Picture16.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Cơ chế tác dụng:

Streptokinase hoạt động theo cơ chế phức tạp với cả plasminogen liên kết và không liên kết với fibrin trong tuần hoàn để tạo thành phức hợp hoạt hóa – biến đổi plasminogen còn dư thành plasmin (là enzyme thủy phân protein) có tác dụng tiêu fibrin và có thể làm tan các cục máu đông trong lòng mạch.

Thuốc có tính kháng nguyên mạnh và do đó phải sẵn sàng để cấp cứu dị ứng. Có thể xảy ra kháng với liệu pháp streptokinase do có hiệu giá kháng thể kháng streptokinase cao sau một đợt điều trị streptokinase trước đó.

2. Chỉ định:

Huyết khối động mạch vành và nhồi máu cơ tim:

Được dùng theo đường tĩnh mạch hoặc động mạch vành để điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở người lớn,  cải thiện chức năng tâm thất, giảm kích thước nhồi máu và suy tim sung huyết, giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim cấp.

Điều trị bằng streptokinase càng sớm thì lợi ích lâm sàng thu được càng lớn.

Nghẽn động mạch phổi:

Chỉ định streptokinase nhằm làm tan cục máu nghẽn ở phổi đã được chẩn đoán xác định ( bằng chụp mạch hay chụp cắt lớp CT phổi). Liệu pháp streptokinase nên bắt đầu càng sớm nếu có thể, không châm hơn 7 ngày, kể từ khi bắt đầu có triệu chứng tắc nghẽn.

Chứng huyết khối tĩnh mạch sâu:

Chỉ định streptokinase để làm tan cục huyết khối cấp, rộng, đã được chẩn đoán xác định ( bằng chụp tĩnh mạch đi lên). Huyết khối này nằm ở các tĩnh mạch sâu như tĩnh mạch khoeo và các tĩnh mạch ở gần gốc chi hơn.

Huyết khối và nghẽn động mạch:

Chỉ định dùng thuốc để làm tan huyết khối và nghẽn động mạch cấp. Không dùng streptokinase trong trường hợp nghẽn động mạch bắt nguồn từ tim trái có nguy cơ nghẽn mới như tắc động mạch não.

Nghẽn cầu nối động tĩnh mạch: Thuốc được chỉ định thay cho phẫu thuật lại cầu nối động tĩnh mạch đã bị tắc hoàn toàn hoặc một phần.

3. Chống chỉ định:

Vì điều trị làm tan huyết khối có nguy cơ gây xuất huyết nên streptokinase không được dùng cho những người bệnh: chảy máu trong, u não hoặc u trong ổ bụng, tăng huyết áp nặng không kiểm soát được, vừa mới bị tai biến mạch não ( trong vòng 2 tháng), phẫu thuật sọ não hay tủy.

Không dùng cho người đã từng bị dị ứng nặng với thuốc hay có nguy cơ dị ứng.

4. Thận trọng:

Streptokinase làm tan fibrin cầm máu tại nơi tiêm, nhất là khi phải truyền thuốc lâu vài giờ, có thể dẫn đến xuất huyết. Cần thận trọng  trong tiêm tĩnh mạch theo dõi bệnh nhân thường xuyên giảm thiểu nguy cơ xuất huyết. Tuyệt đối không được tiêm bắp.

Nếu cần tiêm động mạch nên chọn động mạch chi trên. Sau khi tiêm, nên ép ít nhất 30 phút, đặt một băng ép và kiểm tra thường xuyên vị trí chọc kim để phát hiện chảy máu.

Cần cân nhắc lợi ích của thuốc khi dùng cho các trường hợp:

Vừa mới phẫu thuật lớn ( trong vòng 10 ngày);

Chảy máu nặng đường tiêu hóa ( trong vòng 10 ngày);

Bị chấn thương kể cả hồi sức tim phổi ( trong vòng 10 ngày);

Tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu trên 180mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương trên 110mmHg;

Khả năng dễ bị huyết khối tim trái như hẹp van 2 lá có rung nhĩ;

Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn;

Rối loạn cầm máu bao gồm cả những rối loạn thứ phát do bệnh gan, bệnh thận nặng;

Phụ nữ mang thai;

Người trên 75 tuổi;

Bệnh mạch máu não;

Bệnh võng mạc xuất huyết do đái tháo đường;

Viêm tắc tĩnh mạch do nhiễm khuẩn hay tắc cầu nối động – tĩnh mạch tại nơi nhiễm khuẩn nặng.

Loạn nhịp tim trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp do hội chứng tái tưới máu.

Điều trị bằng streptokinase trong thời gian từ 5 ngày đến 12 tháng sau đợt điều trị trước bằng streptokinase hoặc anistreplase, hoặc sau nhiễm liên cầu khuẩn sẽ không đem lại hiệu quả do hiện tượng kháng streptokinase.

Tiêm tĩnh mạch streptokinase sẽ gây giảm đáng kể plasminogen và fibrinogen, đồng thời làm tăng thời gian thrombonin, thời gian cephalin-kaolin. Những chỉ số này thường trở về bình thường trong vòng 12- 24 giờ. Sự thay đổi trên cũng có thể xảy ra ở một số người bệnh tiêm streptokinase vào động mạch vành.

Nên đánh giá kết quả về thời gian cephalin – kaolin hoặc nồng độ fibrinogen, hematocrit và số lượng tiểu cầu trước khi bắt đầu điều trị làm tan huyết khối.

Nên ngưng heparin nếu đang điều trị; tới khi thời gian thrombin và thời gian cephalin – kaolin có giá trị nhỏ hơn giá trị chứng bình thường 2 lần, thì mới tiến hành điều trị làm tan huyết khối. Trong khi truyền thuốc, sự giảm nồng độ plasminogen và fibrinogen cũng như sự tăng nồng độ của sản phẩm giáng hóa của fibrin/fibrinogen (2 yếu tố kéo dài thời gian đông máu), chứng tỏ có hiện tượng làm tan huyết khối. Vì vậy, hiệu quả điều trị bằng phương pháp này có thể được chứng minh bằng cách đo thời gian thrombonin, thời gian cephalin – kaolin, thời gian prothrombin hay nồng độ fibrinogen khoảng 4 giờ sau khi dùng thuốc.

5. Thời kỳ mang thai:

Chưa có công trình nghiên cứu về streptokinase trên quá trình sinh sản của súc vật. Chưa thấy có nguy cơ trực tiếp hay gián tiếp quan trọng nào của thuốc trên bào thai. Chỉ sử dụng streptokinase khi thật cần thiết và dùng khi thai trên 18 tuần.

6. Thời kỳ cho con bú:

Chưa có dữ liệu về vấn đề này. Do bản chất của các chỉ định dùng thuốc và do nửa đời rất ngắn ( khoảng 23 phút đối với phức hợp streptokinase – plasminogen) cho nên có cơ hội dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú và tiềm năng tiếp xúc với thuốc của trẻ đang bú là rất ít.

7. Tác dụng không mong muốn:

Chảy máu hay rỉ máu từ những vết mổ hay kim chọc. Xuất huyết nhỏ có thể xảy ra, chủ yếu ở những vị trí bị tổn thương.

Xuất huyết: nội tạng nặng ở đường tiêu hóa ( kể cả xuất huyết gan), sinh dục, tiết niệu, sau màng bụng hoặc các vị trí trong não và đã dẫn đến tử vong.

Hạ huyết áp: đôi khi nặng, xảy ra trong khi truyền tĩnh mạch, không phải thứ phát sau xuất huyết hay sau phản ứng phản vệ chỉ mang tính tạm thời.

Loạn nhịp tim: Loạn nhịp nhĩ hoặc thất liên quan đến tưới máu trở lại. Loạn nhịp có liên đến tưới máu trở lại bao gồm nhịp riêng tâm thất tăng, phức bộ thất sớm; ít gặp hơn là rung thất, phức bộ nhĩ sớm, rung nhĩ, nhịp bộ nối nhịp nhanh thất và nhịp chậm xoang.

Tắc mạch do cholesterol: Mảng tím xanh hình lưới dưới da, tím đầu ngón chân, suy thận cấp,…

Dị ứng: đỏ mặt hay đỏ da, đau đầu, đau cơ, buồn nôn, phát ban ở da, mày đay hoặc ngứa, khó thở hoặc thở khò khè.

Các hiện tượng khác: Viêm tĩnh mạch gần chỗ tiêm truyền, phù phổi không do tim, bệnh đa rễ thần kinh, tăng transaminase, huyết thanh tạm thời.

8. Tương tác thuốc:

Các thuốc chống đông và kháng tiểu cầu: Dùng streptokinase kết hợp với các thuốc chống đông hoặc các chất ức chế tiểu cầu được chỉ định để phòng ngừa hiện tượng tắc nghẽn sau khi làm tan huyết khối ở động mạch vành. Tuy nhiên do phương pháp điều trị này chưa được chứng minh có lợi ích rõ rệt và có thể gây tăng nguy cơ biến chứng do xuất huyết, nên phải theo dõi cẩn thận.

