hinh-anh-rltd-e1668385549421.jpg

14 Tháng Mười Một, 2022 Tin TứcTruyền Thông

Tên thường gọi: Acetylleucine

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Acetylleucine (Acetyl-DL-leucine) hay Acetylleucin

Loại thuốc

Thuốc trị chóng mặt

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 500 mg

Dung dịch tiêm 100 mg/ml, ống 5 ml.

Chỉ Định Của Acetylleucine

Acetylleucine chỉ định điều trị triệu chứng cơn chóng mặt.

Chống Chỉ Định Của Acetylleucine

  • Quá mẫn với Acetylleucine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú (do thiếu tài liệu lâm sàng).
  • Chống chỉ định ở những bệnh nhân dị ứng vớt bột mì (ngoại trừ bệnh celiac).

Liều Lượng & Cách Dùng Của Acetylleucine

Liều dùng cho người lớn

Đường uống: Liều thông thường là 1,5 – 2 g / ngày (tương ứng với 3 đến 4 viên mỗi ngày). Thời gian điều trị từ 10 ngày đến 5 hoặc 6 tuần. Khi mới bắt đầu điều trị hoặc khi điều trị không hiệu quả, có thể tăng liều lên đến 3 g hoặc 4 g / ngày (tương ứng với 6 đến 8 viên mỗi ngày) mà không phải trở ngại nào.

Thuốc tiêm: Dùng khi chóng mặt nhiều kèm theo nôn ói, không dùng được thuốc đường uống.

Tiêm tĩnh mạch chậm 2 ống / ngày, có thể tăng liều lên đến 4 ống / ngày nếu cần thiết. Thời gian điều trị tùy theo diễn tiến trên trên lâm sàng.

Cách dùng Acetylleucine

Dùng đường uống hoặc thuốc tiêm.

Tác dụng phụ của Acetylleucine

Khi sử dụng thuốc Acetylleucine, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Hiếm gặp

Phát ban da (đôi khi kết hợp với ngứa), nổi mày đay.

Lưu ý chung

Không dùng Acetylleucine quá liều chỉ định, phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Do thiếu dữ liệu lâm sàng trên người và động vật, thận trọng không dùng Acetylleucine cho phụ nữ có thai

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Do thiếu dữ liệu lâm sàng trên người và động vật, thận trọng không dùng Acetylleucine ở phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, thận trọng được khuyên liên quan đến bệnh được điều trị (cơn chóng mặt).

Quá liều Acetylleucine và xử trí

Quá liều và độc tính

Hiếm khi xảy ra trường hợp quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị hỗ trợ triệu chứng khi xảy ra quá liều. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

                                                                                                                                                           DS.Phan Thị Thanh Trà.

                                                                                                                              Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.

 


pexels-anna-shvets-3683046-1200x800.jpg

14 Tháng Mười Một, 2022 Tin TứcTruyền Thông

  1. Alfuzosinlà thuốc gì?

Hoạt chất Alfuzosin thuộc dẫn xuất quinoline có hoạt tính, dùng bằng đường uống. Thuốc có tác dụng chọn lọc lên thụ thể alpha – 1 ngoại biên tại tuyến tiền liệt, niệu đạo và bàng quang.

Thuốc được dùng điều trị chứng cơ năng của phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

Hỗ trợ điều trị trong trường hợp bí tiểu cấp phải đặt ống thông tiểu do phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

  1. Cách dùng, liều dùng:

 Cách dùng

  • Phải nuốt trọn viên thuốc với một ly nước. Không được bẻ, cắn, nhai, dập nát hoặc nghiền thành bột.
  • Nếu quên dùng thuốc thì không được tăng gấp đôi liều chỉ định để bù lại liều đã quên.

 Liều dùng:

– Điều trị triệu trứng cơ năng của phì đại lành tính tuyến tiền liệt: liều khuyến cáo 1 viên 10mg/ngày, ngay sau bữa ăn tối.

– Điều trị hỗ trợ bí tiểu cấp: bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, uống 1 viên 10mg/ngày sau bữa ăn trong 3-4 ngày.

  1. Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với alfuzosin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

– Tiền sử hạ huyết áp thế đứng.

– Phối hợp với các thuốc chẹn thụ thể alpha 1 khác.

– Suy gan.

  1. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

– Như các thuốc chẹn alpha 1 khác, đối với một người, đặc biệt là những bệnh nhân đã điều trị với các thuốc làm hạ huyết áp hoặc nitrat, thì có thể có khuynh hướng hạ huyết áp tư thế trong vài giờ đầu sau khi dùng thuốc, có hoặc không có triệu chứng ( chóng mặt, mệt mỏi, toát mồ hôi). Nếu trường hợp này xảy ra, bệnh nhân cần nằm xuống cho đến khi các triệu chứng này hoàn toàn biến mất.

– Những tác dụng này là thoáng qua, xuất hiện khi bắt đầu điều trị và thường không ngăn cản việc tiếp tục điều trị.

– Tụt huyết áp rõ rệt đã được báo cáo trong giám sát hậu mãi ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ từ trước ( như bệnh tim và/ hoặc điều trị đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp). Nguy cơ tiến triển hạ huyết áp và phản ứng bất lợi liên quan cao hơn ở bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng có thể có các triệu chứng này.

– Như tất cả các thuốc chẹn thụ thể alpha 1, alfuzosin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy tim cấp tính.

