depakine-200mg-ml-40ml-5.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa – nguồn Internet.
1. Thành phần

– Hoạt chất chính: Natri valproat 200mg trong 1ml dung dịch thuốc uống.

– Tá dược: urê, dung dịch natri hydroxid 30%, nước cất.

2. Chỉ định

– Thuốc chống động kinh.
– Thuốc này được chỉ định để điều trị các thể động kinh khác nhau ở người lớn và trẻ em.

3. Chống chỉ định

Không đươc sử dụng Depakine 200mg/ml dung dịch thuốc uống trong các trường hợp sau đây:
– Dị ứng với hoạt chất chính của thuốc (Natri valproat), hoặc một trong các thành phần của thuốc
– Dị ứng với các hoạt chất cùng loại với valproate (divalproat, valpromide)
– Bệnh gan (viêm gan cấp tính hoặc mãn tính)
– Tiền sử cá nhân hay gia đình có bệnh gan nặng, nhất là khi có liên quan đến thuốc
– Rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (bệnh về gan di truyền)
– Dùng phối hợp với:
+ Mefloquine (thuốc điều trị sốt rét)
+ Cỏ St.John’s (cây cỏ điều trị trầm cảm)
nếu có nghi ngờ, phải hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ của bạn.

4. Liều dùng– cách dùng, đường dùng

Liều dùng
Liều khởi đầu thông thường là 10 – 15mg/kg thể trọng, sau đó có thể tăng từ từ đến liều tối ưu trong vòng 1 – 2 tuần
Liều dùng trung bình hàng ngày:
– Trẻ sơ sinh và trẻ em: 30mg/kg thể trọng (dùng dạng xirô, dung dịch thuốc uống hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhất)
– Thiếu niên và người lớn: từ 20 – 30mg/kg thể trọng (dùng dạng viên nén hoặc viên nén phóng thích kéo dài hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhắt)
Bác sĩ nên kê đơn thuốc cụ thể bằng số miligram (mg) không ghi số mililít (ml) vì xy-lanh để lấy thuốc uống có vạch phân liều miligram (mg). Nếu đơn thuốc được ghi theo mililít (ml), hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Liều dùng hàng ngày thường đươc chia ra như sau:
– Chia ra uống thành 2 lần đối với bệnh nhân dưới 1 tuổi
– Chia ra uống thành 3 lần đối với bệnh nhân trên 1 tuổi
Dùng thuốc tốt nhất là trong bữa ăn.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phu nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
Valproate cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả họặc bệnh nhân không dung nạp được (xem Lưu ý đặc biệt, Phụ nữ có thai & thời kỳ cho con bú sữa mẹ). Cân bằng lợi ích – nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Tốt nhất nên kê đơn valproate dưới dạng đơn trị liệu và liều điều trị thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng giải phóng kéo dài để tránh nồng độ đỉnh huyết tương cao. Liều hằng ngày nên được chia ít nhất thành 2 liều đơn
Phải dùng thuốc đều đặn; không được thay đổi hoặc ngưng thuốc đột ngột mà không có ý kiến của bác sĩ.
Khởi đầu điều trị
– Nếu bệnh nhân đã và đang điều trị trước đây với thuốc chống động kinh khác, bắt đầu từ từ với Natri valproat cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 2 tuần và sau đó có thể giảm liều thuốc chống động kinh kia tùy thuộc vào hiệu quả điều trị kiểm soát cơn động kinh
– Nếu bệnh nhân chưa dùng thuốc chống động kinh nào khác, tốt nhất là tăng tiều dùng kiểu bậc thang cứ mỗi 2 – 3 ngày cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 1 tuần
– Khi cần, có thể điều trị phối hợp natri valproat với thuốc chống động kinh khác nhựng phải bắt đầu từ từ.
Cách dùng và đường dùng :
Đường uống, uống dung dịch thuốc pha loãng với một ít nước uống không có ga
Chai dung dịch thuốc có sẵn xy-lanh (có pít-tông màu hoa cà) dùng để lấy thuốc uống. Chỉ lấy thuốc uống bằng xy-lanh có sẵn trong hộp
Các vạch khắc trên xy-lanh chỉ liều bằng mg (mỗi vạch tương ứng với liều 25mg, trong phạm vi phân liều từ 50mg – 400mg)
Liều dùng của thuốc được lấy bằng cách dùng xy-lanh: kéo pít-tông lên cho đến khi vạch tương ứng liều bằng mg đã chỉ định chạm đến đỉnh của ống xy-lanh.
Luôn rửa sạch xy-lanh sau khi dùng
Để mở chai: nhấn nắp xuống và xoay (loại nắp này an toàn đối với trẻ em)
Đậy chặt nắp chai ngay sau mỗi lần lấy thuốc.
Để mở nắp chai:
– Nhấn nắp xuống.
– Cùng lúc đó xoay nắp.
Cách sử dụng xy-lanh có khắc vạch chia liều.

Thời gian trị liệu
Không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ.
Xử lý trong trường hợp quên dùng một hoặc nhiều liều
Không dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên uống trước đó.
Nguy cơ khi ngưng dùng thuốc
Không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Việc ngưng dùng thuốc phải được thực hiện từ từ. Hậu quả của việc ngưng điều trị đột ngột hoặc trước khi bác sĩ chỉ định ngưng là có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn động kinh.

5. Tác dụng phụ– Tương tác thuốc – Lưu ý đặc biệt

Cũng như các thuốc khác, Depakine 200mg/ml dung dịch thuốc uống có thể có các tác dụng phụ ở một số người.
Cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết ngay nếu bạn gặp các tác dụng không mong muốn sau đây:
– Rất hiếm gặp các trường hợp tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy), có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, và nó có thể bắt đầu đột ngột với mệt mỏi, chán ăn, kiệt sức, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau dạ dày.
– Rất hiếm khi gặp nổi ban da, đôi khi phồng giập ở miệng (đỏ da đa dạng), phồng giộp trên da rải rác và nhanh chóng lan tỏa khắp cơ thể và có thể đe dọa tính mạng (hội chứng Stevens-Johnson).
– Phản ứng dị ứng:
+ Mặt và cổ sưng phồng đột ngột có thể dẫn đến khó thở và đe dọa tính mạng (phù mạch).
+ Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (nổi ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân) bao gồm một số triệu chứng như sốt, nổi ban da, tăng kích thước hạch bạch huyết, tổn thương gan, tổn thương thận và kết quả thử máu bất thường như số lượng bạch cầu tăng cao (bạch cầu ái toan).
Các tác dụng phụ có thể gặp khác:
– Khới đầu điều trị: buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy.
– Rụng tóc.
– Run.
– Ngủ gà.
– Rối loạn kinh nguyệt như mất kinh (không có kinh theo chu kỳ) và kinh nguyệt không đều.
– Tăng cân.
– Bất thường chức năng buồng trứng (Hội chứng buồng trứng đa nang).
– Sự di chuyển của tinh trùng bị giảm.
– Nhức đầu.
– Khó khăn trong phối hợp vận động.
– Lú lẫn, co giật, rối loạn tình táo riêng biệt hay kết hợp với gia tăng các cơn động kinh, và các rối loạn này có thể bao gồm cả hôn mê tạm thời sẽ biến mất khi giảm liều hoặc ngưng điều trị.
– Các rối loạn ngoại tháp (gồm các triệu chứng như run, cứng các chi và khó đi đứng) đôi khi không hồi phục. Trong một số trường hợp, hội chứng Parkinson có thể hồi phục.
– Rất hiếm trường hợp, rối loạn trí nhớ và tâm thần dần dần xuất hiện (rối loạn nhận thức, chứng mất trí) và hồi phục sau khi ngưng điều trị một vài tuần đến một vài tháng.
– Mất thính lực có thể hồi phục được.
– Rất hiếm trường hợp, sưng quá mức (phù).
– Rất hiếm trường hợp tồn thương thận.
– Rất hiếm trường hợp, khó hoặc không có khả năng nín tiểu (chứng đái dầm, không nín tiểu được).
– Bất thường về công thức máu:
+ Giảm số lượng tiểu cầu (tình trạng tiểu cầu trong máu sụt giảm một cách bất thường).
+ Giảm nồng độ fibrinogen, thời gian chảy máu kéo dài.
+ Giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu), tăng thể tích hồng cầu (chứng hồng cầu to trong máu), giảm số lượng bạch cầu (chứng giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt).
+ Rất hiếm các trường hợp giảm số lượng tất cả các tế bào máu: bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu (chứng thiếu máu không tái tạo được ).
+ Giảm quá trinh tạo ra các tế bào máu (bất sản tủy xương).
+ Giảm số lượng natri máu (hạ natri máu bất thường, hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp).
+ Tăng amoniac trong máu.
– Các trường hợp rối loạn xương đã được báo cáo, như xương trở nên dễ gãy (thiếu xương), giảm khối lượng xương (loãng xương) và gãy xương. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn được điều trị một thuốc chống động kinh dài hạn, nếu bạn có tiền sử loãng xương hoặc đang sử dụng thuốc corticoid.
– Dị dạng bẩm sinh và rối loạn phát triển trí tuệ (xem Lưu ý đặc biệt, Thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú).
*Nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào, ngay lập tức báo cho bác sĩ, dược sĩ, hoặc chuyên viên sức khỏe khác (VD: điều dưỡng) bằng cách báo cáo tác dụng phụ, bạn sẽ giúp cải thiện kiến thức về độ an toàn của thuốc.
*Báo cáo phản ứng có hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rất quạn trọng để tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/ngụy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần báo tất cả phản ứng có hại về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hạl của thuốc.