Các thuốc có ảnh hưởng tới chức năng tiểu cầu: Trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp, người ta đã chứng minh aspirin có tác dụng làm giảm tỷ lệ nhồi máu lại và giảm cơn đột quy. Dùng kết hợp streptokinase với aspirin làm tăng chút ít nguy cơ bị xuất huyết nhỏ nhưng không tỏ ra làm tăng tỷ lệ xuất huyết lớn. Vì vậy nếu kết hợp điều trị streptokinase với aspirin hoặc các thuốc có ảnh hưởng tới chức năng của tiểu cầu (như dipyridamol) thì người bệnh phải được theo dõi cẩn thận để phát hiện xuất huyết.

Các thuốc chống tiêu sợi huyết: Tác dụng hoạt hóa plasminogen của streptokinase bị ức chế bởi các chất chống tiêu sợi huyết như acid aminocaproic. Các thuốc này được dùng để chống lại tác dụng làm tiêu fibrin của streptokinase.

9. Tương kỵ:

Streptokinase tương kỵ với dextran. Không cho thêm bất kỳ chất nào khác vào vật đựng dung dịch streptokinase hay cùng tiêm truyền vào một tĩnh mạch.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


Picture17.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet
 Hoạt chất Venlafaxin thường được dùng trong biệt dược Venlafaxine stella 37.5mg, thuộc nhóm hướng tâm thần với công dụng điều trị rối loạn tâm thần và phòng ngừa, điều trị các cơn trầm cảm, rối loạn lo âu.
1. Chỉ định:

Điều trị các cơn trầm cảm nặng ( rối loạn lo âu lan tỏa, lo âu xã hội và rối loạn hoảng sợ có hoặc không có chứng sơ khoảng trống.

Giúp ngăn ngừa tái phát và khởi phát giai đoạn trầm cảm nặng.

2. Liều lượng:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 75mg/ lần/ ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75mg/ngày có thể tăng liều lên đến tối đa 225mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.

Phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng: Điều trị dài hạn có thể thích hợp để phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng. Hầu hết các trường hợp thì liều khuyến cáo phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng giống với liều điều trị.

Người cao tuổi: Cần thận trọng khi dùng, luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận khi tăng liều.

Bệnh nhân suy gan/ suy thận:

Điều chỉnh liều phù hợp theo mong muốn, nên thực hiện sau khi có đánh giá lâm sàng do các tác dụng không mong muốn tương quan đến liều lượng. Nên sử dụng liều thấp nhất có tác dụng.

3. Chống chỉ định:

Nguy cơ cao về loạn nhịp tim, tăng huyết áp không kiểm soát.

Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Phụ nữ có thai.

Phải ngưng Venlafaxine ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế MAO không hồi phục.

Cần ngưng dùng các thuốc ức chế MAO không hồi phục ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Venlafaxine.

4. Thận trọng khi dùng thuốc trên các đối tượng bệnh nhân:

Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, hoặc nhịp tim nhanh. Cần theo dõi huyết áp thường xuyên khi điều trị.

Bệnh nhân suy gan, suy thận từ vừa đến nặng, điều chỉnh liều khi cần thiết.

Bệnh nhân có tiền sử động kinh; tiền sử rối loạn chảy máu; hưng cảm nhẹ hay hưng cảm.

Đặc biệt ở người cao tuổi có nguy cơ hoa mắt do hạ huyết áp thế đứng.

Bệnh nhân không dung nạp galactose hoặc thiếu men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose do thuốc có chứa lactose.

5. Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Không kết hợp dùng chung Venlafaxin với các thuốc ức chế Monoamin oxidase (IMAO) trong vòng 14 ngày khi ngừng thuốc IMAO. Đã có báo cáo những phản ứng có thể gặp khi kết hợp chung 2 loại thuốc này như: rung cơ, buồn nôn/nôn, đổ mồ hôi, đỏ bừng, hoa mắt, tăng thân nhiệt với đặc điểm giống như hội chứng an thần kinh ác tính, động kinh và tử vong.

Thận trọng khi dùng đồng thời Venlafaxin với các thuốc ức chế CYP3A4: Atazanavir, Indinavir, Clarithromycin, Itraconazol, Ritonavir, Voriconazol, Posaconazol, Ketoconazol, Nelfinavir, Saquinavir và Telithromycin có thể làm tăng nồng độ của Venlafaxin và O-desmethylvenlafaxine.

Lithi ( điều trị hội chứng serotonin) với Venlafaxin.

Cần thận trọng khi phải kết hợp thuốc Venlafaxin với các thuốc kích thích thần kinh trung ương khác.

6. Tác dụng phụ mong muốn:

Buồn nôn, đau đầu, mất ngủ, buồn ngủ, khô miệng, hoa mắt, suy giảm chức năng sinh dục.

Tăng huyết áp, tăng cholesterol huyết thanh.

Hành vi hung hăng xuất hiện khi điều trị với venlafaxine đặc biệt lúc khởi đầu và lúc ngừng điều trị. Ý định tự tử đã được báo cáo đặc biệt ở trẻ em.

Có thể hạ natri huyết do bài tiết hormone kháng lợi niệu không thích hợp liên quan đến việc sử dụng thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là người cao tuổi.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


Picture18.png

Biệt dược : Floezy
Hoạt chất chính : Tamsulosin HCl
Hàm lượng : 0,4g
Dạng bào chế : viên nén phóng thích kéo dài
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1.Dược lực

Cơ chế tác động của thuốc là liên kết chọn lọc và cạnh trang với các chất chủ vận. Quá trình này có tác dụng làm giãn cơ trơn tuyến tiền liệt và niệu đạo. Ngoài ra, Tamsulosin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng bí tiểu do bàng quang không ổn định và hiệu quả này được duy trì nếu điều trị lâu dài.

2.Dược động học

Thuốc được hấp thu qua ruột, nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương đạt sau 6 giờ. Thuốc chuyển hóa qua gan chậm, thải trừ chủ yếu qua thận.

3.Chỉ định

Điều trị hội chứng viêm đường tiết niệu dưới (LUTS) kết hợp với tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH)

4.Chống chỉ định
  • Quá mẫn với tamsulosin hydrochlorid, hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Tiền sử hạ huyết áp thể đứng
  • Suy gan nặng
5.Cách dùng- liều lượng

Cách dùng 

  • Uống nguyên viên, không được nghiền hoặc nhai (viên nén phóng thích kéo dài)
  • Thuốc có thể làm giảm huyết áp đột ngột, đẫn đến chóng mặthoặc ngất xỉu. Nguy cơ này cao hơn nếu đây là lần đầu tiên bắt đầu dùng thuốc Floezy, sau khi bác sĩ tăng liều hoặc nếu bạn bắt đầu lại liệu trình điều trị sau khi ngừng dùng thuốc. Trong những lúc này, tốt nhất nên ngồi hoặc nằm xuống để tránh những trường hợp có thể bị thương nếu ngất xỉu.
  • Nếu bạn có thể, hãy dùng thuốc Floezy vào buổi sáng, sau bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Đây là thời điểm nồng độ thuốc cao nhất trong ngày và mang lại cho bạn nhiều lợi ích nhất.
  • Hãy sử dụng thuốc Floezy vào cùng một thời điểm mỗi ngày để hạn chế tình trạng quên thuốc.

Liều dùng 

  • 1 viên/ngày(tương đương 0.4mg)
  • Thức ăn không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của tamsulosin
  • Không hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
  • Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.

Quên liều và cách xử trí

  • Nếu bạn quên liều và nhớ ra trong vòng 6 giờ, hãy dùng liều đã quên. Nếu đã quá 6 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo vào thời điểm thông thường như đã chỉ định.
  • Tuyệt đối không uống thêm liều để bổ sung vào liều đã quên.