– Bệnh nhân với khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc có tiền sử về QT kéo dài hoặc những người đang dùng thuốc đã biết làm tăng khoảng QT nên được đánh giá trước và trong khi dùng alfuzosin.

– Khả năng cương cứng bất thường và chứng cương dương vật đã được báo cáo với thuốc chẹn alpha 1 bao gồm alfuzosin trong kinh nghiệm hậu mãi. Nếu chứng cương dương vật không được điều trị ngay lập tức , nó có thể dẫn đến tổn thương mô dương vật và mất khả năng vĩnh viễn, do đó bệnh nhân cần tìm kiếm sự hổ trợ giúp y tế ngay lập tức.

– Ở những bệnh nhân có bệnh mạch vành, phải tiếp tục điều trị đặc hiệu suy mạch vành. Trong trường hợp đau thắt ngực xấu hơn hoặc tái phát, phải ngưng điều trị với alfuzosin.

– Vì không có dữ liệu an toàn lâm sàng sẵn có ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút ), alfuzosin10mg dạng viên nén phóng thích kéo dài không nên dùng cho nhóm bệnh nhân này.

– Hội chứng mềm mống mắt trong phẫu thuật đã được ghi nhận trong thời gian phẫu thuật chứng đục thủy tinh thể ở một vài bệnh nhân trước đó hoặc gần đây có dùng các thuốc chẹn alpha 1. Mặc dù nguy cơ biến cố này với alfuzosin xuất hiện rất thấp, các bác sĩ nhãn khoa nên được thông báo trước phẩu thuật đục thủy tinh thể về việc sử dujgn các thuốc chẹn alpha 1 ở hiện tại hoặc quá khứ vì có thể làm tăng nguy cơ biến chứng do thủ thuật.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

 

                                                                                                                                     Dược sĩ   Huỳnh Thị Thanh Thủy

                                                                                                                 (Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)

 


thuoc-augmentin-1g.jpg

18 Tháng Mười, 2022 Tin TứcTruyền Thông
1. Thuốc augmentin là thuốc gì?

Augmentin là loại thuốc kháng sinh thường được kê đơn để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm xoang, viêm tai giữa, nhiễm trùng da, nhiễm khuẩn đường tiết niệu…

Augmentin có thành phần hoạt chất là kết hợp của amoxicillin và clavulanic acid, là thuốc kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm penicillin. Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrate) có tác dụng chống lại vi khuẩn gây bệnh, còn clavulanate (dưới dạng clavulanate kali) đóng vai trò là chất ức chế beta-lactamase, giúp chống lại các chủng vi khuẩn có khả năng đề kháng nhóm penicillin.

Công dụng của Augmentin được ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do các loại vi khuẩn khác nhau gây ra, chẳng hạn như viêm xoang, viêm phế quản phổi, nhiễm trùng tai giữa, nhiễm trùng đường tiểu và nhiễm trùng da.

Augmentin được ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do các loại vi khuẩn khác nhau gây ra
2. Lưu ý khi sử dụng thuốc Augmentin

Thuốc Augmentin rất thường được bác sĩ chỉ định trong điều trị nhiễm trùng cho bệnh nhân. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đáp ứng tốt với thuốc.

Tuyệt đối không sử dụng thuốc Augmentin nếu bệnh nhân bị dị ứng với các thành phần của thuốc (amoxicillin và clavululate) hoặc từng mắc các vấn đề về gan do tác động của thuốc gây ra. Những trường hợp bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các thuốc sau cũng không được sử dụng Augmentin: amoxicillin (spamox, curam, aumoxtine), ampicillin (unasyn, bipisyn, nerusyn), cloxacillin (faclacin, tazam), penicillin (ospen, benzathin penicillin).

Thành phần amoxicillin và clavulanate của Augmentin khả năng thẩm thấu vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ sơ sinh khi bú mẹ. Do đó, người mẹ tuyệt đối không sử dụng loại thuốc này trong thời kỳ cho con bú mà chưa được bác sĩ tư vấn và kê toa.

3. Thuốc augmentin có tác dụng gì?

Thuốc Augmentin được chỉ định trong trường hợp cần điều trị ngắn hạn các loại nhiễm khuẩn gây ra, bởi chủng vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng của amoxicillin/clavulanate đối với các vị trí sau đây:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (tai – mũi – họng), như viêm amidan tái phát, viêm xoang, viêm tai giữa;
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, bao gồm đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi.
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục, chẳng hạn như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm cầu thận – bể thận, nhiễm khuẩn sinh dục nữ và bệnh lậu gây ra do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm;
  • Nhiễm khuẩn xương và khớp, chẳng hạn như viêm tủy xương, thường phải điều trị trong thời gian dài.
  • Các loại nhiễm khuẩn khác, như nhiễm khuẩn sau nạo thai, sảy thai, nhiễm trùng sau khi sinh, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
4. Hướng dẫn sử dụng Augmentin

Liều dùng của thuốc Augmentin sẽ khác nhau tùy thuộc vào tuổi tác, cân nặng, tình hình sức khỏe, tình trạng bệnh và khả năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên, sau khi dùng một liều Augmentin thì liều thứ hai trong ngày nên cách liều thứ nhất từ 8 giờ đến 12 giờ. Để tối đa hóa hiệu quả điều trị, nên dùng thuốc kháng sinh Augmentin vào những khoảng thời gian cách đều nhau và cùng một thời điểm mỗi ngày.

