Picture13.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén diltiazem hydroclorid 60 mg.

Nang diltiazem hydroclorid 60 mg, 90 mg, 120 mg, 180 mg, 240 mg, 300 mg.

Viên nén giải phóng chậm diltiazem hydroclorid 60 mg, 90 mg và 120 mg.

Thuốc tiêm 25 mg; thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch 100 mg

Tác dụng của diltiazem là gì?

Diltiazem là một thuốc chẹn kênh calci thuộc dẫn xuất benzothiazepin. Tác dụng dược lý chủ yếu của diltiazem là ức chế dòng đi vào của ion calci ở ngoài tế bào đi qua màng tế bào cơ tim và cơ trơn mạch máu mà không làm thay đổi nồng độ calci trong huyết thanh. Do “chẹn” lối vào của calci thông qua kênh calci ở cả hai cơ trơn mạch máu và cơ tim, diltiazem đã ức chế quá trình co bóp của các cơ này và làm giãn mạch ngoại biên và động mạch vành, đồng thời làm giảm tính co của cơ tim.

Thuốc làm giãn mạch ngoại biên và động mạch vành, nên làm cơ tim giảm nhu cầu tiêu thụ oxy, giảm co bóp và làm giảm huyết áp. Các tác dụng dược lý phối hợp đó có lợi và làm cho thuốc này có hiệu quả như các thuốc chẹn bêta trong điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp. Thuốc này được chỉ định khi các thuốc chẹn beta có chống chỉ định, kém dung nạp hoặc không hiệu quả. Do diltiazem có tác dụng ức chế dẫn truyền ở nút nhĩ – thất nên diltiazem còn được chỉ định điều trị một số loạn nhịp tim. Diltiazem thuộc nhóm IV thuốc chống loạn nhịp.

Chỉ định
Ảnh minh họa: nguồn Internet

– Điều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực.

– Điều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa.

– Nhịp nhanh trên thất.

Liều lượng và cách dùng Diltiazem
Cách dùng

Diltiazem có thể uống, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

  • Uống: Viên nén, uống ngày 3 – 4 lần trước khi ăn và lúc đi ngủ. Nang giải phóng chậm: Uống theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Viên nén giải phóng chậm: ngày uống 1 lần, bất cứ lúc nào.
  • Tiêm tĩnh mạch: Phải theo dõi liên tục đái tháo đường và huyết áp trong khi tiêm. Phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Dung dịch tiêm chứa 5 mg/ml. Thời gian tiêm: 2 phút.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch: Phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Liều lượng:
  • Đau thắt ngực :

– Viên nén: khởi đầu uống 30 mg, 4 lần mỗi ngày, tăng liều cách nhau 1 – 2 ngày cho tới khi đạt được kết quả tối ưu. Liều duy trì thông thường: 180-360mg/ ngày. Sau khi đã kiểm soát được bệnh , phải giảm liều đến mức thấp nhất có hiệu quả.

Người cao tuổi, liều có thể thấp hơn. Nhà sản xuất khuyến cáo phải dùng cẩn thận vì người bệnh thường có chức năng gan, thận, tim suy giảm đồng thời còn có thể có bệnh kèm theo

– Viên nang giải phóng chậm: Uống lúc đầu 120 hoặc 180 mg, ngày uống 1 lần. Tùy theo đáp ứng của từng người bệnh, nếu cần phải tăng liều, phải sau 7 – 14 ngày.

  • Tăng huyết áp:

– Viên nén giải phóng chậm: Uống lúc đầu 180 – 240 mg mỗi ngày; một số trường hợp đáp ứng với liều thấp hơn. Liều duy trì thông thường hàng ngày: 180 – 540 mg mỗi ngày.

– Viên nén thông thường: Uống lúc đầu 30 mg/lần, ngày uống 3 lần; có thể tăng tới liều tối đa 360 mg mỗi ngày chia thành 3 – 4 liều nhỏ.

– Nang giải phóng chậm: Huyết áp giảm tối đa trong vòng 14 ngày. Uống 180 – 240 mg, 1 lần mỗi ngày. Liều duy trì thông thường hàng ngày: 120 – 540 mg tuỳ theo nhà sản xuất.

  • Nhịp nhanh trên thất:

– Tiêm tĩnh mạch lúc đầu 15 – 20 mg (hoặc 0,25 mg/kg) trong 2 phút. Nếu đáp ứng không thoả đáng (nghĩa là không chuyển sang nhịp xoang bình thường), và nếu người bệnh dung nạp được thuốc, cho 1 liều thứ hai 20 – 25 mg (hoặc 0,35 mg/kg) sau liều ban đầu 15 phút. Liều cao hơn cũng không cho kết quả tốt hơn.

– Liều tiêm truyền tĩnh mạch duy trì thông thường là 5 – 15 mg/giờ, điều chỉnh liều dựa theo tần số tim đập. Người bệnh nhẹ cần phải tính liều theo trọng lượng cơ thể.

– Nên giảm liều ở người cao tuổi, hoặc người bệnh suy gan và/hoặc suy thận; đặc biệt, không tăng liều ở những người bệnh nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/phút.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với diltiazem hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Rối loạn hoạt động nút xoang.

– Blốc nhĩ thất độ 2 và độ 3.

– Bệnh nhân bị hạ huyết áp nặng (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).

– Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp có sung huyết phổi trên X-quang phổi.

– Suy thất trái nặng kèm theo sung huyết phổi.

– Nhịp tim chậm < 50/phút

– Phụ nữ cho con bú

– Dùng đồng thời với dantrolen tiêm truyền.

– Kết hợp với Ivabradin.

Thận trọng khi dùng thuốc.
  • Phải thận trọng khi tiêm tĩnh mạch lần đầu. Phải giám sát đái tháo đường và huyết áp và có đầy đủ phương tiện hồi sức sẵn sàng vì diltiazem làm giảm sức cản thành mạch ngoại biên nên có thể gây giảm huyết áp.
  • Phải thận trọng khi dùng diltiazem vì có tiềm năng gây chậm nhịp tim bất thường, nhất là ở người suy nút xoang hoặc blốc nhĩ – thất độ 2 và độ 3. Nhà sản xuất cho biết diltiazem hiếm gây blốc nhĩ thất độ 2 và 3. Nếu thấy xuất hiện blốc nhĩ thất độ cao ở người có nhịp xoang, phải ngừng ngay diltiazem tiêm tĩnh mạch và điều trị thích hợp
  • Phải dùng thận trọng diltiazem cho người bị suy tim sung huyết, nhất là khi dùng đồng thời với thuốc chẹn beta hoặc digoxin vì diltiazem có thể thúc đẩy hoặc làm nặng suy tim. Bao giờ cũng phải kiểm tra xem có phù ngoại biên trong khi điều trị vì có thể là dấu hiệu của suy chức năng thất trái do thuốc.
  • Phải theo dõi các test chức năng gan AST (SGOT), ALT (SGPT), LDH, phosphatase kiềm và các dấu hiệu của tổn thương gan, thường xuất hiện sớm trong 1 – 8 tuần điều trị nhưng hồi phục sau khi ngừng điều trị.

Trong khi điều trị bằng diltiazem tĩnh mạch cơn nhanh kịch phát trên thất, có thể xuất hiện ngoại tâm thu thất nhưng không có ý nghĩa lâm sàng và sẽ hết.

Thời kỳ mang thai

Có rất ít dữ liệu từ việc sử dụng diltiazem cho phụ nữ có thai. Diltiazem đã được chứng minh có độc tính sinh sản ở động vật thí nghiệm. Do dó thuốc không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc nghi có thai.

Thời kỳ cho con bú

Diltiazem bài tiết qua sữa mẹ và chưa biết được ảnh hưởng có thể xảy ra với trẻ còn bú, do đó không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Với liều điều trị, diltiazem thường dung nạp tốt. Các tai biến nghiêm trọng đòi hỏi phải ngừng hoặc điều chỉnh liều hiếm có; tuy vậy, khoảng 1% người bệnh phải ngừng thuốc vì các rối loạn tiêu hóa, phát ban ở da, và tim đập chậm.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Phù cổ chân, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà.

Tuần hoàn: Blốc nhĩ thất độ 1.

Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón.

Da: Ngứa ngáy, ngoại ban.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Nhịp tim chậm, mày đay.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Ban ở mặt với cảm giác nóng bừng.

Tuần hoàn: Blốc nhĩ thất độ 2 và 3, ngừng xoang, đau thắt ngực tăng thêm, đánh trống ngực, tụt huyết áp, tim đập nhanh, ngoại tâm thu.

Tiêu hóa: Phì lợi, viêm gan.

Da: Ban đỏ đa dạng, phù Quincke.

Cơ xương khớp: Đau cơ, đau khớp.

Thần kinh: Lú lẫn hoặc mất ngủ.