Xử trí quá liều

  • Dùng quá liềucó thể dẫn đến giảm huyết áp và tăng nhịp tim. Bạn có thể cảm thấy lâng lâng, buồn ngủ và ngất xỉu.
  • Liên hệ trung tâm y tế gần nhất để được hỗ trợ và điều trị, không được tự lái xe đến cơ sở y tế.
  • Mang theo thuốc Floezy hoặc tờ rơi bên trong cùng với bất kỳ loại thuốc khác mà bạn đang sử dụng.
6. Những trường hợp có thể và không thể sử dụng thuốc
  • Người lớn (từ 18 tuổi trở lên) dùng được thuốc Floezy.
  • Mặc dù thuốc Floezy không dùng cho phụ nữ, không rõ thuốc Floezy có gây hại cho thai nhi hay không, nên báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai trong quá trình điều trị.
  • Không cho trẻ em dùng thuốc Floezy, trừ khi có lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa.
  • Thuốc Floezy không thích hợp cho một số người. Để đảm bảo sử dụng thuốc Floezy an toàn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn:
  • Tiền sử dị ứng với Tamsulosin hoặc bất kỳ loại thuốc tương tự nào khácnhư Alfuzosin (Uroxatral), Doxazosin (Cardura), Prazosin (Minipress), Silodosin (Rapaflo), hoặc Terazosin (Hytrin)
  • Hạ huyết áp thể đứng, một dạng huyết áp thấp có thể khiến bạn cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng khi đứng lên.
  • Các bệnh liên quan đến gan, thận nghiêm trọng.
  • Bạn đang phẫu thuật mắt cho bệnh đục thủy tinh thểhoặc bệnh tăng nhãn áp
7. Tương tác
  • Sử dụng đồng thời với Furosemid có thể giảm nồng độ Tamsulosin
  • Thuốc điều trị rối loạn cương dương như Sildenafil, Tadalafilhoặc Vardenafil có thể gây tương tác
  • Các thuốc sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng do nấm và thuốc kháng sinh như Ketonazole, Erythromycinvà Clarithromycin có thể làm giảm thải trừ của thuốc Floezy khỏi cơ thể.
  • Các loại thuốc khác có thể làm giảm huyết áp của bạn – bao gồm một số thuốc chống trầm cảm,Nitrat (trị đau ngực), Baclofen (thuốc giãn cơ), Levodopa (đối với bệnh Parkinson).
  • Bạn có thể dùng paracetamol và codein, thuốc chống viêm không steroid(NSAIDs) như Ibuprofen,… khi đang dùng Floezy.
  • Sử dụng đồng thời với các chất đối kháng thụ thể alpha-adrenergic có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
8. Phụ nữ có thai và cho con bú

Không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Tamsulosin chỉ sử dụng trên bệnh nhân nam.

9. Tác dụng không mong muốn (ADR)
  • Như tất cả các thuốc khác, việc sử dụng ngoài mang đến các tác dụng điều trị, những tác dụng không mong có thể xảy ra nhưng xảy ra một với một nhóm nhỏ người sử dụng.
  • Có thể xuất hiện các tình trạng: buồn ngủ, choáng váng, chóng mặt, chảy nước mũi, nghẹt mũi hoặc các vấn đề về xuất tinh. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ điều trị hay dược sĩ của bạn nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài và trở nên tồi tệ hơn.
  • Hãy nhớ rằng thuốc Floezy là thuốc được kê đơn vì bác sĩ đã đánh giá rằng lợi ích thuốc mang lại lớn hơn nguy cơ tác dụng không mong muốn có thể xảy ra. Nhiều người sử dụng thuốc Floezy không xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Trường hợp gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng nào, chẳng hạn như ngất xỉu.Hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.
  • Trường hợp nam giới có thể bị đau hoặc cương cứng kéo dài từ 4 giờ trở lên hiếm xảy ra. Nếu có, hãy ngừng sử dụng thuốc Floezy và đến ngay cơ sở khám chữa bệnh để được điều trị sớm.
  • Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phát ban, chóng mặt nghiêm trọng, khó thở, ngứa/ sưng (đặc biệt là cổ họng hoặc lưỡi hoặc mặt), hãy ngừng sử dụng thuốc Floezy và liên hệ ngay với cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ, điều trị.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

 Dược sĩ 

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


Picture19.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
Thành phần công thức của thuốc.
Cho một ống 1ml chứa:
– Adrenalin……………………………………………..1mg
– Complexon III,natri metabisulfit,natriclorid,acid hydrocloric,nước cất pha tiêm……………………………………………..vừa đủ 1ml
Dạng bào chế
– Dung dịch tiêm
– Chế phẩm là dung dịch trong,được đóng trong ống thủy tinh hàn kín,không rạn nứt,không đen đầu.
– pH =2,8 – 3,6
Adrenaline là gì?

Adrenaline có tên khác là Epinephrine, adrenaline là một hormon được giải phóng khỏi tuyến thượng thận. Adrenaline được phóng thích vào máu và phục vụ như các chất trung gian hóa học, đồng thời truyền tải xung thần kinh cho các cơ quan khác nhau.

Công dụng của Adrenaline

Adrenalin là một hormon có tác dụng trên thần kinh giao cảm, được sản xuất bởi cơ thể khi bạn sợ hãi, tức giận hay thích thú, cái làm cho nhịp tim của bạn đập nhanh hơn và cơ thể chuẩn bị cho những phản ứng chống lại nguy hiểm. Quá trình này xảy ra tương đối nhanh chóng, trong vòng 2 đến 3 phút của sự kiện căng thẳng đang gặp phải. Khi tình trạng căng thẳng kết thúc, xung thần kinh đến tuyến thượng thận bị hạ xuống, có nghĩa là tuyến thượng thận ngừng sản xuất adrenaline. Khi phóng thích nó vào cơ thể, Adrenaline liên kết với một số thụ thể Adrenergic và gây ra một số thay đổi về chuyển hóa, như ức chế sự bài tiết insulin và thúc đẩy tiết glucagon bởi tuyến tụy, kích thích sự tan trong glycogenolysis trong gan và cơ và kích thích quá trình glycolysis trong cơ. Những thay đổi này và những thay đổi khác cùng với nhau làm tăng lượng đường trong máu và axit béo trong cơ thể và sản xuất năng lượng trong tế bào của cơ thể. Việc giải phóng Adrenalin còn dẫn đến tăng nhịp tim, các mạch máu bị kẹp và các đường dẫn không khí giãn nở.

Được sản sinh bởi tuyến thượng thận, hormon Adrenaline cùng với hormon có tên gọi noradrenaline có tác dụng kích thích điều chỉnh làm tăng lượng ôxy cung cấp cho não và các cơ, làm giãn nở đồng tử và ức chế các chức năng không cần thiết của cơ thể trong các trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn như trong cấp cứu sốc phản vệ.

Adrenaline tác dụng trong cơ thể con người lên cái gọi là adrenoceptor. Nó mở rộng đường hô hấp, có nghĩa là có thể hấp thụ nhiều oxy hơn. Hít thở nhanh, làm nhịp tim trở nên nhanh hơn và huyết áp tăng lên, do đó có thể bơm máu nhiều hơn qua cơ thể. Vì vậy, các cơ quan như tim, não, phổi và cơ được kích thích để làm việc mạnh mẽ hơn trong khi các cơ quan tiêu tốn nhiều năng lượng khác như đường tiêu hóa, da và các chi được giữ lại một thời gian.

Cách dùng:

– Dung dịch iêm adrenaline có thể dùng để tiêm bắp,tiêm tĩnh mạch,tiêm truyền tĩnh mạch,tiêm nội nhãn cầu,tiêm dưới da.Tiêm dưới da thường hấp thu chậm hơn và kém hiệu quả hơn.

– Tiêm bắp: Cần tránh tiêm vào mông,nên tiêm vào vùng phía trước bên ngoài của đùi trong trường hợp sốc phản vệ.

-Cấm tuyệt đối tiêm adrenalin chưa được pha loãng vào tĩnh mạch.

– Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

 Chống chỉ định

– Mẫn cảm với adrenalin, với các amin giống giao cảm hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Người bệnh bị gây mê bằng cyclopropan,halothan hay các thuốc mê nhóm halothan vì có thể gây ra rung thất.

– Người đang dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần.

– Người bệnh bị bệnh tim mạch nặng,người bị giãn cơ tim,suy mạch vành.

– Người bệnh bị bí tiểu do tắc nghẽn.

– Người bị tổn thương não,sốc không do phản vệ.

– Người bệnh glôcôm góc hẹp,người bệnh có nguy cơ bị glôcôm góc đóng.

– Đối với người đang cần điều trị cấp cứu sốc phản vệ, không có chống chỉ định tuyệt đối với việc dùng adrenali.

Các vấn đề thường gặp
  • Suy tim
  • Đột quỵ não
Những vấn đề cần lưu ý

Tình trạng căng thẳng: các bệnh tổng quát nghiêm trọng, đòi hỏi sức lực cao (thể thao chuyên môn), kích ứng quá mức (tiếng ồn) hoặc chấn thương tâm thần (mất người thân, sợ chết).

Tâm sinh lý: mô hình căng thẳng tâm sinh lý của Henry mô tả các phản ứng kích thích khác nhau tùy thuộc vào tình trạng căng thẳng. Theo mô tả như vậy mỗi căng thẳng trong vỏ não trước trán gây ra một phản ứng sinh lý cụ thể, có hậu quả sinh dưỡng tương ứng: nếu tình cảm hiện tại là sợ hãi, cùng với hành vi trốn chạy, lượng adrenaline tăng rõ ràng.

