vitamin-e.png

29 Tháng Sáu, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Vitamin E là một loại vitamin có vai trò quan trọng đối với sức khỏe và đặc biệt là sắc đẹp của chị em phụ nữ. Một khi cơ thể bị thiếu hụt loại vitamin E, bạn cần bổ sung nó với liều lượng thích hợp theo chỉ dẫn của bác sĩ.
1. Dược lý và cơ chế tác dụng

Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol gồm beta, gamma và delta tocopherol, nhưng những chất này không dùng trong điều trị, mặc dù chúng có trong thực phẩm.

Ngoài việc làm mất các triệu chứng thiếu vitamin E, vitamin E còn được sử dụng làm chất chống oxy hóa mà về mặt lý thuyết có thể do một trong các cơ chế tác dụng sau:

Ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào; ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại. ví dụ các sản phẩm peroxy hóa do chuyển hóa các acid béo chưa bão hòa; phản ứng với các gốc tự do (nguyên nhân gây tổn hại màng tế bào do oxy hóa), mà không tạo ra các gốc tự do khác trong quá trình đó.

Có mối tương quan giữa vitamin A và vitamin E: Tăng hấp thu vitamin A qua ruột khi có vitamin E; vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị thoái hóa do oxy hóa làm cho nồng độ vitamin A trong tế bào tăng lên; vitamin E cũng bảo vệ chống lại tác dụng của chứng thừa vitamin A.

2. Chỉ định

Dùng để điều trị và phòng thiếu vitamin E (chế độ ăn thiếu vitamin E, trẻ em bị xơ nang tuyến tụy hoặc kém hấp thu mỡ do teo đường dẫn mật hoặc thiếu betalipoprotein huyết, trẻ sơ sinh thiếu tháng rất nhẹ cân khi đẻ). Các dấu hiệu chính thiếu vitamin E là các biểu hiện về bệnh cơ và thần kinh như giảm phản xạ, dáng đi bất thường, giảm nhạy cảm với rung động và cảm thụ bản thân, liệt cơ mắt, bệnh võng mạc nhiễm sắc tố, thoái hóa sợi trục thần kinh.

Vitamin E cũng được dùng làm thuốc chống oxy hóa kết hợp với vitamin C, vitamin A và selenium.

3. Lưu ý khi dùng vitamin E cho phụ nữ mang thai và và cho con bú
  • Thời kỳ mang thai

Trong thời kỳ mang thai, thiếu hoặc thừa vitamin E đều không gây biến chứng cho mẹ hoặc thai nhi. Ở người mẹ được dinh dưỡng tốt, lượng vitamin E có trong thức ăn là đủ và không cần bổ sung. Nếu chế độ ăn kém, nên bổ sung cho đủ nhu cầu hàng ngày khi có thai.

  • Thời kỳ cho con bú

Vitamin E vào sữa. Sữa người có lượng vitamin E gấp 5 lần sữa bò và có hiệu quả hơn trong việc duy trì đủ lượng vitamin E trong huyết thanh cho trẻ đến 1 năm tuổi.

Nhu cầu vitamin E hàng ngày trong khi cho con bú là 12 mg. Chỉ cần bổ sung cho mẹ khi thực đơn không cung cấp đủ lượng vitamin E cần cho nhu cầu hàng ngày.

4. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Vitamin E thường được dung nạp tốt. Liều cao có thể gây ỉa chảy, đau bụng, và các rối loạn tiêu hóa khác và cũng có thể gây mệt mỏi, yếu. Viêm da tiếp xúc đã xảy ra sau khi bôi thuốc.

Tiêm tĩnh mạch tocopherol đã có trường hợp gây tử vong hoặc gây độc cho gan, thận và hệ tạo máu, nhưng có thể là do thuốc bị nhiễm tạp chất.

5. Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Vitamin E thường dùng qua đường uống. Nếu không uống được, có thể tiêm bắp.

Liều lượng: Liều khuyến cáo thay đổi, 1 phần do hoạt tính khác nhau của các chế phẩm. Tuy vậy, liều khuyến cáo hàng ngày gấp 4 đến 5 lần khẩu phần khuyến cáo hàng ngày (RDA), hoặc từ 40 đến 50 mg d – alphatocopherol trong hội chứng thiếu hụt vitamin E.

Xơ nang tuyến tụy: 100 – 200 mg dl – alphatocopheryl acetat hoặc khoảng 67 đến 135 mg  d – alphatocopherol.

Bệnh thiếu betalipoprotein – máu: 50 – 100 mg dl – alphatocopheryl acetat/kg hoặc 33 đến 67 mg    d – alphatocopherol/kg.

Dự phòng bệnh võng mạc do đẻ thiếu tháng: 15 – 30 đơn vị/kg (10 – 20 mg alphatocopherol tương đương/kg) mỗi ngày để duy trì nồng độ tocopherol huyết tương giữa 1,5 – 2 microgam/ml.

Dự phòng: 10 – 20 mg hàng ngày.

6. Cánh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Vitamin E đã được báo cáo là có khuynh hướng gây chảy máu ở những bệnh nhân thiếu vitamin k hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu, do đó cần theo dõi thời gian prothrombin. Có thể cần thiết phải điều chỉnh liều lượng của thuốc chống đông trong và sau khi điều trị bằng vitamin E.

Vitamin E đã được báo cáo tăng nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân dễ mắc phải tình trạng này, trong đó có bệnh nhân dùng estrogen. Phát hiện này chưa được xác nhận nhưng cần được lưu ý khi điều trị cho bệnh nhân, đặc biệt là phụ nữ uống thuốc tránh thai chưa estrogen.

Một tỷ lệ cao hơn của viêm ruột hoại tử đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh thiếu tháng có cân nặng dưới 1,5kg điều trị bằng vitamin E.

Thận trọng ở bệnh nhân suy gan, thận và cần giám sát chặt chẽ chức năng gan, thận ở nhưng bệnh nhân này.

7. Tương tác thuốc

Vitamin E đối kháng với tác dụng của vitamin K, nên làm tăng thời gian đông máu.

Nồng độ vitamin E thấp ở người bị kém hấp thu do thuốc (như kém hấp thu khi dùng cholestyramin).

Vitamin E có thể làm tăng nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân dùng estrogen.

Vitamin E có thể làm tăng hấp thu các vitamin tan trong dầu ( A,D,K) hoặc các thuốc ưa dầu (Steroid, kháng sinh, kháng histamin, cycloporin, tacrolimus).

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, Dược thư quốc qia Việt Nam)


entercavir.png

Biệt dược : Entecavir STELLA
Tên chung quốc tế : Entecavir
Mã ATC : J05AF10
Loại thuốc : Thuốc kháng retrovirus, có tác dụng chống virus viêm gan B ở người (HBV)
Dạng thuốc và hàm lượng : Viên bao phim 0,5 mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Dược lực học

Entecavir là một thuốc tổng hợp tương tự nucleosid purin dẫn xuất từ guanin có hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người (HBV). Thuốc được các enzym trong tế bào phosphoryl hóa để tạo thành một chất chuyển hóa có hoạt tính, là entecavir triphosphat. Bằng cách cạnh tranh với cơ chất tự nhiên deoxyguanosin triphosphat, entecavir triphosphat ức chế DNA polymerase (enzym phiên mã ngược) của virus viêm gan B ở người, do đó đã ngăn chặn được mọi giai đoạn hoạt tính của enzym.

Phổ tác dụng: Entecavir có hoạt tính in vitro và in vivo chống lại HBV, bao gồm cả một số chủng HBV kháng lamivudin. Thuốc cũng có tác dụng hạn chế in vitro chống một số virus ở người, bao gồm virus Herpes simplex typ 1 và 2 (HSV-1 và HSV-2), virus Varicella zoster và cytomegalovirus nhưng thuốc không chứng tỏ có hiệu quả trong lâm sàng. Entecavir có một vài tác dụng đối với HIV-1 (nồng độ entecavir cần thiết để ức chế virus sao chép khoảng 50% [EC50] đối với HIV-1 dao động từ 0,026 tới lớn hơn 10 microM).

