naproxen.png

Thuốc naproxen là một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
 hoạt động bằng cách ngăn chặn cơ thể sản xuất một số chất gây viêm.
Tác dụng:
Ảnh minh họa: nguồn Inetrnet

Naproxen được sử dụng để giảm đau cho các tình trạng bệnh như nhức đầu,đau nhức cơ bắp, viêm gân, đau răng và đau bụng kinh. Đồng thời, thuốc giúp giảm đau, sưng và cứng khớp do chứng viêm khớp, viêm bao hoạt dịch và bệnh gút.

Cách dùng:

Uống thuốc cùng với thức ăn hoặc ngay sau ăn.

Hãy thông báo cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên xấu hơn.

Liều dùng người lớn:

Dùng naproxen 250 – 500mg/lần, 2 lần mỗi ngày. Tổng liều tối đa 1.000 – 1.250mg/ngày).

Liều dùng trẻ em:

5 – 7,5 mg/kg/lần, 2 lần mỗi ngày. Tổng liều tối đa 1.000mg/ngày.

Tác dụng phụ:

Ngừng sử dụng thuốc naproxen và gọi ngay cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:

– Đau ngực, suy nhược, khó thở, nói lắp, gặp các vấn đề với tầm nhìn hoặc mất thăng bằng

– Phân đen, có máu, hoặc màu hắc ín

– Ho ra máu hoặc nôn mửa như bã cà phê

– Sưng hoặc tăng cân nhanh chóng, tiều ít hoặc không thể tiểu

– Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt)

– Bầm tím, ngứa ran, tê, đau, nhược cơ nặng

– Sốt, nhức đầu, cứng cổ, ớn lạnh, tăng sự nhạy cảm với ánh sáng, có vết bầm tím trên da và/hoặc động kinh (co giật)

– Dị ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, rát mắt, đau da kèm phát ban da hoặc vết ban màu tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên) và gây phồng rộp,bong tróc .

Tác dụng phụ phổ biến của naproxen có thể bao gồm:

– Khó chịu dạ dày, ợ nóng nhẹ hoặc đau bụng, tiêu chảy, táo bón

– Đầy hơi, ợ hơi

– Chóng mặt, nhức đầu, căng thẳng

– Ngứa hoặc phát ban da

– Tầm nhìn mờ

– Ù tai.

 Chống chỉ định :

– Quá mẫn với thành phần của thuốc hoặc các thuốc NSAID khác

– Người mắc các tình trạng như loét dạ dày,tá tràng cấp tính, viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng, suy gan hoăc suy thận.

Thận trọng khi dùng naproxen nếu bạn có các yếu tố sau:

– Bệnh tim mạch

– Tăng huyết áp

– Người cao tuổi

– Tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng

Phụ nữ có thai nên thận trọng khi dùng thuốc trong 6 tháng đầu và tuyệt đối không dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú nên thận trọng khi dùng naproxen. Tốt nhất hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc.

Tương tác thuốc:

Thuốc này có thể tương tác với một số thuốc sau:

– Các thuốc NSAID khác hoặc salycilat, thuốc chống đông máu, costicosteroid, SSRI

– Thuốc hạ huyết áp

– Thuốc lợi tiểu

Để tránh tương tác, bạn hãy thông báo cho bác sĩ biết về tất cả loại thuốc đang dùng.

Quá liều:

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều naproxen có thể bao gồm:

Chóng mặt,mệt mỏi cùng cực,buồn ngủ,ợ nóng,buồn nôn,thở chậm hoặc khó thở

Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất, Dược thư Quốc gia Việt Nam, AMH, AHFS)


Picture-41.png

Thành phần:
– Dược chất: Acid tranexamic 500mg
– Tá dược: Tinh bột bắp,povidon K30,natri starch glycolat,magnesi stearat.acid stearic,silic dioxyd keo khan,copolymer acid methacrylic – methacrylat(1:1),PEG 6000,talc,titandioxyd.

 

Ảnh minh họa: nguồn Internet
Chỉ định.

– Điều trị ngắn hạn chảy máu hay nguy cơ chảy máu liên quan đến sự tăng tiêu fibrin hay fibrinogen.

– Điều trị chảy máu bất thường do sự tiêu fibrin cục bộ trong các trường hợp sau:Phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến và phẫu thuật bàng quang,rong kinh,chảy máu cam,phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung,chảy máu sau chấn thương mắt.

– Xử trí khi nhổ răng ở người mắc bệnh máu khó đông.

– Phù mạch di truyền.

Liều lượng và cách dùng.

Liều lượng.

+ Tiêu fibrin cục bộ:  Liều khuyến cáo chuẩn là 15 – 25mg/kg thể trọng (1,0 – 1,5g/lần),2 -3 lần/ngày.Liều dùng cụ thể cho từng chỉ định được liệt kê dưới đây.

+ Phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến: Phòng ngừa và điều trị xuất huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nên tiêm acid tranexamic trước hoặc sau khi phẫu thuật sau đó uống:

Uống 2 viên/lần x 3 – 4 lần trong ngày cho đến khi không còn đái máu đại thể.

+ Rong kinh:

Liều khuyến cáo 2 viên/lần x 3 lần/ngày,uống tối đa 4 ngày.Nếu chảy máu nhiều,có thể tăng liều nhưng không quá 4g/ngày(8 viên).Chỉ nên sử dụng acid tranexamic khi đã chảy máu kinh nguyệt.

+ Chảy máu cam.

Khi chảy máu liên tục nên uống 2 viên/lần x 3 lần/ngày,uống trong 7 ngày.

+ Phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung:

Uống 3 viên/lần x 3lần/ngày.

+ Chảy máu sau chấn thương mắt:

Uống 2 – 3 viên/lần,ngày 3 lần/ngày.Liều tính theo thể trọng là 25mg/kg/lần x 3 lần/ngày.

+ Xử trí khi nhổ răng ở người mắc bệnh máu khó đông:

Uống 2 -3 viên mỗi 8 giờ.Liều tính theo thể trọng là 25mg/kg.

+ Phù mạch di truyền:

Ở bệnh nhân xác định được thời điểm phát bệnh.

Uống không liên tục 2- 3 viên/lần x 2-3 lần/ngày uống trong vài ngày.

Với những bệnh nhân không biết thời điểm bệnh khởi phát,nên điều trị liên tục với liều như trên.

Liều dùng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt.

– Bệnh nhân suy thận:

Ngoại suy từ các dữ liệu về độ thanh thải khi sử dụng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch,nên giảm liều khi sử dụng đường uống ở những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình.

– Trẻ em:

Tính liều theo thể trọng, 20mg/kg/ngày.Tuy nhiên,dữ liệu về hiệu quả,dược lý và tính an toàn cho những chỉ định trên là rất ít.

– Người cao tuổi:

Không cần chỉnh liều trừ khi bệnh nhân bị suy thận.

Cách dùng.

– Dùng đường uống,uống nguyên viên thuốc với nước,không được bẻ hoặc nhai.

– Sử dụng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.

Chống chỉ định.

– Quá mẫn với acid tranexamic hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Có tiền sử bệnh huyết khối tắc mạch hoặc đang có nguy cơ huyết khối(nhồi máu cơ tim,tai biến mạch máu não…).

– Bệnh nhân suy thận nặng.

– Bệnh nhân có tiền sử co giật.

– Bệnh nhân chảy máu dưới màng nhện,rối loạn thị giác kiểu loạn màu sắc mắc phải(do không theo dõi được độc tính của thuốc).

Thận trọng và cảnh báo.

– Thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân tiểu ra máu do nguyên nhân từ thận,có thể gây nguy cơ tiểu khó do hình thành các cục máu đông ở niệu quản gây tắc nghẽn niệu đạo.

– Ở bệnh nhân phải điều trị lâu dài với acid tranexamic như ở bệnh nhân phù mạch duy truyền,cần kiểm tra định kỳ mắt(thị lực,đèn khe,nhãn áp,thị trường) và kiểm tra chức năng gan.

– Bệnh nhân có chu kỳ kinh nguyệt không điều,không nên sử dụng acid tranexamid khi chưa biết được nguyên nhân.Nếu sự chảy máu vẫn không giảm khi sử dụng acid tranexamic,cần xem xét thay đổi liệu pháp điều trị.

– Cần thận trọng khi sử dụng acid tranexamic ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc tránh thai đường uống vì tăng nguy cơ huyết khối.

– Bệnh nhân có tiền sử gia đình và đã từng bị nghẽn mạch huyết khối (bệnh nhân mắc chứng dễ đông máu) chỉ nên sử dụng acid tranexamic khi có chỉ định bắt buộc và cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.

– Không sử dụng cho bệnh nhân đông máu nội mạch rải rác tiến triển trừ khi bệnh chủ yếu do rối loạn cơ chế tiêu fibrin.

– Nồng độ thuốc trong máu có thể tăng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.Do đó,cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận.

– Bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn thị giác nên ngưng sử dụng thuốc.

– Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng acid tranexamic trong điều trị rong kinh ở trẻ em dưới 15 tuổi.

Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

– Phụ nữ mang thai.

Thuốc qua được nhau thai.Không có bằng chứng về tác dụng gây quái thai trên động vật thí nghiệm.Tài liệu về sử dụng acid tranexamic cho phụ nữ mang thai có rất ít,do đó chỉ sử dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn vượt nguy cơ thuốc có thể gây ra.

– Phụ nữ cho con bú.

Acid tranexamic tiết vào sữa mẹ nhưng nồng độ chỉ bằng 1% trong máu mẹ.Thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.

Tác dụng lên người lái xe và vận hành máy móc.