Kiên trì dùng thuốc cho tới khi hết lượng thuốc được kê toa, thậm chí cả khi các triệu chứng đã biến mất sau vài ngày điều trị. Sở dĩ bệnh nhân cần phải tuân thủ điều trị vì việc ngừng thuốc quá sớm có thể làm mất đi tác dụng của thuốc, khiến cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, dẫn đến nhiễm trùng tái phát và gây vi khuẩn nhờn thuốc.

Nếu có dấu hiệu dị ứng với Augmentin, bệnh nhân cần ngừng dùng thuốc, tái khám và trình bày rõ với bác sĩ để được đổi sang một thuốc khác phù hợp hơn, tránh những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Picture1.png

18 Tháng Mười, 2022 Tin TứcTruyền Thông
 Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) vừa thông báo thu hồi trên toàn quốc 13 loại thuốc chứa Methylprednisolone do nguồn gốc nguyên liệu bị giả mạo.

Theo Cục quản lý Dược, Cục nhận được phản ánh của Công ty Zhejiang Xianju Pharmaceutical Co., Ltd. (gọi tắt là công ty Zhejiang) về 2 lô nguyên liệu Methylprednisolone ghi nhãn số lô: 04.1064-191204 và số lô: 04.1064-220107, nhà sản xuất Zhejiang Xianju Pharmaceutical Co., Ltd. đã nhập khẩu và sử dụng tại Việt Nam, nhưng nguyên liệu này lại không phải là sản phẩm của Công ty Zhejiang Xianju Pharmaceutical Co., Ltd. sản xuất.

Cục Quản lý Dược cho biết, qua rà soát đã có 4 công ty dược phẩm trong nước là Cổ phần dược phẩm Trung ương I; Cổ phần US Pharma USA; Cổ phần dược phẩm Quảng Bình và Cổ phần dược phẩm Tipharco sản xuất thuốc từ 2 lô nguyên liệu này.

Tổng số có 13 loại thuốc, với 42 lô sản xuất từ nguyên liệu này trong thời gian từ năm 2020 – nay gồm: Methylprednisolone 16mg; Hormedi 16 (Công ty Cổ phần dược phẩm Trung ương I – Pharbaco); Kidsolon 4; Robmedril (Methylprednisolone 4mg và 16 mg); Cadipredson 4; Cadipredson 16 (Công ty Cổ phần US Pharma USA);

Medsolu 16mg; Medsolu 4mg (Công ty Cổ phần dược phẩm Quảng Bình); Tiphapred M4 và M16; Tiamesolon 4 và 16 (Công ty Cổ phần dược phẩm Tipharco).

Cục Quản lý Dược yêu cầu thu hồi toàn quốc đối với toàn bộ các lô thuốc đã được sản xuất từ 2 lô nguyên liệu Methylprednisolone ghi nhãn số lô: 04.1064-191204 và số lô: 04.1064-220107 nêu trên.

Các cơ sở sản xuất phối hợp với nhà cung cấp và phân phối phải phải trong thời hạn 2 ngày gửi thông báo thu hồi tới các cơ sở bán buôn, bán lẻ, sử dụng và tiến hành thu hồi toàn bộ các lô thuốc trong danh sách, gửi báo cáo thu hồi về Cục Quản lý dược trong vòng 18 ngày.

Hồ sơ thu hồi bao gồm số lượng, ngày sản xuất, số lượng thu hồi, các bằng chứng về việc thực hiện thu hồi tại các cơ sở bán buôn, bán lẻ, sử dụng đã mua thuốc.

Cục Quản lý Dược đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố, y tế các ngành thông báo cho các cơ sở kinh doanh, sử dụng thuốc thu hồi các lô thuốc này; công bố thông tin về quyết định thu hồi thuốc trên trang thông tin điện tử của sở; kiểm tra và giám sát các đơn vị thực hiện thông báo này; Xử lý những đơn vị vi phạm theo quy định hiện hành.

Cục Quản lý Dược cũng đề nghị Sở Y tế các địa phương có cơ sở sản xuất thuốc đóng trên địa bàn kiểm tra và giám sát cơ sở sản xuất thuốc thực hiện việc thu hồi và xử lý thuốc bị thu hồi theo quy định.

Thuốc methylprednisolone được dùng để điều trị các bệnh lý như viêm xương khớp, các bất thường về máu, một số phản ứng dị ứng nguy hiểm, một số bệnh ung thư, bệnh về mắt, bệnh về da, thận, đường ruột và bệnh phổi hoặc bất thường hệ thống miễn dịch.

Thuốc methylprednisolone có tác dụng ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể để đáp ứng với các bệnh lý khác nhau, qua đó giúp giảm các triệu chứng khó chịu như sưng, đau và dị ứng. Corticoid bản chất là một loại hormon của cơ thể (cortisol). Do đó, thuốc methylprednisolone còn được dùng kèm với một số thuốc khác để điều trị tình trạng rối loạn hormone cơ thể.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Ds. Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: SKĐS, trang Cục Quản Lý Dược)


he-tieu-hoa.jpg

18 Tháng Mười, 2022 Truyền Thông

Hyoscin – butylbromid là thuốc giãn cơ được bác sĩ chỉ định làm giảm các cơn co thắt đường tiêu hoá, và hoặc đường tiết niệu – sinh dục, từ đó giúp cải thiện các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích, giảm các cơn đau do co thắt. Để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất, người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

  1. Thành phần công thức thuốc:

– Mỗi ống 1ml chứa 20,0 mg hyoscin- butylbromid.