Kháng thuốc: Khi điều trị lâu dài ở một số người bệnh, một số chứng cứ cho thấy HBV chậm giảm nhạy cảm với entecavir. Ở người bệnh từ trước chưa dùng thuốc nucleosid, cho dùng entecavir tới 96 tuần, virus trở lại gây bệnh nặng lên do kháng thuốc xảy ra dưới 1% người bệnh. Ở người bệnh kháng lamivudin, virus bùng phát trở lại do kháng entecavir xảy ra ở 1% người bệnh sau năm đầu điều trị và ở 9% người bệnh trong năm thứ hai điều trị.

Kháng entecavir xảy ra trong quá trình 2 bước, ban đầu là đột biến M204V/I tiếp theo là thay thế amino-acid ở rtI169, rtT184, stS202, hoặc rtM250.

Đã có kháng chéo giữa một số thuốc tương tự nucleosid có tác dụng chống HBV. HBV kháng lamivudin và kháng telbivudin đã thấy giảm nhạy cảm với entecavir in vitro. HBV kháng adenofir cũng thay đổi nhạy cảm với entecavir đã thấy in vitro. HBV phân lập từ người bệnh kháng lamivudin và thất bại với liệu pháp entecavir vẫn nhạy cảm với adenofir. Entecavir ức chế virus viêm gan B, ức chế cả các chủng virus viêm gan B kháng lamivudin và adefovir.

Dược động học

Hấp thu: Entecavir hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 30 đến 90 phút sau khi uống một liều và đạt được nồng độ ổn định sau 6 đến 10 ngày điều trị. Ở người khỏe mạnh, khi uống liều 0,5 mg, Cmax đạt khoảng 4,2 nanogam/ml, uống liều 1 mg, Cmax đạt khoảng 8,2 nanogam/ml. Với một liều trong 1 ngày, nửa đời trong huyết thanh khoảng 24 giờ. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu. Phải uống entecavir lúc đói (ít nhất 2 giờ sau hoặc 2 giờ trước bữa ăn).

Phân bố: Dựa trên dược động học của entecavir, thể tích phân bố biểu kiến ước lượng vượt toàn bộ nước cơ thể, cho thấy entecavir phân bố rộng rãi trong các mô. Sinh khả dụng của thuốc viên bằng sinh khả dụng của dung dịch uống nên hai thuốc có thể thay thế nhau. Entecavir gắn vào protein huyết tương khoảng 13% in vitro.

Chuyển hóa và đào thải : Entecavir không bị hệ thống cytochrom P450 chuyển hóa. Thuốc đào thải chủ yếu qua thận nhờ lọc cầu thận và tiết tích cực qua ống thận. Nửa đời đào thải cuối là 128 – 149 giờ. Một lượng nhỏ các chất liên hợp glucuronid và sulfat được tạo thành. Thẩm phân máu có thể loại bỏ được một phần entecavir. Các liệu pháp hiện có để điều trị nhiễm HBV mạn tính (như entecavir, adefovir, lamivudin, telbivudin, tenofovir, interferon alfa, peginterferon alfa) chưa điều trị triệt căn được HBV mà chỉ có tác dụng ức chế sự phát triển của virus. Do đó, quyết định thời gian thích hợp để bắt đầu điều trị phải dựa vào tuổi của người bệnh, mức độ tổn thương gan, khả năng đáp ứng với điều trị, khả năng xuất hiện chủng HBV kháng thuốc, khả năng các tác dụng phụ, biến chứng và nồng độ DNA-HBV trong huyết thanh. Mục đích lâu dài của điều trị là để ngăn chặn xơ gan, suy gan, và carcinom tế bào gan.

Chỉ định

Điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính ở người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên có chứng cứ HBV tích cực sao chép tăng cao DNA-HBV trong máu và tăng dai dẳng nồng độ aminotransferase huyết thanh (ALT hoặc AST) hoặc có chứng cứ mô học về bệnh gan đang hoạt động. Chỉ định này là dựa vào đáp ứng về mô học, virus học, sinh hóa, huyết thanh học ở người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên trước đây chưa dùng thuốc kháng virus nucleosid và ở người lớn có HBV kháng lamivudin đồng thời có HBeAg – dương tính hoặc HBeAg – âm tính kèm theo chức năng gan còn bù. Dùng entecavir để điều trị viêm gan B mãn tính và virus viêm gan B kháng thuốc lamivudin.

Các dữ liệu còn hạn chế liên quan đến người bệnh đồng nhiễm HBV và HIV.

Chống chỉ định

Nhà sản xuất cho rằng cho tới nay chưa có chống chỉ định nào được biết đối với entecavir. Tuy vậy, chống chỉ định khi có tiền sử mẫn cảm với entecavir hoăc với bất cứ thành phần nào của thành phẩm. Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi.

Thận trọng khi dùng Entecavir

Viêm gan tự phát trở thành trầm trọng hay xảy ra và thường biểu hiện bằng tăng nhất thời nồng độ huyết thanh ALAT. Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, nồng độ huyết thanh ALAT có thể tăng ở người bệnh trong khi nồng độ huyết thanh DNA của HBV giảm. Trong số các người bệnh điều trị bằng entecavir, các đợt bệnh nặng lên xuất hiện trung bình 4 đến 5 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Ở người bệnh có bệnh gan còn bù, nồng độ huyết thanh ALAT tăng thường không kèm theo tăng bilirubin huyết như bệnh gan mất bù. Nếu người bệnh đã có xơ gan, có nguy cơ cao gan mất bù sau khi bệnh nặng lên. Do đó, trong khi điều trị, phải theo dõi chặt người bệnh về lâm sàng và sinh hóa. Một số trường hợp bệnh nặng lên do ngừng điều trị chống viêm gan B bằng entecavir đã được báo cáo. Bệnh nặng lên sau ngừng entecavir thường kết hợp với tăng nồng độ huyết thanh DNA của HBV và đa số trường hợp tự khỏi, nhưng một số trường hợp đã tử vong. Trong số những người bệnh trước đây chưa dùng thuốc tương tự nucleosid nay được điều trị bằng entecavir, các trường hợp nặng lên xuất hiện trung bình 23 đến 24 tuần sau khi ngừng điều trị. Phần lớn các trường hợp xảy ra ở người có HBeAg – âm tính. Phải theo dõi gan đều đặn cả về lâm sàng và sinh hóa ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Nếu tăng DNA-HBV hoặc nếu cần cần, cho điều trị lại 1 đợt khác.

Phải thận trọng khi điều trị cho người bệnh có gan mất bù vì nhiều tai biến phụ, có nguy cơ cao bị nhiễm toan acid lactic.

Phải thận trọng khi điều trị entecavir cho người nhiễm HBV mạn tính mà không phát hiện người đó cũng bị nhiễm HIV vì có nguy cơ làm xuất hiện các chủng HIV kháng các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (NRTI). Trước khi bắt đầu điều trị entecavir, phải làm test HIV. Do có thể có nguy cơ làm xuất hiện HIV kháng NRTI nên không nên dùng entecavir để điều trị nhiễm HBV mạn tính ở người bệnh nhiễm HIV.

Phải thận trọng khi dùng entecavir để điều trị viêm gan B mạn tính vì có thể gây ra nhiễm toan acid lactic, gan to nhiều kèm nhiễm mỡ gan ở người bệnh dùng duy nhất các thuốc tương tự nucleosid hoặc phối hợp với các thuốc kháng virus khác. Đa số các trường hợp xảy ra ở phụ nữ; béo phì và điều trị lâu dài bằng các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược cũng có thể là yếu tố nguy cơ. Phải dùng thận trọng các thuốc tương tự nucleosid cho người được biết có nguy cơ cao về bệnh gan, nhưng nhiễm toan acid lactic, gan to nhiều và nhiễm mỡ đã xảy ra ở người không có nguy cơ nào được biết. Phải ngừng ngay entecavir ở bất cứ người bệnh nào có dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm gợi ý nhiễm toan lactic hoặc nhiễm độc gan nặng ngay cả khi transaminase không tăng.