Adrenaline, được tạo ra bởi tuyến thượng thận. Đây là hormon rất quan trọng, được phóng thích với lượng rất nhỏ, nồng độ đạt đỉnh cao lúc sáng và giảm dần trong ngày. Nếu không có loại hormon này, huyết áp sẽ thấp và làm bạn không thể hoạt động được. Lượng tăng cao sẽ ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm xấu đi chức năng trái tim.

Để giữ thăng bằng:

  • Tìm cách khống chế các stress đối với bản thân bằng cách chơi thể thao, tập thở hoặc bơi lội.
  • Không để quá ồn. Hãy tắt máy tính, radio, tivi và cả điện thoại. Sau đó khép bớt cửa và tập thở sâu trong yên lặng.
  • Thay đổi cách suy nghĩ từ thụ động sang tích cực hơn đối với cuộc sống.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú
  • Phụ nữ mang thai.

– Adrenalin đi qua nhau thai và vào vòng tuần hoàn thai nhi với một lượng rất ít.

– Người ta không cho rằng nó có tác dụng gây dị dạng thai nhi ở người

– Thử nghiệm trên chuột cho thấy adrenalin với liều gấp 25 lần liều dùng trên người có thể gây quái thai.

– Dùng adrenalin trong những tháng cuối của thai kỳ hoặc trong khi sinh có thể gây thiếu oxy cho thai nhi.

– Chỉ nên dùng adrenalin cho phụ nữ mang thai khi những lợi ích thu được vượt quá những nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

  • Phụ nữ cho con bú.

   – Chưa biết thuốc có vào sữa mẹ hay không,nhưng thuốc thường vào sữa mẹ,nên thận trọng không cho con bú.

  • Người vận hành máy móc

– Thuốc có thể gây các tác dụng không mong muốn như đau đầu,mệt mỏi,nhịp tim nhanh,tăng huyết áp…Do đó không lái xe hay vận hành máy móc khi gặp tác dụng phụ không mong muốn của thuốc.

Tương tác thuốc:

+Thuốc cường giao cảm và oxytocin

+Thuốc chẹn alpha adrenergic như phentolamin

+Thuốc điều trị tăng huyết áp.

+Thuốc làm giảm kali máu

+Thuốc điều trị đái tháo đường

+Thuốc chẹn beta.

+Thuốc ức chế mono amino oxydase(MAO)

+ Các thuốc gây mê.

+Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Tương kỵ thuốc

+ Adrenalin có thể được pha loãng trong dung dịch muối đẳng trương(natriclorid 0,9%) hoặc dung dịch glucose đẳng trương    (glucose 0,5%).

+ Adrenalin tương kỵ với các dung dịch kiềm như (natri bicarbonat)

Quá liều và cách xử trí

Do các tác dụng có hại của adrenalin tồn tại rất ngắng,vì adrenalin bị khử hoạt rất nhanh trong cơ thể,nên việc điều trị các phản ứng ngộ độc ở bệnh nhạy cảm với thuốc hay do dùng quá liều chủ yếu là điều trị hỗ trợ.Tiêm ngay thuốc có tác dụng chẹn alpha (phentolamin),sau đó tiêm thuốc có tác dụng chẹn beta (propranolol) để chống lại tác dụng gây co mạch và loạn nhịp của adrenalin. Có thể dùng thuốc có tác dụng gây giãn mạch nhanh( glyceryl trinitrat).

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


Picture20.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet

1. Thành phần:

Mỗi viên nén chứa

Hoạt chât: Terbinafinehydrochloride tương đương Terbinafine 250mg

Tá dược: Clloidal silicon dioxide,Magnesium stearate,Hydroxypropyl methyl cellulose,Microcrystalline cellulose,Sodium starch glycolate.

Thuốc Terbisil được sử dụng trong điều trị một số bệnh nhiễm nấm như nấm móng, nấm da, nấm toàn thân,…

2. Dược lực học 

Terbinafine là một allylamine có phổ kháng nấm rộng.Terbinafine nồng độ thấp có khả năng kháng nấm ngoài da,nấm móng và nấm lưỡng hình.Tác động diệt hay là nấm men tùy thuộc vào chủng loại nấm.Terbinafine can thiệp và chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp sterol nấm.Điều này dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và tăng tích lũy squalene trong nội bào làm chết tế bào nấm.Terbinafine phát huy tác dụng bằng cách ức chế epoxidase squalene trong màng tế bào nấm.Men epoxidase squalene enzym không gắn kết với hệ thống cytocrome P450 Terbinafine không gây ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của hormone hoặc thuốc khác.

3.Dược động học

Sau khi uống Terbinafine được hấp thu tốt (>70%) từ đường tiêu hóa. Uống liều đơn Terbinafine 250mg dẫn đến nồng độ đỉnh đạt 0,97μg/ml trong vòng 2 giờ sau khi uống .Thời gian bán hấp thu là 0,8 giờ(48 phút) và thời gian bán phấn phối là 4,6 giờ (4 giờ 36 phút).

Sinh khả dụng của Terbinafine bị ảnh hưởng bở thức ăn,nhưng không cần điều chỉnh liều.

Terbinafine gắn mạch với protein huyết tương  99%. Nó khuếch tán nhanh qua biểu bì và tập trung ở màng ưa lipid.

Terbinafine cũng dược tiết ra từ tuyến bã nhờn,vì thế có nồng độ cao trong nang lông,tóc và da nhờn.Terbinafine cũng có tính năng phân phối tại móng tay tròng vòng vài tuần đầu điều trị.Do đó Terbinafine tập trung ở da,tóc và móng tay,móng chân tương ứng với hoạt động diệt nấm.

Sự biến đổi sinh học trong chuyển hóa không có hoạt tính kháng nấm bài tiết chủ yếu trong nước tiểu.Thời gian bán thải là 17 giờ.Không có bằng chứng của sự tích lũy.Dược động học thay đổi tại nồng độ đỉnh,đáy cùa Terbinafine không phụ thuộc vào tuổi tác,nhưng tỷ lệ thải trừ có thể giảm ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan,kết quả nồng độ Terbinafine trong máu cao hơn

4.Chỉ định

– Terbisil viên nén 250mg được sử dụng trong các chỉ định sau đây

+Nấm móng

+Nấm tóc Capitis

+Nấm Corporis/cruris

Lưu ý: Thuốc Terbisil không hiệu quả trong điều trị bệnh lang ben do Pityrosporum orbiculare gây ra.

5. Liều lượng và cách sử dụng thuốc

Thuốc Terbisil được sử dụng bằng đường uống. Người bệnh cần uống thuốc Terbisil khi đói hoặc sau bữa ăn cùng với một ít nước, không được nhai hoặc nghiền nát viên thuốc. Tốt nhất là bạn nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.

Liều dùng thuốc Terbisil ở người lớn là 250 mg x 1 lần/ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm.

  • Nấm móng: Thời gian điều trị thành công thường là 6 – 12 tuần. Trong một số trường hợp, đặc biệt nếu như móng mọc chậm, bạn có thể cần điều trị lâu hơn.
  • Nấm da: Nấm chân  2 – 6 tuần;
  • Nấm toàn thân: 2 – 4 tuần;
  • Nấm da do cadida: 2 – 4 tuần. Các triệu chứng lâm sàng khi nhiễm nấm có thể vẫn còn tồn tại đến khoảng vài tuần sau khi chữa khỏi bệnh.
  • Nấm da đầuthời gian điều trị khoảng 4 tuần.

Sử dụng cho người cao tuổi:không có bằng chứng cho thấy các bệnh nhân cao tuổi cần liều lượng khác hoặc chịu tác dụng phụ khác

Sử dụng cho trẻ em: Terbinafine uống được dung nạp tốt ở trẻ trên 2 tuổi

Chú ý đặc biệt:

– Bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng (Hệ số thanh thải creatinine nhỏ hơn 50ml/ phút hoặc creatinine huyết thanh cao hơn 300μmol/l) phải được điều trị bằng một nửa của liều bình thường.

– Nếu chứng thiếu máu không tái tạo được ,thiếu máu bạch cầu trung tính,hội chứng Stevens – Johnson,chết biểu bì xảy ra,nên ngưng điều trị.Điều trị cũng nên ngưng nếu viêm gan ứ mật phát triển.

– Thời gian điều trị thay đổi theo chỉ định và độ nặng của bệnh

  • chưa có số liệu sử dụng terbinafine ở trẻ dưới 2 tuổi( thường <12kg
  • Trẻ em 20 – 40 kg:khoảng 6- 12 tuổi  Sử dụng liều 1/2 viên Terbisil  mổi ngày.
  • Trẻ em > 40kg và thanh thiếu niên: Sử dụng liều 1 viên Terbisil (250 mg Terbinafine) x 1 lần/ngày.
  • Người lớn: 1 viên mỗi ngày

Khi sử dụng quá liều thuốc Terbisil, bạn có thể bị đau đầu , buồn nôn, đau thượng vị . Trường hợp này, bạn cần được loại bỏ lượng thuốc dư bằng than hoạt tính và điều trị triệu chứng nếu cần.