Acid tranexamic không ảnh hưởng đến khà năng lái xe,vận hành máy móc,làm viêc trên cao hoặc các trường hợp khác.

Tương tác thuốc.

– Acid tranexamic là một thuốc chống fibrin nên sử dụng chung với thuốc ngừa thai hormon có thể gây tăng nguy cơ huyết khối.

– Thận trọng khi sử dụng đồng thời acid tranexamic với phức hợp yếu tố IX hoặc các thuốc gây đông máu khác do tăng nguy cơ huyết khối.

– Sử dụng đồng thời Acid tranexamic với các thuốc hoạt hóa plasminogen mô có thể giảm tác dụng của acid tranexamic và giảm các tác dụng của thuốc hoạt hóa plasminogen mô.Do đó thận trọng khi phối hợp acid tranexamic với các thuốc hoạt hóa plasminogen mô.

– Thận trọng khi chỉ định acid tranexamic ở phụ nữ đang sử dụng tretionin để điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tiền tỷ bào do đó có thể gây tăng tác dụng phụ tạo huyết khối của tretionin.

Tác dụng không mong muốn.

– Tác dụng không mong muốn của acid tranexamic thường hiếm gặp và chủ yếu giới hạn ở buồn nôn,tiêu chảy hoặc đau bụng.Các triệu chứng này thường gặp khi dùng liều cao,giảm xuống khi giảm liều.Phải giảm liều acid tranexamic ở bệnh nhân suy thận để tránh tích lũy thuốc và trách tác dụng không mong muốn.Hạ huyết áp đôi khi xảy ra,nhất là sau khi truyền tĩnh mạch nhanh.Đã gặp ban ngoài da,bao gồm ban cố định do thuốc và ban bọng nước.

– Rối loạn miễn dịch:Phản ứng quá mẫn bao gồm cả sốc phản vệ(rất hiếm gặp).

– Rối loạn thị giác:Bất thường về thị giác kiểu loạn màu sắc,tác động mạch võng mạc(hiếm gặp)

– Rối loạn mạch máu: Các vấn đề về huyết khối nghẽn mạch(hiếm gặp);huyết khối tại động mạch/tĩnh mạch ở bất cứ vị trí nào(rất hiếm gặp)

– Rối loạn tiêu hóa:Buồn nôn,nôn và tiêu chảy nhưng các triệu chứng này không còn khi giảm liều(rất hiếm gặp)

– Rối loạn da và mô dưới da: các phản ứng dị ứng da(hiếm gặp)

Quá liều và cách xử trí.

– Triệu chứng: Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều acid tranexamic.Những triệu chứng quá liều có thể là buồn nôn,nôn,tiêu chảy,hạ huyết áp(ví dụ hạ huyết áp thế đứng); suy giảm thị lực,thay đổi trạng thái tinh thần,rung giật cơ hoặc phát ban.

– Cách xử trí:Không có biện pháp đặc hiệu để điều trị nhiễm độc acid tranexamic.Nếu nhiễm độc do uống quá liều cần gây nôn,rửa dạ dày và dùng than hoạt.Trong cả 2 trường hợp nhiễm độc do uống và tiêm truyền,nên duy trì bổ sung dịch để thúc đẩy bài tiết thuốc qua thận và dùng các biện pháp điều trị các triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Lưu ý.

– Không dùng thuốc quá liều chỉnh định.

– Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.

– Để xa tầm tay trẻ em.

– Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)


sumiko.png

28 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Paroxetin
Loại thuốc: Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI)
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 20 mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Dược lý

Paroxetin, dẫn xuất của phenylpiperidin, là một thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin tại synap trước của các tế bào thần kinh serotoninergic, làm tăng nồng độ serotonin đến synap sau, từ đó cải thiện các triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân trầm cảm. Giống như các thuốc chống trầm cảm cùng nhóm ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (fluoxetin, sertralin, citalopram, fluvoxamin), paroxetin có tác dụng làm tăng nhanh nồng độ serotonin tại khe synap của tế bào thần kinh serotoninergic nhưng hiệu quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng về trầm cảm trên bệnh nhân lại rất chậm, thường phải từ 3 – 5 tuần, do vậy trường hợp trầm cảm nặng không thể thuyên giảm ngay khi dùng bằng thuốc này.

Không như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng cũ hoặc một vài các thuốc chống trầm cảm khác, với liều điều trị paroxetin chỉ có tác dụng ức chế chọn lọc trên kênh thu hồi serotonin mà ít có tác dụng trên các thụ thể khác như kháng cholinergic, chẹn α1-adrenergic hoặc kháng histamin hoặc không có tác động xấu đến chức năng tâm lý – vận động và không có tác dụng nhiều đến tần số tim, huyết áp, đái tháo đường. Vì vậy, nguy cơ tác dụng phụ do kháng cholinergic (khô miệng, mờ mắt, bí tiểu, táo bón), chẹn α1-adrenergic (hạ huyết áp tư thế đứng) hoặc kháng histamin (buồn ngủ) ít gặp khi sử dụng điều trị bằng paroxetin.

Dược động học

Paroxetin hấp thu chậm nhưng hoàn toàn ở đường tiêu hóa sau khi uống và đạt nồng độ tối đa sau 5 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình hấp thu của thuốc. Paroxetin phân bố rộng khắp trong các mô cơ thể, có thể qua hàng rào máu – não, sữa và liên kết cao với protein huyết tương, xấp xỉ 95%. Thể tích phân bố rất dao động, tuy chưa xác định được ở người, nhưng ở động vật khoảng từ 3 – 28 lít/kg. Thuốc bị chuyển hóa mạnh bước đầu ở gan bởi enzym CYP2D6 dưới dạng oxy-hóa và methyl-hóa, sau đó chất chuyển hóa này kết hợp với acid glucuronic để thải trừ qua phân (khoảng 36%) và nước tiểu (62%). Một phần nhỏ 2% paroxetin không đổi thải trừ qua nước tiểu và < 1% được thải trừ qua phân. Nửa đời của paroxetin khoảng 21 – 24 giờ. Tuy nhiên, trên bệnh nhân cao tuổi, nửa đời của thuốc có thể tăng lên đến 36 giờ. Vì paroxetin chuyển hóa rất mạnh ở gan, tổn thương gan có thể ảnh hưởng đến thải trừ thuốc nên người bị suy gan nặng cần phải khuyến cáo dùng liều paroxetin thấp nhất ban đầu và phải thận trọng khi tăng liều ở người bệnh này. Trên bệnh nhân suy thận có Clcr < 30 ml/phút, nồng độ trung bình paroxetin trong huyết tương tăng khoảng 4 lần so với trên người khỏe mạnh. Ở người bệnh có Clcr từ 30 – 60 ml/phút, nồng độ đỉnh paroxetin huyết tương và trị số AUC cao hơn gấp khoảng 2 lần so với ở người khỏe mạnh. Vì vậy, cần khuyến cáo phải dùng paroxetin với liều thấp nhất ban đầu cho người bị suy thận nặng.

1/Chỉ định
  • Bệnh trầm cảmnặng
  • Các dạng rối loạn lo âu như bệnh lo âu xã hội (Ám ảnh sợ xã hội) hay các rối loạn lo âu phổ biến
  • Rối loạn ám ảnh cưỡng chế
  • Rối loạn hoảng loạn có kèm hoặc không kèm ám ảnh sợ khoảng trống
  • Rối loạn căng thẳng sau chấn thương.
2/Chống chỉ định
  • Quá mẫn với paroxetin và các thành phần của thuốc.
  • Người bệnh đang dùng các thuốc ức chế MAO (dùng hai loại thuốc này phải cách nhau ít nhất 2 tuần).
  • Phối hợp cùng với các thuốc pimozid, linezolid và thioridazin.
3/Liều dùng cách dùng

Thuốc được dùng bằng đường uống. Người bệnh nên uống nguyên viên với một lượng nước vừa đủ, không nhai, dùng vào buổi sáng và kèm với thức ăn. Liều dùng cụ thể như sau:

  • Trầm cảm: Liều khuyến cáo 20 mg/ngày, có thể tăng dần mỗi 10 mg đến tối đa 50 mg mỗi ngày tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
  • Ám ảnh xã hội và các rối loạn lo âu phổ biến: Liều khuyến cáo 20 mg/ngày. Nếu sau vài tuần mà không đáp ứng với thuốc, có thể tăng dần mỗi 10 mg đến tối đa 50 mg/ngày. Bệnh nhân nên được đánh giá đều đặn nếu dùng lâu dài.
  • Rối loạn ám ảnh cưỡng chế: Liều khuyến cáo 40 mg mỗi ngày, liều khởi đầu thường là 20 mg và có thể tăng dần mỗi 10 mg cho đến liều khuyến cáo. Một số bệnh nhân đạt được hiệu quả trị liệu ở mức liều tối đa 60 mg/ngày.
  • Rối loạn hoảng loạn: Liều khuyến cáo là 40 mg mỗi ngày, nên khởi đầu ở liều 10 mg và có thể tăng dần mỗi 10 mg cho đến liều khuyến cáo tùy theo đáp ứng
  • Rối loạn căng thẳng sau chấn thương: Liều khởi đầu khuyến cáo là 20 mg/ngày và thường cho đáp ứng tốt ở hầu hết bệnh nhân. Nếu đáp ứng không đủ ở liều này có thể tăng dần liều mỗi 10 mg tùy theo lâm sàng, tối đa 50 mg/ngày.
  • Suy gan hoặc thận: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở các bệnh nhân bị suy thận nặng hoặc suy gan nặng. Do đó, nên dùng liều thấp hơn liều khuyến cáo thông thường.
  • Người già: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở người cao tuổi. Nên bắt đầu ở liều 20 mg/ngày và tăng dần mỗi 10 mg đến liều tối đa 40 mg/ngày tùy theo đáp ứng.
  • Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng paroxetin cho trẻ em, vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
Thận trọng khi dùng

Tránh dùng thuốc đồng thời với các chất ức chế monoamin oxidase (MAO) vì có thể gây ra hội chứng cường serotonin. Chỉ nên bắt đầu dùng các thuốc ức chế MAO khi paroxetin đã được thải trừ hoàn toàn (ít nhất 2 tuần).