Ban do quá mẫn cảm, thường nhẹ và thoáng qua nhưng một số ít trường hợp có thể bị ban đa dạng, viêm da tróc vảy. Tăng men gan thoáng qua và viêm gan.

Diltiazem cũng gây suy tim sung huyết, đòi hỏi chăm sóc kỹ người bệnh khi có suy chức năng thất trái.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Hầu hết người bệnh uống diltiazem quá liều sẽ dẫn đến hạ huyết áp sau khoảng 8 giờ dùng thuốc. Nhịp tim chậm và blốc nhĩ thất từ độ I chuyển sang độ III, có thể dẫn đến ngừng tim.

Điều trị:

Cần rửa dạ dày và uống than hoạt để giảm khả năng hấp thu diltiazem.

– Trong trường hợp hạ huyết áp có thể truyền dịch với một thuốc tăng huyết áp (như dopamin, levarterenol bitartrat, norepinephrin). Muối calci cũng có thể giúp ích trong điều trị giảm huyết áp và giải quyết một vài rối loạn tim mạch khác, tuy nhiên dùng muối calci để điều trị hạ huyết áp do quá liều diltiazem cho kết quả mâu thuẫn. Khi dùng muối calci tiêm tĩnh mạch, người bệnh phải được theo dõi calci huyết và nồng độ ion calci. Nếu có tim đập chậm, hoặc blốc nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, có thể tiêm tĩnh mạch atropin sulfat (0,6 – 1 mg). Nếu không đỡ, có thể thận trọng cho isoproterenol hydroclorid. Nếu thất bại có thể phải đặt máy tạo nhịp tim. Các thuốc giống thần kinh giao cảm (như isoproterenol, dopamin, dobutamin) và thuốc lợi tiểu có thể dùng để điều trị suy tim. Diltiazem không bị loại bỏ bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng.

 Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Dược thư quốc qia 2018 )


Picture15.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc Cyclindox 100mg có chứa thành phần hoạt chất chính Doxycyclin và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn nguyên nhân do những chủng Gram âm hay Gram dương nhạy cảm, dự phòng các bệnh sốt rét và tiêu chảy khi đi du lịch,…
Ảnh minh họa: hình Internet
1. Chỉ định:

Cyclindox được chỉ định để điều trị các loại nhiễm khuẩn khác nhau gây bởi các chủng vi khuẩn Gram (-) hoặc Gram (+) nhạy cảm và một số vi sinh vật khác, gồm:

-Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi, viên phế quản mạn và viêm xoang.

-Các bệnh lây qua đường sinh dục: Nhiễm khuẩn niệu đạo, trực tràng hay nội mạc cổ tử cung không biến chứng, viêm niệu đạo không do lậu cầu.

-Viêm hạch bạch huyết, là thuốc thay thế trong điều trị bệnh lậu và bệnh giang mai.

-Mụn trứng cá.

-Nhiễm khuẩn mắt, tiết niệu, Rickettsia,…

-Bệnh sốt rét do Falciparum đề kháng cloroquin.

-Dự phòng trong các bệnh: sốt mò, bệnh xoắn khuẩn ( do Leptospira). Tiêu chảy ở người đi du lịch do E.coli.

2. Liều dùng:

Người lớn:

Liều khởi đầu thông thường trong điều trị nhiễm khuẩn cấp là 200mg/ lần vào ngày đầu hoặc chia thành nhiều lần trong ngày sau đó quay lại mức liều 100mg.

Nhiễm khuẩn nặng hơn, liều hằng ngày 200mg nên được chỉ định trong suốt quá trình điều trị.

Nên tiếp tục điều trị ít nhất 24 – 48 giờ sau khi hết triệu chứng sốt.

Nếu bị nhiễm Streptococcus thì đợt điều trị phải được kéo dài ít nhất 10 ngày để đề phòng sự phát triển sốt thấp khớp hoặc viêm cầu thận.

Liều lượng khuyến cáo đặc biệt:

Mụn trứng cá thông thường: 50mg/ ngày trong 6-12 tuần.

Bệnh sốt rét do Falciparum đề kháng Cloroquin: 200mg/ngày trong ít nhất 7 ngày.

Sốt hồi quy do ve và rận truyền: Dùng liều đơn 100mg hoặc 200mg tùy mức độ.

Bệnh lây truyền qua đường sinh dục:

Nhiễm khuẩn lậu cầu không biến chứng, nhiễm khuẩn niệu, trực tràng, nội mạc tử cung không biến chứng, viêm nhiễm niệu đại không do lậu cầu: 100mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày.

Viêm tinh hoàn –  mào tinh hoàn cấp tính do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoe: 100mg x 2 lần/ngày trong 10 ngày.

Phòng ngừa tiêu chảy do đi du lịch ở người lớn: 200mg vào ngày đầu khởi hành ( dùng liều duy nhất hoặc 100mg cách mỗi giờ 12 giờ ), liều tiếp theo 100mg/ ngày trong suốt quá trình lưu trú.

Dự phòng bệnh Leptospira: 200mg/ lần/ tuần trong thời gian ở vùng dịch bệnh và 200mg khi kết thúc chuyến đi.

Dự phòng sốt mò: Liều duy nhất 200mg.

Suy thận: Dùng liều đơn, không cần thiết giảm liều.

3. Cách dùng:

Chỉ dùng đường uống.

Để làm giảm khả năng gây kích ứng và loét thực quản, bệnh nhân nên uống thuốc ở tư thế ngồi hoặc đứng và tốt nhất là trước khi đi ngủ. Nếu có kích ứng dạ dày có thể uống thuốc kèm với thức ăn.

4. Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất kỳ kháng sinh nào nhóm tetracyclin hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.

Trẻ em ≤ 12 tuổi.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Suy gan nặng.

5. Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng:

Thận trọng ở bệnh nhân bị suy gan hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc có hại cho gan.

Phản ứng cháy nắng quá mức do sự tăng nhạy cảm với ánh nắng mặt trời nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia tử ngoại khi điều trị. Nên ngưng điều trị khi có dấu hiện ban đỏ đầu tiên.

Bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh cần cân nhắc khả năng mắc viêm đại tràng màng giả.

Thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh nhân bị chứng nhược cơ năng do nguy cơ mắc phải chứng nghẽn thần kinh cơ.

Bệnh nhân không dung nạp galactose hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc.

6. Tương tác thuốc:

Dùng đồng thời doxycycline làm giảm hấp của calci, sắt, magnesi, kẽm, các acid amin, thuốc kháng acid.

Muối sắt và bismuth subsalicylate làm giảm sinh khả dụng của doxycycline.

Barbiturat, phenytoin và carbamazepine có thể làm giảm nửa đời trong huyết thanh của doxycycline nếu dùng đồng thời do làm tăng chuyển hóa.

Doxycyclin có thể làm tăng tác dụng của warfarin và làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương.

Rifampicin làm giảm nồng độ doxycycline trong huyết tương.

Doxycyclin có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai dạng uống, của vác xin chống thương hàn của penicillin.

Dùng đồng thời doxycycline với methoxyfuran gây độc tính trên thận có thể dẫn đến tử vong.

Tránh dùng đồng thời doxycycline với penicillin; các dẫn chất của acid retinoic.

Doxycyclin làm tăng độc tính của các thuốc chẹn thần kinh – cơ, các thuốc kháng vitamin K.

7. Tác dụng không mong muốn:

Toàn thân: Phản ứng quá mẫn ( sốc phản vệ, ban xuất huyết phản vệ), ngoài tim, phù thân kinh mạch, lupus ban đỏ hệ thống, nhịp tim nhanh, mày đay.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: Nhức đầu; phồng thóp ở trẻ nhỏ và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thiếu niên và người lớn.

Bội nhiễm: Viêm đại tràng màng giả do Clostridium diffcile; tăng sinh quá mức vi khuẩn không nhạy cảm gây bệnh Candida.

Dạ dày – ruột : Viêm thực quản và loét thực quản.

Có thể làm biến đổi màu rang và giảm sản men rang sau khi dùng thời gian dài.

Ngưng sử dụng và báo ngay với bác sĩ nếu tác dụng không monng muốn trở nên nghiêm trọng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


Picture16.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1. Cơ chế tác dụng:

Streptokinase hoạt động theo cơ chế phức tạp với cả plasminogen liên kết và không liên kết với fibrin trong tuần hoàn để tạo thành phức hợp hoạt hóa – biến đổi plasminogen còn dư thành plasmin (là enzyme thủy phân protein) có tác dụng tiêu fibrin và có thể làm tan các cục máu đông trong lòng mạch.

Thuốc có tính kháng nguyên mạnh và do đó phải sẵn sàng để cấp cứu dị ứng. Có thể xảy ra kháng với liệu pháp streptokinase do có hiệu giá kháng thể kháng streptokinase cao sau một đợt điều trị streptokinase trước đó.

2. Chỉ định:

Huyết khối động mạch vành và nhồi máu cơ tim:

Được dùng theo đường tĩnh mạch hoặc động mạch vành để điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở người lớn,  cải thiện chức năng tâm thất, giảm kích thước nhồi máu và suy tim sung huyết, giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim cấp.