Thận trọng ( lưu ý khi dùng thuốc)
Bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu để thường xuyên theo dõi chức năng gan, nhất là trong 6 tháng đầu tiên của điều trị. Rất hiếm khi xảy ra, nhưng Depakine có thể gây tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy) nguy kịch đến tính mạng cho người bệnh.
Báo ngay cho bác sĩ biết khi thấy xuất hiện các dấu hiệu sau:
– Mệt đột ngột, chán ăn, kiệt sức, ngủ gà, sưng chân, khó ở.
– Nôn ói nhiều lần, đau vùng thượng vị hoặc đau bụng, vàng da hoặc mắt.
– Tái xuất hiện các cơn động kinh mặc dù đang được điều trị đúng cách.
– Trước khi điều trị, cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bệnh về thận (suy thận), ban đỏ toàn thân (hiếm gặp) hoặc thiếu hụt men di truyền, đặc biệt là thiếu hụt men của chu trình urê dẫn đến tăng số lượng ammonium trong máu.
– Khi bạn cần phải phẫu thuật, hãy báo cho nhân viên y tế biết bạn đang dùng thuốc này.
– Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ kiểm tra để đảm bảo bạn đang không mang thai và sẽ kê đơn thuốc ngừa thai nếu cần (xem “Thời kỳ mang thai“)
– Ngay lập tức phải hỏi ý kiến bác sĩ điều trị nếu bạn thấy tần suất cơn bệnh gia tăng hoặc xuất hiện những cơn với thể loại khác.
– Thuốc có thể gây tăng cân. Bác sĩ sẽ khuyên bạn nên có biện pháp ăn kiêng cùng với vịệc giám sát cân nặng.
– Đã có một số ít trường hợp bệnh nhân có những ý nghĩ về tự hủy hoại cơ thể hoặc tự tử khi dùng các thuốc chống động kinh như là Depakine. Nếu bạn cũng có những ý nghĩ như vậy, ngay lập tức phải đến gặp bác sĩ điều trị.
– Báo cho bác sĩ biết nếu con bạn đang dùng thuốc chống động kinh khác hoặc thuốc về thần kinh hoặc thuốc điều trị bệnh chuyển hóa hoặc các dạng động kinh khác trầm trọng.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
– Valproat không nên dùng ở bé gái, trẻ vị thành niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệụ quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được do Valproat có khả năng gây quái thai và tiềm tàng nguy cơ rối loạn phát triển ở trẻ từng bị phơi nhiễm Valproat trong thời gian người mẹ mang thai. Bác sĩ nên đánh giá cẩn thận hiệu quả và nguy cơ của thuốc trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân, khi bệnh nhân nhi đến tuổi dậy thì và ngay lập tức khi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang được điều trị bằng Valproat có kế hoạch mang thai hoặc vừa có thai.
– Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bắt buộc phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt thời gian điều trị. Bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ liên quan đến việc sử dụng Valproat trong thai kỳ (xem mục Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).
– Bác sĩ kê đơn cần đảm bảo rằng bệnh nhân được cung cấp đầy đủ thông tin về nguy cơ khi sử dụng thuốc này. Thông tin này có thể được chuyển đến bệnh nhân dưới dạng tài liệu bỏ túi dành cho bệnh nhân giúp bệnh nhân nữ hiểu rõ hơn về nguy cơ.
– Đặc biệt bác sĩ kê đơn phải đảm bảo bệnh nhân hiểu được:
+ Đặc tính và tầm quan trọng của nguy cơ phơi nhiễm với thuốc trong thai kỳ, đặc biệt là nguy cơ gây quái thai và nguy cơ rối loạn phát triển của thai.
+ Sự cần thiết của việc sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả.
+ Sự cần thiết của việc thăm khám thai kỳ.
+ Sự cần thiết của việc xin ý kiến bác sĩ ngay khi bệnh nhân nữ nghi ngờ có thai hoặc có khả năng có thai.
– Bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần cố gắng chuyền sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai nếu có thể (xem mục Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).
– Chỉ nên tiếp tục điều trị bằng Valproat sau khi cân bằng nguy cơ – lợi ích của thuốc được đánh giá bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực.
* Không sử dụng thuốc chứa Valproat ở bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt quá trình điều trị ở phụ nữ có kế hoạch mang thai, cần cố gắng chuyển sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai, nếu có thể.
Nguy cơ liên quan đến việc phơi nhiễm với Valproat trong thai kỳ:
Việc sử dụng Valproat dưới dạng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu đều có liên quan đến một số bất thường trong thai kỳ. Các dữ liệu hiện có cho thấy nguy cơ dị dạng bẩm sinh khi sử dụng phác đồ đa trị liệu trong đó có thuốc chứa Valproat lớn hơn so với đơn trị liệu bằng Valproat.
Dị dạng bẩm sinh:
Các dữ liệu thu được từ một nghiên cứu gộp (bao gồm từ nguồn dữ liệu hồ sơ bệnh án và từ các nghiên cứu thuần tập) đã chỉ ra rằng 10,73% số trẻ có mẹ mắc bệnh động kinh sử dụng Valproat đơn trị liệu trong thai kỳ bị dị dạng bẩm sinh (khoảng tin cậy 95%: 8,16 – 13,29). Nguy cơ bị dị tật nặng lớn hơn so với quần thể bình thường (với tỉ lệ dị tật chỉ chiếm từ 2-3%). Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn chưa chứng minh được là không gây hại.
Các dự liệu hiện có cho thấy có sự tăng tỷ lệ dị tật thai nhi cả nhẹ và nặng. Loại dị dạng thường gặp nhất là dị tật ống thần kinh (khoảng 2-3 %), biến dạng mặt, hở hàm ếch, hẹp hộp sọ, dị tật tim mạch, thận và niệu sinh dục, dị tật ở chi (bao gồm bất sản xương quay hai bên) và đa dị dạng nhiều hệ cơ quan khác trên cơ thể.
Rối loạn phát triển:
Dữ liệu hiện có cho thấy việc phơi nhiễm với Valproat có thể dẫn tới tác dụng bất lợi lên sự phát triển tâm thần và thể chất của trẻ bị phơi nhiễm. Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn không loại trừ được nguy cơ. Khoảng thời gian chính xác trong thai kỳ bị ảnh hưởng bởi nguy cơ này vẫn còn chưa được xác định chắc chắn và khả năng nguy cơ xảy ra trong suốt thai kỳ không thể loại trừ.
Các nghiên cứu trên trẻ ở độ tuổi mẫu giáo từng bị phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai đã chỉ ra rằng 30 – 40% số trẻ bị chậm phát triển trong thời kỳ đầu như chậm nói và chậm biết đi, khả năng nhận thức chậm, khả năng ngôn ngữ (đọc và hiểu) nghèo nàn và có vấn đề về trí nhớ.
Chỉ số thông minh IQ được đo trên đối tượng trẻ em ở độ tuổi đi học (6 tuổi) đã từng bị phơi nhiễm Valproat khi người mẹ mang thai thấp hơn trung bình 7 – 10 điểm so với nhóm trẻ từng bị phơi nhiễm với các thuốc chống động kinh khác. Mặc dù không thể loại trừ được vai trò của các yếu tố gây nhiễu, nhưng dữ liệu trên hiện có đã chỉ ra rằng nguy cơ giảm sút về mặt trí tuệ ở trẻ có thể độc lập với IQ của người mẹ.
Dữ liệu đối với hậu quả lâu dài hiện còn hạn chế.
Các dữ liệu hiện cộ chỉ ra rằng trẻ phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai có nguy cơ gây tự kỷ tăng khoảng 3 lần và tự kỷ thời thiếu niên tăng khoảng 5 lần so với quần thể thông thường.
Dữ liệu cho thấy trẻ em phơi nhiễm valproat trong từ cung người mẹ khi mang thai có nhiều khả năng mắc các triệu chứng của chứng rối loạn tăng động giảm tập trung (ADHD) còn hạn chế.
Bé gái, trẻ vị thành niên và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (xem phần trên và Lưu ý đặc biệt)
Nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai:
– Trong thời kỳ mang thai, cơn co giật – giật rung và trạng thải động kinh kèm theo thiếu oxy ở người mẹ có thể dẫn tới nguy cơ tử vong cho cả mẹ và thai nhi.
– Nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai hoặc đang mang thai, việc điều trị bằng Valproat nên được đánh giá lại.
– Đối với bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai, cần chuyển sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai, nếu có thể.
Việc điều trị bằng Valproat không nên ngừng lại khi chưa được đánh giá lại lợi ích và nguy cơ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực. Trong trường hợp cân bằng lợi ích – nguy cơ của việc sử dụng Valproat trong thai kỳ đã được đánh giá cẩn thận và việc điều trị bằng Valproate có thể tiếp tục, cần lưu ý các khuyến cáo sau:
– Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và chia liều hàng ngày của Valproat thành vài liều nhỏ hơn và uống nhiều lần trong ngày, ưu tiên sử dụng dạng bào chế giải phóng kéo dài hơn so với dạng bào chế khác nhằm mục đích tránh nồng độ đỉnh cao trong huyết tương.
– Nổi ban da hoặc mày đay.
– Việc bồ sung folat trước khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ dị tật ống thằn kinh thường xảy ra trong thai kỳ. Tuy nhiên, các dữ liệu hiện có không cho thấy việc này cố thể ngăn ngừa dị tật hoặc dị dạng bẩm sinh khi phơi nhiễm với Valproat.
– Cần bắt đầu giám sát trước sinh để phát hiện sự xuất hiện dị tật ống thần kinh hoặc các dị dạng khác.
Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh:
– Các trường hợp xảy ra hội chứng xuất huyết rất hiếm gặp trên trẻ sơ sinh có mẹ đã từng sử dụng Valproate trong thai kỳ. Hội chứng xuất huyết này liên quan đến sự thiếu hụt tiểu cầu, thiếu fibrinogen trong máu và/hoặc liên quan đến việc giảm các yếu tố đông máu khác. Tình trạng máu không cò fibrinogen cũng đã được báo cáo và có thể gây nguy hiểm tính mạng. Tuy nhiên, triệu chứng này cần phải được phân biệt với sự thiếu hụt vitamin K gây ra bời phenobarbital và các chất gây cảm ứng enzym. Do đó, cần tiến hành các xét nghiệm huyết học như việc đếm số lượng tiểu cầu, đo nồng độ fibrinogen huyết thanh, các xét nghiệm đông máu và các yếu tố đông máu khác trên trẻ sơ sinh.
– Các trường họp hạ đường huyết đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ.
– Các trường hợp thiểu năng tuyến giáp cũng đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproate khi mang thai.
– Hội chứng cai thuốc (như kích động, vật vã, kích thích quá mức, lo sợ, tăng động, rối loạn trương lực cơ, run cơ, cọ giật và rối loạn ăn uống) có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Valproat được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ từ 1% – 10% so với nồng độ trong huyết tương của người mẹ.Các rối loạn về máu cũng đã được báo cáo trên trẻ có mẹ đang điều trị bằng valproat (xem Tác dụng không mong muốn).
Quyết định ngừng cho trẻ bú mẹ hay ngừng điều trị bằng Valproat cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc bú sữa mẹ của trẻ và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
Khả năng sinh sản:
Mất kinh nguyệt, buồng trứng đa nang và tăng nồng độ testosteron trong máu ở phụ nữ sử dụng valproat đã được báo cáo. Sử dụng valproat có thể dẫn đến suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới (đặc biệt là, sự di chuyển của tinh trùng bị giảm). Tình trạng rối loạn chức năng sinh sản này có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị bằng valproate.
Trong bất kỳ trường hợp nào, không bao giờ được ngưng điều trị động kinh mà không được sự cho phép của bác sĩ.
Lái xe
Thuốc này có thể gây ra buồn ngủ, nhất là khi dùng chung với các thuốc chống động kinh khác hoặc các thuốc có thể làm tăng buồn ngủ.
Nếu bạn đã từng gặp tác dụng này hoặc bệnh của bạn không được kiểm soát tốt và bạn tiếp tục có những cơn động kinh, thì bạn không được lái xe hay vận hành các máy móc.

Tương tác thuốc (lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Không được dùng thuốc này nếu đang dùng các thuốc :
– Mefloquine (thuốc điều trị sốt rét).
– Cỏ St.John’s (cây cỏ điều trị trầm cảm).
Cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng Lamotrigine (thuốc điều trị động kinh) hoặc Penems (kháng sinh điều trị nhiễm trùng).
Đặc biệt đối với trẻ em dưới 3 tuổi, cần tránh dùng các thuốc có chứa Aspirin trong thời gian điều trị.
Báo cho bác sĩ biết tất cả các thuốc bạn hoặc con bạn đang dùng hoặc mới vừa dùng, kể cả những thuốc không cần kê đơn.
Dùng chung với thức ăn và thức uống.
Không được dùng các thức uống có chứa cồn trong thời gian điều trị với Depakine.

Lưu ý đặc biệt: Rất hiếm khi xảy ra, nhưng Depakine có thể gây tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy) nguy kịch đến tính mạng cho bệnh nhân. Khi có các dấu hiệu sau báo ngay cho bác sĩ:

– Mệt mỏi đột ngột, chán ăn , kiệt sức, ngủ gà, sưng chân

– Nôn ói nhiều lần, đau bụng thượng vị, da vàng hoặc mắt

– Tái xuất hiện cơn động kinh mặc dù đang được điều trị đúng cách.