Chưa biết về độ an toàn và hiệu quả của entecavir đối với người ghép gan. Nếu phải dùng entecavir cho người ghép gan đã hoặc đang dùng một thuốc ức chế miễn dịch có thể tác động đến chức năng thận như cyclosporin, tacrolimus, phải giám sát cẩn thận chức năng thận trước và trong khi điều trị entecavir.

Đối với người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên, kinh nghiệm còn ít chưa đủ để xác định xem đáp ứng có khác với người trẻ tuổi không. Do entecavir chủ yếu đào thải qua thận nên nguy cơ nhiễm độc do entecavir có thể tăng ở người suy thận. Người cao tuổi thường có chức năng thận suy giảm, cần điều chỉnh liều theo mức độ suy thận và phải theo dõi chức năng thận.

Điều chỉnh liều được khuyến cáo đối với người bệnh có Clcr < 50 ml/phút, bao gồm cả thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng ngoại trú.

Entecavir không làm giảm nguy cơ lây truyền virus sang người khác nên các biện pháp dự phòng truyền bệnh phải được thực hiện.

Thời kỳ mang thai

Chưa có nghiên cứu nào ở người mang thai và cũng chưa có số liệu nào về tác dụng của entecavir đối với lây truyền bệnh HBV từ mẹ sang con; con sinh ra từ mẹ nhiễm HBV thường được khuyến cáo dùng phác đồ phối hợp vắc xin HBV và globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG).

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết entecavir có vào sữa mẹ hay không. Ngừng cho bú hoặc thuốc tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Trong thử nghiệm lâm sàng, 3% hoặc hơn người bệnh được báo cáo có tác dụng không mong muốn như nhức đầu, mệt mỏi, chóng

mặt, buồn nôn. Ỉa chảy, khó tiêu, nôn, buồn ngủ, và mất ngủ cũng đã được báo cáo.

Thường gặp, ADR > 1/100

Thận: Đái ra máu (9%), tăng creatinin (1 – 2%), glucose niệu (4%).

Tâm thần: Mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt.

Tiêu hóa: Nôn, ỉa chảy, buồn nôn, khó tiêu.

Gan mật: Tăng transaminase (> 10%), tăng lipase (7%), tăng amylase (2 – 3%), tăng bilirubin huyết (2 – 3%). Toàn thân: Mệt mỏi.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Da: Phát ban, rụng tóc.

Đầy bụng khó tiêu.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.

Một số trường hợp nhiễm toan acid lactic được báo cáo thường kết hợp với gan mất bù hoặc một bệnh nội khoa nặng khác hoặc đang dùng một số thuốc khác. Dùng entecavir liên tục trung bình 96 tuần chưa thấy dung nạp thuốc thay đổi.

Các bất thường về xét nghiệm phổ biến nhất trong thử nghiệm lâm sàng entecavir là tăng ALT (lớn hơn 5 lần mức cao của bình thường: ULN), đái ra máu, tăng lipase (ít nhất 2,1 lần ULN), đái ra glucose, tăng bilirubin huyết (lớn hơn gấp 2 lần ULN), tăng ALT (lớn hơn gấp 10 lần ULN và gấp 2 lần nồng độ lúc bắt đầu điều trị trong huyết thanh), tăng glucose huyết lúc đói (trên 250 mg/dl), và tăng creatinin (ít nhất 0,5 mg/dl).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nói chung, các ADR nhẹ thường tự hết, không cần xử trí. Đợt viêm gan trầm trọng có thể xảy ra sau khi ngừng liệu pháp chống HBV, bao gồm cả entecavir. Đợt trầm trọng biểu hiện bằng ALT tăng vọt gấp 10 lần mức cao bình thường (ULN) và gấp 2 lần nồng độ huyết thanh lúc bắt đầu điều trị. Thời gian trung bình xuất hiện bệnh trầm trọng khoảng 23 tuần sau khi ngừng điều trị. Bệnh trầm trọng sau khi ngừng điều trị thường kết hợp với tăng DNA của HBV và đa số tự khỏi. Phần lớn bệnh trầm trọng sau ngừng điều trị gặp ở người bệnh HbeAg – âm tính. Cần theo dõi gan đều đặn về lâm sàng và sinh hóa ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Nếu cần, có thể cho điều trị lại. Viêm gan trầm trọng lên cũng đã gặp trong khi đang điều trị HBV bằng entecavir trung bình 4 đến 5 tuần sau khi bắt đầu điều trị nhưng thường hết khi tiếp tục điều trị. Phải ngừng điều trị entecavir ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện lâm sàng hoặc xét nghiệm làm nghĩ đến nhiễm toan acid lactic hoặc nhiễm độc gan nặng (như gan to nhiễm mỡ, ngay cả khi transaminase không tăng).

Liều lượng và cách dùng Entecavir

Cách dùng:

Phải do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định và theo dõi.

Thuốc uống vào lúc đói, ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Dung dịch uống không được hòa với nước hoặc với bất cứ chất lỏng nào khác. Thìa đong sau khi uống phải rửa sạch bằng nước.

Liều lượng:

Người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên nhiễm HBV mạn tính chưa bao giờ điều trị bằng các thuốc tương tự nucleosid, liều khuyến cáo: 0,5 mg 1 lần mỗi ngày.

Người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên có tiền sử nhiễm HBV máu trong khi điều trị lamivudin hoặc có HBV được biết kháng lamivudin hoặc telbivudin: 1 mg ngày uống 1 lần.

Thời gian dùng thuốc tối ưu chưa biết nhưng ít nhất phải 1 năm.

Có thể ngừng điều trị:

Ở người HBeAg – dương tính, phải điều trị ít nhất cho tới khi chuyển đổi huyết thanh HBe [mất HBeAg và DNA của HBV trở nên âm tính (dưới ngưỡng phát hiện), kèm theo phát hiện kháng

thể kháng HBe ở 2 lần lấy máu liên tiếp cách nhau ít nhất 3 đến 6 tháng] hoặc tới khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc trong trường hợp không có tác dụng sau 1 năm.

Ở người bệnh HBeAg – âm tính, phải điều trị ít nhất tới khi nồng độ DNA-HBV âm tính (dưới ngưỡng phát hiện) và chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho tới khi không thấy tác dụng. Trong trường hợp điều trị kéo dài trên 2 năm, cần phải thường xuyên đánh giá lại để xác định tiếp tục điều trị có thích hợp với người bệnh không.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều. Tuy vậy, cần nhớ chức năng thận thường kém ở người cao tuổi.

Suy thận: Phải điều chỉnh liều dựa vào Clcr. Giảm liều bằng cách dùng dung dịch uống. Nếu không có dung dịch uống sẵn, phải tăng khoảng cách giữa các liều. Theo nhà sản xuất, nên uống mỗi ngày 1 lần. Người bệnh thẩm phân máu phải uống liều entecavir sau buổi thẩm phân.

Clcr (ml/phút): ≥ 50 Liều khuyến cáo cho người chưa dùng nucleosid: 0,5 mg ngày 1 lần Liều khuyến cáo cho người kháng lamivudin: 1 mg ngày 1 lần.

Clcr (ml/phút): 30 – 49 Liều khuyến cáo cho người chưa dùng nucleosid: 0,25 mg ngày uống 1 lần* hoặc 0,5 mg cách 48 giờ 1 lần Liều khuyến cáo cho người kháng lamivudin: 0,5 mg ngày 1 lần.