Điều trị bằng streptokinase càng sớm thì lợi ích lâm sàng thu được càng lớn.

Nghẽn động mạch phổi:

Chỉ định streptokinase nhằm làm tan cục máu nghẽn ở phổi đã được chẩn đoán xác định ( bằng chụp mạch hay chụp cắt lớp CT phổi). Liệu pháp streptokinase nên bắt đầu càng sớm nếu có thể, không châm hơn 7 ngày, kể từ khi bắt đầu có triệu chứng tắc nghẽn.

Chứng huyết khối tĩnh mạch sâu:

Chỉ định streptokinase để làm tan cục huyết khối cấp, rộng, đã được chẩn đoán xác định ( bằng chụp tĩnh mạch đi lên). Huyết khối này nằm ở các tĩnh mạch sâu như tĩnh mạch khoeo và các tĩnh mạch ở gần gốc chi hơn.

Huyết khối và nghẽn động mạch:

Chỉ định dùng thuốc để làm tan huyết khối và nghẽn động mạch cấp. Không dùng streptokinase trong trường hợp nghẽn động mạch bắt nguồn từ tim trái có nguy cơ nghẽn mới như tắc động mạch não.

Nghẽn cầu nối động tĩnh mạch: Thuốc được chỉ định thay cho phẫu thuật lại cầu nối động tĩnh mạch đã bị tắc hoàn toàn hoặc một phần.

3. Chống chỉ định:

Vì điều trị làm tan huyết khối có nguy cơ gây xuất huyết nên streptokinase không được dùng cho những người bệnh: chảy máu trong, u não hoặc u trong ổ bụng, tăng huyết áp nặng không kiểm soát được, vừa mới bị tai biến mạch não ( trong vòng 2 tháng), phẫu thuật sọ não hay tủy.

Không dùng cho người đã từng bị dị ứng nặng với thuốc hay có nguy cơ dị ứng.

4. Thận trọng:

Streptokinase làm tan fibrin cầm máu tại nơi tiêm, nhất là khi phải truyền thuốc lâu vài giờ, có thể dẫn đến xuất huyết. Cần thận trọng  trong tiêm tĩnh mạch theo dõi bệnh nhân thường xuyên giảm thiểu nguy cơ xuất huyết. Tuyệt đối không được tiêm bắp.

Nếu cần tiêm động mạch nên chọn động mạch chi trên. Sau khi tiêm, nên ép ít nhất 30 phút, đặt một băng ép và kiểm tra thường xuyên vị trí chọc kim để phát hiện chảy máu.

Cần cân nhắc lợi ích của thuốc khi dùng cho các trường hợp:

Vừa mới phẫu thuật lớn ( trong vòng 10 ngày);

Chảy máu nặng đường tiêu hóa ( trong vòng 10 ngày);

Bị chấn thương kể cả hồi sức tim phổi ( trong vòng 10 ngày);

Tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu trên 180mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương trên 110mmHg;

Khả năng dễ bị huyết khối tim trái như hẹp van 2 lá có rung nhĩ;

Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm khuẩn;

Rối loạn cầm máu bao gồm cả những rối loạn thứ phát do bệnh gan, bệnh thận nặng;

Phụ nữ mang thai;

Người trên 75 tuổi;

Bệnh mạch máu não;

Bệnh võng mạc xuất huyết do đái tháo đường;

Viêm tắc tĩnh mạch do nhiễm khuẩn hay tắc cầu nối động – tĩnh mạch tại nơi nhiễm khuẩn nặng.

Loạn nhịp tim trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp do hội chứng tái tưới máu.

Điều trị bằng streptokinase trong thời gian từ 5 ngày đến 12 tháng sau đợt điều trị trước bằng streptokinase hoặc anistreplase, hoặc sau nhiễm liên cầu khuẩn sẽ không đem lại hiệu quả do hiện tượng kháng streptokinase.

Tiêm tĩnh mạch streptokinase sẽ gây giảm đáng kể plasminogen và fibrinogen, đồng thời làm tăng thời gian thrombonin, thời gian cephalin-kaolin. Những chỉ số này thường trở về bình thường trong vòng 12- 24 giờ. Sự thay đổi trên cũng có thể xảy ra ở một số người bệnh tiêm streptokinase vào động mạch vành.

Nên đánh giá kết quả về thời gian cephalin – kaolin hoặc nồng độ fibrinogen, hematocrit và số lượng tiểu cầu trước khi bắt đầu điều trị làm tan huyết khối.

Nên ngưng heparin nếu đang điều trị; tới khi thời gian thrombin và thời gian cephalin – kaolin có giá trị nhỏ hơn giá trị chứng bình thường 2 lần, thì mới tiến hành điều trị làm tan huyết khối. Trong khi truyền thuốc, sự giảm nồng độ plasminogen và fibrinogen cũng như sự tăng nồng độ của sản phẩm giáng hóa của fibrin/fibrinogen (2 yếu tố kéo dài thời gian đông máu), chứng tỏ có hiện tượng làm tan huyết khối. Vì vậy, hiệu quả điều trị bằng phương pháp này có thể được chứng minh bằng cách đo thời gian thrombonin, thời gian cephalin – kaolin, thời gian prothrombin hay nồng độ fibrinogen khoảng 4 giờ sau khi dùng thuốc.

5. Thời kỳ mang thai:

Chưa có công trình nghiên cứu về streptokinase trên quá trình sinh sản của súc vật. Chưa thấy có nguy cơ trực tiếp hay gián tiếp quan trọng nào của thuốc trên bào thai. Chỉ sử dụng streptokinase khi thật cần thiết và dùng khi thai trên 18 tuần.

6. Thời kỳ cho con bú:

Chưa có dữ liệu về vấn đề này. Do bản chất của các chỉ định dùng thuốc và do nửa đời rất ngắn ( khoảng 23 phút đối với phức hợp streptokinase – plasminogen) cho nên có cơ hội dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú và tiềm năng tiếp xúc với thuốc của trẻ đang bú là rất ít.

7. Tác dụng không mong muốn:

Chảy máu hay rỉ máu từ những vết mổ hay kim chọc. Xuất huyết nhỏ có thể xảy ra, chủ yếu ở những vị trí bị tổn thương.

Xuất huyết: nội tạng nặng ở đường tiêu hóa ( kể cả xuất huyết gan), sinh dục, tiết niệu, sau màng bụng hoặc các vị trí trong não và đã dẫn đến tử vong.

Hạ huyết áp: đôi khi nặng, xảy ra trong khi truyền tĩnh mạch, không phải thứ phát sau xuất huyết hay sau phản ứng phản vệ chỉ mang tính tạm thời.

Loạn nhịp tim: Loạn nhịp nhĩ hoặc thất liên quan đến tưới máu trở lại. Loạn nhịp có liên đến tưới máu trở lại bao gồm nhịp riêng tâm thất tăng, phức bộ thất sớm; ít gặp hơn là rung thất, phức bộ nhĩ sớm, rung nhĩ, nhịp bộ nối nhịp nhanh thất và nhịp chậm xoang.

Tắc mạch do cholesterol: Mảng tím xanh hình lưới dưới da, tím đầu ngón chân, suy thận cấp,…

Dị ứng: đỏ mặt hay đỏ da, đau đầu, đau cơ, buồn nôn, phát ban ở da, mày đay hoặc ngứa, khó thở hoặc thở khò khè.

Các hiện tượng khác: Viêm tĩnh mạch gần chỗ tiêm truyền, phù phổi không do tim, bệnh đa rễ thần kinh, tăng transaminase, huyết thanh tạm thời.

8. Tương tác thuốc:

Các thuốc chống đông và kháng tiểu cầu: Dùng streptokinase kết hợp với các thuốc chống đông hoặc các chất ức chế tiểu cầu được chỉ định để phòng ngừa hiện tượng tắc nghẽn sau khi làm tan huyết khối ở động mạch vành. Tuy nhiên do phương pháp điều trị này chưa được chứng minh có lợi ích rõ rệt và có thể gây tăng nguy cơ biến chứng do xuất huyết, nên phải theo dõi cẩn thận.

Các thuốc có ảnh hưởng tới chức năng tiểu cầu: Trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp, người ta đã chứng minh aspirin có tác dụng làm giảm tỷ lệ nhồi máu lại và giảm cơn đột quy. Dùng kết hợp streptokinase với aspirin làm tăng chút ít nguy cơ bị xuất huyết nhỏ nhưng không tỏ ra làm tăng tỷ lệ xuất huyết lớn. Vì vậy nếu kết hợp điều trị streptokinase với aspirin hoặc các thuốc có ảnh hưởng tới chức năng của tiểu cầu (như dipyridamol) thì người bệnh phải được theo dõi cẩn thận để phát hiện xuất huyết.