6. Bảo quản: 

Để thuốc ngoài tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Không dùng thuốc quá hạn dùng đã ghi trên vỏ hộp thuốc.
Bảo quản thuốc ởnhiệt độ không quá 25°C.
Không được bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác gia đình. Hãy hỏi dược sĩ cách hủy bỏ những thuốc không dùng nữa này. Đó là cách đẻ bảo vệ môi trường.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

 Đinh Khắc Thành Đô

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất)


thuoc-tri-soi-mat-cua-my-thumb.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: Nguồn Internet

1. Cơ chế tác dụng

  • Acid ursodeoxylic là một acid mật ưa nước có trong tự nhiên, nguồn gốc từ cholesterol, có một ít trong dịch acid mật toàn phần ở người. Uống acid ursodeoxylic làm tăng tỷ lệ này tùy theo liều dùng để trở thành acid mật chính, thay thế, chiếm chỗ lượng acid mật ưa nước nội sinh độc hại tích tụ trong bệnh lý gan ứ mật.
  • Ngoài ra Acid ursodeoxylic còn có cơ chế tác dụng khác bao gồm bảo vệ các tế bào biểu mô của ống dẫn mật bị tổn thương chống lại tác động độc của các acid mật, ức chế sự tự hủy hoại của tế bào gan, thay đổi hay điều hòa chức năng miễn dịch, kích thích tiết mật từ các tế bào gan và tế bào lót của ống dẫn mật.
  • Acid ursodeoxylic ở người có thể làm tăng khả năng hòa tan cholesterol của mật, chuyển mật có sỏi thành mật không sỏi.

2. Chỉ định

  • Điều trị xơ gan mật nguyên phát.
  • Làm tan sỏi mật đối với sỏi không bị calci hóa, không cản tia X quang, có đường kính nhỏ hơn 20mm, đặc biệt sỏi trong túi mật còn tốt, sỏi vụn hoặc sỏi tái phát trong ống dẫn mật sau khi đã phẫu thuật hoặc cho những người từ chối hay có chống chỉ định cắt bỏ túi mật hoặc có khuynh hướng gia tăng nguy cơ trong lúc phẫu thuật.

3. Liều lượng và cách dùng

  • Xơ gan mật nguyên phát:

Liều dùng cho người lớn là 13 – 15 mg /kg mỗi ngày chia làm 2 – 4 lần.

  • Nên kiểm tra chức năng gan và birirubin mỗi tháng trong 6 tháng kể từ  ngày bắt đầu điều trị và nhắc lại kiểm tra mỗi 6 tháng tiếp theo.
  • Làm tan sỏi mật:

Liều dùng cho người lớn là từ 8 – 12 mg/ kg chia ra 2 đến 3 lần uống trong ngày.

  • Nên uống sau ăn và lưu ý liều dùng sau cùng trong ngày là sau bữa tối. Thời gian điều trị không quá 2 năm, trong quá trình điều trị cần kiểm tra tiến triển sỏi mật qua siêu âm vào tháng thứ  6 và 12 để đánh giá, tiếp tục theo dõi tiến triển mỗi 1-3 tháng sau đó. Sau khi sỏi tan hoàn toàn vẫn cần phải tiết tục sử dụng thuốc thêm từ 3 – 4 tháng.
  • Lưu ý sau 12 tháng không thấy sỏi mật tan phần nào, có thể liệu pháp không mang lại hiệu quả và phải nghĩ đến liệu pháp khác.

4. Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với thuốc, các acid mật hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Không dùng thuốc cho bệnh nhân bị:
  • Viêm túi mật hay ống dẫn mật cấp tính
  • Tắc ống dẫn mật
  • Cơn đau quặn mật thường xuyên
  • Sỏi mật vôi hóa thấy trên X quang
  • Suy giảm khả năng co bóp của túi mật
  • Phụ nữ có thai hay đang nuôi con bú, hay phụ nữ dự định mang thai.

5. Cảnh báo và biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi sử dụng

–   Trong 3 tháng đầu điều trị, các thông số chức năng gan AST (SGOT), ALT (SGPT) và γ-GT nên được bác sĩ theo dõi 4 tuần một lần, sau đó 3 tháng một lần.

Khi được sử dụng để hòa tan sỏi mật cholesterol:

–   Để đánh giá tiến trình điều trị và phát hiện kịp thời bất kỳ sự vôi hóa nào của sỏi mật, tùy thuộc vào kích thước sỏi, nên quan sát túi mật (chụp túi mật)  ở tư thế đứng và nằm ngửa (kiểm soát bằng siêu âm) 6-10 tháng sau sự khởi đầu của điều trị.

–  Nếu không thể nhìn thấy túi mật trên hình ảnh X-quang, hoặc trong trường hợp sỏi mật bị vôi hóa, khả năng co bóp của túi mật bị suy giảm hoặc các cơn đau quặn mật thường xuyên, thì không nên sử dụng Acid ursodeoxylic.

–  Nếu bị tiêu chảy, phải giảm liều và trong trường hợp tiêu chảy kéo dài, nên ngừng điều trị.

–  Kiểm soát thành phần của mật để xác định khả năng phá vỡ sự bão hòa đối với cholesterol là yếu tố tiên lượng quan trọng về kết quả điều trị.

–  Nếu điều trị tán sỏi dài ngày, phải thực hiện kiểm tra transaminase và phosphatase kiềm ngay trước khi dùng thuốc.

–  Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

6. Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác

–  Không nên sử dụng đồng thời với colestyramine, colestipol và một số thuốc kháng axit (ví dụ: nhôm hydroxit và/hay smectit (oxid nhôm), vì các chế phẩm này gắn kết với acid ursodeoxycholic trong ruột và do đó ức chế sự hấp thụ và hiệu quả của thuốc. Nếu việc sử dụng một chế phẩm có chứa một trong những chất này là cần thiết, nó phải được thực hiện ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Acid ursodeoxylic.

–  Acid ursodeoxylic có thể làm tăng hấp thu ciclosporin từ ruột. Nếu bệnh nhân đang dùng ciclosporin phải lưu ý kiểm tra nồng độ thuốc trong máu và điều chỉnh liều, nếu cần thiết. và làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết thanh, do đó cần được bác sĩ kiểm tra và điều chỉnh liều ciclosporin nếu cần.

–  Trong những trường hợp Acid ursodeoxylic có thể làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin.

–  Khuyến cáo rằng các loại thuốc được biết là làm tăng đào thải cholesterol qua mật, chẳng hạn như hormone estrogen, thuốc tránh thai đường uống và một số thuốc hạ cholesterol máu, không nên được kê đơn đồng thời.

7. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các tác dụng không mong muốn dựa trên dữ liệu về tần suất sau:

Rất thường gặp (≥ 1/10)

Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)

Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)

Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)

Rất hiếm gặp (< 1/10.000 )

Không biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi

Rối loạn tiêu hóa Thường gặp Tiêu chảy, phân nhão
Hiếm gặp  Đau bụng trên bên phải trầm trọng trong điều trị xơ gan mật nguyên phát.
Rối loạn gan mật Rất hiếm Vôi hóa sỏi mật
Rối loạn da và dưới da Rất hiếm Mề đay

 

8. Quá liều và cách xử trí

–  Tiêu chảy có thể xảy ra khi dùng quá liều. Nói chung, các triệu chứng quá liều khác khó xảy ra vì sự hấp thu Acid ursodeoxylic giảm khi tăng liều  vì vậy liều cao hơn sẽ được bài tiết qua phân.

–  Không cần thiết dùng các biện pháp xử trí dặc hiệu, chủ yếu bù nước và cân bằng điện giải trong trường hợp gặp tiêu chảy.

–  Trong trường hợp vô tình uống liều cao acid ursodeoxycholic, khuyến cáo thực hiện các biện pháp xử trí như trường hợp ngộ độc thông thường và cho dùng cholestyramin (do khả năng tạo phức với acid mật).

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


679-suy-than-3061-6221_large.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet.

Thông tin dành cho bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa thấp khớp, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ sản khoa, bác sĩ phẫu thuật nha khoa, bác sĩ tai mũi họng, bác sĩ gây mê hồi sức, trung tâm điều trị đau, trung tâm vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, bác sĩ chuyên khoa thận, bác sĩ tiêu hóa, bác sĩ cấp cứu, nhà thuốc bệnh viện và các dược sĩ cộng đồng.

– Sử dụng chế phẩm phối hợp codein và ibuprofen kéo dài với liều cao hơn liều khuyến cáo, trường hợp bệnh nhân lạm dụng và phụ thuộc vào codein, có thể là nguyên nhân dẫn đến tổn thương thận, đường tiêu hóa và các bệnh về chuyển hóa nghiêm trọng, đôi khi tiến triển gây tử vong với các triệu chứng:

+ Suy thận, hạ kali máu nặng, nhiễm toan ống thận;

+ Thủng, xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu nặng.

– Cần xem xét khả năng nhiễm toan ống thận ở những bệnh nhân dùng Antarène Codéine khi có triệu chứng hạ kali máu và nhiễm toan chuyển hóa không rõ nguyên nhân, các triệu chứng có thể bao gồm suy nhược toàn thân và suy giảm ý thức;

– Bệnh nhân cần được lưu ý về:

+ Các nguy cơ của Antarène Codéine

+ Nguy cơ lạm dụng và phụ thuộc thuốc

+ Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu nhận thấy cần dùng thuốc với liều cao hơn hoặc trong thời gian dài hơn so với khuyến cáo.

Codein-ibuprofen là thuốc phối hợp của hai hoạt chất giảm đau gồm có opioid (codein) và giảm đau kháng viêm không steroid (ibuprofen), khi sử dụng nhiều lần có thể dẫn đến phụ thuộc (nghiện) và lạm dụng codein.

Tại Pháp, Antarène Codéine được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với hàm lượng 200 mg/30 mg và 400 mg/60 mg.

Tháng 10/2022, Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) đã kiểm tra tính an toàn của các thuốc phối hợp codein-ibuprofen và ghi nhận một số ca nhiễm độc thận, mắc bệnh về đường tiêu hóa và chuyển hoá. Trong đó, có một số trường hợp tử vong do sử dụng thuốc này kéo dài với liều cao hơn liều khuyến cáo. Hầu hết các ca xảy ra ở các quốc gia nơi bệnh nhân có thể mua Antarène Codéine mà không cần bác sĩ kê đơn. Tại Pháp, tất cả thuốc chứa codein chỉ được cấp phát khi có đơn của bác sĩ, do đó làm giảm nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn của codein – ibuprofen.

Tờ tóm tắt các đặc tính của sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng của Antarène Codéine đang được cập nhật để cảnh báo về các nguy cơ kể trên. Ngoài ra, bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ xảy ra biến chứng khi dùng thuốc và các dấu hiệu nghi ngờ chứng rối loạn sử dụng opioid. Khuyến cáo bệnh nhân liên hệ với bác sĩ nếu những dấu hiệu này xuất hiện.

Trong trường hợp nghiện thuốc, có thể gặp phải hội chứng cai nếu ngừng thuốc, với biểu hiện như bồn chồn hoặc khó chịu.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Nguồn: Cảnh giác Dược)


2.jpg

5 Tháng Một, 2023 Tin TứcTruyền Thông

 

CAPTOPRIL_CHỈ ĐỊNH VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

Hoạt chất: Captopril 25mg

  1. Chỉ định:

– Tăng huyết áp.

– Suy tim.

– Sau nhồi máu cơ tim (ở bệnh nhân đã có huyết động ổn định).

  1. Liều dùng:

Liều dùng thay đổi tùy từng trường hợp:

Tăng huyết áp: Liều thường dùng: 25 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày. Trường hợp không kiểm soát được huyết áp sau 1–2 tuần, có thể tăng liều tới 50 mg/lần, 2–3 lần/ngày. Không dùng quá 150 mg/ngày, có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu thiazid ở liều thấp.

Cơn tăng huyết áp (khi cần giảm huyết áp trong vài giờ): 12,5 mg – 25 mg/lần, các lần cách nhau khoảng 30–60 phút hoặc lâu hơn.