Clcr (ml/phút): 10 – 29 Liều khuyến cáo cho người chưa dùng nucleosid: 0,15 mg ngày 1 lần* hoặc 0,5 mg cách 72 giờ 1 lần Liều khuyến cáo cho người kháng lamivudin:  0,3 mg ngày 1 lần* hoặc 0,5 mg cách 48 giờ 1 lần.

Clcr (ml/phút): < 10 Liều khuyến cáo cho người chưa dùng nucleosid: 0,05 mg ngày 1 lần* hoặc 0,5 mg cách 5 – 7 ngày 1 lần Liều khuyến cáo cho người kháng lamivudin: 0,1 mg ngày uống 1 lần* hoặc 0,5 mg cách 72 giờ 1 lần.
* Đối với liều < 0,5 mg nên dùng dung dịch uống

Tổn thương gan: Không cần điều chỉnh liều.

Tương tác thuốc

Chưa có tương tác nào cần khuyến cáo tránh dùng đồng thời với entecavir.

Hàm lượng và tác dụng của entercavir có thể tăng bởi ganciclovir, valganciclovir, ribavirin.

Entecavir không phải là cơ chất và không ức chế hoặc kích thích các isozym cytochrom P450 (CYP). Ít có khả năng tương tác về dược động với các thuốc chuyển hóa do các isoenzym CYP.

Thuốc tác động đến thận hoặc đào thải qua thận: có khả năng tương tác dược động với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh với entecavir để tiết tích cực qua ống thận. Nồng độ huyết thanh entecavir hoặc thuốc phối hợp có thể tăng. Cần phải theo dõi các tai biến phụ.

Với adefovir, lamivudin, tenofovir, disoproxil: Không có tương tác.

Thuốc ức chế miễn dịch: Có khả năng tương tác về dược động (nồng độ huyết thanh entecavir tăng vì chức năng thận bị thay đổi) với cyclosporin hoặc tacrolimus. Phải giám sát chức năng thận trước và trong khi điều trị entecavir ở người (ghép gan) đang dùng cyclosporin, tacrolimus hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.

Nucleosid và các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược: Không có tương tác về dược động với lamivudin hoặc tenofovir disoproxil fumarat.

Tương kỵ

Dung dịch uống không được hòa vào nước, các dung môi khác hoặc với các thuốc khác.

Quá liều và xử trí

Dữ liệu về quá liều hiện nay còn hạn chế. Có người đã uống 20 mg/ ngày trong 14 ngày và có người uống 1 liều 40 mg nhưng không có biểu hiện nhiễm độc. Khi uống quá liều, cần theo dõi diễn biến để xử trí.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Dược sĩ

 Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn : Drugbank.vn, Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


duphalac.png

Biệt dược : Duphalac
Hoạt chất Lactulose
Loại thuốc Thuốc khử độc amoniac, thuốc nhuận tràng thẩm thấu
Ảnh minh họa: nguồn Internet. 

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dung dịch uống: 3,35 g/5 ml; 10 g/15 ml (15 ml, 30 ml, 237 ml, 473 ml, 946 ml, 1890 ml).
  • Dung dịch uống hoặc dùng đường trực tràng: 3,35 g/5 ml; 10 g/15 ml (473 ml).
  • Bột kết tinh pha dung dịch uống: 10 g/túi, 20 g/túi.
I/Dược lực học

Lactulose là một disaccharid tổng hợp tương tự lactose, chứa galactose và fructose. Ống tiêu hóa không có enzym thủy phân lactulose nên khi uống nó được chuyển nguyên dạng đến ruột non. Thuốc được chuyển hóa bởi các vi khuẩn đường ruột (Lactobacilli, Bacteroides, E. coli, Clostridia) thành acid lactic và một lượng nhỏ acid acetic và acid formic. Những acid này làm giảm pH của phân và chuyển amoniac (NH3 ) là dạng khuếch tán sang dạng ion amoni (NH4 + ) không khuếch tán được từ ruột vào máu. Hơn nữa, do môi trường ở ruột có tính acid hơn ở máu, nên amoniac có thể khuếch tán từ máu vào ruột, rồi lại chuyển thành ion amoni không hấp thu được. Kết quả là hàm lượng amoniac trong máu giảm. Tương tự, sự hấp thu các amin (cũng tham gia gây bệnh não do gan) có thể cũng giảm.

Nguyên nhân chính gây ngộ độc TKTW ở người bị hôn mê do gan là tăng amoniac trong máu. Do vậy, lactulose được dùng trong điều trị bệnh não do gan, nhưng cần dùng liều cao. Khoảng 75 – 85% người bệnh có đáp ứng lâm sàng tốt với điều trị lactulose. Lactulose không có tác dụng điều trị bệnh não không do nitrogen như các bệnh não do thuốc hoặc rối loạn chuyển hóa, điện giải. Lactulose không có tác dụng trong điều trị hôn mê có liên quan đến viêm gan nhiễm khuẩn hoặc các rối loạn cấp khác ở gan. Khi tăng amoniac huyết do rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, dùng lactulose cũng không có tác dụng.

Lactulose có tác dụng thẩm thấu tại chỗ ở đại tràng, nên làm tăng lượng nước trong phân, làm mềm phân và kích thích nhu động ruột. Tác dụng này có thể thấy sau 48 giờ dùng thuốc. Tuy nhiên, tác dụng nhuận tràng của lactulose không tốt hơn những thuốc nhuận tràng rẻ tiền khác, như magnesi sulfat hoặc sorbitol (những thuốc này ít gây nôn hơn lactulose).

II/Dược động học

Lactulose hầu như không được hấp thu ở đường tiêu hóa. Dưới 3% liều uống được hấp thu ở ruột non và thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ ở dạng không chuyển hóa. Lượng thuốc không được hấp thu đến ruột già, chủ yếu ở dạng chưa chuyển hóa. Thuốc được chuyển hóa bởi các vi khuẩn đường ruột, tạo thành acid lactic, một lượng nhỏ acid acetic và acid formic. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân

III/Chỉ định
  • Dự phòng và điều trị bệnh não do gan (tăng amoni huyết).
  • Táo bón mạn tính.
IV/Chống chỉ định
  • Người bệnh có galactose huyết hoặc chế độ yêu cầu hạn chế galactose.
  • Quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong chế phẩm.
V/Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Lactulose thường được dùng đường uống. Để điều chỉnh vị ngọt của thuốc, có thể pha dung dịch thuốc với nước, sữa, nước hoa quả, thức ăn. Thuốc cũng được dùng qua ống thông dạ dày để giảm kích ứng gây nôn và có thể hít thuốc vào phổi. Thuốc cũng được dùng đường trực tràng cho người lớn khi bị bệnh não do gan trong thời kỳ tiền hôn mê hoặc hôn mê do gan. Dùng đường uống, pha loãng 10 – 20 g bột kết tinh với 120 ml nước. Khi dùng thuốc nếu thấy ỉa chảy là báo hiệu quá liều, khi đó cần giảm liều ngay.

Liều lượng

  • Dự phòng và điều trị bệnh não do gan:

Người lớn: Bắt đầu: 20 – 30 g (30 – 45 ml dung dịch lactulose), 3 lần/ngày. Sau đó nếu cần, cứ 1 – 2 ngày lại điều chỉnh liều để có thể đại tiện phân mềm 2 – 3 lần trong ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh tiến triển trong 1 – 3 ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng. Có thể điều chỉnh liều dựa theo pH của phân (xác định bằng giấy chỉ thị) lúc bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều cho tới khi pH phân khoảng 5. pH này thường đạt được khi người bệnh đại tiện 2 – 3 lần phân mềm hàng ngày. Điều trị lâu dài liên tục bằng lactulose có thể làm giảm mức độ nặng và ngăn bệnh tái phát. Điều trị đợt cấp bệnh não do gan ở người lớn: Uống 20 – 30 g cách nhau 1 – 2 giờ để gây nhanh nhuận tràng. Khi đạt được tác dụng nhuận tràng, có thể giảm liều lactulose cho tới liều cần thiết để có 2 – 3 lần đi phân mềm hàng ngày

Tiền hôn mê hoặc hôn mê do gan: Dùng đường trực tràng: 200 g (300 ml) được pha loãng với 700 ml nước hoặc natri clorid 0,9% đưa vào trực tràng qua cathete có bóng, giữ trong 30 – 60 phút, thụt lưu có thể cho cách 4 – 6 giờ một lần cho đến khi có thể uống thuốc. Nếu chỉ giữ được dưới 30 phút, cần làm lại ngay. Một số người bệnh có thể hết hôn mê trong vòng 2 giờ sau lần thụt đầu tiên.