Nếu bạn quên một liều thuốc Terbisil, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với thời điểm sử dụng liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều Terbisil đã quy định.

6 .Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Chưa có kinh nghiệm trên lâm sàng ở phụ nữ mang thai,trừ khi lợi ích của việc điều trị quan trọng hơn nguy cơ xảy ra,terbisil không nên dùng cho phụ nữ mang thai.

Cho con bú

Terbinafine bài tiết qua sữa mẹ,vì thế khuyên không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.

7. Tác dụng phụ của thuốc Terbisil

– Giảm thèm ăn.

– Đau đầu, giảm hoặc rối loạn vị giác, chóng mặt.

– Giảm thị lực.

– Rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng như đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

– Phát ban, mề đay.

– Đau khớp, đau cơ.

– Sốt, mệt mỏi.

8.Tác dụng phụ ít gặp

– Thiếu máu bạch cầu

-Trầm cảm.

– Dị cảm, giảm cảm giác.

– Ù tai.

– Viêm gan, tăng men gan, suy giảm chức năng gan, vàng da ứ mật.

– Da và mô dưới da: Nhạy cảm ánh sáng.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Terbisil, bạn cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Thuốc Terbisil được sử dụng trong điều trị một số bệnh nhiễm nấm như nấm móng, nấm da, nấm toàn thân,… Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

9.Quá liều và cách xử trí

Một trường hợp duy nhất quá liều đã được báo cáo.Sau khi dùng liều 4g,bệnh nhân bị buồn nôn,đau vùng thượng vị và chóng mặt.Bệnh nhân đã hồi phục hoàn toàn.Việc điềi trị khuyến cáo của quá liều là đào thải thuốc,chủ yếu là dùng than hoạt,và liệu pháp điều trị hỗ trợ triệu chứng nếu cần thiết.

10.Bảo quản

Bảo quản dưới 30°c. Tránh ánh sáng và tránh ẩm.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


Picture22.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Eperisone là thuốc được chỉ định để cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ nhờ cắt đứt các vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân.… Vậy thuốc Eperison được dùng như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc thông qua bài viết sau.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Eperisone có tác dụng như thế nào?

Do tác động lên hệ thần kinh trung ương và cơ trơn mạch máu, thuốc Eperison có tác dụng:

– Làm giảm các phản xạ tủy và gây giãn cơ vân, cải thiện các triệu chứng liên quan chứng tăng trương lực cơ như sự co cứng của vai, đau đốt sống cổ, sự co cơ kiểu nhức đầu, hoa mắt, đau thắt lưng và sự co cứng các đầu chi-có thể đi kèm với bệnh lý não tủy, hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng.

– Giãn mạch, làm tăng tuần hoàn.

– Eperison cắt đứt vòng bệnh lý bao gồm: Co cơ gây rối loạn tuần hoàn máu, sau đó gây đau và làm tăng thêm trương lực cơ.

Chỉ định

– Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ liên quan đến những bệnh sau: hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng.

– Liệt cứng liên quan đến những bệnh sau: bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hóa đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật (bao gồm cả u não tủy), di chứng sau chấn thương (chấn thương tủy, tổn thương đầu), xơ cứng cột bên teo cơ, bại não, thoái hóa tủy, bệnh mạch máu tủy và các bệnh lý não tủy khác.

Liều lượng – cách dùng

– Thông thường đối với người lớn, uống 3 viên/ngày, chia làm 3 lần sau mỗi bữa ăn. –

– Liều lượng nên được điều chỉnh theo tuổi của bệnh nhân và mức độ trầm trọng của triệu chứng.

  • Sử dụng cho người lớn tuổi: do người lớn tuổi thường có chức năng sinh lý giảm nên cần được theo dõi thận trọng và có các biện pháp như giảm liều.
  • Sử dụng cho trẻ em: độ an toàn cho trẻ em chưa được thiết lập ( không đủ thử nghiệm lâm sàng).
Chống chỉ định

Mẫn cảm với Eperison hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
  • Thời kỳ mang thai: Độ an toàn của eperison trong thai kỳ chưa được nghiên cứu đầy đủ. Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ có thai khi lợi ích của việc điều trị hơn nguy cơ có thể xảy ra.
  • Thời kỳ cho con bú: Eperison không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần phải dùng thuốc, người mẹ phải ngưng cho con bú.
Tác dụng phụ không mong muốn

Quá mẫn: Phát ban, ngứa, phù, khó thở,…

Rối loạn da nghiêm trọng: Sốt, ban đỏ, da có mụn nước, tróc da, bọng nước hoặc có thể chảy máu nặng ở môi, mắt, mũi…

Các tác dụng không mong muốn khác như:

– Gan: Tăng men gan.

– Thận: Xuất hiện protein niệu…

– Huyết học: thiếu máu, số lượng hồng cầu hay trị số hemoglobin bất thường.

– Tâm thần kinh: mất ngủ, nhức đầu, buồn ngủ, co cứng, tê cứng, run đầu chi.

– Tiêu hoá: buồn nôn, nôn, chán ăn, khô miệng, táo bón, tiêu chảy, đau bụng.

– Tiết niệu: Bí tiểu, tiểu không tự chủ, cảm giác tiểu không hết,…

– Toàn thân: Mệt mỏi, choáng váng, giảm trương lực cơ, chóng mặt.

– Khác: nóng bừng, đổ mồ hôi, đánh trống ngực.

Ngừng thuốc khi có dấu hiệu bất thường và xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc eperison. Nên theo dõi chức năng gan, thận và làm các xét nghiệm huyết học.

Tương tác với thuốc Eperisone

Đã có xảy ra tình trạng rối loạn điều tiết mắt sau khi dùng đồng thời tolperison (thuốc có cấu trúc tương tự Eperison) với methocarbamol. Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang sử dụng methocarbamol.

Thông báo cho bác sĩ những thuốc (bao gồm cả thuốc kê đơn, không kê đơn, vitamin, thuốc dược liệu…) và thực phẩm mà bạn đang sử dụng. Nếu thấy có dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc, hãy thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ.

Thận trọng khi dùng thuốc

Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.

Yếu sức, chóng mặt hay buồn ngủ có thể xảy ra khi dùng thuốc. Ngưng dùng hay giảm liều khi có dấu hiệu đầu tiên của các triệu chứng đó. Bệnh nhân dùng thuốc không nên lái xe hay điều khiển máy móc.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất)


Picture24.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Tinidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol, thuốc có tác dụng với cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides spp.,clostridium spp., Fusobacterium spp..Thuốc thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật và sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA. 
Chỉ định

Tinidazol thường phối hợp với các kháng sinh khác trong các trường hợp nhiễm khuẩn hỗn hợp.

  • Dự phòng:

Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.

  • Điều trị:

Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như:

– Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm màng bụng, áp xe.

– Nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng;

– Nhiễm khuẩn huyết;

– Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật; nhiễm khuẩn da và các mô mềm; – Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới như viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.

Bệnh âm đạo do vi khuẩn.

Viêm niệu đạo không thuộc lậu cầu. Viêm loét lợi cấp.

Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ. Nhiễm Giardia.

Nhiễm amip ruột.

Áp xe do amip ở các tạng: Gan, lách, phổi …

Loét dạ dày, tá tràng và viêm dạ dày do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori.

Liều dùng, cách dùng:

– Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Người lớn uống liều duy nhất 2g trước phẫu thuật 12g.

– Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Người lớn ngày đầu uống 2g, sau đó uống 1g, 1 lần/ngày hoặc 500mg, 2 lần/ngày.

– Viêm âm đạo không đặc hiệu: Người lớn uống lớn uống 2g/lần/ngày x 2 ngày.

– Viêm loét lợi cấp: Người lớn uống 2g/lần

– Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu:

+ Người lớn: uống 2g/lần. Đồng thời cần điều trị tương tự cho cả người bạn tình.

+ Trẻ em: uống liều duy nhất 50-70mg/kg có thể dùng một liều nhắc lại nếu cần.

– Nhiễm amip ở ruột:

+ Người lớn: uống 2g/lần/ngày x 2-3 ngày.

+ Trẻ em: uống 50-60 mg/kg/lần/ngày x 3 ngày.

– Amip gan: có thể phải kết hợp rút mủ với điều trị bằng tinidazol.

+ Người lớn: uống 1,5-2g/lần/ngày x 3-6 ngày.

+ Trẻ em: uống 50-60 mg/kg/ngày x 5 ngày.