Các thuốc chống tiêu sợi huyết: Tác dụng hoạt hóa plasminogen của streptokinase bị ức chế bởi các chất chống tiêu sợi huyết như acid aminocaproic. Các thuốc này được dùng để chống lại tác dụng làm tiêu fibrin của streptokinase.

9. Tương kỵ:

Streptokinase tương kỵ với dextran. Không cho thêm bất kỳ chất nào khác vào vật đựng dung dịch streptokinase hay cùng tiêm truyền vào một tĩnh mạch.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


Picture17.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet
 Hoạt chất Venlafaxin thường được dùng trong biệt dược Venlafaxine stella 37.5mg, thuộc nhóm hướng tâm thần với công dụng điều trị rối loạn tâm thần và phòng ngừa, điều trị các cơn trầm cảm, rối loạn lo âu.
1. Chỉ định:

Điều trị các cơn trầm cảm nặng ( rối loạn lo âu lan tỏa, lo âu xã hội và rối loạn hoảng sợ có hoặc không có chứng sơ khoảng trống.

Giúp ngăn ngừa tái phát và khởi phát giai đoạn trầm cảm nặng.

2. Liều lượng:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 75mg/ lần/ ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75mg/ngày có thể tăng liều lên đến tối đa 225mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.

Phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng: Điều trị dài hạn có thể thích hợp để phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng. Hầu hết các trường hợp thì liều khuyến cáo phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng giống với liều điều trị.

Người cao tuổi: Cần thận trọng khi dùng, luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận khi tăng liều.

Bệnh nhân suy gan/ suy thận:

Điều chỉnh liều phù hợp theo mong muốn, nên thực hiện sau khi có đánh giá lâm sàng do các tác dụng không mong muốn tương quan đến liều lượng. Nên sử dụng liều thấp nhất có tác dụng.

3. Chống chỉ định:

Nguy cơ cao về loạn nhịp tim, tăng huyết áp không kiểm soát.

Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Phụ nữ có thai.

Phải ngưng Venlafaxine ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế MAO không hồi phục.

Cần ngưng dùng các thuốc ức chế MAO không hồi phục ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Venlafaxine.

4. Thận trọng khi dùng thuốc trên các đối tượng bệnh nhân:

Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, hoặc nhịp tim nhanh. Cần theo dõi huyết áp thường xuyên khi điều trị.

Bệnh nhân suy gan, suy thận từ vừa đến nặng, điều chỉnh liều khi cần thiết.

Bệnh nhân có tiền sử động kinh; tiền sử rối loạn chảy máu; hưng cảm nhẹ hay hưng cảm.

Đặc biệt ở người cao tuổi có nguy cơ hoa mắt do hạ huyết áp thế đứng.

Bệnh nhân không dung nạp galactose hoặc thiếu men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose do thuốc có chứa lactose.

5. Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Không kết hợp dùng chung Venlafaxin với các thuốc ức chế Monoamin oxidase (IMAO) trong vòng 14 ngày khi ngừng thuốc IMAO. Đã có báo cáo những phản ứng có thể gặp khi kết hợp chung 2 loại thuốc này như: rung cơ, buồn nôn/nôn, đổ mồ hôi, đỏ bừng, hoa mắt, tăng thân nhiệt với đặc điểm giống như hội chứng an thần kinh ác tính, động kinh và tử vong.

Thận trọng khi dùng đồng thời Venlafaxin với các thuốc ức chế CYP3A4: Atazanavir, Indinavir, Clarithromycin, Itraconazol, Ritonavir, Voriconazol, Posaconazol, Ketoconazol, Nelfinavir, Saquinavir và Telithromycin có thể làm tăng nồng độ của Venlafaxin và O-desmethylvenlafaxine.

Lithi ( điều trị hội chứng serotonin) với Venlafaxin.

Cần thận trọng khi phải kết hợp thuốc Venlafaxin với các thuốc kích thích thần kinh trung ương khác.

6. Tác dụng phụ mong muốn:

Buồn nôn, đau đầu, mất ngủ, buồn ngủ, khô miệng, hoa mắt, suy giảm chức năng sinh dục.

Tăng huyết áp, tăng cholesterol huyết thanh.

Hành vi hung hăng xuất hiện khi điều trị với venlafaxine đặc biệt lúc khởi đầu và lúc ngừng điều trị. Ý định tự tử đã được báo cáo đặc biệt ở trẻ em.

Có thể hạ natri huyết do bài tiết hormone kháng lợi niệu không thích hợp liên quan đến việc sử dụng thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là người cao tuổi.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


Picture18.png

Biệt dược : Floezy
Hoạt chất chính : Tamsulosin HCl
Hàm lượng : 0,4g
Dạng bào chế : viên nén phóng thích kéo dài
Ảnh minh họa: nguồn Internet
1.Dược lực

Cơ chế tác động của thuốc là liên kết chọn lọc và cạnh trang với các chất chủ vận. Quá trình này có tác dụng làm giãn cơ trơn tuyến tiền liệt và niệu đạo. Ngoài ra, Tamsulosin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng bí tiểu do bàng quang không ổn định và hiệu quả này được duy trì nếu điều trị lâu dài.

2.Dược động học

Thuốc được hấp thu qua ruột, nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương đạt sau 6 giờ. Thuốc chuyển hóa qua gan chậm, thải trừ chủ yếu qua thận.

3.Chỉ định

Điều trị hội chứng viêm đường tiết niệu dưới (LUTS) kết hợp với tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH)

4.Chống chỉ định
  • Quá mẫn với tamsulosin hydrochlorid, hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Tiền sử hạ huyết áp thể đứng
  • Suy gan nặng
5.Cách dùng- liều lượng

Cách dùng 

  • Uống nguyên viên, không được nghiền hoặc nhai (viên nén phóng thích kéo dài)
  • Thuốc có thể làm giảm huyết áp đột ngột, đẫn đến chóng mặthoặc ngất xỉu. Nguy cơ này cao hơn nếu đây là lần đầu tiên bắt đầu dùng thuốc Floezy, sau khi bác sĩ tăng liều hoặc nếu bạn bắt đầu lại liệu trình điều trị sau khi ngừng dùng thuốc. Trong những lúc này, tốt nhất nên ngồi hoặc nằm xuống để tránh những trường hợp có thể bị thương nếu ngất xỉu.
  • Nếu bạn có thể, hãy dùng thuốc Floezy vào buổi sáng, sau bữa ăn sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Đây là thời điểm nồng độ thuốc cao nhất trong ngày và mang lại cho bạn nhiều lợi ích nhất.
  • Hãy sử dụng thuốc Floezy vào cùng một thời điểm mỗi ngày để hạn chế tình trạng quên thuốc.

Liều dùng 

  • 1 viên/ngày(tương đương 0.4mg)
  • Thức ăn không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của tamsulosin
  • Không hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
  • Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.

Quên liều và cách xử trí

  • Nếu bạn quên liều và nhớ ra trong vòng 6 giờ, hãy dùng liều đã quên. Nếu đã quá 6 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo vào thời điểm thông thường như đã chỉ định.
  • Tuyệt đối không uống thêm liều để bổ sung vào liều đã quên.

Xử trí quá liều

  • Dùng quá liềucó thể dẫn đến giảm huyết áp và tăng nhịp tim. Bạn có thể cảm thấy lâng lâng, buồn ngủ và ngất xỉu.
  • Liên hệ trung tâm y tế gần nhất để được hỗ trợ và điều trị, không được tự lái xe đến cơ sở y tế.
  • Mang theo thuốc Floezy hoặc tờ rơi bên trong cùng với bất kỳ loại thuốc khác mà bạn đang sử dụng.
6. Những trường hợp có thể và không thể sử dụng thuốc
  • Người lớn (từ 18 tuổi trở lên) dùng được thuốc Floezy.
  • Mặc dù thuốc Floezy không dùng cho phụ nữ, không rõ thuốc Floezy có gây hại cho thai nhi hay không, nên báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai trong quá trình điều trị.
  • Không cho trẻ em dùng thuốc Floezy, trừ khi có lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa.
  • Thuốc Floezy không thích hợp cho một số người. Để đảm bảo sử dụng thuốc Floezy an toàn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn:
  • Tiền sử dị ứng với Tamsulosin hoặc bất kỳ loại thuốc tương tự nào khácnhư Alfuzosin (Uroxatral), Doxazosin (Cardura), Prazosin (Minipress), Silodosin (Rapaflo), hoặc Terazosin (Hytrin)
  • Hạ huyết áp thể đứng, một dạng huyết áp thấp có thể khiến bạn cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng khi đứng lên.
  • Các bệnh liên quan đến gan, thận nghiêm trọng.
  • Bạn đang phẫu thuật mắt cho bệnh đục thủy tinh thểhoặc bệnh tăng nhãn áp
7. Tương tác
  • Sử dụng đồng thời với Furosemid có thể giảm nồng độ Tamsulosin
  • Thuốc điều trị rối loạn cương dương như Sildenafil, Tadalafilhoặc Vardenafil có thể gây tương tác
  • Các thuốc sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng do nấm và thuốc kháng sinh như Ketonazole, Erythromycinvà Clarithromycin có thể làm giảm thải trừ của thuốc Floezy khỏi cơ thể.
  • Các loại thuốc khác có thể làm giảm huyết áp của bạn – bao gồm một số thuốc chống trầm cảm,Nitrat (trị đau ngực), Baclofen (thuốc giãn cơ), Levodopa (đối với bệnh Parkinson).
  • Bạn có thể dùng paracetamol và codein, thuốc chống viêm không steroid(NSAIDs) như Ibuprofen,… khi đang dùng Floezy.
  • Sử dụng đồng thời với các chất đối kháng thụ thể alpha-adrenergic có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
8. Phụ nữ có thai và cho con bú

Không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Tamsulosin chỉ sử dụng trên bệnh nhân nam.