Cần thận trọng giảm liều cho người bệnh có bệnh về tim mạch, gan hoặc giảm chức năng gan.

Paroxetin có thể gây ra giãn đồng tử nên cần thận trọng sử dụng cho bệnh nhân tăng nhãn áp góc đóng.

Thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng suy xét, phán đoán, suy nghĩ hoặc khả năng vận động, nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy hoặc những công việc cần tỉnh táo.

Thuốc có thể gây chóng mặt hoặc nhức đầu, nên không đứng dậy đột ngột khi đang ở tư thế nằm hoặc ngồi.

Paroxetin cần thận trọng khi sử dụng cho trẻ em hoặc thiếu niên dưới 18 tuổi vì thuốc có liên quan đến hành vi tự sát (tìm cách hoặc có ý tưởng tự sát).

Thuốc có thể gây hạ natri máu, đặc biệt ở người cao tuổi và người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu. Các triệu chứng hạ natri máu gồm đau đầu, mất tập trung, suy giảm trí nhớ, lú lẫn, đứng không vững. Vì vậy cần thiết khi bắt đầu sử dụng ở liều thấp nhất rồi tăng liều dần, nếu có dấu hiệu hạ natri máu thì nên ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ.

Phải thận trọng khi dùng thuốc cho người có tiền sử co giật, phải ngừng thuốc nếu xuất hiện co giật.

Thời kỳ mang thai

Các nghiên cứu đã chứng minh khi sử dụng paroxetin với liều trên 25 mg/ngày cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu thai kỳ có khả năng tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh của thai nhi, đặc biệt trên hệ tim mạch. Sử dụng thuốc vào thời điểm 3 tháng cuối thai kì, trẻ sơ sinh có thể xuất hiện các triệu chứng như suy hô hấp, tím tái, ngưng thở, co giật, hạ đường huyết, liên tục khóc, rối loạn giấc ngủ, tăng áp lực phổi. Vì vậy, paroxetin không nên dùng cho phụ nữ có thai, chỉ được chỉ định khi không còn thuốc khác thay thế và cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ của thuốc.

Thời kỳ cho con bú

Paroxetin có khả năng phân bố vào sữa mẹ, do vậy có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ. Không nên dùng paroxetin cho bà mẹ đang cho con bú hoặc cần khuyên bà mẹ không nên cho con bú khi đang dùng thuốc.

4/Tác dụng không mong muốn (ADR)

Khi bắt đầu điều trị, tình trạng bồn chồn, lo lắng hoặc khó ngủ có thể bị tăng lên (10 – 20% số trường hợp điều trị). Phản ứng buồn nôn lúc đầu và phụ thuộc vào liều cũng có thể xảy ra tới 10%.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt, ra mồ hôi, ngáp, suy nhược, tăng cân.

TKTW: Chóng mặt, run, nhức đầu, giảm tập trung, suy giảm chức năng tình dục.

Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy, táo bón, chán ăn, khô miệng.

Mắt: Mờ mắt.

Da: Đổ mồ hôi.

Tâm thần: Tình trạng bồn chồn, mất ngủ, kích động, lo sợ, ngủ mơ có ác mộng.

Chuyển hóa: Tăng nồng độ cholesterol.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

TKTW: Phản ứng ngoại tháp

Tâm thần: Lú lẫn, ảo giác

Da: Phát ban da, ngứa, chảy máu bất thường dưới da.

Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh, rối loạn huyết áp, hạ huyết áp khi thay đổi tư thế.

Tiết niệu: Bí tiểu tiện, tiểu tiện không tự chủ.

Mắt: Giãn đồng tử.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Toàn thân: Phù ngoại vi, đau cơ, đau khớp.

Tuần hoàn: Giảm tiểu cầu, nhịp tim chậm.

TKTW: Hưng cảm, lo âu, rối loạn vận động, co giật, hội chứng chân không yên, hội chứng serotonin.

Tiêu hóa: Xuất huyết tiêu hóa.

Nội tiết: Tăng prolactin huyết, chứng to vú ở nam giới, chứng tiết nhiều sữa.

Da: Dát sần, phát ban da, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật.

Chuyển hóa: Giảm natri huyết.

5/Tương tác thuốc khác
  • Chống chỉ định dùng đồng thời paroxetin với các chất ức chế monoamin oxidase như moclobemid và selegilin (nếu dùng thì phải cách nhau ít nhất 2 tuần), vì có thể gây lú lẫn, kích động, ADR ở đường tiêu hóa, sốt cao, co giật nặng hoặc cơn tăng huyết áp.
  • Paroxetin ức chế mạnh các enzym gan cytochrom P450 2D6. Điều trị đồng thời với các thuốc chuyển hóa nhờ enzym này và có chỉ số điều trị hẹp (thí dụ flecainid, encainid, vinblastin, carbamazepin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng) thì phải bắt đầu hoặc điều chỉnh các thuốc này ở phạm vi liều thấp. Điều này cũng áp dụng nếu paroxetin đã được dùng trong vòng 5 tuần trước đó.
  • Sử dụng paroxetin với các thuốc kích thích giải phóng serotonin có thể gây ra hội chứng cường serotonin như kích động, ảo giác, hôn mê, tăng thân nhiệt, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
  • Chống chỉ định phối hợp paroxetin với linezolid, một chất kháng sinh nhưng có tác dụng phụ ức chế không chọn lọc monoamin oxidase, gây ra hội chứng cường serotonin.
  • Nồng độ các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, maprotilin hoặc trazodon trong huyết tương có thể tăng lên gấp đôi khi dùng đồng thời với paroxetin. Một số thầy thuốc khuyên nên giảm khoảng 50% liều các thuốc này khi dùng đồng thời với paroxetin.
  • Dùng paroxetin đồng thời với lithi có thể hoặc làm tăng hoặc giảm nồng độ lithi trong máu, và đã có trường hợp ngộ độc lithi xảy ra. Do đó, cần theo dõi nồng độ lithi trong máu.
  • Các thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương như thuốc chống đông máu, digitalis hoặc digitoxin, dùng đồng thời với paroxetin có thể bị đẩy ra khỏi vị trí liên kết protein, làm tăng nồng độ các thuốc tự do trong huyết tương và tăng tác dụng phụ.
  • Chống chỉ định phối hợp cùng với thioridazin, vì có thể làm tăng độc tính của thioridazin trên tim như kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, ngừng tim.
  • Chống chỉ định dùng đồng thời paroxetin với pimozid, vì có thể làm tăng 2,5 lần nồng độ pimozid, tăng độc tính trên tim của pimozid.
6/Quá liều và xử trí

Khi uống quá liều, triệu chứng có thể xảy ra là buồn nôn, nôn, chóng mặt, ra mồ hôi. Cũng thấy triệu chứng kích động, hưng cảm nhẹ và các dấu hiệu kích thích TKTW.

Điều trị: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể cho dùng than hoạt và sorbitol. Duy trì hô hấp, hoạt động tim và thân nhiệt. Nếu cần, dùng thuốc chống co giật như diazepam. Các biện pháp thẩm phân máu, lợi niệu bắt buộc hoặc thay máu có lẽ không có hiệu quả do thể tích phân bố lớn và thuốc liên kết nhiều với protein.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Dược sĩ 

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn : Drugbank.vn, Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


20220410_063422_736785_kagasdine-20mg.max-800x800-1.jpg

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Tên biệt dược: Kagasdine
Hoạt chất chính: Omeprazol
Hàm lượng: 20mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
I. Dược động học – dược lực

Omeprazol là hoạt chất có tác dụng ức chế sự bài tiết acid của dạ dày bằng cách ức chế có hồi phục bơm proton (hệ enzym hydro-kali adenosin triphosphatse) ở tế bào viền của dạ dày. Quá trình ức chế này kéo dài, tác dụng nhanh nhưng ưu điểm là có thể hồi phục được. Đặc điểm nổi bật của Omeprazol là không có tác dụng lên thụ thể acetylcholin hay thụ thể histamin. Hiệu quả của thuốc đạt tối đa sau khi sử dụng thuốc 4 ngày.

Sau khi uống từ 3 đến 6 giờ thì Omeprazol sẽ được hấp thu hoàn toàn ở ruột non với sinh khả dụng xấp xỉ 60%. Quá trình hấp thu ở ruột không chịu ảnh hưởng bởi thức ăn.

Ngoài ra, quá trình hấp thu của thuốc phụ thuộc vào liều uống bằng cách tự làm tăng hấp thu nhờ ức chế dạ dày bài tiết acid. Thuốc có khả năng gắn đến 95% vào protein huyết tương và được phân bố đồng đều ở các mô, nhất là tế bào viền của dạ dày.

Sau khi uống liều đầu tiên, sinh khả dụng chỉ ở mức khoảng 35% và sẽ tăng lên khoảng 60% khi uống tiếp theo với một liều mỗi ngày. Tuy thời gian bán thải ngắn chỉ với khoảng 40 phút nhưng với sự kéo dài tác dụng ức chế bài tiết acid mỗi ngày chỉ dùng một lần.