Đối với suy thận: Liều dùng tùy thuộc vào hệ số thanh thải của creatinin:

– eGFR<50 ml/phút/m2, liều ban đầu: 12,5 mg/lần, 3 lần/ngày. Trường hợp chưa đạt tác dụng sau 2 tuần, liều: 25 mg/lần, 3 lần/ngày.

– eGFR<20 ml/phút/m2, liều ban đầu: 6,25 mg/lần, 3 lần/ngày. Trường hợp chưa đạt tác dụng sau 2 tuần, liều: 12,5 mg/lần, 3 lần/ngày.

Đối với suy tim: Liều thường dùng: 6,25 mg – 50 mg/lần, 2 lần/ngày. Khi cần có thể tăng liều lên 50 mg/lần, 2 lần/ngày. Nên dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu.

Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim: Có thể bắt đầu dùng captopril sớm 3 ngày sau nhồi máu cơ tim kèm rối loạn chức năng thất trái. Sau khi dùng liều ban đầu: 6,25 mg/ lần x 3 lần, có thể tiếp tục điều trị với liều: 12,5 mg/lần x 3 lần, sau đó tăng lên 25 mg/lần x 3 lần trong vài ngày tiếp theo và nâng lên liều 50 mg/lần x 3 lần trong những tuần tiếp theo nếu dung nạp được thuốc. Captopril có thể kết hợp với các liệu pháp sau nhồi máu cơ tim (thuốc tan huyết khối, aspirin, thuốc chẹn beta).

Bệnh thận do đái tháo đường: 25 mg/lần, 3 lần/ngày. Dùng lâu dài và sử dụng thêm thuốc chống tăng huyết áp nếu chưa đạt được tác dụng mong muốn.

Trẻ em: Liều ban đầu: 0,3 mg/kg thể trọng/ lần, 3 lần/ngày. Liều có thể tăng thêm 0,3 mg/kg, cứ 8 – 24 giờ tăng một lần, đến liều thấp nhất có tác dụng.

  1. Cách dùng:

Uống 1 giờ trước bữa ăn.

  1. Quá liều:

Triệu chứng: Sốt, nhức đầu, hạ huyết áp.

Ngừng dùng Captopril và cho người bệnh vào viện, tiêm adrenalin dưới da, tiêm tĩnh mạch diphenhydramin hydroclorid, tiêm tĩnh mạch hydrocortison.

Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% để duy trì huyết áp. Có thể loại bỏ captoril bằng thẩm tách máu.

  1. Chống chỉ định:

Không sử dụng trong trường hợp sau:

Bệnh nhân mẫn cảm với captopril và các thành phần khác của thuốc.

Có tiền sử phù mạch, sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết động không ổn định).

Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất.

Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim tắt nghẽn nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

  1. Tác dụng không mong muốn:

Hầu hết các ADR là chóng mặt và ngoại ban (khoảng 2%). Các phản ứng này thường phụ thuộc vào liều dùng và liên quan đến những yếu tố biến chứng như suy thận, bệnh mô liên kết ở mạch  máu.

Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: Chóng mặt.

Da: Ngoại ban, ngứa.

Hô hấp: Ho.

Ít gặp, 1/100 >ADR >1/1000

Tuần hoàn: Hạ huyết áp nặng.

Tiêu hóa: Thay đổi vị giác, viêm miệng, viêm dạ dày, đau bụng, đau thượng vị.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Toàn thân: Mẫn cảm, mày đay, đau cơ, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin, bệnh hạch lympho, sút cân.

Tuần hoàn: Viêm mạch

Nội tiết: To vú đàn ông.

Da: Phù mạch, phồng môi, phồng lưỡi; giọng khàn do phù dây thanh âm, phù chân tay. Ðiều này thường do thiếu từ trước enzym chuyển hóa bổ thể, kết hợp với tăng bradykinin, có thể đe dọa tính mạng. Mẫn cảm ánh sáng, phát ban kiểu pemphigus, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy.

Gan: Vàng da, viêm tụy.

Hô hấp: Co thắt phế quản, hen nặng lên.

Cơ xương: Ðau cơ, đau khớp.

Thần kinh: Dị cảm.

Tâm thần: Trầm cảm, lú lẫn.

Sinh dục, tiết niệu: Protein niệu, hội chứng thận hư, tăng kali máu, giảm chức năng thận.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  1. Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời furosemid với captopril gây ra tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp.

Các chất kháng viêm không steroid (đặc biệt indomethacin), các chất cường giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của captopril.

Captopril có thể làm tăng trở lại nồng độ lithi huyết thanh và làm tăng độc tính của lithi.

Cyclosporin hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali có thể gây tăng kali huyết khi sử dụng đồng thời với captopril.

  1. Cảnh báo và thận trọng:

Suy giảm chức năng thận. Thẩm tách máu.

Người bệnh mất nước và/hoặc điều trị thuốc lợi tiểu mạnh: Nguy cơ hạ huyết áp nặng.

Tăng nhẹ kali huyết. Thận trọng khi sử dụng kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali, muối có chứa kali và phải thường xuyên kiểm tra cân bằng điện giải.

Hạ huyết áp nặng ở bệnh nhân tăng hoạt độ renin mạnh khi sử dụng captopril liều đầu.

Nguy cơ tăng mạnh các phản ứng phản vệ khi làm thẩm phân với màng polyacrilonitril lưu lượng cao và khi rút bớt LDL khỏi máu bằng dextran sulfat và trong khi giải mẫn cảm.

Gây phản ứng dương tính giả khi các xét nghiệm aceton trong nước tiểu.

  1. Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:

Captopril có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy, thường xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc khi thay đổi liều. Vì thế nếu thấy chóng mặt khi dùng thuốc, không nên lái xe và vận hành máy.

  1. Phụ nữ mang thai và cho con bú:

Thời kỳ mang thai: Sử dụng captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến thương tổn cho thai nhi và trẻ sơ sinh gồm hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, vô niệu, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Ít nước ối có thể do giảm chức năng thận thai nhi. Chậm phát triển thai, đẻ non và còn ống động mạch đã xảy ra. Vì vậy không bao giờ được dùng captopril trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Captopril bài tiết vào sữa mẹ, gây nhiều tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy không được dùng captopril và các chất ức chế ACE khác đối với người cho con bú.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Ds.Hoàng Thị Thùy Dung

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.


ungthu.png

5 Tháng Một, 2023 Tin TứcTruyền Thông

ANH – Người đàn ông 51 tuổi khỏi ung thư đường mật giai đoạn cuối nhờ loại thuốc thử nghiệm mới.

Đó là trường hợp của Robert Glynn, một thợ hàn sống ở Greater Manchester, vào tháng 08/2020, ông được chẩn đoán ung thư đường mật, còn gọi ống mật, đây là một dạng bệnh hiếm gặp với ít lựa chọn điều trị. Trước đó, ông bị đau dữ dội ở vai và khiến ông mất ngủ nhiều đêm.

Ông Robert Glynn chữa khỏi ung thư di căn sau khi dùng thuốc thử nghiệm. Ảnh: PA

Ông Glynn được thông báo rằng căn bệnh ung thư của ông đã ở giai đoạn nặng và đã lan đến tuyến thượng thận và gan với những khối u quá lớn để có thể phẫu thuật, với tiên lượng chỉ sống được 12 tháng ông được giới thiệu đến Christie, nơi các chuyên gia cho ông cơ hội tham gia thử nghiệm lâm sàng liệu pháp miễn dịch.

Phương pháp điều trị được thực hiện bằng cách nhỏ giọt và giúp hệ thống miễn dịch của một người chống lại ung thư, được kết hợp với hóa trị liệu tiêu chuẩn.

Kết quả cho thấy các khối u của ông Glynn thu nhỏ lại sau quá trình điều trị. Khối u trong gan giảm từ 12 cm xuống 2,6 cm, trong khi khối u tuyến thượng thận giảm từ 7 cm còn 4,1 cm.

Điều này có nghĩa là ông Glynn đã có thể tiến hành phẫu thuật vào tháng 4 để loại bỏ các khối u của mình.Các bác sĩ phẫu thuật chỉ tìm thấy mô chết, điều đó có nghĩa là phương pháp điều trị đã tiêu diệt tất cả các tế bào ung thư.

Kể từ khi được phẫu thuật, ông Glynn không cần điều trị gì nữa và các lần chụp cắt lớp ba tháng một lần cho thấy ông không còn ung thư.

Thử nghiệm lâm sàng được điều hành bởi Giáo sư Juan Valle, chuyên gia tư vấn ung thư tại Christie và là chuyên gia hàng đầu thế giới về ung thư đường mật, ông nói bệnh nhân đáp ứng tốt với thuốc do khối u của bệnh nhân có số lượng đột biến gene cao.

“Hầu hết bệnh nhân với chẩn đoán này không có nhiều đột biến trong tế bào ung thư nên việc điều trị sẽ không hiệu quả, nhưng nó làm nổi bật tầm quan trọng của y học cá nhân hóa”. Giáo sư Juan Valle nói.

Chỉ có khoảng 1.000 người ở Anh được chẩn đoán mắc bệnh này hàng năm và chỉ 5% số người sống được từ 5 năm trở lên sau khi chẩn đoán.

 Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Independent)


20220225_121909_636437_tac-dung-cua-thuoc-.max-1800x1800-1.png

21 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông

Lưu ý khi dùng thuốc Nicorandil điều trị đau thắt ngực

  1. Dược lực học:

Nicorandil tác động bằng cách giãn cơ trơn mạch máu, đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch. Nicorandil thực hiện việc này qua hai con đường khác nhau; đầu tiên, bằng cách hoạt hóa kênh kali, và sau đó là cung cấp oxyd nitric để hoạt hóa enzym guanylat cyclase. Guanylat cylase làm hoạt hóa GMP dẫn đến giãn cả tĩnh mạch lẫn động mạch. Do tác động chọn lọc trên kênh kali mạch máu, nicorandil không có tác động đáng kể trên sự co thắt và dẫn truyền cơ tim. Mặc dù nicorandil có thể làm giãn mạch vành của một người khỏe mạnh, nhưng ít tác dụng trên mạch vành của một người bị nhồi máu cơ tim vì các mạch máu sẽ sẵn sàng để giãn hoàn toàn. Thay vào đó, nicorandil làm giãn hệ thống tĩnh mạch, làm giảm lượng máu dồn về tim và giảm công việc của tim.

2. Dược động học

Nicorandil hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 30 – 60 phút. Chuyển hóa chủ yếu qua khử nitrat, khoảng 20% liều dùng được thải qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa.Thời gian bán thải khoảng 1 giờ. Tỷ lệ gắn của Nicorandil với protein huyết tương thấp.

3.Chỉ định:

Đau thắt ngực.

  1. Liều dùng và cách dùng:

– Người lớn: khởi đầu dùng 10 mg x 2 lần/ngày, hoặc 5mg x 2 lần/ngày đối với các bệnh nhân dễ bị nhức đầu. Sau đó liều dùng sẽ được điều chỉnh tăng lên dần tùy theo đáp ứng lầm sàng. Liều dùng thông thường là 10 – 20 mg x 2 lần/ngày. Liều dùng tối đa 30 mg x 2 lần/ngày.

– Người cao tuổi: không càn thiết phải giảm liều ở người cao tuổi. Cũng như tất cả các thuốc khác, nên dùng liều thấp có hiệu quả.

– Trẻ em: thuốc không được khuyến nghị dùng cho trẻ em.

  1. Chống chỉ định :

– Bị sốc do tim, suy thất trái, giảm huyết áp.

– Mẫn cảm với nicorandil

– Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế phosphodiesterase 5 ( như sildenafil, tadalafil, vardenafil ).