Trẻ em: Trẻ nhỏ: 2 – 6 g (3 – 9 ml)/ngày, chia làm nhiều lần. Trẻ lớn và thiếu niên: 30 – 60 g (45 – 90 ml)/ngày, chia làm vài lần, sau đó cứ 1 – 2 ngày lại điều chỉnh liều để có thể đại tiện phân mềm 2 – 3 lần/ngày. Nếu liều bắt đầu gây ỉa chảy, cần giảm liều ngay, nếu vẫn còn ỉa chảy, thì ngừng dùng thuốc.

  • Táo bón mạn tính

Người lớn: 10 – 20 g/ngày, chia 1 – 2 lần/ngày, có thể tăng đến 40 g/ngày nếu cần thiết. Điều chỉnh liều theo đáp ứng từng người bệnh.

Trẻ em: Liều khuyến cáo được dùng như sau (tính theo dung dịch có nồng độ 3,35 g lactulose/5 ml):

Trẻ 1 tháng – 1 tuổi: 2,5 ml, 2 lần/ngày, điều chỉnh liều đến khi có đáp ứng.

Trẻ 1 – 5 tuổi: 5 ml, 2 lần/ngày, điều chỉnh liều đến khi có đáp ứng.

Trẻ 5 – 10 tuổi: 10 ml, 2 lần/ngày, điều chỉnh liều đến khi có đáp ứng.

Trẻ 10 – 18 tuổi: 15 ml/lần, 2 lần/ngày, điều chỉnh liều đến khi có đáp ứng.

Dùng lactulose để giúp đại tiện bình thường cho bệnh nhân làm thủ thuật cắt trĩ, dùng 10 g lactulose, 2 lần/ngày cho ngày trước khi làm thủ thuật và 5 ngày sau làm thủ thuật.

Táo bón nặng do thụt rửa ruột bằng bari ở người già, liều lactulose là 3,3 – 6,7 g, 2 lần/ngày trong 1 – 4 tuần.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng quá liều

Ỉa chảy, đau bụng, nhiễm kiềm do giảm clor huyết, mất nước, hạ huyết áp, giảm kali huyết

Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng

V/Thận trọng khi dùng Lactulose

Trong điều trị bệnh não do gan, phải nhớ rằng bệnh gan nặng có thể gây biến chứng như mất căn bằng điện giải (như hạ kali huyết) đòi hỏi điều trị bổ sung. Thêm nữa, nếu ỉa chảy xảy ra có thể gây mất dịch và kali nghiêm trọng, làm nặng thêm bệnh não do gan. Vì vậy các nhà lâm sàng khuyên nên kiểm tra định kỳ kali huyết thanh trong khi dùng lactulose trong thời gian dài.

Nếu tình trạng ỉa chảy không thường xuyên xảy ra khi dùng lactulose, người bệnh nên đến gặp thầy thuốc. Người già, người yếu sức dùng lactulose trên 6 tháng cần kiểm tra chất điện giải (như kali, clorid, carbon dioxid) định kỳ trong khi dùng thuốc. Thận trọng với người đái tháo đường, vì lactulose chứa một lượng nhỏ lactose và galactose tự do.

Phải thận trọng khi dùng dung dịch lactulose cho người phải đốt điện trong khi soi trực – đại tràng vì thuốc có thể gây tích lũy khí hydrogen nồng độ cao và nổ khi gặp tia lửa điện (về lý thuyết). Trong thực tế, chưa xảy ra điều này, nhưng phải thụt kỹ, sạch bằng một dung dịch không lên men trước khi làm thủ thuật.

Ở trẻ sơ sinh, nếu dùng thuốc cần lưu ý tình trạng hạ natri và mất nước

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Lactulose dùng cho người mang thai chưa được nghiên cứu. Nghiên cứu trên quá trình sinh sản ở chuột và thỏ khi uống liều cao tới gấp 6 lần liều uống ở người, không thấy biểu hiện gây độc cho bào thai. Không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, chỉ dùng thuốc khi rất cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ thuốc có phân bố vào sữa mẹ hay không. Tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ nhỏ chưa được xác định. Thận trọng khi dùng lactulose cho mẹ đang cho con bú.

VI/Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100 

Tiêu hóa: Đầy hơi, ỉa chảy (quá liều).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Đau bụng, buồn nôn, nôn, tăng natri huyết.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu bị ỉa chảy, đó là dấu hiệu quá liều, cần giảm liều ngay; nếu vẫn còn ỉa chảy, ngừng dùng thuốc.

VII/Tương tác với các thuốc khác

Không dùng đồng thời với các thuốc nhuận tràng khác, vì gây đại tiện nhiều, làm khó xác định chính xác liều lactulose cho điều trị bệnh não do gan.

Các thuốc kháng acid không hấp thu có thể ảnh hưởng tới sự tạo acid đường ruột của lactulose.

Một số thuốc kháng khuẩn có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột giúp chuyển hóa lactulose; tuy nhiên, neomycin có thể dùng đồng thời trong điều trị bệnh não do gan

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Dược sĩ 

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn : Drugbank.vn, Tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


durogesic.png

29 Tháng Sáu, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Ảnh minh họa: nguồn Internet

Biệt dược : Durogesic

Tên chung quốc tế : Fentanyl

Mã ATC : N01AH01, N02AB03.

Loại thuốc : Thuốc giảm đau nhóm opioid. 

Dạng thuốc và hàm lượng : Hệ thống thuốc phóng thích qua da

  • Mỗi miếng DUROGESIC 12mcg/giờ, 5,25cm2: Fentanyl 2,1mg.
  • Mỗi miếng DUROGESIC 25mcg/giờ, 10,5cm2: Fentanyl 4,2mg.
  • Mỗi miếng DUROGESIC 50mcg/giờ, 21cm2: Fentanyl 8,4mg.
Chỉ định

SIC được chỉ định để kiểm soát đau trong các trường hợp đau mạn tính, đau dai dẳng đòi hỏi sử dụng opioid liên tục trong thời gian dài.

Chống chỉ định:

DUROGESIC chống chỉ định với bệnh nhân được biết quá mẫn với fentanyl hoặc chất dính có trong thành phần miếng dán.

DUROGESIC chống chỉ định trong kiểm soát cơn đau cấp hoặc cơn đau sau phẫu thuật bởi vì không có điều kiện để chuẩn liều trong thời gian ngắn và vì có thể gây giảm thông khí nặng hoặc đe dọa tính mạng

Cách dùngLiều dùng

Cách dùng :

Miếng dán DUROGESIC nên được dán ở vùng da không bị kích ứng, bề mặt phẳng và không bị tiếp xúc với ánh sáng, ở trên thân mình và ở cánh tay. Ở trẻ nhỏ, ưu tiên dán phần lưng phía trên để giảm thiểu khả năng trẻ tháo miếng dán. Phần lông ở vùng da định dán (vùng da không có lông là tốt nhất) nên được cắt (không cạo) trước khi dán. Nếu vị trí định dán DUROGESIC cần được vệ sinh trước khi dán thì chỉ nên làm sạch bằng nước sạch. Xà phòng, dầu, mỹ phẩm dạng lỏng hay bất kỳ tác nhân nào có thể gây kích ứng cho da hoặc làm thay đổi đặc tính của da đều không nên dùng. Nên làm khô da hoàn toàn trước khi dán. Nên kiểm tra kỹ miếng dán trước khi sử dụng. Không nên sử dụng các miếng dán bị cắt, chia nhỏ hay có bất kỳ dấu hiệu hư hỏng nào.