Dạng bào chế:

– Dung dịch tiêm

  1. Chỉ định:

– Co thắt cấp tính dạ dày, đường mật và đường niệu-sinh dục, kể cả cơn đau quặn mật và thận. Như một sự trợ giúp trong quá trình chẩn đoán và điều trị khi có vấn đề về co thắt như nội soi dạ dày và chụp X-quang.

  1. Liều dùng và cách dùng:

– Người lớn:

– 1 ống (20mg) tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch, lặp lại sau 30 phút nếu cần thiết. Khi tiêm tĩnh mạch nên tiêm tĩnh mạch chậm (trong một số hiếm trường hợp, hyoscin- butylbromid có thể gây giảm đáng kể huyết áp và kể cả sốc). Khi sử dụng trong nội soi, có thể cần tiêm lập lại liều này nhiều hơn.

– Liều tối đa mỗi ngày là 100 mg.

Đối tượng đặc biệt:

– Người lớn tuổi: Hiện không có thông tin chuyên biệt về việc sử dụng sản phẩm này ở người lớn tuổi. Các nghiên cứu thực hiện bao gồm bệnh nhân trên 65 tuổi và không có báo cáo tác dụng ngoại ý chuyên biệt trên nhóm tuổi này.

Trẻ em:

– Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em. Không nên sử dụng hyoscin- butylbromid dung dịch liên tục mỗi ngày hoặc dùng trong thời gian dài mà không xác định nguyên nhân gây đau bụng.

Pha loãng:

– Hyoscin- butylbromid dung dịch tiêm có thể được pha loãng với dung dịch dextrose hoặc natri clorid 0.9%

  1. Chống chỉ định:

– Những bệnh nhân đã biết quá mẫn với hyoscin butylbromid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Tăng nhãn áp góc hẹp không được điều trị

– Phì đại tiền liệt tuyến kèm ứ nước tiểu.

– Hẹp cơ học đường tiêu hóa

– Nhịp tim nhanh

– Phình ruột kết

– Nhược cơ

Nếu dùng tiêm bắp, chống chỉ định dùng hyoscin- butylbromid dung dịch tiêm:

– Những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông vì khi tiêm bắp có thể xuất hiện tụ máu trong cơ. Có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch cho những bệnh nhân này.

  1. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Trong các trường hợp nặng, đau bụng không rõ nguyên nhân kéo dài hoặc tiến triển xấu, hoặc xuất hiện cùng các triệu chứng như sốt, buồn nôn, nôn, thay đổi đại tiện, đau bụng khi khám, giảm huyết áp, ngất hoặc có máu trong phân, cần tiến hành các biện pháp chẩn đoán thích hợp để xác định nguyên nhân của các triệu chứng.

Hyoscin – butylbromid dung dịch tiêm có thể gây các tác dụng bất lợi nghiêm trọng, bao gồm nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và phản ứng phản vệ. Những tác dụng bất lợi nghiêm trọng này có thể dẫn đến tử vong ở những bệnh nhân có bệnh tim như suy tim, bệnh mạch vành, loạn nhịp tim tăng huyết áp và trong phẩu thuật tim. Cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân này và đảm bảo sẵn sàng phương tiện cũng như nhân lực cấp cứu khi cần thiết.

Do các thuốc kháng cholinergic có khả năng làm giảm tiết mồ hôi, Hyoscin – butylbromid cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân đang sốt. Sử dụng các thuốc kháng cholinergic như Hyoscin – butylbromid có thể gây tăng áp lực nội nhãn ở những bệnh nhân chưa được chẩn đoán và chưa được điều trị tăng nhãn áp góc hẹp. Do đó bệnh nhân nên nhanh chóng tham khảo ý kiến của bác sĩ nhãn khoa trong trường hợp có đau mắt, đỏ mắt kèm mất thị lực khi tiêm Hyoscin – butylbromid.

Sau khi tiêm Hyoscin – butylbromid đã quan sát thấy các trường hợp quá mẫn kể cả sốc phản vệ. Cũng như tất cả các thuốc gây phản ứng như trên, nên theo dõi bệnh nhân sau khi tiêm Hyoscin – butylbromid.

Hyoscin – butylbromid dạng tiêm vẫn tiếp tục chống chỉ định cho bệnh nhân bị nhịp tim nhanh.

  1. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Dữ liệu sử dụng Hyoscin – butylbromid trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính khả năng sinh sản. Chưa có thông tin phù hợp Hyoscin – butylbromid và các chất chuyển hóa của nó tiết vào sữa mẹ. Như biện pháp phòng ngừa nên tránh dùng Hyoscin – butylbromid trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở người.

  1. Tương tác, tương kỵ của thuốc

Hyoscin – butylbromid có thể gây tăng tác dụng kháng cholinergic của các thuốc như chống trầm cảm ba bốn vòng, kháng histamin, chống loạn thần, quinidin, amantadin, disopyramid và các thuốc kháng cholinergic khác (như tiotropium, ipratropium, các hợp chất giống atropin).

