảm các chất đánh dấu trong quá trình kích hoạt tiểu cầu ( beta thromboglobulin, thromboxane B2).
  • Tác dụng tiêu sợi huyết nội mô mạch máu với sự gia tăng trong hoạt động tPA.
  1. Dược động học:

Hấp thu:

Nồng độ tăng dần trong 6 giờ đầu tiên, đạt trạng thái ổng định và duy trì từ 6 đến 12 giờ sau khi sử dụng thuốc. Thức ăn không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu.

Phân bố:

Phân bố ở dịch ngoại bào, qua được nhau thai. Khoảng 95% liên kết với protein trong huyết tương. Một liều duy nhất mỗi ngày được dùng dưới dạng viên phóng thích kéo dài sẽ duy trì nồng độ thuốc trong huyết tương hiệu quả hơn 24 giờ.

Chuyển hóa:

Chuyển hóa mạnh ở gan qua CYP2C9

Thải trừ: Chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải của gliclazide từ 12 đến 20 giờ. Không có thay đổi có ý nghĩa lâm sàng trong các thông số dược động học ở bệnh nhân cao tuổi.

  1. Liều dùng và cách sử dụng:

Liều hằng ngày từ 30-120mg liều đơn vào bữa sáng.

Nếu bạn quên  một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần đến thời điểm sử dụng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp như bình thường. Lưu ý không được dùng liều gấp đôi liều đã quy định.

Liều lượng nên được điều chỉnh theo cơ chế đáp ứng riêng của mỗi bệnh nhân
( đường huyết, HbA1c)  cũng như theo sự chỉ định của bác sĩ.

Liều khởi đầu là 30mg/ ngày.

Nếu đường huyết được kiểm soát, điều trị duy trì với liều lượng này.

Nếu đường huyết không được kiểm soát, tăng liều lên 60mg, 90mg hoặc 120mg/ngày trong các bước tiếp theo. Giữa hai lần tăng liều liên tiếp nên cách nhau ít nhất 1 tháng. Trường hợp  bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị, bác sĩ có thể tăng liều vào cuối tuần thứ hai của đợt điều trị.

Liều tối đa 120mg/ngày.

Các phản ứng hạ đường huyết nặng như hôn mê, co giật, rối loạn thần kinh có thể xảy ra và yêu cầu phải được nhập viện cấp cứu ngay lập tức.

  1. Chống chỉ định:

Quá mẫn với gliclazid, các thuốc sulfonylure trị tiểu đường khác, các thuốc nhóm sulphonamid hoặc bất kỳ tá dược nào.

Tiểu đường type 1.

Tiền hôn mê và hôn mê do tiểu đường, nhiễm ceton do bệnh tiểu đường.

Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.

Suy thận hay suy gan nặng ( Insulin được khuyến khích sử dụng).

Điều trị với miconazol.

Phụ nữ đang cho con bú.

  1. Tương tác, tương kỵ của thuốc:
  • Tăng nguy cơ hạ đường huyết:
  • Chống chỉ định phối hợp với:

Miconazol dùng đường toàn thân hoặc gel dùng đường niêm mạc miệng.

  • Phối hợp không được đề nghị:

Phenylbutazon ( đường dùng toàn thân) làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc sulfonylurea ( do thay thế việc liên kết với protein huyết tương và giảm thải triệu chứng).

  • Phối hợp đòi hỏi biện pháp phòng ngừa:

Hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng chung với các thuốc, ví dụ: các thuốc tiểu đường khác ( insulin, acarbose, biguanid), β-blockers, fluconazole, ức chế enzyme chuyển hóa angiotensin ( captopril, enalapril), thuốc đối kháng thụ thể H2, MAOIs, sulfonamide và các thuốc kháng viêm không steroid.

  • Tăng nguy cơ làm tăng đường huyết:
  • Phối hợp không được đề nghị:

Danazol: do tác dụng gây tiểu đường của danazol. Nếu cần sử dụng thuốc này, phải cảnh báo bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi nước tiểu và đường huyết. Cần điều chỉnh liều của các thuốc điều trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với danazol.