  1. Các cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc:
  • Nên tránh sử dụng nicorandil ở các bệnh nhân thiếu thể tích máu, áp huyết tâm thu thấp, phù phổi cấp tính, hoặc nhồi máu cơ tim cấp bị suy thất trái cấp và áp suất đưa máu về tim thấp.
  • Liều điều trị của nicorandil có thể làm hạ huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp, và do đó cũng như các thuốc đau thắt ngực khác, nicoradil nên được dùng thận trọng khi kê đơn đồng thời với thuốc huyết áp.
  • Đã có báo cáo về tình trạng loét đường tiêu hóa, loét niêm mạc khi sử dụng nicorandil.
  • Nên cân nhắc thay thế thuốc khi bệnh nhân bị bệnh áp-tơ hoặc bị loét miệng nặng.
  • Thủng đường tiêu hóa cũng được báo cáo khi dùng nicorandil đồng thời với các thuốc corticosteroid. Vì vậy nên thận trọng khi kết hợp các thuốc này.
  • Nicorandil cũng phải được dùng cẩn thận ở các bệnh nhân giảm thể tích máu, hoặc bệnh nhân bị phù phổi cấp.
  • Thời kỳ mang thai:
    Mặc dù những nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác
    dụng phụ của nicorandil trên bào thai, song do chưa có đủ dữ liệu
    lâm sàng trên người nên chỉ sử dụng nicorandil trên phụ nữ mang
    thai sau khi đã cân nhắc kỹ về lợi ích và nguy cơ.
  • Thời kỳ cho con bú:
    Chưa biết thuốc có qua sữa mẹ hay không, do đó cần thận trọng khi sử dụng nicorandil cho phụ nữ cho con bú.
  1. Quá liều và xử lý:

Quá liều cấp tính có khuynh hướng kết hợp với giãn mạch máu ngoại biên, giảm huyết áp và nhipk tim nhanh phản xạ. Nên theo dõi chức năng tim và áp dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát. Nếu cần thiết, tăng thể tích huyết tương tuần hoàn bằng cách truyền dịch thích hợp. Trong các trường hợp đe dọa mạng sống, có thể cân nhắc sử dụng các chất gây co mạch máu.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ .Huỳnh Thị Thanh Thủy

(tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn của nhà sản xuất)


DAU-THAT-NGUC-1200x601.png

21 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông

IVABRADIN.Chỉ định và lưu ý gì khi sử dụng.

1. Chỉ định

Thuốc Ivabradin 7.5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

– Điều trị bệnh đau thắt ngực ổn định mạn tính:

Ivabradin được chỉ định để điều trị cho triệu chứng đau thắt ngực mạn tính ở người trưởng thành bị bệnh động mạch vành có nhịp xoang bình thường và có tần số tim > 70 nhịp/phút.

Ở người lớn không dung nạp hoặc có chống định với thuốc chẹn bêta.

Hoặc kết hợp với thuốc chẹn bêta ở các bệnh nhân chưa được kiểm soát đầy đủ với liều tối ưu của thuốc chẹn bêta.

– Điều trị suy tim mạn tính:

Ivabradin được chỉ định trong điều trị suy tim mạn tính có mức độ từ NYHA II đến IV, có rối loạn chức năng tâm thu, ở những bệnh nhân có rối loạn nhịp xoang và tần số tim > 75 nhịp/phút kết hợp với điều trị chuẩn bao gồm thuốc chẹn bêta hoặc khi thuốc chẹn bêta là chống chỉ định hoặc khi thuốc chẹn bêta không dung nạp.

2. Dược lực học

Cơ chế tác động

Ivabradin là chất làm giảm chuyên biệt tần số tim, do tác động ức chế chọn lọc và đặc hiệu dòng If của trung tâm tạo nhịp tim, dòng ion này kiểm soát sự khử cực tâm trương tự phát ở nút xoang và điều hòa tần số tim.

Tác dụng trên tim của thuốc là đặc hiệu với nút xoang mà không có ảnh hưởng tới các thời gian dẫn truyền trong nhĩ, nhĩ – thất, trong thất cũng như không có ảnh hưởng tới sự tái cực thất hoặc tới sự co cơ tim.

Ivabradin cũng có thể tương tác với dòng lh ở võng mạc mà rất giống với dòng lf ở tim. Dòng lh này tham gia vào độ phân giải tạm thời của hệ thị giác bằng cách làm giảm đáp ứng của võng mạc với xung ánh sáng chói lọi.

Trong các trường hợp được kích thích (ví dụ: Thay đổi nhanh chóng độ sáng) thì việc ivabradin ức chế một phần dòng lh làm nền tảng cho hiện tượng chói sáng có thể gặp ở bệnh nhân.

Hiện tượng chói sáng (phosphenes) được mô tả như sự tăng chói sáng tạm thời ở một vùng nhất định của thị trường.

Tác dụng dược lực học

Tính chất dược lực học chủ yếu của ivabradin ở người là sự giảm tần số tim đặc hiệu phụ thuộc vào liều lượng.

Phân tích sự giảm tần số tim với các liều tới 20 mg mỗi lần và uống 2 lần trong ngày đã chỉ rõ có khuynh hướng đạt tới tác dụng bình nguyên cùng với giảm nguy cơ nhịp tim chậm nghiêm trọng dưới 40 nhịp/phút

Với liều khuyến cáo thông thường, tần số tim giảm khoảng 10 nhịp/phút lúc nghỉ và trong lúc luyện tập. Điều này dẫn tới làm giảm gánh nặng cho tim và giảm nhu cầu oxygen cho cơ tim.

Ivabradin không có ảnh hưởng tới sự dẫn truyền trong tim, tới sự co bóp tim (không có tác dụng ức chế sự co sợi cơ tim) hoặc tới sự tái cực của tâm thất:

Trong các nghiên cứu điện sinh lý lâm sàng, ivabradin không có tác dụng trên thời gian dẫn truyền nhĩ – thất hoặc trong thất hoặc chỉnh sửa đoạn QT trên điện tâm đồ.

Với bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái (phân suất tống máu của thất trái giữa 30% và 45%), thấy ivabradin không có ảnh hưởng có hại nào đối với phân suất tống máu.

3. Dược động học

Hấp thu

Ivabradin hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 1 giờ, nếu uống thuốc khi đói.

Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén bao phim là khoảng 40%, do vòng chuyển hóa đầu tiên tại ruột và gan.Thức ăn làm chậm hấp thu thuốc khoảng 1 giờ, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương lên 20 – 30%.

Khuyến cáo uống thuốc trong bữa ăn nhằm giúp làm giảm sự thay đổi trong từng cá thể về nồng độ thuốc.

Phân bố

Ivabradin gắn khoảng 70% vào protein huyết tương và thể tích phân bố trong trạng thái ổn định gần 100 lít ở bệnh nhân.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống lâu dài liều khuyến cáo (mỗi lần 5 mg, ngày 2 lần) là 22 ng/mL (CV = 29%). Nồng độ trung bình trong huyết tương là 10 ng/mL ở trạng thái ổn định (CV = 38%).

Chuyển hóa

Ivabradin được chuyển hoá mạnh qua gan và ruột, bằng cách oxy hóa qua duy nhất cytochrome P450 3A4 (CYP3A4).

Chất chuyển hóa chính có hoạt tính là dẫn xuất N – Khử Methyl (S 18982) với nồng độ khoảng 40% của hoạt chất ivabradin ban đầu.

Sự chuyển hóa của chất chuyển hoá có hoạt tính này cũng qua CYP3A4.

Ivabradin có ái lực yếu với CYP 3A4, không ức chế hoặc gây cảm ứng rõ rệt CYP3A4. Vì vậy ít có khả năng là ivabradin đã làm thay đổi sự chuyển hoá hoặc các nồng độ trong huyết tương của các cơ chất của CYP3A4.

Ngược lại các chất ức chế mạnh CYP3A4 và các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 lại có thể tác động rõ rệt tới nồng độ của ivabradin trong huyết tương.

Thải trừ

Ivabradin đào thải với thời gian bán thải chính là 2 giờ (70 – 75% của diện tích dưới đường cong) trong huyết tương, còn thời gian bán thải có hiệu lực là 11 giờ.

Độ thanh lọc tổng quát là khoảng 400ml/phút và độ thanh lọc qua thận khoảng 70 ml/phút.

Đào thải của các chất chuyển hóa qua phân và nước tiểu với lượng tương đương nhau.

Khoảng 4% liều uống được thải nguyên vẹn qua nước tiểu.

Tuyến tính/không tuyến tính: Động học của ivabradin là tuyến tính với liều uống 0,5 – 24 mg.

Những đối tượng đặc biệt

Với người cao tuổi: Không có khác biệt về dược động học (diện tích dưới đường cong và nồng độ đỉnh) khi so sánh giữa bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) hoặc rất cao tuổi (≥ 75 tuổi) với dân số chung.

Suy thận: Ảnh hưởng của suy thận (độ thanh thải creatinin từ 15 – 60 ml/phút) tới động học của ivabradin là tối thiểu, phù hợp với việc độ thanh lọc ở cầu thận tham gia ít (khoảng 20%) tới sự đào thải toàn thể của các ivabradin và chất chuyển hóa chính S 18982.

Suy gan: Với bệnh nhân suy gan nhẹ (độ Child – Pugh tới 7) diện tích dưới đường cong của ivabradin và của chất chuyển hóa chính có hoạt tính cao hơn khoảng 20% so với người có chức năng gan bình thường. Dữ liệu không đủ mạnh để kết luận cho bệnh nhân suy gan vừa. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.

Bệnh nhi: Dữ liệu dược động học của ivabradin trên bệnh nhi có suy tim mạn tính từ 6 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự với dược động học được mô tả trên người lớn tuổi khi áp dụng chế độ chỉnh liều dựa trên tuổi và cân nặng.

Liên quan giữa dược động học/dược lực học (PK/PD)

Phân tích về sự liên quan dược động học/dược lực học cho thấy.

Tần số tim giảm gần như là tuyến tính khi tăng các nồng độ ivabradin và S18982 trong huyết tương cho tới liều 15 – 20 mg, mỗi ngày 2 lần. Với liều cao hơn thì sự giảm tần số tim sẽ không còn tỷ lệ thuận với nồng độ ivabradin trong huyết tương và có khuynh hướng đạt bình nguyên.

Nồng độ cao của ivabradin có thể gặp khi phối hợp ivabradin với những chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể kéo theo giảm tần số tim quá mức.

Trong khi nguy cơ đó sẽ giảm đi khi phối hợp với chất ức chế vừa phải CYP3A4.

Mối quan hệ dược động học/dược lực học của ivabradin trên bệnh nhi có suy tim mạn tính từ 6 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự mối quan hệ dược động học/dược lực học đã được mô tả ở người lớn.

4. Liều Dùng Của Ivabradin 7.5

Cách dùng

Thuốc Ivabradine 7.5mg có dạng viên nén dùng đường uống, sáng và tối trong các bữa ăn.

Liều dùng

Liều dùng thông thường trong điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính:

Việc khởi trị hoặc chỉnh liều điều trị được khuyến cáo diễn ra khi tiến hành đo nhiều lần tần số tim cũng như kiểm soát điện tâm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24 giờ.

Liều ivabradin khởi đầu không nên vượt quá 5 mg hai lần mỗi ngày ở bệnh nhân dưới 75 tuổi.

Sau ba đến bốn tuần điều trị, nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng, nếu liều khởi đầu được dung nạp tốt và nếu nhịp tim lúc nghỉ trên 60 nhịp/phút, cần tăng liều tiếp theo ở bệnh nhân dùng liều 2,5 mg hai lần mỗi ngày hoặc 5 mg hai lần mỗi ngày.