Trước khi dùng thuốc Tinidazol, bạn nên lưu ý.

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú vì:

– Tinidazol qua hàng rào nhau thai do đó không dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ vì chưa biết ảnh hưởng của thuốc này trên bào thai.

– Tinidazol bài tiết qua sữa mẹ. Sau khi uống thuốc 72 giờ có thể vẫn còn tinidazole trong sữa. Bạn không nên dùng thuốc này khi đang cho con bú hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngừng thuốc.

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc Tinidazol;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý sau đây: loạn tạo máu, tiền sử chuyển hóa porphyrin cấp, rối loạn thần kinh thực thể.
  • Trong thời gian điều trị với tinidazol không nên dùng bia rượu hoặc các chế phẩm có alcol khác vì có thể có phản ứng giống như của disulfiram (đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập nhanh).
Tác dụng không mong muốn (ADR)
  • Thường gặp, ADR> 1/100

– Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối, đánh trống ngực, đau nơi tiêm.

– Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ăn không ngon, đau bụng, khó chịu thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, táo bón, thay đổi vị giác nhất thời.

– Hô hấp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

– Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu, khó ở, suy nhược.

– Tiết niệu-sinh dục: Khó tiểu tiện, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm âm đạo nhiễm Candida, đa kinh, đau âm đạo, âm đạo có mùi, đau chậu hông.

– Da: Ban da.

  • Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

– Tiêu hóa: Ỉa chảy.

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

– Thần kinh: Ngủ gà, động kinh co giật.

– Toàn thân: Dị ứng, sốt, phản ứng thuốc (bất tỉnh, buồn nôn, hạ huyết áp, mệt).

– Máu: Giảm bạch cầu có hồi phục.

– Tiêu hóa: Viêm miệng.

– Da: Ngứa, phát ban da.

– Cơ xương: Đau khớp.

– Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên (tê và dị cảm ở chi), lú lẫn.

– Tiết niệu: Nước tiểu sẫm.

– Gan: Viêm gan.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng điều trị nếu thấy các dấu hiệu thần kinh bất thường.

Điều trị các phản ứng giống như của disulfiram chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Mặc dù hầu hết các phản ứng này thường tự hết và không có nguy cơ đe dọa tính mạng, nhưng nên điều trị tại nơi có sẵn các phương tiện và thuốc cấp cứu; vì loạn nhịp và hạ huyết áp nặng đôi khi xảy ra. Có thể dùng oxygen hoặc hỗn hợp 95% oxygen và 5% carbon dioxyd để hỗ trợ hô hấp. Có thể xử lý các phản ứng nặng giống như trường hợp sốc. Có thể dùng các dung dịch điện giải hoặc huyết tương để duy trì tuần hoàn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn:Theo hướng dẫn của nhà sản xuất )


Picture26-1200x900.png

Biệt dược : Ciprofibrate-5A Farma 100mg
Hoạt chất chính : Ciprofibrate
Hàm lượng : 100mg
Loại thuốc : Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrate)
Thuốc Ciprofibrate-5A Farma 100mg Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrate). Ảnh minh họa: Tổ Dls BV Lê Văn Thịnh
1. Dược lực

Ciprofibrat giảm tạo ra các lipoprotein có tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) do ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan và tăng sản xuất HDL-cholesterol (có tác dụng bảo vệ mạch). Hai hiện tượng này góp phần cải thiện sự phân bố cholesterol trong huyết tương, làm giảm rõ rệt tỷ lệ: (VLDL + LDL) / HDL là tỷ lệ thường tăng mạnh trong các chứng tăng lipid huyết gây vữa động mạch.

Các u vàng ở gân cơ và dạng củ, các ngưng đọng cholesterol tỷ trọng thấp ở ngoài mạch huyết, khi điều trị kéo dài có thể thoái triển nhiều, thậm chí biến đi hoàn toàn nhờ hiệu quả của ciprofibrat làm giảm mạnh cholesterol huyết.

Ciprofibrat còn có tác dụng chống tập kết tiểu cầu và tiêu fibrin. Mặc dù các fibrat có thể làm giảm nguy cơ sự cố mạch vành ở những người có HDL-cholesterol thấp, hoặc triglycerid cao, nhưng trước tiên nên dùng các statin (các chất ức chế HMG-CoA reductase). Các fibrat chỉ là thuốc điều trị hàng đầu đối với những người bệnh có nồng độ triglycerid huyết cao hơn 10 mmol/lít hoặc người không dung nạp được statin

2. Dược động học

Ciprofibrat dễ hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt trong vòng 2 giờ sau khi uống. Thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương và có thể chiếm chỗ và đấy một số thuốc khác ra khỏi vị trí gắn kết, vì vậy nên điều chỉnh liều lượng của những thuốc này, nhất là các kháng vitamin K

Nửa đời trong huyết tương của ciprofibrat khoảng 17 giờ. Vì vậy có thể dùng thuốc mỗi ngày 1 lần. Ciprofibrat được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi và dạng liên hợp glucuronic. Nửa đời thải trừ thay đổi từ 38 đến 86 giờ ở người bệnh điều trị dài hạn. Ciprofibrat không bị tích lũy, các nồng độ trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được dùng. Ớ người suy thận nặng, sự thanh thải của ciprofibrat bị giảm và nửa đời thải trừ tăng khoảng gấp đôi. Suy thận nhẹ làm chậm sự bài tiết nhưng không làm giảm mức độ bài tiết của ciprofibrat qua nước tiểu. Sự thanh thải của ciprofibrat không bị ảnh hưởng bởi thấm tách huyết

3. Chỉ định

Ciprofibrat được chỉ định như là 1 thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác (tập thể dục, giảm cân) để điều trị :

  • Điều trị tăng Triglyceride máu nặng có hoặc không có cholesterol HDL thấp
  • Điều trị tăng Cholesterol hỗn hợp trong các trường hợp chống chỉ định hoặc không dung nạp thuốc statin.
4. Chống chỉ định
  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Suy thận nặng
  • Suy gan nặng
  • Phụ nữ có thai và cho con bú hoặc nghi ngờ là đang có thai
  • Dùng đồng thời với các thuốc fibrat khác.
5. Liều dùng
  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Dùng với liều 100mg/ ngày.
  • Đối với người bệnh có suy thận mức độ nhẹ và trung bình: Liều dùng là 100mg mỗi 2 ngày.

Chú ý :

  • Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim nên người bệnh dùng thuốc bằng đường uống. Người bệnh nên uống thuốc vào một giờ cố định mỗi ngày để hạn chế quên dùng thuốc. Thức ăn không ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ của thuốc nên có thể uống trước hoặc sau khi ăn.
  • Liều dùng trên chỉ là liều dùng tham khảo sử dụng. Tùy tình trạng bệnh lý và sức khỏe mỗi người bệnh để bác sĩ chỉ định liều dùng thích hợp.
7. Tác dụng không mong muốn
  • Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, khô miệng, khó tiêu, tiêu chảy
  • Nổi ban, nổi mày đay,ngứa
  • Rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng
  • Tăng men gan
  • Ciprofibrat có thể làm tăng creatinin và urê trong huyết tương
  • Đau nhức cơ, viêm cơ, yếu cơ
  • Thuốc đôi khi có thể gây chóng mặt, ngủ gà hay mệt mỏi.
  • Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
  • Suy giảm chức năng tình dục

Bạn cần thông báo cho bác sĩ khi gặp phải những tác dụng không mong muốn của thuốc. Đặc biệt, khi nghi ngờ bản thân đã mắc các bệnh lý về cơ như viêm cơ, tiêu cơ vân hoặc khi nồng độ creatine phosphokinase tăng cao đáng kể, bạn nên ngừng dùng ciprofibrate và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

Lưu ý
  • Chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với ciprofibrate hay các thành phần khác của thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em, bệnh nhân suy gan nặng, suy thận nặng.
  • Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh túi mật, sỏi mật, bệnh nhân suy giảm chức năng gan/thận và giảm albumin máu.
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
  • Thời kỳ mang thai: Không có bằng chứng cho thấy ciprofibrate gây quái thai nhưng đã quan sát thấy những độc tính với thai nhi khi dùng liều cao ở động vật. Hiện không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Vì vậy thuốc ciprofibrate bị chống chỉ định ở phụ nữ mang thai.
  • Thời kỳ cho con bú: Nghiên cứu trên động vật cho thấy ciprofibrate bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú. Hiện không có nhiều dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Vì vậy chống chỉ định dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.

Theo các chuyên gia, việc sử dụng chung ciprofibrate với một số thuốc khác có thể làm giảm tác dụng của thuốc hoặc gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Đặc biệt dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase (pravastatin, simvastatin, fluvastatin) với thuốc nhóm fibrat sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp. Do đó bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng đang sử dụng để được tư vấn thích hợp.