Thuốc được chuyển hóa hoàn toàn tại gan và đào thải nhanh chóng với 80% qua nước tiểu, phần còn lại theo phân.

II. Chỉ định
  • Viêm loét dạ dày thực quản
  • Trào ngược dạ dày thực quản.
  • Hội chứng Zollinger – Ellison.
III. Cách dùng – liều dùng
Loét tá tràng

Uống 1 viên x 1 lần/ngày, thời gian dùng thuốc kéo dài từ 2 đến 4 tuần. Những trường hợp nặng có thể uống 2 viên x 1 lần/ngày trong 4 tuần.

Viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản

Uống 1 viên x 1 lần/ngày kéo dài trong 4 đến 8 tuần.

Trường hợp bệnh mức độ nặng có thể uống 2 viên x 1 lần/ ngày trong 8 tuần.

Hội chứng Zolinger – Ellison
  • Liều khởi đầu với 3 viênx 1 lần/ngày.
  • Liều duy trì từ 1 đến 6 viên/ngày tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân
  • Đối với liều trên 4 viên/ngày thì nên chia thành 2 lần uống.

Lưu ý:

 – Thuốc được sử dụng thông qua đường uống. Thời điểm uống có thể vào trước bữa ăn sáng hoặc buổi tối trước khi đi ngủ. Liều dùng thuốc khác nhau tùy thuộc vào từng bệnh

IV. Một số lưu ý
  • Chống chỉ định đối với các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Omeprazol hay bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
  • Phải loại trừ khả năng bị u ác tính trước khi chỉ định cho bệnh nhân bị loét dạ dày dùng Omeprazol, vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và dẫn đến chẩn đoán phát hiện bệnh muộn.
V. Tương tác thuốc
  • Tăng tác dụng của kháng sinh điều trị H.P
  • Làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu
  • Tăng nồng độ các thuốc được chuyển hóa bởi cytocrom P450như warfarin, diazepam, phenytoin, dicoumarol
  • Tăng tác dụng của nifedipin
  • Dùng omeprazol cùng với clarithromycin sẽ làm tăng nồng độ omeprazol vì clarithromycin ức chế chuyển hóa thuốc này.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

Dược sĩ 

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


doxazoxin.jpg

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Doxazosin: thuộc nhóm thuốc ức chế thụ thể alpha1-adrenergic.
Biệt dược: Doxazoxin, carduran, cadura, dosagisin…
Dạng bào chế: dạng thuốc uống và viên nén
Hàm lượng như sau: 1mg, 2mg, 4mg, 8mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Công dụng của thuốc Doxazosin 2mg

Doxazosin thuốc biệt dược có thể được sử dụng ở cả nam và nữ giới.

Ở nam giới, thuốc có tác dụng làm giảm các triệu chứng của bệnh tiền liệt tuyến (phì đại tuyến tiền liệt lành tính – BPH) như: tiểu khó, tiểu yếu, đi tiểu thường xuyên, tiểu đêm… bằng cơ chế hoạt động thư giãn các cơ bắp ở tuyến tiền liệt và một phần của bàng quang.

Ở nữ giới, thuốc Doxazosin được ứng dụng để điều trị các bệnh lý về bàng quang ở phụ nữ.

Ngoài ra, thuốc còn được áp dụng điều trị sỏi thận qua đường tiết niệu.

Mặt khác, Doxazosin thuộc về một nhóm thuốc gọi là thuốc chẹn alpha chon nên sẽ không sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:

– Điều trị tăng huyết áp

– Người bệnh quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc

– Người bệnh bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính kèm một trong những tình trạng sau đây: Tắc nghẽn đường tiểu, nhiễm trùng tiểu kéo dài hoặc sỏi bàng quang.

– Bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính kèm hạ huyết áp.

– Chị em đang trong giai đoạn thai kỳ và cho con bú và bị tăng huyết áp.

– Bệnh nhân bị tràn bàng quang hoặc vô niệu kèm hoặc không kèm suy thận tiến triển.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Doxazosin

 Cách dùng

Thuốc Doxazosin được dùng bằng đường uống, có thể uống cùng với bữa ăn sáng. Đối với trường hợp bạn uống viên nén giải phóng kéo dài thì nên uống cả viên, không được nghiền hoặc nhai vì thuốc có thể gây nên tác dụng phụ. Đồng thời bạn cũng không được phép chia thuốc viên, trừ khi trên viên thuốc có rãnh để chia, và bác sĩ hoặc dược sĩ cho phép bạn làm như vậy.

Theo chuyên gia, Doxazosin có thể gây ra tình trạng tụt huyết áp, nhất là trong một vài giờ sau khi bạn dùng nó. Người bệnh sẽ cảm thấy chóng mặt nhiều, thậm chí là ngất xỉu. Điều này sẽ dễ xảy ra đối với người bệnh lần đầu tiên dùng thuốc hoặc bác sĩ tăng liều hoặc uống lại thuốc sau một thời gian ngừng thuốc. Cho nên bác sĩ sẽ cân nhắc để bạn tránh các trường hợp trên nhằm hạn chế các rủi ro như chóng mặt, ngất xỉu.

Người bệnh cần dùng thuốc một cách thường xuyên đúng chỉ định để thuốc phát huy hiệu quả một cách cao nhất. Để tránh bị quên liều thuốc, bạn hãy uống thuốc tại một thời điểm giống nhau trong ngày.

Trong thời gian điều trị bằng thuốc Doxazosin, nếu thấy tình trạng bệnh không được cải thiện hoặc nặng hơn hãy thông báo cho bác sĩ. Người bệnh khi có bất cứ thắc mắc nào về cách dùng thuốc đều nên tham vấn trực tiếp ý kiến bác sĩ.

 Liều dùng

Liều dùng của Doxazosin được kê đơn dựa vào tình trạng sức khỏe, thể trạng cũng như khả năng đáp ứng thuốc của người bệnh.

Liều dùng đối với người lớn:

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh phì đại tuyến tiền liệt

+ Liều khởi đầu: Phóng thích ngay: 1 mg uống mỗi ngày một lần. Phóng thích kéo dài: 4 mg uống một lần một ngày với bữa ăn sáng.

+ Liều duy trì: Phóng thích ngay: 1-8 mg uống mỗi ngày một lần. Phóng thích kéo dài: 4-8 mg uống một lần một ngày với bữa ăn sáng.

Liều dùng đối với trẻ em: Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Đối với người cao tuổi: Liều dùng như người lớn bình thường.

Đối với bệnh nhân suy thận: Liều dùng như người lớn bình thường.

Đối với bệnh nhân suy gan: Doxazosin có ảnh hưởng đến chuyển hóa tại gan, thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan.

+ Quá liều

Đã ghi nhận nhiều người bệnh quá liều khi sử dụng thuốc Doxazosin. Khi đó, người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng như: Buồn ngủ; chóng mặt, động kinh, ngất xỉu…

Trong trường hợp này, bệnh nhân cần được đưa ngay đến bệnh viện để được thăm khám cũng như có biện pháp loại bỏ dược tính của thuốc ra khỏi cơ thể người bệnh.

3. Tác dụng phụ của thuốc Doxazosin

Dưới đây là ghi nhận một số tác dụng phụ của thuốc Doxazosin như: phát ban, khó thở, mệt mỏi, tiêu chảy, huyết áp thấp, tim đập nhanh, dương vật cương cứng đau,…

Đây không phải tất cả các tác dụng phụ mà người bệnh có thể gặp phải, cho nên trong quá trình uống thuốc nếu gặp phải triệu chứng nào bất thường nghi ngờ do thuốc gây ra, bạn cũng cần thông báo đến bác sĩ.

4. Tương tác thuốc Doxazosin

Thuốc Doxazosin khi kết hợp với một số thuốc có thể gây nên tình trạng tương tác, tức là làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Bác sĩ có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn:

– Boceprevir: Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

– Các thuốc trị bệnh tăng huyết áp: Acebutolol, Alprenolol; Atenolol; Avanafil; Betaxolol; Bevantolol; Bisoprolol;….

– Thuốc lá và thức ăn có thể gây tương tác khi kết hợp với một số thuốc. Do đó, bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng đồng thời thuốc Doxazosin với 2 thực phẩm trên.

– Nếu bạn đang gặp phải một số bệnh lý sau như: Đường tiêu hóa, hạ huyết áp, bệnh thận, bệnh gan,ung thư tiến tiền luyệt… hãy thông báo cho bác sĩ. Bởi các bệnh lý này có thể làm gia tăng tác dụng phụ của thuốc Doxazosin

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Doxazosin

Để sử dụng thuốc an toàn, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:

– Thông báo cho bác sĩ nếu bạn dị ứng với thành phần nào của thuốc.

– Thông báo với bác sĩ và dược sĩ những thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang hoặc định dùng

– Bác sĩ cũng cần biết về các bệnh lý bạn đang mắc phải

– Nếu chị em có nhu cầu sử dụng thuốc hãy thông báo với bác sĩ về tình trạng sinh sản của mình như: đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú.

– Người cao tuổi cần tham vấn ý kiến của bác sĩ về lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng thuốc Doxazosin.

– Người thường xuyên phải lái xe và vận hành máy móc cần cân nhắc việc uống thuốc bởi thuốc có thể gây nên tình trạng mệt mỏi, chóng mặt.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)


Picture1a.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Thuốc Adapalene là thuốc gì?

Thuốc Adapalene là thuốc thuộc nhóm thuốc retinoid dùng để điều trị mụn trứng cá. Thuốc làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy mụn đang nổi lành nhanh hơn. Thuốc Adapalene có chứa thành phần chính là Adapalene.