  • Phối hợp nhưng phải có biện pháp phòng ngừa:

Chlorpromazin ( thuốc an thần): liều cao (>100mg mỗi ngày) tăng lượng đường trong máu ( giảm phóng thích insulin). Cần điều chỉnh liều của các thuốc điều trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với các thuốc an thần.

Glucocorticoid và tetracosactrin: tăng đường huyết do sự chuyển hóa chất béo ( giảm sự dung nạp carbohydrate gây ra bởi glucocorticoid. Cần theo dõi đường huyết khi bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều của các thuốc điều trị tiểu đường trong và sau khi điều trị bằng glucocorticoid.

Ritodrin, salbutamol, terbutalin: tăng đường huyết do tác dụng đồng vận β2. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết. Nếu cần thiết, chuyển sang sử dụng insulin.

  • Phối hợp cân nhắc:

Điều trị chống đông máu ( ví dụ: warfarin): kết hợp với thuốc điều trị tiểu đường nhóm sulphonylure có thể dẫn đến tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cầu điều chỉnh liều thuốc chống đông.

  1. Tác dụng không mong muốn:

Hạ đường huyết:

Điều trị với viên gliclazid phóng thích kéo dài có thể gây hạ đường huyết nếu không ăn uống điều độ đặc biệt là bỏ bữa. Có thể có các triệu chứng hạ đường huyết:

_ Đau đầu, đói dữ dội;

_Buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi;

_Rối loạn giấc ngủ, kích động, hung hăng, thiếu tập trung;

_Giảm nhận thức, phản ứng chậm, trầm cảm ;

_Rối loạn thị giác, ngôn ngữ, mê sảng, co giật, hô hấp nông, nhịp tim chậm, mất ý thức có thể dẫn đến hôn mê và gây tử vong.

Ngoài ra, các dấu hiệu của cơ chế điều hòa ngược hệ adrenergic được quan sát bao gồm: đổ mồ hôi, da lạnh, lo âu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim.

Các tác dụng không mong muốn khác:

Rối loạn tiêu hóa bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón. Có thể tránh hoặc giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên bằng cách uống gliclazid vào bữa sáng.

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo là hiếm gặp:

Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, nổi mày đay, ban đỏ, phản ứng bọng nước ( hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc).

Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: có thể làm giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt. Các rối loạn sẽ phục hồi khi ngưng dùng gliclazid.

Rối loạn gan-mật: tăng enzyme gan (AST,ALT, enzyme kiềm phosphoatase), viêm gan. Ngừng điều trị nếu vàng da ứ mật xuất hiện.

  1. Quá liều và cách xử trí:

Triệu chứng

Khi sử dụng quá liều có thể gây hạ đường huyết. Các trường hợp hạ đường huyết mà không gây mất ý thức hoặc không có các dấu hiệu thần kinh sẽ được điều trị bằng cách bổ sung lượng carbohydrate, điều chỉnh liều lượng hoặc thay đổi chế độ ăn.

Khi hạ đường huyết nặng có kèm theo hôn mê, co giật, rối loạn thần kinh yêu cầu phải được nhập viện cấp cứu ngay lập tức.

Xử lý

Trường hợp hôn mê hạ đường huyết ( đã được chẩn đoán hoặc có nghi ngờ) xảy ra, bệnh nhân cần được tiêm nhanh chóng bằng đường tĩnh mạch 50ml dung dịch glucose (20%-30%).

Sau đó, tiếp tục tiêm truyền dung dịch glucose loãng 10% với tốc độ phù hợp để duy trì lượng đường trong máu cao hơn 1g/L. Bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ và tùy vào tình trạng bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định xem việc tiếp tục theo dõi giám sát là cần thiết hay không.