Liều duy trì không nên vượt quá 7,5 mg hai lần mỗi ngày.

Nếu không có sự cải thiện triệu chứng đau thắt ngực trong vòng 3 tháng sau khi khởi trị, cần ngưng việc điều trị bằng ivabradin.

Thêm vào đó, việc dừng điều trị cần được cân nhắc nếu chỉ có đáp ứng triệu chứng hạn chế và khi không có sự giảm đáng kể trên lâm sàng về tần số tim lúc nghỉ trong vòng ba tháng.

Nếu, trong quá trình điều trị, tần số tim giảm liên tục xuống dưới 50 nhịp/phút lúc nghỉ hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, liều điều trị cần được giảm xuống, có thể là 2,5 mg hai lần mỗi ngày (một nửa viên 5 mg hai lần mỗi ngày).

Sau khi giảm liều, cần theo dõi tần số tim.

Cần ngừng điều trị nếu tần số tim duy trì ở mức dưới 50 nhịp/phút hoặc triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn tiếp diễn ngay cả khi giảm liều.

Liều dùng thông thường trong điều trị suy tim mạn tính:

Việc điều trị chỉ được bắt đầu trên những bệnh nhân suy tim ổn định.

Các bác sĩ điều trị được khuyến cáo nên có kinh nghiệm trong việc điều trị suy tim mạn tính.

Liều khởi trị thông thường được khuyến cáo của ivabradin là 5 mg hai lần mỗi ngày.

Sau hai tuần điều trị, liều dùng có thể tăng lên 7,5 mg hai lần mỗi ngày nếu tần số tim lúc nghỉ liên tục trên 60 nhịp/phút hoặc giảm xuống 2,5 mg hai lần mỗi ngày (một nửa viên 5 mg hai lần mỗi ngày) nếu tần số tim lúc nghỉ liên tục dưới 50 nhịp/phút hoặc trong trường hợp có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp.

Nếu tần số tim ở giữa khoảng 50 và 60 nhịp/phút, duy trì liều dùng 5 mg hai lần mỗi ngày.

Nếu trong quá trình điều trị, tần số tim lúc nghỉ giảm liên tục xuống dưới 50 nhịp/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm, liều dùng cần được giảm xuống liều thấp hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng 7,5 mg hai lần mỗi ngày hoặc 5 mg hai lần mỗi ngày.

Nếu nhịp tim tăng ổn định trên 60 nhịp/phút lúc nghỉ, những bệnh nhân đang sử dụng liều 2,5 mg hoặc 5 mg hai lần mỗi ngày có thể được chỉnh tới mức liều cao hơn.

Phải ngưng điều trị trong trường hợp tần số tim duy trì dưới mức 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng nhịp tim chậm vẫn tồn tại.

Người cao tuổi: Ở các bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên cân nhắc sử dụng liều thấp hơn (2,5 mg hai lần mỗi ngày ví dụ nửa viên 5 mg hai lần mỗi ngày) trước khi tăng liều nếu cần thiết.

Bệnh nhân suy thận: Không yêu cầu hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận và có độ thanh thải creatinin trên 15 mL/phút.

Hiện chưa có dữ liệu ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15 mL/phút. Ivabradin do đó nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy gan: Không yêu cầu hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ.

Nên thận trọng khi sử dụng ivabradin cho các bệnh nhân suy gan mức độ trung bình. Chống chỉ định sử dụng ivabradin cho các bệnh nhân suy gan nặng, do chưa được nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân này và có dữ liệu về sự gia tăng mạnh nồng độ.

Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của ivabradin trong điều trị suy tim mãn tính ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.

Các dữ liệu hiện có được mô tả trong mục “Dược lực học” và “Dược động học”, tuy nhiên hiện vẫn chưa đưa ra được khuyến cáo nào về chế độ liều lượng.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng: Quá liều có thể dẫn đến nhịp chậm nghiêm trọng và kéo dài.

Cách xử lý: Nhịp chậm nghiêm trọng cần được điều trị triệu chứng tại chuyên khoa sâu. Trong trường hợp nhịp chậm kèm theo kém dung nạp về huyết động, có thể cần cân nhắc điều trị triệu chứng, bao gồm thuốc kích thích bêta tiêm tĩnh mạch như isoprenaline. Nếu cần, có thể tạm thời đặt máy tạo nhịp.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

5. Tác Dụng Phụ Của Ivabradin

Khi sử dụng thuốc Ivabradine 7.5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):

Rất thường gặp, ADR > 1/10

Rối loạn về thị giác: Hiện tượng chói sáng (phosphene).

Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10

Rối loạn về thị giác: Nhìn mờ.

Rối loạn về tim mạch: Nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất độ 1, ngoại tâm thu thất, rung nhĩ.

Rối loạn về hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt.

Rối loạn mạch: Huyết áp không kiểm soát.

Ít gặp, (1/1000 < ADR < 1/100)

Rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng acid uric máu.

Rối loạn thị giác: Nhìn đôi, suy giảm thị giác.

Rối loạn tai và mê cung: Mất thăng bằng.

Rối loạn về tim mạch: Đánh trống ngực, ngoại tâm thu trên thất.

Rối loạn về hệ thần kinh: Ngất có thể liên quan đến chậm nhịp tim.

Rối loạn mạch: Hạ huyết áp có thể liên quan đến nhịp tim chậm.

Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đau bụng.

Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, phát ban.

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Chuột rút.

Rối loạn chung: Mệt mỏi, suy nhược có thể liên quan đến nhịp chậm.

Thông số: Tăng creatinine máu, kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ.

Rất hiếm gặp, (1/10000 < ADR < 1/1000)

Rối loạn về tim mạch: Block nhĩ thất độ 2, block nhĩ thất độ 3.

Rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ, viêm da, nổi mề đay.

Rối loạn chung: Cảm giác bất ổn, có thể liên quan đến nhịp chậm.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý Của Ivabradin 7.5

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

6. Chống chỉ định

Thuốc Ivabradine 7.5 mg chống chỉ định cho các trường hợp sau:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tần số tim lúc nghỉ dưới 70 nhịp/phút trước khi điều trị.

Sốc tim.

Nhồi máu cơ tim cấp.

Huyết áp quá thấp (dưới 90/50 mmHg).

Suy gan nặng

Rối loạn chức năng nút xoang

Block xoang nhĩ

Suy tim cấp hoặc không ổn định

Cơn đau thắt ngực không ổn định.

Phụ thuộc máy tạo nhịp.

Block nhĩ thất độ 3.

Phối hợp với các thuốc có tính ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 như các thuốc kháng nấm nhóm azole (ketoconazol, itraconazole), kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin uống, clarithromycin, josamycin, telithromycin), thuốc ức chế protease HIV (nelfinavir, ritonavir), nefazodone.

Phối hợp với thuốc verapamil hoặc diltiazem là những thuốc ức chế trung bình CYP3A4 có đặc tính làm giảm nhịp tim.

Phụ nữ mang thai, cho con bú và phụ nữ có khả năng có thai mà không sử dụng biện pháp tránh thai an toàn.

Thận trọng khi sử dụng

Thiếu lợi ích về kết quả lâm sàng trên bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có triệu chứng. Ivabradin chỉ được chỉ định trên bệnh nhân có đau thắt ngực ổn định mạn tính vì thuốc này không đem tới lợi ích tác động trên tim mạch.

Đo nhịp tim:

Do nhịp tim có thể dao động đang kể theo thời gian nên cần cân nhắc tiến hành đo nhịp tim, kiểm soát điện tâm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24h khi xác định tần số tim lúc nghỉ trước khi điều trị với Ivabradin, có thể áp dụng theo dõi điều trị  đối với những bệnh nhân có tần số tim dưới 50 nhịp/phút sau khi giảm liều.

Loạn nhịp tim:

Ivabradin không có hiệu lực điều trị hoặc ngăn ngừa loạn nhịp tim và cũng có thể mất hiệu lực khi có rối loạn nhịp tim nhanh (ví dụ nhịp nhanh thất hoặc nhịp nhanh trên thất). Vì vậy không khuyến cáo dùng ivabradin cho bệnh nhân rung nhĩ hoặc có những rối loạn nhịp tim khác mà có tương tác với chức năng của nút xoang.

Cần theo dõi thường xuyên về lâm sàng ở bệnh nhân dùng ivabradin xem có xảy ra rung nhĩ (kéo dài hoặc kịch phát), kể cả đo điện tâm đồ khi có chỉ định của lâm sàng (ví dụ trong trường hợp đau thắt ngực trầm trọng, đánh trống ngực, mạch bất thường).

Bệnh nhân blốc nhĩ – thất độ 2:

Không nên dùng ivabradin.

Sử dụng cho bệnh nhân có nhịp tim chậm:

Không được khởi đầu điều trị bằng Ivabradin cho bệnh nhân có nhịp tim lúc nghỉ trước điều trị dưới 70 nhịp/phút.

Nếu trong quá trình điều trị mà nhịp tim lúc nghỉ luôn dưới 50 nhịp/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến chậm nhịp tim, như choáng váng, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều.

Ngưng điều trị bằng Ivabradin nếu nhịp tim dưới 50 lần/phút hoặc nếu các triệu chứng chậm nhịp tim tồn tại dai dẳng.

Phối hợp các thuốc chẹn kênh calci:

Không khuyến cáo phối hợp ivabradin với các thuốc chẹn calci có làm giảm tần số tim như verapamil hoặc diltiazem.

Chưa có dữ liệu về độ an toàn khi phối hợp ivabradin với các nitrat và với các chất chẹn calci nhóm dihydropyridine như amlodipine.

Chưa xác định được Ivabradin có tăng hiệu lực khi phối hợp với thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridine .

Suy tim mạn tính:

Suy tim phải được kiểm soát thỏa đáng trước khi cân nhắc dùng Ivabradin.

Chống chỉ định sử dụng Ivabradin ở bệnh nhân suy tim độ III-IV theo xếp loại của NYHA, do còn thiếu dữ liệu về hiệu lực lâm sàng và độ an toàn (xem mục Chống chỉ định).

Cần thận trọng với bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái không triệu chứng cũng như bệnh nhân suy tim độ II theo NYHA do số lượng bệnh nhân nghiên cứu còn ít.

Đột quỵ:

Không khuyến cáo dùng ivabradin ngay sau khi đột quỵ, vì chưa đủ dữ liệu cho những trường hợp này.

Chức năng thị giác:

Ivabradin có ảnh hưởng tới chức năng của võng mạc.

Cho tới nay chưa có chứng cứ về tác hại của Ivabradin trên võng mạc, hiện chưa rõ những ảnh hưởng của Ivabradin điều trị kéo dài trên một năm đối với chức năng võng mạc.

Cần cân nhắc sử dụng thuốc khi gặp bất kỳ bệnh lý nào liên quan tới chức năng thị giác.

Cũng thận trọng với bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố.

Bệnh nhân hạ huyết áp:

Còn thiếu dữ liệu ở bệnh nhân hạ huyết áp ở mức độ nhẹ và trung bình và do đó cần dùng thận trọng Ivabradin cho những đối tượng này.

Chống chỉ định Ivabradin cho bệnh nhân tụt huyết áp nghiêm trọng (huyết áp < 90/50 mmHg).

Rung nhĩ – loạn nhịp tim:

Chưa có chứng cứ về nguy cơ chậm nhịp tim (quá mức) khi quay trở lại nhịp xoang nếu bắt đầu khử rung tim cho bệnh nhân dùng Ivabradin.

Tuy nhiên khi chưa đủ dữ liệu, nên cân nhắc tiến hành khử rung 24 giờ sau khi dùng liều Ivabradin cuối cùng.

Sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với các thuốc làm kéo dài đoạn QT:

Cần tránh sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với các thuốc làm kéo dài đoạn QT.