Dược lực học: Adapalene là một dẫn xuất của acid naphthoic đồng thời là một chất chuyển hóa có hoạt tính nên không cần chuyển hóa trao đổi chất. Khi bôi tại chỗ thuốc Adapalene sẽ thâm nhập vào các nang lông do bản chất thân dầu của nó và sự hấp thu xảy ra 5 phút sau khi bôi.

Thuốc liên kết các thụ thể acid retinoic hạt nhân, RAR- beta và RAR-gamma. Sau đó, phức hợp này liên kết với DNA thông qua liên kết với một trong ba thụ thể retinoid để khởi động phiên mã, dẫn đến sự tăng sinh và biệt quá tế bào sừng ở hạ nguồn. Kết quả là Adapalene bình thường hóa sự biệt hóa của các tế bào biểu mô nang và tế bào chết trưởng thành.

Ngoài ra, Adapalene điều chỉnh phản ứng miễn dịch bằng cách điều chỉnh giảm sự biểu hiện của thụ thể số 2 (TLR2) và ức chế protein kích hoạt yếu tố phiên mã 1 (AP-1). TLR2 nhận ra Cuti Bacterium acnes, vi khuẩn chủ yếu liên quan đến mụn trứng cá. Kích hoạt TLR2 gây ra sự chuyển bị hạt nhân của AP-1 và quy định gen tiền viêm. Vì vậy, thuốc Adapalene có tác dụng chống viêm làm giảm các triệu chứng của mụn trứng cá.

Dược động học

– Hấp thu và phân bố: Sự hấp thu của Adapalene qua da thấp. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không tìm thấy nồng độ Adapalene trong huyết tương sau khi thoa lên da bị mụn với độ nhạy phân tích là 0.15mg/ml.

– Chuyển hóa: Glucuronide là sản phẩm chính của quá trình chuyển hóa thuốc Adapalene. Khoảng 25% thuốc được chuyển hóa, phần còn lại được bài tiết ở dạng nguyên vẹn.

– Thải trừ: Adapalene được bài tiết chủ yếu qua đường mật với khoảng 30ng/g lượng bôi tại chỗ. Sau đó được đào thải nhanh chóng khỏi huyết tương, thường không thể phát hiện khoảng 72 giờ sau khi bôi.

Dạng thuốc và hàm lượng: Kem: 0,1%. Gel Adapalene/benzoyl peroxide: 0,1%/2,5%, 0,3%/2,5%.

2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Adapalene

2.1. Chỉ định

Thuốc Adapalene được chỉ định trong các trường hợp sau:

– Điều trị mụn trứng cá từ nhẹ đến trung bình, mụn bộc, mụn sẩn và mụn mủ.

– Sử dụng cho da khô, sáng màu. Điều trị mụn trứng cá ở các vị trí như mặt, ngực hoặc lưng.

2.2. Chống chỉ định

Thuốc Adapalene chống chỉ định với các trường hợp:

– Người bệnh quá mẫn với Adapalene.

– Phụ nữ đang có thai hoặc dự định có thai.

3. Liều lượng và cách dùng thuốc Adapalene

3.1. Liều lượng

– Người bị mụn trứng cá

+ Dùng kem bôi Adapalene 0,1%, gel 0,1%, gel 0,3%.

+ Bôi lên vùng được chỉ định điều trị mụn trứng cá mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ, sau khi đã rửa sạch vùng da bị mụn. Bôi một lớp mỏng trên vùng da cần điều trị, không được để thuốc dính quanh mắt, miệng, góc mũi và màng nhầy.

+ Kem dưỡng da: Thoa một lớp mỏng kem dưỡng da cho toàn bộ khuôn mặt và các vùng da bị mụn khác mỗi ngày một lần, sau khi đã rửa mặt nhẹ nhàng với sữa rửa mặt không chứa xà phòng. Bôi một lượng kem dưỡng da bằng hạt đậu (3-4 lần bôi thuốc) bôi đều toàn khuôn mặt. Hạn chế bôi kem vị trí quanh mắt, môi và màng nhầy.

-Trẻ em bị mụn trứng cá

+ Kem 0,1%, gel 0,1%, gel 0,3%

+Trẻ dưới 11 tuổi: Chưa có báo cáo về độ an toàn và tính hiệu quả trên đối tượng này. Vì vậy, không tự ý sử dụng khi chưa tham khảo ý kiến của bác sĩ để hạn chế tối đa những tác dụng không mong muốn xảy ra.

+ Trẻ từ 12 đến 18 tuổi: Bôi lên vùng da bị tổn thương mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ, sau khi rửa mặt. Bôi một lớp mỏng vào vùng da cần điều trị, tránh để thuốc dính vùng quanh mắt, miệng, góc mũi và màng nhầy.

3.2.Cách dùng thuốc Adapalene

– Rửa tay trước khi thoa thuốc, có thể dùng ngón tay hoặc một miếng gạc, tăm bông để thoa đều thuốc.

– Thuốc Adapalene chỉ sử dụng trên da, không sử dùng để bôi trên các vùng niêm mạc bên trong môi hoặc vùng da bên trong mũi/miệng. Không bôi thuốc lên các vùng da bị vết thương hở, bỏng, cháy nắng hoặc bị bệnh chàm da.

Nếu lỡ thuốc dính vào mắt, rửa nhẹ nhàng với nhiều nước, nếu tình trạng kích ứng mắt nặng thêm hãy báo cho bác sĩ của bạn. Rửa tay sau khi bôi thuốc để tránh vô tình làm dính vào mắt. Hiệu quả nhận thấy rõ rệt của thuốc sau khi dùng từ 8-12 tuần điều trị. Tuy nhiên, trong vài tuần đầu tiên sử dụng Adapalene, tình trạng mụn trứng cá của bạn có thể sẽ nặng hơn vì thuốc tác động lên mụn hình thành bên trong da.

Cần lưu ý: Dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng và số lần sử dụng trong ngày. Không tự ý giảm tăng liều dùng mỗi lần hoặc tự tăng số lần bôi thuốc theo quy định. Tình trạng mụn sẽ không được cải thiện nhanh hơn, mà ngược lại làm tăng nguy cơ nổi mẩn đỏ, bong tróc và đau.

4 Xử trí khi quá liều, quên liều thuốc Adapalene

4.1.Quá liều

– Thuốc Adapalene chỉ dùng bôi ngoài da và tác dụng tại chỗ, không được dùng bằng đường uống nên khả năng hấp thụ toàn thân khá thấp. Một số trường hợp, người dùng bôi thuốc quá mức để mong muốn thấy hiệu quả ngay. Tuy nhiên, điều này sẽ không có kết quả nhanh chóng hoặc tốt hơn mà có thể gây kích ứng da có hại hơn.

– Khi xuất hiện các triệu chứng của sử dụng quá liều, bạn cần xem lại liều lượng dùng mà bác sĩ đã chỉ dẫn để dùng đúng liều lượng đã quy định. Nếu bạn lỡ uống một lượng nhỏ thuốc Adapalene hãy hỏi ý kiến bác sĩ để có biện pháp can thiệp phù hợp.

4.2.Quên liều

Hãy dùng ngay khi nhớ ra, không dùng liều gấp đôi để bù lại liều đã quên. Nếu đã gần với thời điểm dùng liều kế tiếp thì bỏ qua liều đã quên và dùng liều như chỉ dẫn của bác sĩ.

5. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Adapalene

– Ngưng sử dụng thuốc Adapalene và đến ngay cơ sở y tế gần nhất nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng như: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi và họng.

– Da của bạn có thể bị khô, đỏ hoặc có vảy, đây là phản ứng thường gặp trong 4 tuần đầu tiên sử dụng thuốc Adapalene.

– Một số tác dụng phụ ít nghiêm trọng cũng có thể xảy ra, chẳng hạn như nóng, rát, ngứa, mẩn đỏ hoặc kích ứng.

– Nếu trong quá trình dùng thuốc có xảy ra bất kỳ tác dụng không mong muốn nào nghi ngờ liên quan đến thuốc hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ để biết.

6. Tương tác thuốc Adapalene

– Không nên sử dụng đồng thời thuốc Adapalene với các thuốc có tác dụng bong da, se da hay những thuốc có tính kích ứng

– Nếu phải dùng kết hợp với kháng acid ngoài da như dung dịch erythromycin (tối đa 4%) hoặc clindamycin phosphate (1% làm nền) hoặc gel gốc nước benzoyl peroxide lên đến 1giờ thì nên dùng vào buổi sáng và chỉ định dùng vào ban đêm là thuốc Adapalene. Tránh trường hợp hai thuốc tương kỵ và không đạt mục tiêu điều trị như mong muốn.

– Hãy cho bác sĩ biết các thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê đơn, không kê đơn và thực phẩm chức năng) để được tư vấn phù hợp.

7. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Adapalene

Trước khi dùng thuốc Adapalene:

– Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn dị ứng với Adapalene hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.

– Nếu bạn đang có sử dụng hoặc dự định sử dụng một số thuốc khác (thuốc kê đơn, không kê đơn, thảo dược, vitamin) hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ được biết. Thậm chí các sản phẩm chăm sóc da hằng ngày của bạn như sữa rửa mặt, kem dưỡng ẩm, mỹ phẩm. Bởi vì một số loại khi dùng đồng thời với thuốc Adapalene có thể làm tăng nguy cơ kích ứng da.

– Nếu bạn có tiền sử mắc ung thư hay bệnh eczema hãy cho bác sĩ biết để được chỉ định dùng thuốc an toàn và hiệu quả hơn.

– Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và ánh sáng nhân tạo, bạn nên mặc áo quần che nắng, dùng kính mát và bôi kem chống nắng có độ SPF 15 hoặc cao hơn, đặc biệt là nếu da bạn dễ cháy nắng.bên cạnh đó, hãy tránh cho da tiếp xúc kéo dài với khí hậu lạnh hoặc có nhiều gió.