Điều trị kết hợp với các thuốc đối kháng dopamin như metoclopramid có thể gây giảm tác dụng của cả hai thuốc trên đường tiêu hóa.

Tác dụng gây chậm nhịp tim của thuốc kích thích beta giao cảm có thể tăng lên do Hyoscin – butylbromid.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

DS.Phan Thị Thanh Trà

Tài liệu tham khảo: tờ hướng dẫn sử dụng, Drugbank.vn


PHU.jpg

18 Tháng Mười, 2022 Truyền Thông

Phù mạch là hiện tượng sưng cục bộ đột ngột của da hoặc niêm mạc do sự gia tăng thoáng qua tính thấm của nội mô và sự thoát mạch của huyết tương vào các mô kẽ.

Vildagliptin là một chất ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4) được tài trợ gần đây được chỉ định để cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh tiểu đường tyb 2. Thuốc ức chế men chuyển (thuốc ức chế men chuyển) được chỉ định để điều trị bệnh thận do đái tháo đường, trong số các cách sử dụng khác, và do đó hai loại thuốc này thường được sử dụng cùng nhau.

1. Phù mạch do ức chế men chuyển

Phù mạch được báo cáo là xảy ra ở khoảng 0,2 đến 2,5 phần trăm bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển. Nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị.

Phù mạch do ức chế men chuyển chủ yếu ảnh hưởng đến vùng đầu và cổ, đặc biệt là môi, lưỡi, mặt và đường hô hấp trên, do đó có thể đe dọa tính mạng. Ít phổ biến hơn, phù mạch có thể biểu hiện như đau bụng cấp tính liên quan đến tiêu chảy hoặc các triệu chứng tiêu hóa khác, do liên quan đến nội tạng. Nó không liên quan đến ngứa hoặc nổi mày đay.

2. Tăng nguy cơ phù mạch khi dùng vildagliptin và thuốc ức chế men chuyển

Phù mạch hiếm khi gặp ở bệnh nhân đơn trị liệu vildagliptin, nhưng nguy cơ tăng lên ở những bệnh nhân cũng đang dùng thuốc ức chế men chuyển. Mặc dù nguy cơ tuyệt đối là nhỏ, nhưng nhiều khả năng nhiều bệnh nhân được kê đơn vildagliptin cũng sẽ dùng thuốc ức chế men chuyển. Cân nhắc tương tác thuốc-thuốc có thể xảy ra nếu bệnh nhân dùng những loại thuốc này có biểu hiện phù mạch. Kiểm tra tờ hướng dẫn thuốc để biết thêm thông tin. Bệnh nhân sử dụng đồng thời vildagliptin và ACEI cần được theo dõi triệu chứng phù mạch. Nhắc nhở bệnh nhân báo cáo cho bác sĩ khi bất kỳ triệu chứng phù mạch nào xuất hiện.

3. Cơ chế đề xuất

Chất P và bradykinin là những chất giãn mạch liên quan đến cơ chế bệnh sinh của bệnh phù mạch. ACE và DPP-4 tham gia vào quá trình phân hủy chất P, và ACE là một trong những enzym phân hủy bradykinin.

So với ức chế ACE hoặc DPP-4 đơn thuần, ức chế cả hai enzym bằng cách sử dụng kết hợp chất ức chế ACE và vildagliptin làm tăng nguy cơ tích tụ chất P và bradykinin, dẫn đến phù mạch.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

                                                                                                                    DS.Huỳnh Thị Thanh Thủy

( Nguồn: Cảnh giác dược )

 

                                                                                                                                 

                                                                                                                             


nk_24092022093600.jpg

30 Tháng Chín, 2022 Tin TứcTruyền Thông
Adenovirus là loại virus phổ biến thường gây ra bệnh cảm lạnh hoặc cúm nhẹ. Adenovirus có thể gây bệnh cho mọi người ở mọi lứa tuổi bất cứ lúc nào trong năm.
1. Triệu chứng

Adenovirus có thể gây ra một loạt các bệnh bao gồm:

  • Các triệu chứng giống như cảm lạnh hoặc cúm thông thường.
  • Sốt.
  • Đau họng.
  • Đau mắt đỏ (viêm kết mạc).
  • Viêm phế quản cấp tính (viêm đường hô hấp phổi, đôi khi được gọi là”lạnh ngực”).
  • Viêm phổi (nhiễm trùng phổi, đôi khi nghiêm trọng).
  • Tiêu chảy.
  • Viêm dạ dày ruột cấp tính (viêm dạ dày hoặc ruột gây ra tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn và đau dạ dày).

Các bệnh ít phổ biến hơn do adenovirus gây ra bao gồm nhiễm trùng bàng quang hoặc viêm và bệnh thần kinh (tình trạng ảnh hưởng đến não và tủy sống) 

Adenovirus có các triệu chứng giống như cảm lạnh hoặc cúm thông thường – Ảnh minh họa: nguồn Internet
2. Adenovirus lây truyền như thế nào?

Adenovirus thường lây lan từ người bị nhiễm sang những người khác thông qua:

  • Tiếp xúc cá nhân gần gũi, chẳng hạn như chạm hoặc bắt tay.
  • Không khí bằng cách ho và hắt hơi.
  • Chạm vào một vật thể hoặc bề mặt có adenovirus trên đó, sau đó chạm vào miệng, mũi hoặc mắt trước khi rửa tay
  • Tiếp xúc vật dụng của người đang bị nhiễm.
3. Ai có nguy cơ bị nhiễm Adenovirus?