Nếu thấy cần phối hợp như vậy, cần theo dõi tim rất cẩn thận.

Giảm nhịp tim, do ivabradin, có thể làm trầm trọng thêm sự kéo dài khoảng QT, đặc biệt là xoắn đỉnh.

Bệnh nhân tăng huyết áp cần phải thay đổi điều trị về huyết áp:

Khi thay đổi điều trị trên bệnh nhân suy tim mạn tính với Ivabradin, nên theo dõi huyết áp trong khoảng thời gian thích hợp do có nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân sử dụng Ivabradin có nhiều cơn tăng huyết áp hơn so với giả dược, nhưng những giai đoạn này chủ yếu là thoáng qua sau khi thay đổi điều trị huyết áp và không ảnh hưởng đến hiệu quả điều của với Ivabradin.

Tá dược:

Vì viên nén có chứa lactose, không nên dùng cho các bệnh nhân có vấn đề về di truyền (hiếm gặp) như không dung nạp galactose, hoặc thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Một nghiên cứu thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh nhằm đánh giá ảnh hưởng của ivabradin trên khả năng lái xe cho thấy không có thay đổi nào được ghi nhận. Tuy nhiên, các trường hợp ảnh hưởng đến khả năng lái xe do các tác dụng trên thị giác đã được báo cáo trong khi lưu hành.

Ivabradin có thể tạm thời gây ra hiện tượng mắt chói sáng. Khả năng xuất hiện hiện tượng mắt chói sáng nên được lưu ý trong trường hợp lái xe và vận hành máy móc mà cường độ ánh sáng thay đổi đột ngột, đặc biệt lái xe vào ban đêm.

Ivabradin không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Phụ nữ có khả năng có thai: Cần sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong suốt quá trình điều trị.

Phụ nữ mang thai: Không có dữ liệu hoặc dữ liệu hiện có còn giới hạn trong việc sử dụng ivabradin ở phụ nữ mang thai.

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản. Những nghiên cứu này đã chỉ ra hậu quả gây nhiễm độc thai nhi và quái thai. Những nguy cơ này trên người chưa được biết đến. Do đó, ivabradin là chống chỉ định trong thời gian mang thai.

Thời kỳ cho con bú 

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy ivabradin được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, ivabradin là chống chỉ định trong thời gian cho con bú. Phụ nữ cần điều trị với ivabradin nên dừng cho con bú. Và chọn phương pháp ăn khác cho con.

Tương tác thuốc

Tương tác dược lực học

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

Các chất làm kéo dài đoạn QT:

Thuốc tim mạch làm kéo dài đoạn QT (ví dụ quinidine, sotalol, disopyramide, bepridil, ibutilide, amiodarone).

Thuốc không phải tim mạch làm kéo dài đoạn QT (ví dụ: Pimozide, ziprasidone, sertindole, mefloquine, halofantrine, pentamidine, cisapride, erythromycin tĩnh mạch).

Tránh phối hợp các thuốc tim mạch và không tim mạch gây kéo dài đoạn QT cùng với Ivabradin vì tình trạng kéo dài đoạn QT có thể trầm trọng hơn do giảm nhịp tim.

Nếu cần phối hợp, phải theo dõi chặt chẽ trạng thái tim.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Thuốc lợi tiểu làm giảm kali (thuốc lợi tiểu thiazide và thuốc lợi tiểu quai): Hạ kali máu có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim.

Do ivabradin có thể gây chậm nhịp tim, kết quả của sự phối hợp hạ kali máu và giảm nhịp tim là một yếu tố nền khởi phát rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt ở các bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh hay do dùng thuốc.

Tương tác dược động học

Cytochrom P450 3A4 (CYP3A4):

Ivabradin chỉ được chuyển hóa qua CYP3A4 và là chất ức chế rất yếu của cytochrom này.

Ivabradin cho thấy không có ảnh hưởng đến chuyển hóa và tới các nồng độ trong huyết tương của các cơ chất khác của CYP3A4 (các chất ức chế nhẹ, trung bình và mạnh).

Các chất ức chế và gây cảm ứng CYP3A4 có khả năng tương tác với ivabradin và có ảnh hưởng tới chuyển hóa và dược động học của ivabradin ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng.

Nghiên cứu tương tác thuốc đã xác định là các chất ức chế CYP3A4 làm tăng nồng độ của ivabradin trong huyết tương, trong khi các chất gây cảm ứng lại làm giảm nồng độ ivabradin.

Tăng nồng độ trong huyết tương của ivabradin có thể liên quan tới nguy cơ chậm nhịp tim quá mức.

Sử dụng đồng thời là chống chỉ định:

Phối hợp ivabradin với những chất ức chế mạnh CYP3A4 như thuốc chống nấm nhóm azole (ketoconazole, itraconazole), kháng sinh nhóm macrolide (clarithromycin, erythromycin uống, josamycin, telithromycin), chất ức chế HIV protease (nelfinavir, ritonavir) và nefazodone (xem mục Chống chỉ định).

Các chất ức chế CYP3A4 mạnh như ketoconazole (200 mg, ngày 1 lần) hoặc josamycin (1 g, ngày 2 lần) làm tăng nồng độ Ivabradin trong huyết tương lên 7 đến 8 lần.

Không nên phối hợp với ivabradin với các chất ức chế vừa phải CYP3A4:

Nghiên cứu tương tác đặc hiệu trên người tình nguyện và trên bệnh nhân cho thấy nếu dùng Ivabradin cùng với diltiazem hoặc verapamil (là các thuốc làm giảm nhịp tim) sẽ làm tăng nồng độ của Ivabradin (tăng diện tích dưới đường cong lên 2-3 lần) và làm chậm thêm nhịp tim là 5 nhịp mỗi phút.

Không khuyến cáo phối hợp Ivabradin với những thuốc trên .

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

Nước ép bưởi chùm:

Nồng độ ivabradin tăng 2 lần khi sử dụng cùng với nước ép bưởi chùm.

Do đó nên tránh sử dụng nước ép bưởi chùm trong quá trình điều trị với ivabradin.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Các chất ức chế trung bình CYP3A4: Sử dụng đồng thời ivabradin với các chất ức chế trung bình CYP3A4 khác (ví dụ fluconazole) có thể được cân nhắc ở liều khởi đầu 2,5 mg hai lần mỗi ngày và nếu tần số tim lúc nghỉ trên 70 nhịp/phút, với sự giám sát tần số tim.

Các chất gây cảm ứng CYP3A4:

Các chất gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ rifampicin, barbiturates, phenytoin, Hypericum perforatum [St John’s Wort] có thể làm giảm nồng độ và mức độ hoạt động của ivabradin.

Việc sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A4 có thể cần phải điều chỉnh liều của ivabradin. Sử dụng đồng thời ivabradin 10 mg hai lần một ngày với St John’s Wort đã cho thấy diện tích dưới đường cong (AUC) của ivabradin giảm một nửa.

Sử dụng St John’s Wort nên được giới hạn trong khi điều trị với ivabradin.

Những phối hợp khác:

Các nghiên cứu đặc hiệu trên tương tác thuốc-thuốc đã chứng minh không có ảnh hưởng đáng kể nào trên lâm sàng của các thuốc sau trên dược động học và dược lực học của ivabradin:

Các thuốc ức chế bơm proton (omeprazole, lanzoprazole), sildenafil, các chất ức chế HMG CoA reductase (simvastatin), các thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridine (amlodipine, lacidipine), digoxin và warfarinThêm vào đó, không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào của ivabradin trên dược động học của simvastatin, amlodipine, lacidipine, trên dược động học và dược lực học của digoxin, warfarin và trên dược lực học của aspirin.

Trong các thử nghiệm lâm sàng pha III quan trọng những thuốc sau đây đã được thường xuyên phối hợp với ivabradin mà không có nghi ngờ nào liên quan đến các vấn đề về an toàn:

Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc chẹn bêta, thuốc lợi tiểu, thuốc kháng aldosterone, nitrate tác dụng nhanh và tác dụng kéo dài, các thuốc ức chế enzym khử HMG CoA reductase, các thuốc nhóm fibrate, thuốc ức chế bơm proton, thuốc đái tháo đường dạng uống, aspirin và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác.

Trẻ em: Các nghiên cứu về tương tác thuốc cho đến nay chỉ được tiến hành ở người

trưởng thành.

Bảo quản thuốc dưới 30C.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

DS.Phan Thị Thanh Trà

(Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ivabradin 7.5mg)

 


Untitled.png

21 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông

THẬN TRỌNG TRONG CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG KHI SỬ DỤNG WARFARIN

Warfarin tương tác với nhiều loại thuốc, dược liệu, thực phẩm chức năng và một số thực phẩm. Bệnh nhân được khuyến cáo nên tránh sử dụng warfarin cùng với một số thực phẩm chức năng và sản phẩm từ thảo dược. Đồng thời, bệnh nhân cũng nên trao đổi với chuyên gia chăm sóc sức khỏe về bất kỳ thay đổi đáng kể nào trong chế độ ăn uống.

Cần theo dõi chỉ số INR thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân có sử dụng sản phẩm từ thảo dược, thực phẩm chức năng hoặc một số loại thực phẩm cụ thể.

Trung tâm theo dõi phản ứng bất lợi của thuốc của Canada (CARM) gần đây đã ghi nhận báo cáo liên quan đến chỉ số INR tăng đột biến ở một bệnh nhân sau khi sử dụng warfarin. Bệnh nhân có chỉ số INR tăng cao có nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng. Đặc biệt, bệnh nhân này đã sử dụng thuốc bổ có chứa nghệ và có chế độ ăn nhiều nghệ.

Trước đó, Medsafe đã đưa ra cảnh báo an toàn rằng nghệ và các chế phẩm chứa curcumin có thể tương tác với wanfarin. Hiện nay, CARM vẫn đang tiếp tục nhận được các báo cáo về tương tác của warfarin.

Lời khuyên cho người kê đơn và bệnh nhân

Thông tin sản phẩm Coumadin và Marevan đề cập đến tương tác của warfarin với các loại thuốc khác, các sản phẩm từ thảo dược, thực phẩm chức năng và thực phẩm. Bên cạnh đó, chúng ta có thể sử dụng công cụ kiểm tra tương tác thuốc trên website “New Zealand Formulary” để kiểm tra các tương tác thuốc đã biết.

Bệnh nhân có thể không biết về nhiều tương tác của warfarin, đặc biệt là với các sản phẩm từ thảo mộc, thực phẩm chức năng và thực phẩm. Tờ thông tin sản phẩm có thể giúp bệnh nhân tra cứu các tương tác tiềm ẩn. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể tra các thông tin về warfarin và chế độ ăn uống liên quan trên Health Navigator.

Tránh sử dụng các sản phẩm từ thảo dược và thực phẩm chức năng

Bệnh nhân đang sử dụng warfarin không được sử dụng các sản phẩm từ thảo dược chứa St John’s Wort (Hypericum perforatum) vì St John’s Word có thể làm giảm tác dụng của warfarin. Trên lý thuyết, nhiều loại sản phẩm thảo dược và thực phẩm chức năng khác cũng gây ảnh hưởng đến warfarin mặc dù hầu hết các tương tác này chưa được chứng minh. Bệnh nhân nên tránh dùng các sản phẩm kể trên trong thời gian sử dụng warfarin và thông báo cho bác sĩ và/hoặc dược sĩ nếu họ đang dùng bất kì sản phẩm nào. Nên theo dõi chỉ số INR thường xuyên nếu bệnh nhân đang dùng các sản phẩm từ thảo dược hay thực phẩm chức năng.