8. Tương tác thuốc
  • Chống chỉ định sử dụng kết hợp các thuốc fibrat khác: có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân và myoglobin niệu nếu sử dụng kết hợp ciprofibrat với các thuốc fibrat khác
  • Không nên sử dụng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase : giống các thuốc fibrat khác có thể làm tăng nguy cơ bệnh về cơ, tiêu cơ vân và myoglobin niệu nếu sử dụng kết hợp ciprofibrat với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase. Cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi dùng phối hợp. Phải tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng có liên quan đến thuốc ức chế enzym HMG CoA reductase nếu có dự tính điều trị đồng thời với thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase vì 1 số liều cao là chống chỉ định/không được khuyến cáo với các thuốc fibrat
  • Ciprofibrat liên kết mạnh với protein, do đó có khả năng thay thế các thuốc khác tại các vị trí gắn với protein huyết tương. Ciprofibrat được chứng minh là làm tăng tác dụng của warfarin, nên cần phải giảm liều và điều chỉnh liều theo chỉ số INR khi điều trị đồng thời với các thuốc chống đông máu đường uống
  • Oestrogen có thể làm tăng nồng độ lipid. Mặc dù tương tác dược lực học có thể xảy ra, nhưng hiện tại không có dữ liệu lâm sàng nào.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

    Dược sĩ

 Đinh Khắc Thành Đô

(Theo Tờ Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Picture27.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
1. Thành phần:

Mỗi ống tiêm chứa:

Hoạt chất octreotid acetat…………..0,106mg

Tương đương với octreotid……………0,1mg

2. Dạng bào chế của thuốc

Dung dịch tiêm hoặc dung dich đậm đặc để pha tiêm truyền.

Ảnh minh họa: nguồn Internet.

Octreotide thuộc dòng thuốc tiêm với nhiều hàm lượng khác nhau như: 50µg / 1 mL, 100µg / 1 mL, 500µg / 1 mL. Mỗi một loại thuốc sẽ được chỉ định dùng cho những trường hợp bệnh nhân riêng. Đối với Octreotide 0.1 mg/ml thuốc được dùng để điều trị tiêu chảy nặng cùng một vài bệnh lý khác. Việc chủ động tìm hiểu về thuốc sẽ giúp bạn có được cách dùng hiệu quả hơn.

3. Chỉ định điều trị

Thuốc Sandostatin có hoạt chất chính là Octreotide một hợp chất tổng hợp có nguồn gốc từ somatostatin. Do vậy nên thuốc hoạt động bằng cách ức chế ảnh hưởng của một số hormone như hormone tăng trưởng.

Hiện nay, thuốc Octreotide được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:

– Làm giảm các triệu chứng do khối u trong hệ nội tiết dạ dày, ruột non,tụy(GEP)bao gốm u carcinoid,VIPomas,u tế bào alpha tiểu đảo tụy(glucagono-mas).….

– Octreotid được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân to đầu chi khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị phẫu thuật,xạ trị hoặc Dopamin chủ vận,hoặc không muốn được phẫu thua65thoa85c xạ trị trước đó nhưng đang chờ kết quả tác dụng.

– Octreotide cũng có tác dụng trong việc ngăn ngừa biến chứng sau phẫu thuật của tuyến tụy

– Điều trị tiêu chảy nặng không đáp ứng điều trị thông thường do suy giảm miễn dịch.

Điều trị cấp cứu và phòng ngừa xuất huyết tái phát sớm do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân sơ gan.octreotide được dùng kết hợp với điều trị nội sọ.

4. Thuốc Octreotide 0.1 mg/ml

Hiện nay, Octreotide được điều chế dưới 3 dạng gồm: ống tiêm, lọ dung dịch, thuốc bột và viên nang phóng thích. Ở mỗi một đối tượng, thuốc sẽ có cách sử dụng khác nhau.

  • Liều dùng trong điều trị tiêu chảy và một số triệu chứng do những khối u ở ruột

Bệnh nhân tiêm liều khởi đầu là 20mg vào cơ trong khoảng thời gian điều trị 2 tháng. Mỗi ngày bệnh nhân tiêm 2-3 lần/ ngày.

  • Điều trị bệnh bệnh to đầu chi

Bác sĩ sẽ tiêm liều khởi đầu là 50mg vào cơ trong vòng 3 tháng. Mỗi ngày bệnh nhân tiêm 2-3 lần/ ngày. Thuốc được chỉnh liều dựa vào định lượng nồng độ GH sau khi tiêm octreotide được 0 – 8 giờ, cho đến khi nồng độ GH và IGF-I trở về bình thường. Liều 100 – 200µg /lần, ngày 3 lần, cho kết quả tối đa ở hầu hết các người bệnh.

  • Liều dùng Octreotide điều trị phòng ngừa tai biến do phẫu thuật tụy

Tiêm dưới da 100 microgam octreotide dạng dung dịch, ngày 3 lần, trong 7 ngày liên tiếp.

  • Liều dùng trong điều trị U tiết VIP

Điều trị tiêu chảy phân nước do u tiết VIP ở người lớn nên tiêm dưới da dung dịch octreotide với liều 200 – 300µg  mỗi ngày chia 2 – 4 lần, trong 2 tuần.

  • Liều dùng trong điều trị U carcinoid

Để điều trị tiêu chảy và nóng bừng do u carcinoid trước tiên nên dùng Octreotide dạng dung dịch với liều dùng trung bình là 300µg mỗi ngày, chia ra 2 – 4 lần, dùng trong 2 tuần. Sau 2 tuần, người bệnh nếu đáp ứng tốt với Octreotide dạng dung dịch, nên chuyển sang dùng Octreotide dạng hỗn dịch, với liều khởi đầu là 20 mg, tiêm bắp trong 2 tháng. Trong một số trường hợp, sau khi ngừng thuốc ở dạng dung dịch nếu vẫn còn triệu chứng bệnh, phải dùng Octreotide dạng dung dịch tiếp thêm 1 – 2 tuần nữa.

Hiện nay hiệu quả thuốc Octreotide đối với trẻ em dưới 18 tuổi còn hạn chế. Vì thế khi có ý định sử dụng bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn nhằm có những tư vấn phù hợp.

  • Dùng cho người cao tuổi

Ở những bệnh nhân cao tuổi chưa có ghi nhận vấn đề gì về khả năng dung nạp và chế độ liều dùng khác với bệnh nhân trưởng thành.

  • Dùng cho trẻ em

Kinh nghiệm điều trị octreotid ở trẻ em còn rất hạn chế

  • Dùng cho bệnh nhân suy gan,suy thận

 Ở bệnh nhân sơ gan,nữa đời phân hủy của thuốc có thể kéo dài,cần phải điều chỉnh liều duy trì.

– Ở bệnh nhân suy thận không ảnh hưởng đến sự phân bố toàn thân của octreotid (AUC hay diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian) khi dùng tiêm dưới da,do đó không cần điều chỉnh liều.

  • Người đang lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.Tuy nhiên do tác dụng không mong muốn choáng váng nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

5 Chống chỉ định

– Đã biết quá mẫn với octreotid hoặc bất cứ tá dược nào trong thành phần của thuốc.

– Thời kỳ có thai và cho con bú.

– Trẻ em.

6 Sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú

 Phụ nữ mang thai

Chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai.Báo cáo theo dõi thuốc sau khi lưu hành cho thấy một số hạn hữu bệnh nhân bị to đầu chi là phụ nữ mang thai điều trị với octreotid,tuy nhiên,một nữa các trường hợp kết quả thai sản ra sao thì chưa được ghi nhận.Hầu hết các phụ nữ đã dùng octreotid trong 3 tháng đầu thai kỳ với liều từ 100- 300µg/ ngày,tiêm dưới da hoặc 30mg/ tháng.Có khoảng 2/3 trưởng hợp kết quả thai sản được ghi nhận trong các phụ nữ được chỉ 9i5nh tiếp tục liệu pháp octreotid trong suốt thai kỳ của họ.Hầu hết các trường họp được ghi nhận cho thấy trẻ sỏ sinh bình thường,tuy nhiên cũng có vài trường hợp sẩy thai tự phát trong 3 tháng đầu thai kỳ,và một vài trường hợp phá thai.Không có trường hợp dị tật bẩm sinh hoặc dị dạng do dùng octreotid đối với các trường hợp ghi nhận.

Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy có tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của thuốc đến sự mang thai ,sự phát triển bào thai,sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sơ sinh,ngoại trừ sự chậm phát triển sinh lý trong thời gian ngắn

Chống chỉ định dùng octreotid trong thời gian mang thai

Cho con bú.