Mọi đối tượng ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh lây nhiễm Adenovirus. Sau khi người bệnh gặp phải Adenovirus sẽ có miễn dịch đặc hiệu với Type bị nhiễm. Trường hợp bị tái nhiễm có thể đến từ type khác của Adenovius. Đến nay vẫn chưa có thông tin chính thức về vai trò cũng như thời gian miễn dịch sau khi Adenovirus xâm nhập vào cơ thể.

Tuy nhiên, bệnh do Adenovius gây ra thường thấy ở những người có sức đề kháng yếu như trẻ nhỏ, người cao tuổi, người bị bệnh mạn tính,… Trong đó đặc biệt là đối tượng trẻ em trong giai đoạn từ 6 tháng – 5 tuổi cha mẹ cần lưu ý về sức khỏe của con trong giai đoạn giao mùa dịch đang bùng phát mạnh.

4. Cách phòng ngừa Adenovirus
  • Luôn đảm bảo có nguồn nước sạch đủ dùng cho sinh hoạt. Nhất là trong mùa mưa lũ, cần sử dụng nguồn nước sạch đã được khử trùng.
  • Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, không dùng chung khăn mặt và thường xuyên giặt khăn bằng xà phòng, phơi dưới ánh nắng.
  • Khi chăm sóc bệnh nhân nhiễm bệnh thì không được sử dụng chung đồ với người bệnh, nhất là khăn mặt và các đồ dùng có thể bị nhiễm các chất xuất tiết của bệnh nhân như bát, thìa, cốc, chén, giường… Thực hiện sát trùng các đồ dùng bệnh nhân trong giai đoạn mắc bệnh.
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây
  • Tránh chạm tay chưa rửa vào mắt, mũi hoặc miệng.
  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi

Bệnh do Adenovirus rất dễ lây lan bằng cách trực tiếp và gián tiếp, nên cũng dễ bùng phát thành dịch chính vì vậy khi phát hiện bản thân hay những người xung quanh mình nhiễm Adenovirus cần có các biện pháp phòng ngừa hợp lý, tránh bệnh bùng phát thành dịch.

5. Cách điều trị bệnh do Adenovirus
  • Không có phương pháp điều trị cụ thể hoặc thuốc kháng vi-rút được phê duyệt cho mọi người bị nhiễm adenovirus. Những người bị bệnh nặng có thể cần được chăm sóc trong bệnh viện để giúp họ phục hồi. Hầu hết các trường hợp nhiễm adenovirus đều nhẹ và có thể chỉ cần chăm sóc để giúp giảm các triệu chứng.
  • Một số phương pháp điều trị bệnh đang được áp dụng phổ biến là nâng cao sức đề kháng của bệnh nhân, điều trị các triệu chứng bệnh và dùng thuốc kháng sinh theo sự chỉ định của Bác sĩ đối với những trường hợp bị bội nhiễm. Người bệnh cần được bổ sung dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng.

Nếu có vấn đề về sức khỏe Người bệnh nên đến ngay cơ sở Y tế để được thăm khám và tư vấn.

Theo dõi website: benhvienlevanthinh.vn để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Dược sĩ

Trần thị diễm trang

(Theo CDC)



30 Tháng Chín, 2022 Tin TứcTruyền Thông

CLOPIDOGREL 75 mg Chỉ định và những lưu ý khi dùng

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Clopidogrel

Loại thuốc: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu

Hàm lượng: 75mg

  1. Chỉ định:

Phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch

Clopidogrel được chỉ định dùng cho:

– Các bệnh nhân là người lớn bị NMCT (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập.

– Các bệnh nhân là người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính:

+ Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lênh, bao gồm các bệnh nhân có đặt giá đỡ mạch vành (stent) trong quá can thiệp động mạch vành qua da, dùng kết hợp với Aspirin.

+ NMCT cấp tính có đoạn ST chênh lên dùng kết hợp với Aspirin ở bệnh nhân được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.

Dự phòng các biến cố thuyến tắc huyết khối do xơ vữa ở bệnh nhân rung nhĩ: Bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gặp các biến cố tim mạch, không thể sử dụng được thuốc kháng vitamin K và có nguy cơ xuất huyết thấp, có thể được chỉ định dùng Clopidogrel kết hợp với Aspirin để dự phòng huyết khối xơ vữa và các biến cố thuyên tắc huyết khối.

  1. Liều dùng và cách dùng:

 Người trưởng thành và người già:

Clopidogrel được khuyên dùng với liều duy nhất 75mg/ngày.

+ Hội chứng mạch vành cấp tính không đoạn ST chênh lênh, nên bắt đầu điều trị bằng Clopidogrel với liều nạp 300mg dùng một lần duy nhất và sau đó tiếp tục với liều 75mg một lần/ngày (kết hợp với Aspirin 75mg-325mg hằng ngày). Do liều Aspirin càng cao thì nguy cơ xuất huyết càng cao do vậy không nên dùng Aspirin với liều vượt quá 100mg. Thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định chính thức. Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng hỗ trợ việc dùng đến 12 tháng và lợi ích tối đa được ghi nhận từ tháng thứ 3.

+ Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lênh: dùng liều nạp Clopidogrel 300mg kết hợp với Aspirin, sau đó dùng 75mg mỗi ngày kết hợp với Aspirin và với hoặc không biện pháp làm tiêu huyết khối. Ở bệnh nhân trên 75 tuổi, không dùng liều nạp lúc khởi đầu điều trị. Liệu pháp kết hợp nên được khởi đầu càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có triệu chứng và tiếp tục duy trì ít nhất 4 tuần. Lợi ích của sự kết hợp giữa Clopidogrel với Aspirin dùng sau 4 tuần chưa được nghiên cứu.

Ở bệnh nhân rung nhĩ, nên dùng Clopidogrel 75 mg liều duy nhất/ngày kết hợp Aspirin (75mg-100mg).

Nếu quên dùng một liều:

– Trong vòng dưới 12 giờ sau khi dùng liều theo liệu trình thông thường: bệnh nhân nên dùng ngay1 liều kế tiếp theo đúng lịch trình thông thường.

– Nếu trên 12 giờ theo lịch trình thông thường: bệnh nhân nên dùng liều kế tiếp theo lịch trình thông thường và không nên dùng gấp đôi liều.

– Bệnh nhi:

Do chưa có đủ dữ liệu về hiệu quả nên không dùng Clopidogrel cho trẻ em.

– Bệnh nhân suy thận:

Chưa có kinh nghiệm dùng Clopidogrel ở những bệnh nhân này.

– Bệnh nhân suy gan:

Chưa có kinh nghiệm dùng Clopidogrel ở bệnh nhân suy gan vừa và nhẹ, vốn là những người có thể tạng dễ chảy máu.

– Phụ nữ có thai và cho con bú:

Không thích hợp sử dụng cho đối tượng này như một biện pháp phòng ngừa.

  1. Tác dụng không mong muốn:

Clopidogrel làm tăng nguy cơ chảy máu, có thể nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng. Hãy thông báo cho Bác sĩ nếu bạn bị chảy máu không ngừng, có máu trong nước tiểu, phân đen hoặc có máu, hoặc ho ra máu hoặc nôn mửa, chảy máu cam, da nhợt nhạt, dễ bầm tím, có đốm tím dưới da hoặc trong miệng của bạn; vàng da (vàng da hoặc mắt của bạn); nhịp tim nhanh, khó thở; nhức đầu, sốt, suy nhược, cảm thấy mệt mỏi; ít hoặc không đi tiểu; một cơn động kinh; lượng đường trong máu thấp – nhức đầu, đổ mồ hôi, khó chịu, chóng mặt, nhịp tim nhanh và cảm thấy lo lắng hoặc run rẩy; hoặc dấu hiệu của cục máu đông – đột ngột tê hoặc yếu, lú lẫn, các vấn đề về thị lực hoặc lời nói.

  1. Tương tácthuốc:

Các thuốc có liên quan đến nguy cơ chảy máu: tăng nguy cơ chảy máu khi kết hợp với Clopidogrel như: Thuốc kháng đông đường uống, Thuốc ức chế thụ thể glycoprotein IIa/IIIb, Aspirin, Heparin, Thuốc tiêu sợi huyết, Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs),….

Các thuốc ức chế men CYP2C19 kết hợp với Clopidogrel có thể làm giảm hiệu quả điều trị: Omeprazol và Esomeprazol, Fluvoxamine, Fluoxetine, Moclobemide, Voriconazole, Fluconazole, Ticlopidine, Carbamazepine, Efavirenz.

Clopidogrel cho thấy làm tăng tác hại của thuốc Repaglinide, do ức chế CYP2C8 bởi các chất chuyển hóa glucoronide của Clopidogrel làm tăng nồng độ Repaglinide trong huyết tương.

Tương tác thuốc có thể thay đổi cách thức hoạt động của Clopidogrel hoặc làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ nghiêm trọng. Do vậy, người bệnh cần thông báo cho Bác sĩ các thuốc hiện tại đang sử dụng để Bác sĩ hoặc Dược sĩ tư vấn cụ thể. Tuyệt đối không được tự ý bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có chỉ định từ bác sĩ.

  1. Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với hoạt chất chính hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Đang chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa hoặc xuất huyết nội sọ.

– Suy gan nặng.

Để biết thêm thông tin, quý khách vui lòng đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn trực tiếp.

DS.Hoàng Thị Thùy Dung

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, drugs.com.



30 Tháng Chín, 2022 Tin TứcTruyền Thông

                               Colchicin – những lưu ý khi sử dụng trong điều trị gout.

  1. Tìm hiểu về colchicin:

Colchicin là alcaloid có nguồn gốc thực vật, chiết xuất từ các loài thực vật Colchium autumnale ( tỏi độc, bả chó, thu thủy tiên) và Gloriosa superba ( ngọt nghẹo).

Từ lâu Colchicin được dùng trong điều trị đợt gout cấp nhờ đặc tính kháng viêm của thuốc do ức chế sự di chuyển của bạch cầu, ức chế ứng động hóa học, chuyển hóa và chức năng của bạch cầu đa nhân nên giảm các phản ứng viêm. Tuy nhiên Colchicin có nhược điểm là khoảng trị liệu hẹp nếu không sử dụng đúng cách thì colchicin lại là loại thuốc có nguy cơ cao do có độc tính nghiêm trọng.

Colchicin được chỉ định dùng trong vòng 36 giờ từ lúc khởi phát cơn gout cấp ( tốt nhất trong vòng 12 hoặc 24 giờ).