DUROGESIC nên dán liền ngay khi bóc bao bì. Để lấy được miếng dán ra khỏi túi đựng ngoài, nên cố định vết khía trước khi cắt (được chỉ dẫn bằng một mũi tên ở trên túi) dọc theo góc của nắp đậy.

Gấp mép túi theo đường khía, sau đó xé cẩn thận bao túi. Mở rộng túi về cả 2 phía, gấp túi vừa được mở như một cuốn sách. Lớp giải phóng thuốc sẽ được xé ra. Gập miếng dán ở giữa và tách riêng rẽ 2 nửa. Tránh chạm vào bề mặt dính của miếng dán. Dán miếng dán vào da bằng cách ấn nhẹ lòng bàn tay trong khoảng 30 giây. Phải đảm bảo rằng các góc của miếng dán đã được dính chặt. Sau đó rửa lại tay bằng nước sạch.

Miếng dán DUROGESIC nên được mang liên tục suốt 72 giờ. Miếng dán mới nên được dán ở nơi khác sau khi gỡ bỏ miếng dán trước đó. Vài ngày sau đó mới có thể dán trở lại vị trí đã dán. Miếng dán đã sử dụng nên được gấp lại để 2 mặt tự dính vào nhau và hủy đi. Miếng dán không sử dụng nữa nên gửi lại khoa Dược bệnh viện.

Chỉ rửa tay bằng nước sạch sau khi dán hoặc gỡ bỏ miếng dán.

Liều dùng:

Liều DUROGESIC nên dựa vào thể trạng của từng bệnh nhân và nên được đánh giá định kỳ đều đặn sau khi dán. Các miếng dán được thiết kế để phóng thích fentanyl 12, 25, 50 mcg mỗi giờ vào hệ tuần hoàn, nghĩa là khoảng 0,3; 0,6; 1,2 mg/ngày (xem mục Thành phần).

Chọn liều khởi đầu: Liều khởi đầu thích hợp của DUROGESIC nên dựa vào liều sử dụng opioid hiện thời của bệnh nhân. DUROGESIC nên được sử dụng cho những bệnh nhân đã dung nạp opioid. Những yếu tố khác nên được cân nhắc là bệnh cảnh lâm sàng hiện tại và tình trạng sử dụng thuốc của bệnh nhân bao gồm: kích thước cơ thể, tuổi, tình trạng suy nhược cũng như mức độ dung nạp opioid.

Người lớn:

Bệnh nhân đã dung nạp opioid: Chuyển đổi những bệnh nhân đã dung nạp opioid từ các thuốc nhóm opioid dạng uống hoặc dạng tiêm sang DUROGESIC dựa vào bảng chuyển đổi hoạt tính giảm đau tương đương.

Liều dùng có thể được tăng lên hay giảm xuống mỗi 12 hoặc 25 mcg/giờ để đạt được liều thích hợp thấp nhất của DUROGESIC dựa vào sự đáp ứng và nhu cầu bổ sung thuốc giảm đau.

Bệnh nhân chưa dùng opioid: Với những bệnh nhân chưa dùng opioid, liều khởi đầu thông thường của DUROGESIC không được quá 25 mcg/giờ.

Đối với những bệnh nhân chưa dùng opioid, kinh nghiệm lâm sàng của DUROGESIC còn bị giới hạn. Trong trường hợp điều trị bằng DUROGESIC được xem là thích hợp, những bệnh nhân này nên được chuẩn liều với những liều thấp của các opioid phóng thích nhanh (ví dụ: morphin, hydromorphin, oxycodon, tramadol và codein) để có được liều giảm đau tương đương với DUROGESIC phóng thích 25 mcg/giờ. Sau đó bệnh nhân được chuyển sang dùng DUROGESIC 25mcg/giờ. Liều DUROGESIC có thể tăng lên hay giảm xuống mỗi 12 hoặc 25 mcg/giờ nếu cần thiết, để đạt được liều thích hợp thấp nhất của DUROGESIC dựa vào sự đáp ứng và nhu cầu bổ sung thuốc giảm đau (xem bảng chuyển đổi hoạt tính giảm đau tương đương sau; xem thêm phần Lưu ý & thận trọng đặc biệt khi sử dụng đối với bệnh nhân chưa dùng hoặc tình trạng không dung nạp opioid).

Chuyển đổi từ các thuốc nhóm opioid dạng uống hoặc dạng tiêm sang DUROGESIC, trình tự như sau:

  1. Tính liều của thuốc giảm đau trước đó trong 24 giờ.
  2. Chuyển liều này sang liều morphin uống tương đương bằng bảng 1.

Tất cả liều uống và tiêm bắp trong bảng này được đánh giá tương đương với liều 10 mg morphin tiêm bắp cho hiệu quả giảm đau.

  1. Từ tổng liều giảm đau quy đổi tương đương morphin uống trong 24 giờ, sử dụng bảng 2. Sử dụng bảng này để tính liều DUROGESIC tương ứng

4. Bảng 2 dành cho người lớn có nhu cầu dùng luân phiên hoặc chuyển đổi từ dạng opioid trong phác đồ khác (tỷ lệ chuyển đổi của morphin dạng uống sang dạng miếng dán fentanyl tương đương là 150:1).

5. Bảng 3 dành cho người lớn có sự ổn định và dung nạp tốt với phác đồ opioid (tỷ lệ chuyển đổi từ morphin dạng uống sang miếng dán fentanyl tương đương là: 100:1).

Không thể đánh giá sơ khởi tác động giảm đau tối đa của DUROGESIC trong vòng 24 giờ sau khi dán trên cả hai nhóm bệnh nhân chưa dùng opioid và đã dung nạp opioid. Sự chậm trễ này là do sự gia tăng dần dần nồng độ fentanyl trong huyết thanh trong vòng 24 giờ sau khi dán liều khởi đầu. Do đó, nên duy trì sử dụng thuốc giảm đau trước đó, giảm dần và ngừng hẳn sau khi dán liều khởi đầu DUROGESIC cho đến khi đạt được hiệu quả giảm đau của DUROGESIC.

Chuẩn liều & điều trị duy trì: Mức liều 12 mcg/giờ được sử dụng để chuẩn liều. Miếng dán DUROGESIC nên được thay thế mỗi 72 giờ. Liều nên được điều chỉnh cho từng bệnh nhân cho đến khi đạt được cân bằng giữa hiệu quả giảm đau và sự dung nạp. Nếu hiệu quả giảm đau chưa đủ sau khi dán liều khởi đầu, có thể tăng liều sau 3 ngày.

Sau đó, có thể điều chỉnh liều mỗi 3 ngày. Ở giai đoạn đầu một số bệnh nhân có thể chưa đạt được hiệu quả giảm đau cần thiết trong khoảng thời gian chỉnh liều là 3 ngày và có thể yêu cầu điều chỉnh liều của miếng dán DUROGESIC tại thời điểm 48 giờ tốt hơn là chờ đến 72 giờ. Rút ngắn thời gian chỉnh liều trước 72 giờ có thể dẫn đến sự tăng nồng độ của fentanyl trong huyết thanh.

Điều chỉnh liều khi cần thiết nên được thực hiện theo các bước chuẩn liều từ 25 mcg/giờ đến 75 mcg/giờ: 25 mcg/giờ, 37 mcg/giờ, 50 mcg/giờ, 62 mcg/giờ và 75 mcg/giờ.