9. Tác dụng không mong muốn (ADR)
  • Như tất cả các thuốc khác, việc sử dụng ngoài mang đến các tác dụng điều trị, những tác dụng không mong có thể xảy ra nhưng xảy ra một với một nhóm nhỏ người sử dụng.
  • Có thể xuất hiện các tình trạng: buồn ngủ, choáng váng, chóng mặt, chảy nước mũi, nghẹt mũi hoặc các vấn đề về xuất tinh. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ điều trị hay dược sĩ của bạn nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài và trở nên tồi tệ hơn.
  • Hãy nhớ rằng thuốc Floezy là thuốc được kê đơn vì bác sĩ đã đánh giá rằng lợi ích thuốc mang lại lớn hơn nguy cơ tác dụng không mong muốn có thể xảy ra. Nhiều người sử dụng thuốc Floezy không xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Trường hợp gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng nào, chẳng hạn như ngất xỉu.Hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.
  • Trường hợp nam giới có thể bị đau hoặc cương cứng kéo dài từ 4 giờ trở lên hiếm xảy ra. Nếu có, hãy ngừng sử dụng thuốc Floezy và đến ngay cơ sở khám chữa bệnh để được điều trị sớm.
  • Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phát ban, chóng mặt nghiêm trọng, khó thở, ngứa/ sưng (đặc biệt là cổ họng hoặc lưỡi hoặc mặt), hãy ngừng sử dụng thuốc Floezy và liên hệ ngay với cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ, điều trị.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

 Dược sĩ 

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Drugbank.vn, Tờ HDSD của nhà sản xuất)


Picture19.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
Thành phần công thức của thuốc.
Cho một ống 1ml chứa:
– Adrenalin……………………………………………..1mg
– Complexon III,natri metabisulfit,natriclorid,acid hydrocloric,nước cất pha tiêm……………………………………………..vừa đủ 1ml
Dạng bào chế
– Dung dịch tiêm
– Chế phẩm là dung dịch trong,được đóng trong ống thủy tinh hàn kín,không rạn nứt,không đen đầu.
– pH =2,8 – 3,6
Adrenaline là gì?

Adrenaline có tên khác là Epinephrine, adrenaline là một hormon được giải phóng khỏi tuyến thượng thận. Adrenaline được phóng thích vào máu và phục vụ như các chất trung gian hóa học, đồng thời truyền tải xung thần kinh cho các cơ quan khác nhau.

Công dụng của Adrenaline

Adrenalin là một hormon có tác dụng trên thần kinh giao cảm, được sản xuất bởi cơ thể khi bạn sợ hãi, tức giận hay thích thú, cái làm cho nhịp tim của bạn đập nhanh hơn và cơ thể chuẩn bị cho những phản ứng chống lại nguy hiểm. Quá trình này xảy ra tương đối nhanh chóng, trong vòng 2 đến 3 phút của sự kiện căng thẳng đang gặp phải. Khi tình trạng căng thẳng kết thúc, xung thần kinh đến tuyến thượng thận bị hạ xuống, có nghĩa là tuyến thượng thận ngừng sản xuất adrenaline. Khi phóng thích nó vào cơ thể, Adrenaline liên kết với một số thụ thể Adrenergic và gây ra một số thay đổi về chuyển hóa, như ức chế sự bài tiết insulin và thúc đẩy tiết glucagon bởi tuyến tụy, kích thích sự tan trong glycogenolysis trong gan và cơ và kích thích quá trình glycolysis trong cơ. Những thay đổi này và những thay đổi khác cùng với nhau làm tăng lượng đường trong máu và axit béo trong cơ thể và sản xuất năng lượng trong tế bào của cơ thể. Việc giải phóng Adrenalin còn dẫn đến tăng nhịp tim, các mạch máu bị kẹp và các đường dẫn không khí giãn nở.

Được sản sinh bởi tuyến thượng thận, hormon Adrenaline cùng với hormon có tên gọi noradrenaline có tác dụng kích thích điều chỉnh làm tăng lượng ôxy cung cấp cho não và các cơ, làm giãn nở đồng tử và ức chế các chức năng không cần thiết của cơ thể trong các trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn như trong cấp cứu sốc phản vệ.

Adrenaline tác dụng trong cơ thể con người lên cái gọi là adrenoceptor. Nó mở rộng đường hô hấp, có nghĩa là có thể hấp thụ nhiều oxy hơn. Hít thở nhanh, làm nhịp tim trở nên nhanh hơn và huyết áp tăng lên, do đó có thể bơm máu nhiều hơn qua cơ thể. Vì vậy, các cơ quan như tim, não, phổi và cơ được kích thích để làm việc mạnh mẽ hơn trong khi các cơ quan tiêu tốn nhiều năng lượng khác như đường tiêu hóa, da và các chi được giữ lại một thời gian.

Cách dùng:

– Dung dịch iêm adrenaline có thể dùng để tiêm bắp,tiêm tĩnh mạch,tiêm truyền tĩnh mạch,tiêm nội nhãn cầu,tiêm dưới da.Tiêm dưới da thường hấp thu chậm hơn và kém hiệu quả hơn.

– Tiêm bắp: Cần tránh tiêm vào mông,nên tiêm vào vùng phía trước bên ngoài của đùi trong trường hợp sốc phản vệ.

-Cấm tuyệt đối tiêm adrenalin chưa được pha loãng vào tĩnh mạch.

– Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

 Chống chỉ định

– Mẫn cảm với adrenalin, với các amin giống giao cảm hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Người bệnh bị gây mê bằng cyclopropan,halothan hay các thuốc mê nhóm halothan vì có thể gây ra rung thất.

– Người đang dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần.

– Người bệnh bị bệnh tim mạch nặng,người bị giãn cơ tim,suy mạch vành.

– Người bệnh bị bí tiểu do tắc nghẽn.

– Người bị tổn thương não,sốc không do phản vệ.

– Người bệnh glôcôm góc hẹp,người bệnh có nguy cơ bị glôcôm góc đóng.

– Đối với người đang cần điều trị cấp cứu sốc phản vệ, không có chống chỉ định tuyệt đối với việc dùng adrenali.

Các vấn đề thường gặp
  • Suy tim
  • Đột quỵ não
Những vấn đề cần lưu ý

Tình trạng căng thẳng: các bệnh tổng quát nghiêm trọng, đòi hỏi sức lực cao (thể thao chuyên môn), kích ứng quá mức (tiếng ồn) hoặc chấn thương tâm thần (mất người thân, sợ chết).

Tâm sinh lý: mô hình căng thẳng tâm sinh lý của Henry mô tả các phản ứng kích thích khác nhau tùy thuộc vào tình trạng căng thẳng. Theo mô tả như vậy mỗi căng thẳng trong vỏ não trước trán gây ra một phản ứng sinh lý cụ thể, có hậu quả sinh dưỡng tương ứng: nếu tình cảm hiện tại là sợ hãi, cùng với hành vi trốn chạy, lượng adrenaline tăng rõ ràng.

Adrenaline, được tạo ra bởi tuyến thượng thận. Đây là hormon rất quan trọng, được phóng thích với lượng rất nhỏ, nồng độ đạt đỉnh cao lúc sáng và giảm dần trong ngày. Nếu không có loại hormon này, huyết áp sẽ thấp và làm bạn không thể hoạt động được. Lượng tăng cao sẽ ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm xấu đi chức năng trái tim.

Để giữ thăng bằng:

  • Tìm cách khống chế các stress đối với bản thân bằng cách chơi thể thao, tập thở hoặc bơi lội.
  • Không để quá ồn. Hãy tắt máy tính, radio, tivi và cả điện thoại. Sau đó khép bớt cửa và tập thở sâu trong yên lặng.
  • Thay đổi cách suy nghĩ từ thụ động sang tích cực hơn đối với cuộc sống.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú
  • Phụ nữ mang thai.

– Adrenalin đi qua nhau thai và vào vòng tuần hoàn thai nhi với một lượng rất ít.