– Trong quá trình dùng thuốc Adapalene không được sử dụng sáp nóng để nhổ lông (wax lông).

– Sử dụng cho phụ nữ có thai hay cho con bú: Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc Adapalene trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trường hợp phải dùng thuốc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Thuốc này thuốc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Không sử dụng thuốc bôi Adapalene nếu không hỏi ý kiến bác sĩ khi bạn đang cho con bú.

– Để thuốc ở nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ẩm và ánh sáng mặt trời chiếu thẳng vào. Tránh xa tầm tay trẻ nhỏ.

Thuốc Adapalene là thuốc thuộc nhóm thuốc retinoid dùng để điều trị mụn trứng cá. Thuốc làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy mụn đang nổi lành nhanh hơn. Để đảm bảo hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)


natrixam.jpg

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet

Thuốc Natrixam có hoạt chất là Amlodipine + Indapamid

Thuộc nhóm thuốc tim mạch

Hàm lượng: 1.5mg/5mg, 1.5mg/10mg

  1. Chỉ định:

Dạng phối hợp được chỉ định thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã dùng indapamid và amlodipine riêng rẽ có cùng hàm lượng.

  1. Liều dùng:

Uống 1 viên/1 lần/ ngày, nên dùng vào buổi sáng.

Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị ban đầu. chỉ dùng cho bệnh nhân đã dùng indapamid và amlodipine riêng rẽ có cùng hàm lượng.

  1. Chống chỉ định:

Suy thận nặng ( độ thanh thải creatinine dưới 30ml/phút)

Suy gan nặng hoặc bệnh não do gan gây ra.

Nồng độ kali trong máu thấp.

Phụ nữ đang cho con bú.

Tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái.

Suy tim có huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.

  1. Một số cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc:
  • Cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc:

Bệnh não do gan gây ra: Người suy gan khi sử dụng hoạt chất indapamid làm tăng nguy cơ bệnh não gan, đặc biệt khi có rối loạn điện giải. Người bệnh cần ngay lập tức ngừng sử dụng thuốc nếu tình trạng não gan xảy ra.

Nhạy cảm với ánh sáng: Sử dụng indapamid làm tăng nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng. Trong trường hợp cần phải sử dụng thuốc lợi tiểu thì người bệnh cần chủ động bảo vệ những vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

  • Thận trọng khi dùng:

Cơn tăng huyết áp: Mức độ an toàn và hiệu quả của Amlodipne trên cơn tăng huyết áp chưa được thiết lập.

Rối loạn cân bằng nước – điện giải:

Hạ natri huyết: Cần kiểm tra nồng độ natri huyết trước và trong quá trình sử dụng thuốc, đặc biệt ở đối tượng người cao tuổi hoặc bệnh nhân xơ gan.

Hạ kali huyết nghiêm trọng gây loạn nhịp tim, thậm chí xoắn đỉnh và tử vong. Do đó, người bệnh cần được kiểm tra nồng độ kali máu trong tuần đầu tiên và sau đố xét nghiệm định kỳ trong suốt quá trình điều trị bằng Natrixam, đặc biệt trên các đối tượng người già, suy dinh dưỡng, người uống nhiều thuốc cùng lúc, xơ gan kèm phù và cổ trướng, suy tim, bệnh mạch vành hay có khoảng QT dài trên ECG.

Tăng calci huyết nhẹ và thoáng qua, trường hợp tăng nhiều có thể liên quan đến tình trạng cường cận giáp và cần ngưng Natrixam trước khi xét nghiệm kiểm tra.

Ảnh hưởng đến đường huyết: Bệnh nhân điều trị bằng thuốc cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ glucose huyết nếu mắc kèm đái tháo đường, đặc biệt có hạ thấp kali máu.

Suy tim: Hoạt chất Amlodipine trong Natrixam làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch, thậm chí tử vong trên bệnh nhân suy tim, đặc biệt suy tim nặng (NYHA độ III, IV) hoặc suy tim sung huyết.

Chức nặng thận: Lợi tiểu chỉ manh lại hiệu quả hoàn toàn khi chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ. Cần lưu ý khi mới bắt đầu sử dụng Indapamid có thể làm tăng ure và creatinine máu.

Acid uric: Indapamid là thuốc thể tăng nguy cơ mắc bệnh gout khi nồng độ acid uric máu tăng cao.

Tá dược: Không dùng Natrixam ở người bệnh có vấn đề di truyền không dung nạp galctose, thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose- galactose.

  1. Tác dụng không mong muốn:

Các tác dụng phụ hay gặp của Indapamid và Amlodipine trong thuốc:

Hồi hộp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt;

Rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn;

Sưng phù mắt cá chân;

Phù, mệt mòi;

Ban sần ngoài da;

Hạ kali huyết.

  1. Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác:

Tương tác liên quan tới Indapamid

  • Phối hợp không khuyến cáo khi điều trị bằng Natrixam:

Lithi: Indapamid làm tăng nồng độ và độc tính của lithi. Bệnh nhân nếu bắt buộc điều trị bằng thuốc lợi tiểu cần phải được kiểm soát chặt chẽ nồng độ lithi máu và điều chỉnh liều phù hợp.

  • Phối hợp cần thận trọng của Indapamid:

Các thuốc gây hiện tượng xoắn đỉnh như thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia, nhóm III ( như amiodaron, sotalol, dofetilide, ibutilide), một số thuốc chống loạn thần ( Chlorpromazine, Levomepromazin), nhóm benzamid ( amisulpride, sluprirde,…), nhóm butyrophenon ( như droperidol, haloperidol) và một số thuốc khác như Bepridil, Erythromycin đường tĩnh mạch, Mizolastine, Moxifloxacin, Vincamin đường tĩnh mạch,….;

Thuốc chống viêm không steroid bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 hay acid salicylic liều cao ( 2-3g/ ngày) nếu dùng phối hợp sẽ làm giảm tác dụng hạ áp của Indapamid, bên cạnh tăng nguy cơ suy thận cấp ( khi mất nước );

Thuốc ức chế men chuyển: Khi kết hợp với Natrixam làm tăng nguy cơ hạ đột ngột và suy thận cấp. Người bệnh tăng huyết áp cần nhưng thuốc lợi tiểu ít nhất 3 ngày trước khi khởi trị bằng ức chế men chuyển ở liều thấp trước khi tăng liều dần dần;

Cần thận trọng khi kết hợp Natrixam với các thuốc có thể làm hạ kali máu như Amphotericin B ( tĩnh mạch), Corticoid ( đường toàn thân), thuốc nhuận tràng kích thích hay các digitalis. Khi kết hợp cần theo dõi nồng độ kali huyết, điện tâm đồ, tiến hành điều chỉnh liều khi cần thiết;

Baclofen: Tăng hiệu quả hạ huyết áp của thuốc.

Allopurinol: Điều trị đồng thời với Natrixam có thể dẫn đến tăng nguy cơ phản ứng mẫn cảm.

  • Một số phối hợp cần cân nhắc của Indapamid:

Thuốc lợi tiểu giữ kali: Có thể làm tăng hoặc giảm kali máu, do đó cần kiểm soát chặt chẽ kali huyết, điện tâm đồ và cân nhắc phối hợp thuốc này.

Metformin: Kết hợp với thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic do khả năng gây suy thận chức năng liên quan đến lợi tiểu và đặc biệt với thuốc lợi tiểu quai.

Thuốc cản quang chứa iod: Dùng chung các thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ suy thận cấp, do đó cần lưu ý bù đủ nước trước khi sử dụng các thuốc cản quang chứa iod.

Các thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần làm tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

Muối calci: Dùng phối hợp sẽ làm tăng nguy cơ tăng canxi huyết do giảm bài tiết qua nước tiểu.

Thuốc nhóm corticosteroid, tetracosactide ( đường toàn thân): Làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc.

Tương tác liên quan đến amlodipine:

Dantrolen ( dạng truyền): Tăng nguy cơ tăng kali máu khi kết hợp dantrolen với verapamil. Tránh dùng đồng thời với thuốc chẹn kênh calci trên bệnh nhân tăng thân nhiệt ác tính và trong điều trị tăng thân nhiệt ác tính.

Các thuốc ức chế CYP3A4 ( thuốc ức chế protease, kháng nấm dẫn chất azol, erythromycin, verapamil hoặc diltiazem) kết hợp với Natrixam có thể làm tăng nồng độ amlodipine trong máu và biểu hiện rõ hơn ở người cao tuổi.

Các thuốc cảm ứng CYP3A4 khi dùng đồng thời với Natrixam sẽ làm giảm nồng độ amlodipine trong máu.

Thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng cộng hưởng tăng nguy cơ hạ huyết áp quá mức.

Simvastatin: Sử dụng đồng thời làm tăng nồng độ Simvastatin trong máu. Liều tối đa khi dùng kết hợp là 20mg/ngày.

Thuốc Natrixam được chỉ định sử dụng thay thế cho bệnh nhân tăng huyết áp trước đó đã sử dụng riêng lẻ Indaqpamid và Amlodipin cùng hàm lượng. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc nhờ sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ Nhà sản xuất)


thuoc-katies_10-291018.jpg

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất chính của thuốc là Tiropramid, chất này phát huy tốt hiệu quả trong việc hạn chế co thắt trên cơ trơn của đường tiết niệu, đường tiêu hóa, hệ sinh dục.
Cụ thể, Tiropramid có khả năng làm tăng nồng độ AMP vòng trong tế bào do thuốc kích thích sự gắn kết của ion Ca++ với hệ thống cơ. Đồng thời nó cũng hoạt hóa sự tổng hợp AMP vòng để từ đây có thể kiểm soát các cơn co thắt cơ trơn của cơ thể.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Chỉ định:

Cắt các cơn co thắt trương lực cơ trơn trên hệ tiêu hóa: Co thắt dạ dày ruột, hội chứng ruột kích thích cơn đau quặn bụng, sự kết dính sau phẫu thuật, điều trị hỗ trợ giảm co thắt và giảm đau nội soi, sinh thiết, đặt catheter.