Chuẩn liều nên được gia tăng mỗi lần 12 mcg/giờ hoặc 25 mcg/giờ cho dù đòi hỏi giảm đau bổ sung (morphin uống 45/90 mg/ngày = DUROGESIC 12/25 mcg/giờ) và đánh giá tình trạng đau của bệnh nhân. Có thể dùng nhiều hơn 1 miếng dán DUROGESIC khi liều trên 100 mcg/giờ. Bệnh nhân có thể yêu cầu thêm các thuốc giảm đau tác động ngắn từng thời kỳ cho các cơn đau bộc phát. Một vài bệnh nhân có thể cần phải dùng thêm các phương pháp bổ sung hoặc thay thế chỉ định opioid khi liều DUROGESIC vượt quá 300 mcg/giờ.

Trẻ em:

Trẻ em từ 16 tuổi trở lên: Liều giống như người lớn.

Trẻ em từ 2 đến 16 tuổi: DUROGESIC chỉ được dùng cho những trẻ đã dung nạp opioid (tuổi từ 2-16), đã có dùng liều opioid tương đương tối thiểu 30 mg morphin uống mỗi ngày. Để chuyển đổi liều của trẻ từ opioid đường uống và đường tiêm sang liều DUROGESIC, xem thêm phần chuyển đổi hoạt tính giảm đau tương đương (Bảng 1) và liều dùng tương ứng từ morphin uống sang DUROGESIC xem bảng 4.

Có rất ít thông tin từ các thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em được dùng nhiều hơn 90 mg morphin uống mỗi ngày. Trong các nghiên cứu trên trẻ em, liều fentanyl qua da được tính toán thận trọng: 30-40 mg morphin uống mỗi ngày hoặc tương đương với liều opioid được thay thế bởi miếng dán DUROGESIC 12. Lưu ý rằng, liệu trình điều chỉnh liều này chỉ áp dụng cho trẻ em khi chuyển đổi từ morphin đường uống (hoặc tương đương) sang DUROGESIC. Không nên chuyển từ DUROGESIC sang loại opioid khác vì có thể gây ra quá liều.

Hiệu quả giảm đau của DUROGESIC liều đầu không được tối ưu hóa trong vòng 24 giờ đầu. Do đó, trong vòng 12 giờ đầu sau khi chuyển qua DUROGESIC, bệnh nhân nên được tiếp tục dùng liều thuốc giảm đau trước đó. Trong 12 giờ tiếp theo, các thuốc giảm đau này sẽ được dùng theo đáp ứng lâm sàng.

Bởi vì đỉnh fentanyl đạt được sau 12 đến 24 giờ điều trị, kiểm soát những tác dụng ngoại ý trên bệnh nhân như khó thở, được khuyến cáo ít nhất 48 giờ sau khi dùng DUROGESIC liều đầu hoặc khi tăng liều (xem Cảnh báo).

Chỉnh liều và duy trì: Nếu hiệu quả giảm đau của DUROGESIC không đủ, nên bổ sung thêm morphin hoặc opioid tác dụng nhanh. Phụ thuộc vào mức độ giảm đau cần thiết và dấu hiệu đau của trẻ để quyết định tăng dần liều. Điều chỉnh liều nên thực hiện mỗi 12 mcg/giờ mỗi bước.

Sử dụng thuốc trên người cao tuổi: Dữ liệu từ những nghiên cứu fentanyl đường tĩnh mạch gợi ý rằng người cao tuổi có thể bị giảm độ thanh thải, thời gian bán thải dài có thể làm tăng sự nhạy cảm với thuốc hơn so với những người trẻ tuổi. Nên quan sát những dấu hiệu ngộ độc fentanyl trên những bệnh nhân cao tuổi, yếu sức hay suy nhược và giảm liều nếu cần thiết.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị

       Dược sĩ 

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Tờ HDSD của Nhà sản xuất)


NOVORAPID1.png

29 Tháng Sáu, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc NovoRapid là insulin tác dụng nhanh, được sử dụng trong điều trị đái tháo đường cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Liều dùng NovoRapid được điều chỉnh tùy theo tình trạng và nhu cầu của từng bệnh nhân.
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Công dụng thuốc NovoRapid

Thuốc NovoRapid có thành phần chính là insulin aspart. Insulin aspart được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp trong tế bào Saccharmyces cerevisiae, được dùng để kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường cả người lớn và trẻ em.

NovoRapid được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm trong suốt, không màu chứa trong bút tiêm bơm sẵn thuốc. Mỗi 1ml dung dịch NovoRapid chứa 100IU Insulin aspart (tương đương với 3,5mg). Mỗi bút tiêm bơm sẵn chứa 3ml tương đương 300IU. Thuốc được đóng gói theo quy cách hộp 5 bút tiêm bơm sẵn thuốc x 3 ml.

Với nồng độ glucose thấp hơn, NovoRapid có tác dụng khởi phát tác dụng nhanh hơn so với Insulin dạng hòa tan ở người. NovoRapid thường phát huy tác dụng trong vòng 4 giờ đầu tiên sau bữa ăn.

Sau khi tiêm dưới da, NovoRapid có thời gian tác dụng ngắn hơn so với Insulin dạng hòa tan ở người. NovoRapid khởi phát tác dụng trong vòng 10 – 20 phút sau khi tiêm dưới da và đạt hiệu quả tối đa khoảng từ 1 – 3 giờ sau tiêm, thời gian kéo dài tác dụng khoảng 3-5 giờ.

Chỉ định:

Chỉ định dùng thuốc NovoRapid trong điều trị đái tháo đường và các biến chứng của bệnh ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Chống chỉ định:

Chống chỉ định dùng NovoRapid 100IU/ml cho bệnh nhân dị ứng hoặc quá mẫn với Insulin aspart hay bất kỳ thành phần nào của NovoRapid.

Cách dùng:

Thuốc NovoRapid dùng đường tiêm dưới da, truyền dưới da liên tục (CSII). Bên cạnh đó, thuốc có thể bơm trực tiếp vào tĩnh mạch nhưng phải do nhân viên y tế thực hiện. Không được dùng đường tiêm bắp cho NovoRapid.

Cần chú ý thay đổi vị trí tiêm mỗi lần tiêm, trong cùng một vùng tiêm giúp giảm nguy cơ bị loạn dưỡng mỡ. Các vị trí tiêm Insulin aspart thường là thành bụng, phía trên cánh tay, vùng mông và mặt trước đùi. Insulin aspart sẽ tác dụng nhanh hơn nếu được tiêm vùng thành bụng tương tự như các loại insulin khác.

Trong thời gian dùng NovoRapid, bạn cần kiểm tra glucose thường xuyên.

Trước khi sử dụng thuốc NovoRapid, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và bút tiêm NovoRapid® FlexPen® đi kèm. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả nhất.

Liều dùng:

– NovoRapid là loại Insulin analogue có tác dụng nhanh. Liều dùng của thuốc thay đổi tuỳ thuộc theo từng cá thể và nhu cầu của bệnh nhân.

– Insulin aspart thường được sử dụng kết hợp với Insulin tác dụng trung gian hoặc kéo dài, thuốc được dùng ít nhất mỗi ngày một lần. Để đạt được hiệu quả kiểm soát đường máu tối ưu, cần theo dõi đường máu và điều chỉnh lượng Insulin để có liều dùng phù hợp nhất cho bệnh nhân.

– Liều Insulin ở người lớn và trẻ em thường là từ 0,5-1 IU/kg/ngày.

– Trong phác đồ điều trị nền – bolus, 50-70% liều dùng này được cung cấp bởi NovoRapid và liều dùng còn lại bởi Insulin tác dụng trung gian hoặc kéo dài.

– Bệnh nhân tăng cường hoạt động thể chất, thay đổi chế độ ăn uống hoặc đang trong thời gian mắc các bệnh khác cần điều chỉnh lượng Insulin phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân.

– NovoRapid có khởi phát tác dụng nhanh hơn so với Insulin dạng hòa tan ở người, do đó thường dùng NovoRapid ngay trước bữa ăn. Một số trường hợp cần thiết có thể dùng NovoRapid ngay sau bữa ăn. NovoRapid ít có nguy cơ gây hạ đường huyết vào ban đêm do thời gian tác dụng ngắn.