– Người ta không cho rằng nó có tác dụng gây dị dạng thai nhi ở người

– Thử nghiệm trên chuột cho thấy adrenalin với liều gấp 25 lần liều dùng trên người có thể gây quái thai.

– Dùng adrenalin trong những tháng cuối của thai kỳ hoặc trong khi sinh có thể gây thiếu oxy cho thai nhi.

– Chỉ nên dùng adrenalin cho phụ nữ mang thai khi những lợi ích thu được vượt quá những nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

  • Phụ nữ cho con bú.

   – Chưa biết thuốc có vào sữa mẹ hay không,nhưng thuốc thường vào sữa mẹ,nên thận trọng không cho con bú.

  • Người vận hành máy móc

– Thuốc có thể gây các tác dụng không mong muốn như đau đầu,mệt mỏi,nhịp tim nhanh,tăng huyết áp…Do đó không lái xe hay vận hành máy móc khi gặp tác dụng phụ không mong muốn của thuốc.

Tương tác thuốc:

+Thuốc cường giao cảm và oxytocin

+Thuốc chẹn alpha adrenergic như phentolamin

+Thuốc điều trị tăng huyết áp.

+Thuốc làm giảm kali máu

+Thuốc điều trị đái tháo đường

+Thuốc chẹn beta.

+Thuốc ức chế mono amino oxydase(MAO)

+ Các thuốc gây mê.

+Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Tương kỵ thuốc

+ Adrenalin có thể được pha loãng trong dung dịch muối đẳng trương(natriclorid 0,9%) hoặc dung dịch glucose đẳng trương    (glucose 0,5%).

+ Adrenalin tương kỵ với các dung dịch kiềm như (natri bicarbonat)

Quá liều và cách xử trí

Do các tác dụng có hại của adrenalin tồn tại rất ngắng,vì adrenalin bị khử hoạt rất nhanh trong cơ thể,nên việc điều trị các phản ứng ngộ độc ở bệnh nhạy cảm với thuốc hay do dùng quá liều chủ yếu là điều trị hỗ trợ.Tiêm ngay thuốc có tác dụng chẹn alpha (phentolamin),sau đó tiêm thuốc có tác dụng chẹn beta (propranolol) để chống lại tác dụng gây co mạch và loạn nhịp của adrenalin. Có thể dùng thuốc có tác dụng gây giãn mạch nhanh( glyceryl trinitrat).

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


Picture20.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet

1. Thành phần:

Mỗi viên nén chứa

Hoạt chât: Terbinafinehydrochloride tương đương Terbinafine 250mg

Tá dược: Clloidal silicon dioxide,Magnesium stearate,Hydroxypropyl methyl cellulose,Microcrystalline cellulose,Sodium starch glycolate.

Thuốc Terbisil được sử dụng trong điều trị một số bệnh nhiễm nấm như nấm móng, nấm da, nấm toàn thân,…

2. Dược lực học 

Terbinafine là một allylamine có phổ kháng nấm rộng.Terbinafine nồng độ thấp có khả năng kháng nấm ngoài da,nấm móng và nấm lưỡng hình.Tác động diệt hay là nấm men tùy thuộc vào chủng loại nấm.Terbinafine can thiệp và chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp sterol nấm.Điều này dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và tăng tích lũy squalene trong nội bào làm chết tế bào nấm.Terbinafine phát huy tác dụng bằng cách ức chế epoxidase squalene trong màng tế bào nấm.Men epoxidase squalene enzym không gắn kết với hệ thống cytocrome P450 Terbinafine không gây ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của hormone hoặc thuốc khác.

3.Dược động học

Sau khi uống Terbinafine được hấp thu tốt (>70%) từ đường tiêu hóa. Uống liều đơn Terbinafine 250mg dẫn đến nồng độ đỉnh đạt 0,97μg/ml trong vòng 2 giờ sau khi uống .Thời gian bán hấp thu là 0,8 giờ(48 phút) và thời gian bán phấn phối là 4,6 giờ (4 giờ 36 phút).

Sinh khả dụng của Terbinafine bị ảnh hưởng bở thức ăn,nhưng không cần điều chỉnh liều.

Terbinafine gắn mạch với protein huyết tương  99%. Nó khuếch tán nhanh qua biểu bì và tập trung ở màng ưa lipid.

Terbinafine cũng dược tiết ra từ tuyến bã nhờn,vì thế có nồng độ cao trong nang lông,tóc và da nhờn.Terbinafine cũng có tính năng phân phối tại móng tay tròng vòng vài tuần đầu điều trị.Do đó Terbinafine tập trung ở da,tóc và móng tay,móng chân tương ứng với hoạt động diệt nấm.

Sự biến đổi sinh học trong chuyển hóa không có hoạt tính kháng nấm bài tiết chủ yếu trong nước tiểu.Thời gian bán thải là 17 giờ.Không có bằng chứng của sự tích lũy.Dược động học thay đổi tại nồng độ đỉnh,đáy cùa Terbinafine không phụ thuộc vào tuổi tác,nhưng tỷ lệ thải trừ có thể giảm ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan,kết quả nồng độ Terbinafine trong máu cao hơn

4.Chỉ định

– Terbisil viên nén 250mg được sử dụng trong các chỉ định sau đây

+Nấm móng

+Nấm tóc Capitis

+Nấm Corporis/cruris

Lưu ý: Thuốc Terbisil không hiệu quả trong điều trị bệnh lang ben do Pityrosporum orbiculare gây ra.

5. Liều lượng và cách sử dụng thuốc

Thuốc Terbisil được sử dụng bằng đường uống. Người bệnh cần uống thuốc Terbisil khi đói hoặc sau bữa ăn cùng với một ít nước, không được nhai hoặc nghiền nát viên thuốc. Tốt nhất là bạn nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.

Liều dùng thuốc Terbisil ở người lớn là 250 mg x 1 lần/ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm.

  • Nấm móng: Thời gian điều trị thành công thường là 6 – 12 tuần. Trong một số trường hợp, đặc biệt nếu như móng mọc chậm, bạn có thể cần điều trị lâu hơn.
  • Nấm da: Nấm chân  2 – 6 tuần;
  • Nấm toàn thân: 2 – 4 tuần;
  • Nấm da do cadida: 2 – 4 tuần. Các triệu chứng lâm sàng khi nhiễm nấm có thể vẫn còn tồn tại đến khoảng vài tuần sau khi chữa khỏi bệnh.
  • Nấm da đầuthời gian điều trị khoảng 4 tuần.

Sử dụng cho người cao tuổi:không có bằng chứng cho thấy các bệnh nhân cao tuổi cần liều lượng khác hoặc chịu tác dụng phụ khác

Sử dụng cho trẻ em: Terbinafine uống được dung nạp tốt ở trẻ trên 2 tuổi

Chú ý đặc biệt:

– Bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng (Hệ số thanh thải creatinine nhỏ hơn 50ml/ phút hoặc creatinine huyết thanh cao hơn 300μmol/l) phải được điều trị bằng một nửa của liều bình thường.

– Nếu chứng thiếu máu không tái tạo được ,thiếu máu bạch cầu trung tính,hội chứng Stevens – Johnson,chết biểu bì xảy ra,nên ngưng điều trị.Điều trị cũng nên ngưng nếu viêm gan ứ mật phát triển.

– Thời gian điều trị thay đổi theo chỉ định và độ nặng của bệnh

  • chưa có số liệu sử dụng terbinafine ở trẻ dưới 2 tuổi( thường <12kg
  • Trẻ em 20 – 40 kg:khoảng 6- 12 tuổi  Sử dụng liều 1/2 viên Terbisil  mổi ngày.
  • Trẻ em > 40kg và thanh thiếu niên: Sử dụng liều 1 viên Terbisil (250 mg Terbinafine) x 1 lần/ngày.
  • Người lớn: 1 viên mỗi ngày

Khi sử dụng quá liều thuốc Terbisil, bạn có thể bị đau đầu , buồn nôn, đau thượng vị . Trường hợp này, bạn cần được loại bỏ lượng thuốc dư bằng than hoạt tính và điều trị triệu chứng nếu cần.

Nếu bạn quên một liều thuốc Terbisil, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với thời điểm sử dụng liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều Terbisil đã quy định.

6 .Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Chưa có kinh nghiệm trên lâm sàng ở phụ nữ mang thai,trừ khi lợi ích của việc điều trị quan trọng hơn nguy cơ xảy ra,terbisil không nên dùng cho phụ nữ mang thai.

Cho con bú

Terbinafine bài tiết qua sữa mẹ,vì thế khuyên không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.

7. Tác dụng phụ của thuốc Terbisil

– Giảm thèm ăn.

– Đau đầu, giảm hoặc rối loạn vị giác, chóng mặt.

– Giảm thị lực.

– Rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng như đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

– Phát ban, mề đay.

– Đau khớp, đau cơ.

– Sốt, mệt mỏi.