Cắt các cơn co thắt cấp tính: Co thắt đường mật do tắc mật, sỏi mật, sỏi thận và sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang, giảm các triệu chứng đau đái dắt, đái buốt trong viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt.

Các trường hợp co thắt tử cung như: Thống kinh, đau bụng kinh, doại sảy thai, co thắt tử cung, đau vùng khung chậu, đau khi chuyển dạ.

Liều dùng:

Uống 1 viên x 2,3 lần/ngày. Tùy chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng bệnh.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Người mắc phình đại tràng.

Người mắc suy gan nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc:

Sử dụng thuốc đồng thời với các thuốc hạ huyết áp như ( thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II,…) có thể làm tăng tác dụng của hạ huyết áp của các loại thuốc này. Do đó trong quá trình dùng thuốc cần chú ý theo dõi huyết áp trên đối tượng người bệnh này cẩn thận.

Quá liều và xử trí:

Khi dùng quá liều, nếu mới uống thuốc có thể sử dụng các biện pháp như rửa dạ dày, gây nôn, than hoạt tính hấp phụ,… Ngược lại nếu thuốc đã vào tuần hoàn cần áp dụng phương pháp thẩm tách máu.

Sử dụng thuốc đúng đủ liều và lượng như chỉ định bác sĩ. Nếu quên liều tuyệt đối không được tăng gấp đôi liều.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


tenofovir.png

Thành phần chính : Tenofovir disoproxil fumarate
Loại thuốc : Thuốc kháng retrovirus
Hàm lượng : 300mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Dược lực học

Tenofovir là một nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (ít nhất là 1 thuốc khác) trong điều trị nhiễm HIV typ I ở người trưởng thành. Thuốc được dùng theo đường uống dưới dạng disoproxil fumarat ester. 300 mg tenofovir disoproxil fumarat tương đương với khoảng 245 mg tenofovir disoproxil hay khoảng 136 mg tenofovir.

Tenofovir disoproxil fumarat là một muối của tiền dược tenofovir disoproxil được hấp thu nhanh và chuyển thành tenofovir rồi thành tenofovir diphosphat do được phosphoryl hóa trong tế bào. Chất này ức chế enzym phiên mã ngược của virus HIV-1 và ức chế enzym polymerase của ADN virus viêm gan B, do tranh chấp với cơ chất tự nhiên là deoxyadenosin 5’-triphosphat và sau khi gắn vào AND sẽ chấm dứt kéo dài thêm chuỗi ADN.

Đối với HIV in vitro, nồng độ tenofovir cần thiết để ức chế 50% (CE50) các chủng hoang dã trong phòng thí nghiệm HIV-1 là từ 1 – 6 micromol/lít trong dòng tế bào lympho. Tenofovir cũng có tác dụng đối với HIV-2 in vitro, với nồng độ ức chế 50% là 4,9 micromol/lít trong các tế bào MT4. Các chủng HIV-1 nhạy cảm giảm đối với tenofovir disoproxil fumarat có thể tạo ra in vitro, và cũng đã tìm thấy trong lâm sàng khi điều trị bằng thuốc này. Các chủng này đều có một đột biến K65R. Có thể có kháng chéo tenofovir với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược khác.

Đối với virus viêm gan B, hoạt tính kháng virus in vitro của tenofovir đã được đánh giá trong dòng tế bào HepG 222.15. Nồng độ tenofovir cần thiết để ức chế 50% là 0,14 – 1,5 micromol/lít, nồng độ gây độc tế bào 50% là > 100 microgam/lít.

Chưa thấy có virus viêm gan B nào kháng thuốc tenofovir disoproxil fumarat.

Ở động vật tenofovir diphosphat là chất ức chế yếu ADN polymerase alpha, beta và ADN gamma của ty thể.

2. Chỉ định
  • Điều trị nhiễm HIV tuýp 1: Được dùng kết hợp với các thuốc điều trị kháng retrovirus khác.
  • Phòngngừa nhiễm HIV tuýp 1 ở các đối tượng có nguy cơ nhiễm virus cao.
  • Điều trị viêm gan B mạn tính.

3. Chống chỉ định

Bệnh nhân có triệu chứng nổi mẩn, dị ứng, phản ứng quá mẫn với Tenoforvir disoproxil fumarat hoặc các thành phần khác của thuốc.

4. Liều dùng – cách dùng

Liều dùng

  • Điều trị cho người lớn nhiễm HIV: 1 viên/lần x 1 lần/ngày, uống kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
  • Phòng ngừa nhiễm HIV do nguyên nhân nghề nghiệp: 1 viên/lần x 1 lần/ngày, kết hợp với các thuốc khác. Điều trị càng sớm càng tốt, liên tục trong 4 tuần.
  • Phòng ngừa nhiễmHIV sau tiếp xúc không do nguyên nhân nghề nghiệp: uống 1 viên/lần x 1 lần/ngày, điều trị liên tục trong 28 ngày, càng sớm càng tốt.
  • Điều trị viêm gan siêu vi mạn tính: uống 1 viên/lần x 1 lần/ngày, điều trị liên tục trong 48 tuần.
  • Đối với bệnh nhân bị suy thận: cần chỉnh liều, thời gian điều trị phù hợp.

Cách dùng 

Người bệnh cần sử dụng thuốc bằng đường uống. Bệnh nhân cần tuân thủ theo phác đồ điều trị, không được tự ý bỏ liều, giảm hay tăng liều.

5. Tác dụng phụ

  • Hệ tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, chán ăn
  • Da: có thể xuất hiện các mụn nhỏ, phát ban
  • Gan: có thể bị tăng men gan
  • Tăng glucose máu, tăng glycerid máu, thiếu bạch cầu trung tính

6. Lưu ý khi sử dụng thuốc

  • Phụ nữ đang cho con bú: mẹ bị nhiễm HIV không cho con bú để tránh lây nhiễm cho trẻ
  • Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản: thận trọng khi dùng thuốc, kết hợp với các biện pháp tránh thai
  • Người lái xe, vận hành máy móc: thuốc có thể gây chóng mặt
  • Đã có ghi nhận bệnh nhân nhiễm acid lactic, gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ (có thể tử vong)
  • Tăng sinh mô mỡ: Sự tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm béo vùng bụng, phì đại mặt trước-sau cổ (gù trâu), tàn phá thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng Cushingđã được báo cáo khi dùng thuốc kháng retrovirus.
  • Khi dùng đồng thời tenofovir với các thuốc lamivudin và efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV nhận thấy có sự giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, tăng nồng độ của 4 yếu tố sinh hóa trong chuyển hoá xương, tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp trong huyết thanh. Cần theo dõi chặt chẽ xương ở những bệnh nhân nhiễm HIV có tiền sử gãy xương do bệnh lý, hoặc có nguy cơ thiếu xương cao.
  • Bệnh nhân đã có tiềnsử rối loạn chức năng gan gồm viêm gan tiến triển mạn tính có sự gia tăng thường xuyên các bất thường chức năng gan trong quá trình điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus và nên được theo dõi bằng các phương pháp chuẩn. Nếu có bằng chứng về bệnh gan nặng hơn ở những bệnh nhân này, phải cân nhắc ngừng tạm thời hoặc ngừng thuốc. Đợt bùng phát nhiễm virus viêm gan B nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhiễm HIV sau khi ngưng điều trị tenofovir. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan ít nhất vài tháng sau khi ngưng dùng tenofovir ở bệnh nhân nhiễm đồng thời virus viêm gan B và HIV.
  • Thuốc Tefostad có chứatá dược lactose. Không nên dùng thuốc này trên bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

7. Tương tác thuốc

  • Tenofovir không được dùng cùng với adefovir dipivoxil.
  • Tenofovir làm giảm nồng độ atazanavir sulfat trong huyết tương.
  • Tenofovir làm tăng nồng độ didanosin trong huyết tương. Nếu dùng đồng thời với didanosin thì phải uống tenofovir trước khi uống didanosin 2 giờ hoặc sau khi uống didanosin 1 giờ.
  • Tenofovir làm giảm nồng độ lamivudin trong huyết tương.
  • Indinavir dùng đồng thời với tenofovir: Làm tăng nồng độ tenofovir và làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương.
  • Tenofovir dùng đồng thời với lopinavir và ritonavir: Tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương, giảm nồng độ lopinavir và nồng độ đỉnh ritonavir trong huyết tương.
  • Tenofovir dùng đồng thời với thuốc được thải chủ yếu qua thận (aciclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir): Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tenofovir hoặc của thuốc kia do tranh chấp đường đào thải.
  • Các thuốc làm giảm chức năng thận có thể làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết thanh.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn : Tờ Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, Drugbank.vn)


METHYLDOPA.png

Các đặc tính dược lực học:

– Cơ chế tác dụng hạ áp của Methyldopa là nhờ cấu trúc liên quan đến các Catecholamin và tiền chất của chúng. Methyldopa khi được hấp thu vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành alpha – methyl norepinephrine ở hệ thống thần kinh trung ương. Alpha – methyl norepinephrine kích thích các thụ thể a – adrenergic, từ đó làm giảm trương lực giao cảm và gây hạ huyết áp. Chính vì sự ức chế lên trương lực giao cảm, Methyldopa được coi là thuốc liệt giao cảm có tác động trung ương.