Thẩm phân không có tác dụng cho bệnh nhân do lực liên kết chặt chẽ giữa gliclazid với protein huyết tương.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn của nhà sản xuất)


HSA.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc ức chế thu hồi chọn lọc serotonin (SSRIs) được sử dụng trong điều trị trầm cảm, lo âu và các rối loạn cảm xúc khác. Các thuốc SSRI được cấp phép ở Singapore gồm escitalopram, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin và sertralin. Ở Việt Nam, các SSRI được cấp phép bao gồm citalopram, escitalopram, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin, và dapoxetin. Các thuốc này hầu hết được chỉ định cho bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Fluvoxamin được chấp thuận sử dụng cho trẻ từ 8 tuổi trở lên để điều trị hội chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD). Mặc dù chưa có SSRI nào kể trên được đặc biệt dùng điều trị trầm cảm ở trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi, thuốc vẫn được sử dụng ngoài chỉ định trên nhóm bệnh nhân này. Trầm cảm và các rối loạn tâm thần ở trẻ em và trẻ vị thành niên có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị đúng cách. Việc sử dụng SSRI ngoài chỉ định đã được khuyến cáo trong một số hướng dẫn điều trị.
Thuốc ức chế thu hồi chọn lọc serotonin (SSRIs) được sử dụng trong điều trị trầm cảm, lo âu và các rối loạn cảm xúc khác. Ảnh minh họa: nguồn Internet
SSRI và nguy cơ tự tử

Thuốc ức chế thu hồi chọn lọc serotonin (SSRIs) được cho là có liên quan đến nguy cơ tự tử phụ thuộc vào độ tuổi, nguy cơ này tăng lên đặc biệt ở những bệnh nhân dưới 25 tuổi. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả chưa được làm rõ, vì nguy cơ tự tử có thể bị làm nhiễu do tình trạng tâm thần và mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh nhân. Một phân tích meta gồm 24 thử nghiệm có đối chứng ngắn hạn về rối loạn trầm cảm nặng (MDD) hoặc các rối loạn tâm thần khác trên 4400 trẻ em và trẻ vị thành niên đã chỉ ra có sự gia tăng nguy cơ của ý định và hành vi tự tử (nhưng chưa tự tử thành công) trong vài tuần đầu điều trị khởi đầu với SSRIs so với nhóm dùng giả dược (4% với 2%; tỉ số nguy cơ [RR] 1,95; 95% CI 1,28-2,98). Tương tự, phân tích gộp khác gồm 295 thử nghiệm có đối chứng ngắn hạn (trung vị kéo dài 2 tháng) với 11 thuốc điều trị trầm cảm, trong đó phần lớn là SSRI, trên 77 000 người trường thành có MDD hoặc các rối loạn tâm thần khác đã chỉ ra nguy cơ cao hơn gặp hành vi tự tử liên quan đến sử dụng thuốc chống trầm cảm ở những người dưới 25 tuổi (tỉ số chênh [OR] 2.30, 95% CI 1.04 đến 5.09). Tuy nhiên, không ghi nhận nguy cơ gia tăng ở người trưởng thành từ 25 đến 64 tuổi (OR 1.03, 95% CI 0.68-1.58) và nguy cơ này giảm ở những người trên 65 tuổi (OR 0.06, 95% CI 0.01-0.58).

Xu hướng kê đơn SSRIs tại Singapore

Theo dữ liệu từ các trang thông tin y tế điện tử, trung bình khoảng 50 000 bệnh nhân được kê SSRI mỗi năm từ năm 2017 đến năm 2021. Trong số các bệnh nhân này nhiều nhất là người lớn (>= 25 tuổi; 82.9%), người trẻ tuổi (18-24 tuổi; 13.5%) và trẻ em/trẻ vị thành niên (<18 tuổi; 3.6%).

Xu hướng gia tăng kê đơn với SSRI đã được ghi nhận trong 5 năm. Mức độ gia tăng từ 3,5% đến 4,7% mỗi năm từ 2017 đến 2020, sau đó là sự tăng nhanh chóng lên đến 9,1% từ 2020 đến 2021. Khi phân tích theo độ tuổi, tỷ lệ mỗi năm trẻ em hoặc trẻ vị thành niên được kê đơn SSRI duy trì ổn định ở mức 3,4% từ 2017 đến 2020 và tăng lên 4,1% vào năm 2021, trong khi ở nhóm người trẻ tuổi có sự gia tăng ổn định qua các năm từ 11,2% vào năm 2017 đến 15,5% vào năm 2021. Mặt khác, tỷ lệ kê đơn SSRI ở người lớn giảm mỗi năm từ 85,4% vào năm 2017 đến 80,5% vào năm 2021.