8.Tác dụng phụ ít gặp

– Thiếu máu bạch cầu

-Trầm cảm.

– Dị cảm, giảm cảm giác.

– Ù tai.

– Viêm gan, tăng men gan, suy giảm chức năng gan, vàng da ứ mật.

– Da và mô dưới da: Nhạy cảm ánh sáng.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Terbisil, bạn cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Thuốc Terbisil được sử dụng trong điều trị một số bệnh nhiễm nấm như nấm móng, nấm da, nấm toàn thân,… Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

9.Quá liều và cách xử trí

Một trường hợp duy nhất quá liều đã được báo cáo.Sau khi dùng liều 4g,bệnh nhân bị buồn nôn,đau vùng thượng vị và chóng mặt.Bệnh nhân đã hồi phục hoàn toàn.Việc điềi trị khuyến cáo của quá liều là đào thải thuốc,chủ yếu là dùng than hoạt,và liệu pháp điều trị hỗ trợ triệu chứng nếu cần thiết.

10.Bảo quản

Bảo quản dưới 30°c. Tránh ánh sáng và tránh ẩm.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


Picture22.png

17 Tháng Năm, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Eperisone là thuốc được chỉ định để cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ nhờ cắt đứt các vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân.… Vậy thuốc Eperison được dùng như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc thông qua bài viết sau.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Eperisone có tác dụng như thế nào?

Do tác động lên hệ thần kinh trung ương và cơ trơn mạch máu, thuốc Eperison có tác dụng:

– Làm giảm các phản xạ tủy và gây giãn cơ vân, cải thiện các triệu chứng liên quan chứng tăng trương lực cơ như sự co cứng của vai, đau đốt sống cổ, sự co cơ kiểu nhức đầu, hoa mắt, đau thắt lưng và sự co cứng các đầu chi-có thể đi kèm với bệnh lý não tủy, hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng.

– Giãn mạch, làm tăng tuần hoàn.

– Eperison cắt đứt vòng bệnh lý bao gồm: Co cơ gây rối loạn tuần hoàn máu, sau đó gây đau và làm tăng thêm trương lực cơ.

Chỉ định

– Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ liên quan đến những bệnh sau: hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng.

– Liệt cứng liên quan đến những bệnh sau: bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hóa đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật (bao gồm cả u não tủy), di chứng sau chấn thương (chấn thương tủy, tổn thương đầu), xơ cứng cột bên teo cơ, bại não, thoái hóa tủy, bệnh mạch máu tủy và các bệnh lý não tủy khác.

Liều lượng – cách dùng

– Thông thường đối với người lớn, uống 3 viên/ngày, chia làm 3 lần sau mỗi bữa ăn. –

– Liều lượng nên được điều chỉnh theo tuổi của bệnh nhân và mức độ trầm trọng của triệu chứng.

  • Sử dụng cho người lớn tuổi: do người lớn tuổi thường có chức năng sinh lý giảm nên cần được theo dõi thận trọng và có các biện pháp như giảm liều.
  • Sử dụng cho trẻ em: độ an toàn cho trẻ em chưa được thiết lập ( không đủ thử nghiệm lâm sàng).
Chống chỉ định

Mẫn cảm với Eperison hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
  • Thời kỳ mang thai: Độ an toàn của eperison trong thai kỳ chưa được nghiên cứu đầy đủ. Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ có thai khi lợi ích của việc điều trị hơn nguy cơ có thể xảy ra.
  • Thời kỳ cho con bú: Eperison không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần phải dùng thuốc, người mẹ phải ngưng cho con bú.
Tác dụng phụ không mong muốn

Quá mẫn: Phát ban, ngứa, phù, khó thở,…

Rối loạn da nghiêm trọng: Sốt, ban đỏ, da có mụn nước, tróc da, bọng nước hoặc có thể chảy máu nặng ở môi, mắt, mũi…

Các tác dụng không mong muốn khác như:

– Gan: Tăng men gan.

– Thận: Xuất hiện protein niệu…

– Huyết học: thiếu máu, số lượng hồng cầu hay trị số hemoglobin bất thường.

– Tâm thần kinh: mất ngủ, nhức đầu, buồn ngủ, co cứng, tê cứng, run đầu chi.

– Tiêu hoá: buồn nôn, nôn, chán ăn, khô miệng, táo bón, tiêu chảy, đau bụng.

– Tiết niệu: Bí tiểu, tiểu không tự chủ, cảm giác tiểu không hết,…

– Toàn thân: Mệt mỏi, choáng váng, giảm trương lực cơ, chóng mặt.

– Khác: nóng bừng, đổ mồ hôi, đánh trống ngực.

Ngừng thuốc khi có dấu hiệu bất thường và xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc eperison. Nên theo dõi chức năng gan, thận và làm các xét nghiệm huyết học.

Tương tác với thuốc Eperisone

Đã có xảy ra tình trạng rối loạn điều tiết mắt sau khi dùng đồng thời tolperison (thuốc có cấu trúc tương tự Eperison) với methocarbamol. Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang sử dụng methocarbamol.

Thông báo cho bác sĩ những thuốc (bao gồm cả thuốc kê đơn, không kê đơn, vitamin, thuốc dược liệu…) và thực phẩm mà bạn đang sử dụng. Nếu thấy có dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc, hãy thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ.

Thận trọng khi dùng thuốc

Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.

Yếu sức, chóng mặt hay buồn ngủ có thể xảy ra khi dùng thuốc. Ngưng dùng hay giảm liều khi có dấu hiệu đầu tiên của các triệu chứng đó. Bệnh nhân dùng thuốc không nên lái xe hay điều khiển máy móc.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất)


Picture24.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Tinidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol, thuốc có tác dụng với cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides spp.,clostridium spp., Fusobacterium spp..Thuốc thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật và sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA. 
Chỉ định

Tinidazol thường phối hợp với các kháng sinh khác trong các trường hợp nhiễm khuẩn hỗn hợp.

  • Dự phòng:

Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.

  • Điều trị:

Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như:

– Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm màng bụng, áp xe.

– Nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng;

– Nhiễm khuẩn huyết;

– Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật; nhiễm khuẩn da và các mô mềm; – Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới như viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.

Bệnh âm đạo do vi khuẩn.

Viêm niệu đạo không thuộc lậu cầu. Viêm loét lợi cấp.

Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ. Nhiễm Giardia.

Nhiễm amip ruột.

Áp xe do amip ở các tạng: Gan, lách, phổi …

Loét dạ dày, tá tràng và viêm dạ dày do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori.

Liều dùng, cách dùng:

– Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Người lớn uống liều duy nhất 2g trước phẫu thuật 12g.

– Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Người lớn ngày đầu uống 2g, sau đó uống 1g, 1 lần/ngày hoặc 500mg, 2 lần/ngày.

– Viêm âm đạo không đặc hiệu: Người lớn uống lớn uống 2g/lần/ngày x 2 ngày.

– Viêm loét lợi cấp: Người lớn uống 2g/lần

– Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu:

+ Người lớn: uống 2g/lần. Đồng thời cần điều trị tương tự cho cả người bạn tình.

+ Trẻ em: uống liều duy nhất 50-70mg/kg có thể dùng một liều nhắc lại nếu cần.

– Nhiễm amip ở ruột:

+ Người lớn: uống 2g/lần/ngày x 2-3 ngày.

+ Trẻ em: uống 50-60 mg/kg/lần/ngày x 3 ngày.

– Amip gan: có thể phải kết hợp rút mủ với điều trị bằng tinidazol.

+ Người lớn: uống 1,5-2g/lần/ngày x 3-6 ngày.

+ Trẻ em: uống 50-60 mg/kg/ngày x 5 ngày.

Trước khi dùng thuốc Tinidazol, bạn nên lưu ý.

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú vì:

– Tinidazol qua hàng rào nhau thai do đó không dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ vì chưa biết ảnh hưởng của thuốc này trên bào thai.

– Tinidazol bài tiết qua sữa mẹ. Sau khi uống thuốc 72 giờ có thể vẫn còn tinidazole trong sữa. Bạn không nên dùng thuốc này khi đang cho con bú hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngừng thuốc.

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc Tinidazol;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý sau đây: loạn tạo máu, tiền sử chuyển hóa porphyrin cấp, rối loạn thần kinh thực thể.
  • Trong thời gian điều trị với tinidazol không nên dùng bia rượu hoặc các chế phẩm có alcol khác vì có thể có phản ứng giống như của disulfiram (đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập nhanh).
Tác dụng không mong muốn (ADR)
  • Thường gặp, ADR> 1/100

– Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối, đánh trống ngực, đau nơi tiêm.

– Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ăn không ngon, đau bụng, khó chịu thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, táo bón, thay đổi vị giác nhất thời.

– Hô hấp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

– Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu, khó ở, suy nhược.

– Tiết niệu-sinh dục: Khó tiểu tiện, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm âm đạo nhiễm Candida, đa kinh, đau âm đạo, âm đạo có mùi, đau chậu hông.