  • Liều ban đầu là 0,5- 1,2 mg, sau đó cứ cách 1- 2 giờ lại uống 0,5 – 0,6 mg hoặc cứ cách 2 giờ lại uống 1-1,2 mg cho đến khi hết triệu chứng. Tổng liều trung bình trong một đợt điều trị là 4-6 mg.
  • Đau và sưng khớp thường giảm sau 12 giờ và thường hết hẳn sau khi dùng thuốc 48-72 giờ.
  • Nếu uống lại thì đợt thuốc mới phải cách lần uống cũ 2-3 ngày nếu không thì các tổn thương do colchicin gây ra chưa kịp hồi phục và thuốc có thể bị tích tụ.
  • Dự phòng viêm khớp gút tái phát (bệnh nhân có 1 hoặc vài đợt cấp mỗi năm): Uống colchicin liều thường dùng 0,6 mg/ngày, 3 – 4 lần mỗi tuần. Dự phòng cho người bị gút phải phẫu thuật (ngay cả tiểu phẫu): 0,6 mg/lần, 3 lần mỗi ngày trong 3 ngày trước và 3 ngày sau phẫu thuật.
  1. Tác dụng không mong muốn
  • Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng, với liều cao: tiêu chảy nặng, chảy máu dạ dày – ruột, nổi ban, tổn thương thận.
  • Ít gặp: Viêm thần kinh ngoại biên, rụng tóc, rối loạn về máu (trị liệu dài ngày), giảm tinh trùng (hồi phục được).
  1. Hướng dẫn cách xử trí ADR
  • Tác dụng phụ thường gặp nhất khi uống colchicin là buồn nôn, đau bụng, nôn và tiêu chảy. Cần ngừng dùng colchicin nếu có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa trên vì đó là các dấu hiệu báo động sớm về khả năng có thể sẽ bị ngộ độc nặng hơn. Trị liệu chỉ được tiếp tục khi hết các triệu chứng trên và thường sau 24 – 48 giờ. Có thể dùng các thuốc chống tiêu chảy hay thuốc làm chậm nhu động ruột để điều trị tiêu chảy do colchicin gây ra.
  • Điều trị dài ngày: Cần theo dõi đều đặn xem người bệnh có bị tác dụng phụ không, kiểm tra đều đặn các tế bào máu, công thức bạch cầu. Khi có các tác dụng phụ thì phải hiểu đó là dấu hiệu đầu tiên của ngộ độc. Nên ngừng dùng colchicin hoặc phải giảm liều.
  1. Tương tác làm tăng nguy cơ ngộ độc colchicin:
  • Nguy cơ ngộ độc colchicin tăng khi dùng kèm với chất ức chế cytochrom P450 3A4 hoặc P- glycoprotein như các thuốc kháng nấm nhóm azol ( fluconazol), thuốc chẹn kênh calci ( diltiazem, verapamil) và kháng sinh nhóm macrolid ( erythromycin ).
  • Dùng đồng thời colchicin và ciclosporin làm tăng độc tính của ciclosporin.
  • Colchicin làm giảm hấp thu vitamin B12 do tác động độc đối với niêm mạc ruột non. Sự  hấp thu này có thể  được phục hồi.
  • Colchicin có thể tăng đáp ứng với các thuốc giống thần kinh giao cảm và  thuốc ức thần kinh.
  1. Thông tin dành cho cán bộ y tế.
  • Tuân thủ chế độ liều lượng được khuyến cáo trong tờ thông tin sản phẩm.
  • Giảm liều trên bệnh nhân lớn tuổi ( đặc biệt ở bệnh nhân trên 75 tuổi), Bệnh nhân suy giảm chức năng gan, suy giảm chức năng thận, bệnh nhân có nguy cơ suy giảm chức năng thận, bệnh nhân có nguy co suy  giảm chức năng thận ( nguy cơ mất nước, dùng thuốc đồng thời) và theo dõi sát những bệnh nhân này.
  • Tuân thủ các chống chỉ định:

– Ở người suy thận nặng ( độ thanh thải creatinin < 30ml/ phút )

– Suy gan nặng.

  • Kiểm tra các nguy cơ tương tác thuốc.
  • Không kết hợp colchicin cùng với pristinamycin hoặc các kháng sinh macrolid ( ngoại trừ spiramycin) do có tương tác thuốc chống chỉ định.
  1. Tư vấn bệnh nhân:
  • Luôn tuân thủ chế độ liều.
  • Hướng dẫn rõ ràng về cách dùng colchicin, đặc biệt là liều tối đa của thuốc.
  • Đảm bảo bệnh nhân nhận thức được rằng colchicin không phải thuốc giảm đau thông thường và không nên dùng để giảm đau không phải do nguyên nhân gút.
  • Dặn bệnh nhân thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tất cả các thuốc đang dùng và kiểm tra lại thông tin về sử dụng colchicin trước khi kê đơn thêm các thuốc mới.
  • Nhanh chóng báo cho nhân viên y tế nếu gặp triệu chứng tiêu chảy, buồn nôn, nôn. Cân nhắc giảm liều hoặc ngừng thuốc trong trường hợp này.
  •                                                                                                                                          DS.Huỳnh Thị Thanh Thủy

Nguồn: Dược thư 2018 – Bản tin cảnh giác dược


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group