Chưa có biết liệu octreotid có tiết qua sữa mẹ ở người hay không.Nhưng nghiên cứu trên động vật cho thấy octreotid có tiết qua sữa mẹ.Các bệnh nhân không được cho bú trong khi đang dùng octreotid

7 Những lưu ý khi sử dụng thuốc Octreotide

Để quá trình sử dụng thuốc được hiệu quả hơn, bạn bắt buộc phải lưu ý những vấn đề về thuốc Octreotide như sau:

  • Cần cho bác sĩ biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào, kể cả kê đơn hoặc không kê đơn
  • Nếu bạn đang mắc các bệnh như: bệnh tiểu đường, bệnh túi mật, bệnh tim, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, các vấn đề về tuyến giáp, viêm tụy, bệnh gan, bệnh thận cần trao đổi kỹ với bác sĩ trước khi dùng.
  • Trong quá trình sử dụng thuốc bạn có thể gặp phải tình trạng chóng mặt. Đây được coi là tác dụng phụ khi dùng thuốc.
  • Không nên uống rượu bia, đồ uống có cồn trong khi dùng thuốc
  • Thuốc Octreotide dùng quá liều không gây đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, nếu xuất hiện các triệu chứng: nhịp tim không đều, huyết áp thấp, ngừng tim, giảm cung oxy lên não bạn cần tới bệnh viện để được kiểm tra.
  • Trong trường hợp quên liều cần dùng một liều ngay khi nhớ, sau đó tiếp tục như bình thường. Việc bạn quên một liều sẽ không ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, vì thế không nên quá lo lắng.
  • Thuốc sau khi mở nắp có thể được lưu trữ < 30°C trong tối đa 2 tuần.
  • Nghiêm cấm việc tự ý mua thuốc về dùng khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ, bởi điều này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro tới sức khỏe.
  • Đau tại chỗ tiêm, tiêu chảy, mệt mỏi, táo bón, đầy hơi là những tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc.
  • Trong trường hợp dùng thuốc nếu không thấy bệnh cải thiện cần liên hệ với bác sĩ để trao đổi về việc có nên tiếp tục dùng thuốc hoặc đổi thuốc.

Mặc dù đây là những thông tin quan trọng về thuốc Octreotide nhưng không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ. Vì thế điều quan trọng nhất là nên trao đổi với bác sĩ để có những chỉ định phù hợp khi dùng thuốc.

8 Tương tác thuốc.

Octreotid làm giảm hấp thu cyclosporin đường tiêu hóa và làm chậm hấp thu cimetidin.Dùng đồng thời octreotid và bromocryptin làm tăng hiệu lực của bromocryptin.

Những dữ liệu đã được công bố còn hạn chế cho thấy rằng các chất tương tự somatostatin có thể giảm thải trừ các hợp chất đã biết được chuyển hóa bởi hệ men cytocrom P450,điều này có thể do ức chế hormon tăng trưởng.Vì không thể loại trừ octreotid có tác dụng này,do đó khi dùng các thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 phải thận trọng (như Carbamazephin,digoxin,wafarin và terfenadin)

9 Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 2- 8°c,trong bao bì nguyên gốc để tránh ánh sáng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


Picture28.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Thành phần,hàm lượng của thuốc

Mỗi viên chứa:

Paracetamol……………………………….500mg

Codein phosphat hemihydrat……………..30mg

Thành phần tá dược: Acid citric khan,natrihydrocarbonat,natri carbonat khan,natri benzoat,povidon K30,polyethylen glycol 6000,sucralose,bột hương cam.

2. Dạng bào chế:

Viên nén sủi bọt

Paracetamol chứa codein là loại thuốc giảm đau, hạ sốt kết hợp với thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid với mức độ đau từ nhẹ tới trung bình. Bác sĩ có thể kê đơn cho bệnh nhân sử dụng để điều trị nhiều tình trạng khác. Cùng tìm hiểu về thuốc Paracetamol chứa codein để sử dụng thuốc 1 cách hiệu quả nhất.

3. chỉ định

Thuốc dùng cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở múc trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen(đơn độc) không có hiệu quả.

4. Liều dùng cách dùng

– Dùng đường uống.Hòa tan viên sủi với nước cho tan hoàn toàn.Uống ngay sau khi hết sủi bọt.

– Thời gian điều trị nên giới hạn trong 3 ngày và nếu không đạt hiệu quả giảm đau phải đến gặp bác sĩ.

  • Liều lượng

+ Người lớn:

Uống 2 viên/ lần mỗi 4 giờ, khi cần thiết có thể uống tối đa 8 viên trong 24 giờ.

+ Trẻ em từ 16- 18 tuổi:

Uống 1 – 2 viên/lần mỗi 6 giờ,khi cần thiết có thể uống tối đa 8 viên trong 24 giờ.

+Trẻ em từ 12- 15 tuổi:

Uống 1 viên/lần mỗi 6 giờ,khi cần thiết có thể uống tối đa 4 viên trong 24 giờ.

+ Trẻ em dưới 12 tuổi

Không nê sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi gì nguy cơ ngộ độ opioid do biến đổi và chuyển hóa không thể đoán trước của codein thành morphin.

+ Người cao tuổi.

Liều như người lớn,tuy nhiên có thể cần giảm liều tùy theo trường hợp cụ thể.

5. Lưu ý khi sử dụng Paracetamol+codein

– Sử dụng paracetamol và codeine cần theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, không nên tự ý mua sử dụng để giảm đau. Kiểm tra thông tin sản phẩm gắn trên nhãn thuốc để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác nhất.

– Nếu đang đau dạ dày, có thể sử dụng thuốc để làm giảm kích ứng dạ dày. Nếu sử dụng thuốc acetaminophen và codeine để điều trị lâu dài cần theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý ngừng uống thuốc, bởi có thể bác sĩ sẽ yêu cầu giảm liều lượng uống thuốc dần dần.

6. Tác dụng phụ paracetamol chứa codeine

– Một số người khi sử dụng thuốc paracetamol chứa codeine có thể có tác dụng phụ. Vì vậy nên thận trọng sử dụng thuốc và cần gặp bác sĩ hỏi ý kiến, tư vấn trước khi dùng nếu:

– Đang sử dụng thuốc kê đơn điều trị bệnh kháng, uống thực phẩm bổ sung.

+  Dị ứng thành phần có trong thuốc

+  Dị ứng thực phẩm

+  Gần đây bị chấn thương ở vùng đầu, có khối u não,…

– Những triệu chứng có thể xuất hiện sau khi uống thuốc:

+  Chóng mặt, đau đầu

+  Buồn nôn

+  Phát ban

+  Khó thở, tức ngực, Thậm chí là ngất xỉu

7. Phụ nữ đang mang thai và cho con bú

– Hiện nay vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định phụ nữ đang mang thai và cho con bú khi sử dụng thuốc có rủi ro hay không. Trước khi dùng thuốc, cần gặp bác sĩ để nghe tư vấn, hiểu giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc. Thuốc paracetamol chứa codeine thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ tức nhóm thuốc có thể gây nguy cơ.

– Một số loại thuốc có thể tương tác khi sử dụng kèm thuốc paracetamol chứa codeine. Vì vậy cần nói với bác sĩ nếu nếu đang sử dụng 1 số thuốc để điều trị bệnh khác dưới đây:

+ Soniazid, loại thuốc giảm đau có chất gây mê như morphine, perampanel, hoặc các loại thuốc ngủ như zolpidem. Khi sử dụng cùng nhau có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện những tác dụng phụ không mong muốn.

+ Buprenorphine, naltrexone, hoặc quinidine, những loại thuốc này khi sử dụng có thể làm giảm hiệu quả của paracetamol và codeine.

+ Thuốc chống đông máu (warfarin) hoặc natri oxybate (GHB)

– Thuốc có thể gây hại gan như methotrexate, ketoconazole, một số loại thuốc cho người nhiễm HIV. Khi sử dụng thêm paracetamol chứa codeine tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

– Paracetamol chứa codeine hiện có những hàm lượng như: Dạng viên caple, dung dịch uống, dạng viên nén.

– Tốt nhất để thuốc mang đến hiệu quả trị bệnh và an toàn trong quá trình sử dụng, trước khi dùng paracetamol, bệnh nhân nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn. Việc dùng thuốc đúng mục đích luôn mang lại kết quả tốt cho người bệnh.

Lưu ý

– Mặc dù không có bằng chứng thuốc này gây ra bất kỳ tác dụng xấu nào trong khi mang thai,bác sĩ cần tư vấn về việc dùng thuốc nếu người uống thuốc đang mang thai.

– Không dùng codein trong khi đang cho con bú,codein và morphin đi vào sữa mẹ.

8. Ảnh hưởng của thuốc lên người vận hành máy móc

Bệnh nhân nên được cảnh báo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy không chóng mặt hoặc buồn ngủ trong khi uống viên nén sủi bọt paralgan Effer codein.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Tham khảo tài liệu của nhà sản xuất)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group