– Da: Ban da.

  • Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

– Tiêu hóa: Ỉa chảy.

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

– Thần kinh: Ngủ gà, động kinh co giật.

– Toàn thân: Dị ứng, sốt, phản ứng thuốc (bất tỉnh, buồn nôn, hạ huyết áp, mệt).

– Máu: Giảm bạch cầu có hồi phục.

– Tiêu hóa: Viêm miệng.

– Da: Ngứa, phát ban da.

– Cơ xương: Đau khớp.

– Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên (tê và dị cảm ở chi), lú lẫn.

– Tiết niệu: Nước tiểu sẫm.

– Gan: Viêm gan.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng điều trị nếu thấy các dấu hiệu thần kinh bất thường.

Điều trị các phản ứng giống như của disulfiram chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Mặc dù hầu hết các phản ứng này thường tự hết và không có nguy cơ đe dọa tính mạng, nhưng nên điều trị tại nơi có sẵn các phương tiện và thuốc cấp cứu; vì loạn nhịp và hạ huyết áp nặng đôi khi xảy ra. Có thể dùng oxygen hoặc hỗn hợp 95% oxygen và 5% carbon dioxyd để hỗ trợ hô hấp. Có thể xử lý các phản ứng nặng giống như trường hợp sốc. Có thể dùng các dung dịch điện giải hoặc huyết tương để duy trì tuần hoàn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn:Theo hướng dẫn của nhà sản xuất )


Picture26-1200x900.png

Biệt dược : Ciprofibrate-5A Farma 100mg
Hoạt chất chính : Ciprofibrate
Hàm lượng : 100mg
Loại thuốc : Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrate)
Thuốc Ciprofibrate-5A Farma 100mg Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrate). Ảnh minh họa: Tổ Dls BV Lê Văn Thịnh
1. Dược lực

Ciprofibrat giảm tạo ra các lipoprotein có tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) do ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan và tăng sản xuất HDL-cholesterol (có tác dụng bảo vệ mạch). Hai hiện tượng này góp phần cải thiện sự phân bố cholesterol trong huyết tương, làm giảm rõ rệt tỷ lệ: (VLDL + LDL) / HDL là tỷ lệ thường tăng mạnh trong các chứng tăng lipid huyết gây vữa động mạch.

Các u vàng ở gân cơ và dạng củ, các ngưng đọng cholesterol tỷ trọng thấp ở ngoài mạch huyết, khi điều trị kéo dài có thể thoái triển nhiều, thậm chí biến đi hoàn toàn nhờ hiệu quả của ciprofibrat làm giảm mạnh cholesterol huyết.

Ciprofibrat còn có tác dụng chống tập kết tiểu cầu và tiêu fibrin. Mặc dù các fibrat có thể làm giảm nguy cơ sự cố mạch vành ở những người có HDL-cholesterol thấp, hoặc triglycerid cao, nhưng trước tiên nên dùng các statin (các chất ức chế HMG-CoA reductase). Các fibrat chỉ là thuốc điều trị hàng đầu đối với những người bệnh có nồng độ triglycerid huyết cao hơn 10 mmol/lít hoặc người không dung nạp được statin

2. Dược động học

Ciprofibrat dễ hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt trong vòng 2 giờ sau khi uống. Thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương và có thể chiếm chỗ và đấy một số thuốc khác ra khỏi vị trí gắn kết, vì vậy nên điều chỉnh liều lượng của những thuốc này, nhất là các kháng vitamin K

Nửa đời trong huyết tương của ciprofibrat khoảng 17 giờ. Vì vậy có thể dùng thuốc mỗi ngày 1 lần. Ciprofibrat được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi và dạng liên hợp glucuronic. Nửa đời thải trừ thay đổi từ 38 đến 86 giờ ở người bệnh điều trị dài hạn. Ciprofibrat không bị tích lũy, các nồng độ trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được dùng. Ớ người suy thận nặng, sự thanh thải của ciprofibrat bị giảm và nửa đời thải trừ tăng khoảng gấp đôi. Suy thận nhẹ làm chậm sự bài tiết nhưng không làm giảm mức độ bài tiết của ciprofibrat qua nước tiểu. Sự thanh thải của ciprofibrat không bị ảnh hưởng bởi thấm tách huyết

3. Chỉ định

Ciprofibrat được chỉ định như là 1 thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác (tập thể dục, giảm cân) để điều trị :

  • Điều trị tăng Triglyceride máu nặng có hoặc không có cholesterol HDL thấp
  • Điều trị tăng Cholesterol hỗn hợp trong các trường hợp chống chỉ định hoặc không dung nạp thuốc statin.
4. Chống chỉ định
  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Suy thận nặng
  • Suy gan nặng
  • Phụ nữ có thai và cho con bú hoặc nghi ngờ là đang có thai
  • Dùng đồng thời với các thuốc fibrat khác.
5. Liều dùng
  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Dùng với liều 100mg/ ngày.
  • Đối với người bệnh có suy thận mức độ nhẹ và trung bình: Liều dùng là 100mg mỗi 2 ngày.

Chú ý :

  • Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim nên người bệnh dùng thuốc bằng đường uống. Người bệnh nên uống thuốc vào một giờ cố định mỗi ngày để hạn chế quên dùng thuốc. Thức ăn không ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ của thuốc nên có thể uống trước hoặc sau khi ăn.
  • Liều dùng trên chỉ là liều dùng tham khảo sử dụng. Tùy tình trạng bệnh lý và sức khỏe mỗi người bệnh để bác sĩ chỉ định liều dùng thích hợp.
7. Tác dụng không mong muốn
  • Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, khô miệng, khó tiêu, tiêu chảy
  • Nổi ban, nổi mày đay,ngứa
  • Rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng
  • Tăng men gan
  • Ciprofibrat có thể làm tăng creatinin và urê trong huyết tương
  • Đau nhức cơ, viêm cơ, yếu cơ
  • Thuốc đôi khi có thể gây chóng mặt, ngủ gà hay mệt mỏi.
  • Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
  • Suy giảm chức năng tình dục

Bạn cần thông báo cho bác sĩ khi gặp phải những tác dụng không mong muốn của thuốc. Đặc biệt, khi nghi ngờ bản thân đã mắc các bệnh lý về cơ như viêm cơ, tiêu cơ vân hoặc khi nồng độ creatine phosphokinase tăng cao đáng kể, bạn nên ngừng dùng ciprofibrate và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

Lưu ý
  • Chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với ciprofibrate hay các thành phần khác của thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em, bệnh nhân suy gan nặng, suy thận nặng.
  • Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh túi mật, sỏi mật, bệnh nhân suy giảm chức năng gan/thận và giảm albumin máu.
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
  • Thời kỳ mang thai: Không có bằng chứng cho thấy ciprofibrate gây quái thai nhưng đã quan sát thấy những độc tính với thai nhi khi dùng liều cao ở động vật. Hiện không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Vì vậy thuốc ciprofibrate bị chống chỉ định ở phụ nữ mang thai.
  • Thời kỳ cho con bú: Nghiên cứu trên động vật cho thấy ciprofibrate bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú. Hiện không có nhiều dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Vì vậy chống chỉ định dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.

Theo các chuyên gia, việc sử dụng chung ciprofibrate với một số thuốc khác có thể làm giảm tác dụng của thuốc hoặc gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Đặc biệt dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase (pravastatin, simvastatin, fluvastatin) với thuốc nhóm fibrat sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp. Do đó bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng đang sử dụng để được tư vấn thích hợp.

8. Tương tác thuốc
  • Chống chỉ định sử dụng kết hợp các thuốc fibrat khác: có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân và myoglobin niệu nếu sử dụng kết hợp ciprofibrat với các thuốc fibrat khác
  • Không nên sử dụng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase : giống các thuốc fibrat khác có thể làm tăng nguy cơ bệnh về cơ, tiêu cơ vân và myoglobin niệu nếu sử dụng kết hợp ciprofibrat với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase. Cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi dùng phối hợp. Phải tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng có liên quan đến thuốc ức chế enzym HMG CoA reductase nếu có dự tính điều trị đồng thời với thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase vì 1 số liều cao là chống chỉ định/không được khuyến cáo với các thuốc fibrat
  • Ciprofibrat liên kết mạnh với protein, do đó có khả năng thay thế các thuốc khác tại các vị trí gắn với protein huyết tương. Ciprofibrat được chứng minh là làm tăng tác dụng của warfarin, nên cần phải giảm liều và điều chỉnh liều theo chỉ số INR khi điều trị đồng thời với các thuốc chống đông máu đường uống
  • Oestrogen có thể làm tăng nồng độ lipid. Mặc dù tương tác dược lực học có thể xảy ra, nhưng hiện tại không có dữ liệu lâm sàng nào.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

    Dược sĩ

 Đinh Khắc Thành Đô

(Theo Tờ Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group