Tránh những thay đổi lớn trong chế độ ăn

Các sản phẩm từ thảo dược và thực phẩm chức năng hay một số loại thực phẩm như gan, bông cải xanh, cải brussels và rau xanh có thể tương tác với warfarin. Các thực phẩm này đều chứa nhiều vitamin K, có liên quan đến quá trình đông máu. Sự thay đổi đột ngột trong chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát chống đông máu. Bệnh nhân cần tìm kiếm sự tư vấn y tế trước khi thực hiện những thay đổi đáng kể trong chế độ ăn uống.

Nước ép nam việt quất và bưởi

Bệnh nhân nên tránh các sản phẩm nam việt quất do chúng có thể tương tác với wafarin.Cân nhắc theo dõi INR thường xuyên hơn đối với tất cả các bệnh nhân đang dùng warfarin và thường xuyên uống nước ép việt quất. Bên cạnh đó, nước ép bưởi cũng có thể làm tăng nhẹ INR ở một số bệnh nhân.

Các báo cáo từ New Zealand

Tính đến ngày 30/9/2022, CARM đã nhận được 236 báo cáo về các tương tác của warfarin. Trong đó có 33 báo cáo là tương tác với thực phẩm, sản phẩm từ thảo dược và chế phẩm bổ sung với 3 báo cáo liên quan đến nghệ

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn tin : Cảnh giác dược)

 


dung-methylprednisolone-con-dao-hai-luoi1554150477.jpg

21 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông
Methylprednisolone là một glucocorticoid có nguồn gốc từ progesterone, một hormon tự nhiên được sản xuất bởi tuyến thượng thận. Methylprednisolone được sử dụng để điều trị hen, phản ứng dị ứng, viêm da, viêm loét đại tràng, viêm khớp, lupus, bệnh vẩy nến, rối loạn hô hấp và cũng có thể được sử dụng để làm giảm một số triệu chứng của bệnh ung thư.Khi dùng thuốc này bạn cần chú ý một số điểm sau:
Các loại thuốc, rượu tương kỵ với methylprednisolone

Có nhiều loại thuốc có thể tương tác với methylprednisolone và gây nguy hiểm cho sức khỏe. Dưới đây là danh sách một số thuốc cần tránh dùng chung với methylprednisolone: Aspirin, nếu dùng liều cao hoặc hàng ngày; Thuốc chống đông như coumadin, hoặc warfarin; Thuốc lợi tiểu, chẳng hạn như (furosemide, indapamide, hoặc chlortalidone); Thuốc điều trị đái tháo đường hoặc liệu pháp insulin; Thuốc cyclosporine, ketoconazole; Thuốc chống co giật (phenytoin); Rifadin điều trị bệnh lao và bệnh phong; phenobarbital.

Không có tuyên bố chính thức nào cấm việc tiêu thụ đồ uống có cồn trong khi đang sử dụng methylprednisolone. Tuy nhiên, vấn đề dùng chung methylprednisolone và rượu phụ thuộc rất nhiều vào lý do bạn đang dùng methylprednisolone để điều trị bệnh gì. Ví dụ, nếu bạn đang dùng thuốc methylprednisolone để giảm nhẹ bệnh viêm gan do rượu gây ra, hoặc xơ gan, có lẽ bạn không nên uống rượu dù lượng ít.

Thật ra, uống rượu lượng nhỏ và không thường xuyên không phải là một vấn đề cấm hoàn toàn, nhưng vì methylprednisolone có thể gây chảy máu dạ dày, và uống rượu hàng ngày với lượng nhiều có thể làm tăng nguy cơ này. Nếu tình trạng của bạn trầm trọng hơn sau khi dùng methylprednisolone và rượu, bạn nên ngưng uống rượu ngay.

Loét dạ dày, một biến chứng hay gặp khi dùng methylprednisolon. Ảnh minh họa – nguồn Internet
Làm thế nào để dùng methylprednisolone an toàn?

Methylprednisolone có thể dùng đường uống. Dùng thuốc methylprednisolone đúng theo chỉ dẫn, không uống nhiều hoặc ít hơn, hoặc uống dài ngày hơn so với thuốc đã kê đơn, và đừng ngưng dùng thuốc methylprednisolone đột ngột mà chưa được phép. Bởi ngưng sử dụng thuốc đột ngột có thể gây ra sự thèm ăn, giảm cân, khó chịu dạ dày, nôn mửa, lú lẫn, buồn ngủ, đau khớp và cơ, sốt và nhức đầu…

Sau khi dùng methylprednisolone trong một thời gian dài, bác sĩ sẽ giảm liều dần dần trước khi ngừng dùng hẳn. Tuy nhiên, bạn cần phải cảnh giác với các dấu hiệu của các phản ứng phụ trong quá trình ngừng thuốc, và báo cáo với bác sĩ của bạn.

Khi nào bạn nên gặp bác sĩ?

Bạn cũng nên chú ý đến các phản ứng phụ có thể xảy ra. Nói với bác sĩ của bạn nếu bất kỳ các triệu chứng dưới đây tồn tại kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng: Lo âu, mất ngủ, bồn chồn hoặc trầm cảm; Chóng mặt; Kích ứng dạ dày; Mụn trứng cá, dễ bầm tím hoặc tăng trưởng tóc; Không có kinh nguyệt hoặc kinh nguyệt không đều…

Nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay: Sưng mặt, chi dưới, hoặc mắt cá chân; Rối loạn tầm nhìn; Phát ban da; Nhiễm trùng hoặc cảm lạnh kéo dài không thuyên giảm; Yếu cơ.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

Nguồn: Báo Sức khỏe Đời sống


tim.png

1 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông

NEBIVOLOL – CHỈ ĐỊNH VÀ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG.

1.Chỉ định

Ðiều trị tăng huyết áp.

Điều trị tăng huyết áp vô căn

Ðiều trị suy tim mạn tính (CHF).

Phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên.

2.Dược lực học

Nebivolol là hỗn hợp của hai loại đồng phân quang học, SRRR – nebivolol (d – nebivolol) và RSSS – nebivolol (l – nebivolol). Thuốc phối hợp hai tác dụng dược lý:

  • Đối kháng chọn lọc và cạnh tranh thụ thể β: tác dụng của đồng phân SRRR – enantiomer (d-enantiomer).
  • Có đặc tính gây dãn mạch nhẹ do tương tác với con đường L – arginine/nitric oxid NO.

Dùng nebivolol liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người bình thường và bệnh nhân tăng huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị lâu dài.

Ở liều điều trị, nebivolol không có tác dụng đối kháng hệ α – adrenergic.

Điều trị ngắn và dài ngày với nebivolol cho bệnh nhân tăng huyết áp, kháng lực mạch toàn thân giảm. Dù nhịp tim giảm nhưng cung lượng tim khi nghỉ và khi vận động thể lực cũng không đổi do tăng thể tích nhát bóp.

Nebivolol làm tăng đáp ứng dãn mạch qua trung gian NO đối với acetylcholine mà thông số này thường giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng nội mạc.

Các thử nghiệm in vitro và in vivo cho thấy Nebivolol không có tác dụng giống giao cảm nội sinh (intrinsic sympathomimetic activity) và dùng Nebivolol ở liều dược lý không có tính ổn định màng.

3.Dược động học

Hấp thu

Cả hai đồng phân quang học của nebivolol đều hấp thu nhanh sau khi uống. Việc hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng trung bình

4.Liều Dùng Của Nebivolol

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Có thể uống trong bữa ăn.

Liều dùng

Tăng huyết áp

Người trưởng thành: 1 viên/ngày (5 mg), tốt nhất là uống vào cùng thời gian mỗi ngày.

Tác dụng hạ huyết áp sẽ thấy rõ sau 1 – 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối đa chỉ đạt được sau 4 tuần.

Phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác:

Các thuốc chẹn β có thể được sử dụng đơn hay phối hợp với thuốc huyết áp khác. Hiệu quả hạ huyết áp được tăng cường khi phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5 – 25 mg.

Bệnh nhân suy thận: Liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều đến 5 mg/ngày.

Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu còn hạn chế. Do đó, chống chỉ định dùng Nebivolol cho đối tượng này.

Người cao tuổi: Ở bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu đề nghị là 2,5 mg/ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến 5 mg. Tuy nhiên, ít có kinh nghiệm điều trị với bệnh nhân trên 75 tuổi, phải thận trọng và kiểm soát chặt khi dùng thuốc cho đối tượng này.

Trẻ em: Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Nebivolol  trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không đề nghị dùng thuốc cho đối tượng này.

Suy tim mạn tính

Để điều trị suy tim mạn tính ổn định, phải tăng liều từ từ đến khi đạt liều tối ưu đối với từng bệnh nhân.

Bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định là những bệnh nhân không bị các cơn suy tim cấp xảy ra trong vòng 6 tuần trước đó. Bác sĩ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mạn tính.

Với các bệnh nhân đang dùng các thuốc tim mạch (thuốc lợi tiểu, digoxin, thuốc ức chế men ACE, thuốc đối kháng angiotensin II), nên duy trì ổn định liều dùng các thuốc này trong 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với Nebilvolol.

Điều chỉnh liều tăng dần nên được tiến hành theo từng bước, với khoảng cá

5.Tác Dụng Phụ Của Nebivolol :

Thường gặp, ADR >1/100

Hệ thần kinh: Đau đầu , hoa mắt, dị cảm.

Hệ tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy.

Hệ hô hấp: Khó thở.

Khác: Mệt mỏi, phù.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tâm thần: Ác mộng,trầm cảm.

Thị giác: Giảm thị lực.

Hệ tim mạch: Nhịp tim chậm, suy tim, block nhĩ – thất, chậm dẫn truyền nhĩ – thất, hạ huyết áp.

Hệ hô hấp: Co thắt phế quản.

Hệ tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, nôn.

Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban.

Hệ sinh sản: Bất lực.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý Của Nebivolol

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

6.Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Suy gan hoặc rối loạn chức năng gan.

Suy tim cấp, shock tim, suy tim mất bù từng đợt phải dùng các thuốc làm co cơ tim tiêm tĩnh mạch.

Hội chứng suy nút xoang, bao gồm cả block xoang – nhĩ.

Block tim độ 2 và độ 3 (mà chưa đặt máy tạo nhịp).

Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.

Bệnh nhân bị u tế bào ưa sắc chưa điều trị.

Nhiễm toan chuyển hóa.

Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 bpm trước khi bắt đầu điều trị).

Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).

Bệnh mạch máu ngoại biên nặng.

Thận trọng khi sử dụng

Tiếp tục điều trị bằng các thuốc chẹn β làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim trong khi gây mê và đặt ống nội khí quản. Nếu ngừng dùng các thuốc chẹn β trước khi phẫu thuật thì nên ngừng ít nhất 24 h trước đó. Thận trọng khi dùng một số thuốc mê vì có thể gây giảm sức bóp cơ tim. Tiêm tĩnh mạch atropin có thể giúp bệnh nhân tránh phản ứng cường phế vị.

Không dùng thuốc chẹn β cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa điều trị, trừ khi tình trạng suy tim đã ổn định.

Ngừng từ từ (qua 1 – 2 tuần) thuốc chẹn β ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ. Nếu cần, nên bắt đầu điều trị bằng các thuốc khác tại thời điểm ngừng thuốc để tránh tái phát các cơn đau thắt ngực quá mức.

Cần kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol. Không được đột ngột dừng thuốc trừ khi có chỉ định rõ ràng.

Các thuốc chẹn β có thể làm chậm nhịp tim. Nếu nhịp tim dưới 50 – 55 bpm khi nghỉ ngơi và/hoặc có các triệu chứng nhịp tim chậm .

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

DS.Phan Thị Thanh Trà

Nguồn Tham Khảo

Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Nebivolol.

 


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group