Tài liệu thông tin thuốc cho người bệnh 

Các cảnh báo về tự tử và các rối loạn tâm thần trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc cần phải nhấn mạnh những nguy cơ ở những người dưới 25 tuổi và để nâng cao nhận thức, cảnh giác của người bệnh.

Đánh giá và khuyến cáo của HSA

Theo HSA, mặc dù các cảnh báo và khuyến cáo về nguy cơ tự tử đã được nhấn mạnh trong tờ thông tin sản phẩm của SSRI và tờ thông tin cho bệnh nhân, nhưng cần thiết phải nhắc nhở nhân viên y tế về mối liên quan của SSRI với nguy cơ tự tử ở người trẻ tuổi và tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có sẵn.

Các nhân viên y tế được khuyên nên dựa theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có sẵn trong quá trình tư vấn sử dụng SSRI cho bệnh nhân và/hoặc các nhân viên y tế. Điều này sẽ có ích trong quá trình tư vấn sử dụng SSRI và xử lý các tác dụng không mong muốn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Cảnh giác dược)


HA-ALZEMER.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
1. Dược lực học:

Naftidrofuryl có tác động ức chế thụ thể 5HT2, chống lại tác dụng gây co mạch và tác dụng gây kết tập tiểu cầu của serotonin.

2. Dược động học:

Hấp thu: Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa 2 đến 3 giờ sau khi uống.

Phân bố: Tỉ lệ gắn với protein huyết tương chiếm 80%. Naftidrofuryl qua được hàng rào máu não và có thể qua được nhau thai.

Chuyển hóa: Thuốc chủ yếu được chuyển hóa chủ yếu do sự thủy phân cho ra các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác nhau.

Thải trừ: khoảng 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa đã được lien hợp. Thời gian bán thải của thuốc vào khoảng 3 đến 4 giờ.

3. Naftidrofuryl được chỉ định điều trị trong những trường hợp sau:
Thuốc Naftidrofuryl được chỉ định trong trường hợp sa sút trí tuệ người già, mất khả năng nhận thức (ngoại trừ bệnh Alzheimer). Ảnh minh họa: nguồn Internet.
  • Sa sút trí tuệ người già, mất khả năng nhận thức (ngoại trừ bệnh Alzheimer).
  • Đau cách hồi của viêm động mạch tắc nghẽn mãn tính chi dưới giai đoạn II.
  • Hỗ trợ hội chứng Raynaud.
  • Các di chứng sau đột quỵ như rối loạn vận đông và cảm giác.
  • Sau tai biến hay bệnh lý thiếu máu cục bộ não.
4. Liều dùng và cách dùng của thuốc Naftidrofuryl như thế nào?

Liều dùng:

Đối với bệnh viêm động mạch chi dưới và tai biến mạch máu não

  • 3 viên  mỗi ngày, chia làm 3 lần.

Đối với những trường hợp sa sút trí tuệ người già, mất khả năng nhận thức, sau tai biến thiếu máu cục bộ não, hội chứng Raynaud:

  • 2 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Cách dùng:

Uống thuốc với ít nhất 1 ly nước đầy để tránh viên thuốc đọng ở thực quản gây kích ứng và loét thực quản.

5. Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc naftidrofuryl ?

Những tác dụng phụ bao gồm:

  • Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy.
  • Chống mặt, nhức đầu, kích thích, rối loạn giấc ngủ, phản ứng da.
  • Viêm gan.
  • Đặc biệt nếu bạn không dùng nước để uống sau đó đi ngủ, thuốc không xuống được dạ dày gây hiện tượng viêm thực quản tại chổ.
6. Trước khi dùng thuốc naftidrofury bạn nên lưu ý những gì ?

Trước khi dùng thuốc bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú.
  • Bạn bị suy tim nặng, rối loạn dẫn truyền.
  • Bạn bị suy gan hoặc suy thận.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group