– Methyldopa ức chế sự khử nhóm carboxyl của dihydroxyphenylalanin (dopa) (là tiền chất của norepinephrin) và của 5-hydroxytryptophan (là tiền chất của serotonin) nên làm giảm nồng độ serotonin, dopamin, norepinephrin và epinephrin trong các mô ở thần kinh trung ương và các tổ chức ngoại biên.

– Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm. Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì; không thấy tăng tần số tim.
– Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể thấy nhịp tim chậm lại. Dòng máu đến thận và tốc độ lọc của cầu thận không bị ảnh hưởng hoặc tăng, như vậy tác dụng giảm huyết áp có thể được duy trì cả ở những người bệnh suy thận. Hiếm gặp các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp trong lúc hoạt động và thay đổi huyết áp nhiều trong ngày.
– Methyldopa có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi niệu nhóm thiazid. Khi kết hợp với thuốc lợi niệu sẽ làm giảm tác dụng gây giữ muối và nước làm tăng thể tích tuần hoàn của methyldopa. Methyldopa còn có thể kết hợp với các thuốc chẹn beta adrenergic.

Ảnh minh họa: nguồn Internet
Chỉ định

Tăng huyết áp.
Tăng huyết áp ở người mang thai.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn
Điều trị bắt đầu: Liều dùng bắt đầu thông thường của methyldopa là 250 mg, 2 đến 3 lần trong ngày, trong 48 giờ đầu. Sau đó liều này được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của mỗi người bệnh. Để giảm thiểu tác dụng an thần, nên bắt đầu tăng liều vào buổi tối. Khi dùng chung methyldopa với thuốc chữa cao huyết áp khác, liều bắt đầu không được quá 500mg/ngày chia thành nhiều lần.
– Điều trị duy trì: Liều dùng thông thường của methyldopa là 0,5 – 2 g/ngày, chia 2 – 4 lần. Liều hàng ngày tối đa được khuyến cáo là 3 g.

Người cao tuổi
 Liều ban đầu 125 mg, 2 lần mỗi ngày, liều có thể tăng dần. Liều tối đa 2 g/ngày. Ở người cao tuổi có thể xảy ra ngất khi dùng có thể do tăng nhạy cảm với thuốc hoặc tới xơ vữa động mạch tiến triển. Điều này có thể tránh được bằng dùng liều thấp hơn.Trẻ em
Liều bắt đầu là 10 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 2 – 4 lần. Liều tối đa là 65 mg/kg  hoặc 3 g/ngày.
Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan đang hoạt động như viêm gan cấp và xơ gan đang tiến triển.
Rối loạn chức năng gan liên quan đến điều trị bằng methyldopa
trước đây. Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp
U tế bào ưa crôm.
Người đang bị bệnh trầm cảm dùng thuốc ức chế MAO.
Thận trọng
  – Methyldopa cần được sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau:
Tiền sử bệnh gan hoặc rối loạn chức năng gan từ trước; suy thận nặng; tiền sử thiếu máu tan huyết; bệnh Parkinson; bệnh trầm cảm; xơ vữa động mạch não.
– Nên định kỳ kiểm tra số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit và làm test gan trong 6 – 12 tuần đầu điều trị hoặc khi người bệnh bị sốt nhưng không rõ nguyên nhân.  Methyldopa có thể gây buồn ngủ, vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy khi dùng thuốc.
Thời kỳ mang thai
Chưa biết về những nguy cơ do thuốc. Methyldopa có thể dùng cho người tăng huyết áp do mang thai gây ra. Thuốc không gây quái thai, nhưng trong số trẻ sinh ra từ các bà mẹ đã được điều trị bằng thuốc trong thời gian mang thai, đôi khi có thời kỳ bị hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú
Methyldopa bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây nguy cơ đối với trẻ với liều điều trị thường dùng cho người cho con bú. Vì vậy thuốc không nên dùng cho người cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
 – Khi điều trị bằng methyldopa kéo dài, 10 – 20% số người bệnh có phản ứng Coombs dương tính. Trường hợp này trong một số hiếm hoàn cảnh có thể kết hợp với thiếu máu tan huyết và khi đó có thể dẫn tới biến chứng chết người. Thường gặp nhất là tác dụng an thần, ít nhất 30%; chóng mặt, 18% người bệnh dùng thuốc và khô miệng 10% số người dùng thuốc. Nhức đầu khi mới điều trị, sau hết hẳn (10%).
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Nhức đầu, chóng mặt, sốt.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp khi đứng, phù.
TKTW: An thần.
Nội tiết: Giảm tình dục.
Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Hô hấp: Ngạt mũi.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Suy nhược.
Thần kinh: Giảm sự nhạy bén trí tuệ, dị cảm.
Tâm thần: Ác mộng, trầm cảm.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Máu: Suy tủy xương, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, làm trầm trọng thêm đau thắt ngực, suy tim, hội chứng suy nút xoang.
TKTW: Liệt mặt, cử động dạng múa vờn không tự chủ, hội chứng thiểu năng tuần hoàn não, triệu chứng giống Parkinson.
Nội tiết: Vô kinh, to vú đàn ông, tiết sữa.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng, viêm tuyến nước bọt, lưỡi đen, đầy hơi,
viêm tụy.
Da: Ngoại ban, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Gan: Vàng da, viêm gan, hoại tử vi thể từng vùng.
Cơ xương: Đau khớp có hoặc không sưng khớp, đau cơ.
Khác: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, bệnh giống lupus ban đỏ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
 Nếu thiếu máu tan huyết xảy ra hoặc phản ứng Coomb dương tính (phản ứng này thường xảy ra sau 6 – 12 tháng điều trị), nguyên nhân có thể là do methyldopa, trong trường hợp này nên ngừng thuốc. Tỷ lệ mắc thấp nhất nếu dùng liều hàng ngày bằng hoặc dưới 1 g. Thông thường các triệu chứng thiếu máu giảm nhanh chóng. Nếu không đỡ, có thể dùng corticoid, trường hợp cần thiết có thể truyền máu, và nên xét đến những nguyên nhân khác của thiếu máu những nguyên nhân khác của thiếu máu. Nếu thiếu máu tan huyết liên quan đến methyldopa thì không nên tiếp tục dùng thuốc.
– Thiếu máu tan huyết thỉnh thoảng xảy ra không liên quan đến phản ứng Coomb dương tính hoặc âm tính. Trường hợp này xảy ra ở người thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase, với tỷ lệ cao hơn ở những vùng dân cư tiếp xúc với bệnh sốt rét so với vùng dân cư không tiếp xúc với bệnh sốt rét.

– Tác dụng an thần có thể xảy ra lúc bắt đầu dùng thuốc hoặc khi tăng liều, nhưng tác dụng không mong muốn này sẽ hết khi thực hiện điều trị duy trì. Khi dùng methyldopa tác dụng độc chủ yếu là sốt do thuốc. Sốt thỉnh thoảng có kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và/hoặc rối loạn chức năng gan trên xét nghiệm, sốt có thể xảy ra trong các giai đoạn, nhưng thường chỉ xảy ra trong 3 tuần đầu của đợt điều trị.

– Vàng da có thể xảy ra nhưng cũng thường trong 2 hoặc 3 tháng đầu dùng thuốc. Ngất ở người cao tuổi có thể liên quan tới sự tăng nhạy cảm với thuốc hoặc tới xơ vữa động mạch tiến triển.
Tương tác thuốc
Nên thận trọng khi methyldopa được dùng đồng thời với các thuốc sau:
Thuốc chữa tăng huyết áp khác: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp, tăng các phản ứng bất lợi hoặc phản ứng đặc ứng thuốc.
– Thuốc gây mê: Phải giảm liều của thuốc gây mê; nếu hạ huyết áp trong khi gây mê có thể dùng thuốc co mạch.
– Lithi: Làm tăng độc tính của lithi.
– Thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO): Vì gây hạ huyết áp quá mức.
– Amphetamin, các thuốc kích thích TKTW, thuốc chống trầm cảm 3 vòng: vì gây đối kháng với tác dụng chữa tăng huyết áp và mất sự kiểm soát huyết áp.
huyết áp.
– Thuốc có chứa sắt: Sắt làm giảm hấp thu methyldopa dẫn đến giảm nồng độ methyldopa trong huyết tương và làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của methyldopa. Do vậy, không dùng đồng thời methyldopa cùng với các chế phẩm chứa sắt.
– Thuốc tránh thai uống: Vì làm tăng nguy cơ tổn thương mạch máu và gây khó kiểm soát huyết áp.
Quá liều và xử trí
Quá liều cấp có thể gây hạ huyết áp với rối loạn chức năng của não và hệ tiêu hóa (an thần quá mức, mạch chậm, táo bón, đầy hơi, ỉa chảy, buồn nôn, nôn).
Trường hợp quá liều, cần phải để bệnh nhân nằm, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Khi mới uống thuốc quá liều có thể rửa dạ dày hoặc gây nôn. Nếu thuốc đã được hấp thu, có thể truyền dịch để tăng thải trừ thuốc qua nước tiểu. Cần chú ý đặc biệt tần số tim,
lưu lượng máu, thể tích tuần hoàn, cân bằng điện giải, nhu động dạ dày – ruột và hoạt động của não. Có thể dùng thuốc có tác dụng giống giao cảm như: Levarterenol, norepinephrin, dopamin, metaraminol để cấp cứu tụt huyết áp. Methyldopa có thể được loại khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách máu và thẩm phân màng bụng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group