– Liều dùng thuốc NovoRapid trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để có liều dùng thuốc an toàn và phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Quá liều và xử trí:

Hậu quả chính của quá liều NovoRapid là hạ glucose máu với triệu chứng như cảm giác đói, vã mồ hôi toàn thân, nhức đầu, run, nhược cơ, rối loạn thị giác, kích thích, lú lẫn và hôn mê. Một số yếu tố thuận lợi làm xuất hiện hạ đường máu là sử dụng rượu, đói, hoạt động thể chất quá mức, sử dụng nhầm liều, tiêm bắp…

Hạ đường huyết nhẹ (vã mồ hôi,đánh trống ngực , run, nhức đầu, nhợt nhạt) thể điều trị bằng cách dùng glucose uống hay các sản phẩm có đường. Do đó, bệnh nhân đái tháo đường được khuyến cáo luôn mang theo sản phẩm chứa đường bên người.

Hạ đường huyết nặng (hôn mê, co giật) khi bệnh nhân bị bất tỉnh, có thể điều trị bằng tiêm bắp hay tiêm dưới da glucagon (0,5 đến 1 mg) do một người đã được hướng dẫn cách tiêm, hoặc truyền glucose đường tĩnh mạch.

Nếu bệnh nhân không có hoặc không đáp ứng với glucagon sau 10-15 phút, cần truyền tĩnh mạch glucose. Tiếp tục truyền glucose tĩnh mạch liên tục để duy trì nồng độ glucose máu thỏa đáng cho tới khi người bệnh tỉnh lại và ăn được. Giám sát người bệnh chặt chẽ để tránh nguy cơ hạ glucose máu trở lại. Khi bệnh nhân tỉnh lại cần cho dùng thức ăn chứa đường để tránh hôn mê trở lại.

Tác dụng không mong muốn:

– Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất trong thời gian dùng thuốc là hạ đường máu và hạ kali máu cũng có thể gặp. Tần suất của hạ đường huyết thay đổi theo nhóm bệnh nhân, chế độ liều dùng và mức độ kiểm soát đường huyết. Đặc biệt chú ý đến nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao như đáp ứng kém với chống lại hạ glucose máu hoặc bệnh nhân dùng thuốc hạ kali. Giảm nguy có tiềm ẩn hạ glucose máu muộn sau ăn do dùng Insulin aspart bằng cách thay đổi giờ ăn, số lần ăn, lượng ăn hoặc thay đổi chế độ tập luyện.

– Phản ứng tại chỗ tiêm: tương tự khi sử dụng các loại Insulin khác, có thể xuất hiện các phản ứng tại chỗ tiêm như đau, nổi mày đay, ngứa, sưng đỏ, thâm tím hoặc viêm vùng tiêm. Mỗi lần tiêm cần thay đổi liên tục vị trí tiêm trong vùng tiêm, có thể giúp làm giảm hoặc phòng tránh các phản ứng này.

– Dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn với Insulin có thể xảy ra: nổi mày đay, phản ứng phản vệ hay phù mạch.

Thận trọng khi sử dụng:

– Hạ glucose máu là tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng Insulin cho bệnh nhân. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng Insulin ở bất cứ bệnh nhân nào, đặc biệt nguy cơ này tăng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 , bệnh thần kinh thực vật hoặc ăn uống thất thường, luyện tập mà không điều chỉnh liều insulin.

– Cần tư vấn đầy đủ cho bệnh nhân về các triệu chứng của hạ glucose huyết và phải thường xuyên kiểm tra glucose máu.

– Bệnh nhân lớn tuổi, suy gan, suy thận: liều dùng insulin cần thay đổi cho từng cá thể. Do đó, cần thận trọng và điều chỉnh liều Insulin aspart phù hợp ở đối tượng trên.

– Khả năng lái xe và vận hành máy móc: cần thông báo cho người lái xe hoặc vận hành máy móc sử dụng insulin về các dấu hiệu của hạ đường huyết, để từ đó giúp tránh tình trạng hạ đường huyết có thể xảy ra khi đang lái xe.

– Phụ nữ mang thai: Có thể sử dụng NovoRapid ở phụ nữ mang thai. Một số nghiên cứu cho thấy không có tác dụng phụ nào của insulin aspart trên phụ nữ có thai và thai nhi/trẻ sơ sinh khi so sánh với insulin người dạng hòa tan.

– Phụ nữ đang cho con bú: Hiện nay không có hạn chế về việc điều trị đái tháo đường bằng NovoRapid ở phụ nữ đang cho con bú. Sử dụng Insulin aspart ở đối tượng này không gây nguy cơ cho trẻ, tuy nhiên cần điều chỉnh liều dùng NovoRapid phù hợp.

Tương tác thuốc:

– Thuốc có thể làm giảm nhu cầu insulin của bệnh nhân: thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, thuốc chẹn beta,thuốc ức chế men chuyển angiotensin(ACE), chất ức chế monoamine oxidase, salicylates, steroid đồng hóa và sulphonamides.

– Thuốc có thể làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân: thuốc tránh thai dạng uống, thiazides, glucocorticoids, horrnone tăng trưởng, hormone tuyến giáp, cường giao cảm.

– Thuốc chẹn beta có thể che lấp triệu chứng hạ đường huyết.

– Octreotide/lanreotide có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin của bệnh nhân.

– Rượu: làm tăng hoặc làm giảm tác dụng hạ đường huyết của insulin.

 Bảo quản thuốc:

– Bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8°C). Để xa bộ phận làm lạnh và.

– NovoRapid® tránh ánh sáng quá mức.

– Sau khi sử dụng lần đầu hoặc mang theo dự phòng: Không để trong tủ lạnh. Bảo quản dưới 30°C.

– Khi đang sử dụng NovoRapid, hạn dùng là trong vòng 4 tuần.

– Đậy nắp NovoRapid® Flexpen để tránh ánh sáng.

Thuốc NovoRapid là insulin tác dụng nhanh, được sử dụng trong điều trị đái tháo đường cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo tờ hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)


REMERON.png

Mirtazapine là thuốc chống trầm cảm 4 vòng piperazino-azepine được tổng hợp và giới thiệu bởi Organon Inc. vào năm 1989. Đến năm 1994, mirtazapine được phê duyệt để điều trị rối loạn trầm cảm nặng (MDD) ở Hà Lan và được FDA chấp thuận vào năm 1997 dưới tên thương hiệu là Remeron.
Hoat chất:Mirtazapine …………………………………………………30 mg.
Tá dược: Mỗi viên nén bao phim Remeron 30 mg chứa không quá 228 mg lactose (dưới dạng monohydrate).
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
1. Remeron có tác dụng gì?

Thuốc Remeron hay còn được gọi là Mirtazapine là một loại thuốc chống trầm cảm có tác dụng trong điều trị bệnh trầm cảm.

Remeron giúp cải thiện tâm trạng và cảm giác hạnh phúc, nó hoạt động theo cơ chế khôi phục sự cân bằng của các chất hóa học tự nhiên (chất dẫn truyền thần kinh) trong não.

2. Cách sử dụng:

-Thuốc Remeron được sử dụng bằng đường uống cùng hoặc không cùng với thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường một lần mỗi ngày trước khi đi ngủ. Liều lượng thuốc sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và đáp ứng điều trị của bạn.

– Không bẻ, nhai hoặc nghiền nát viên thuốc, không lấy bất kỳ viên nào ra khỏi vỉ thuốc cho đến khi bạn sẵn sàng dùng liều của mình.

– Sử dụng thuốc Remeron thường xuyên để có được nhiều lợi ích nhất từ nó. Có thể sẽ mất khoảng 1 đến 4 tuần để bạn nhận thấy sự cải thiện của các triệu chứng.

– Tuyệt đối không được tự ý tăng liều dùng hay lạm dụng thuốc trong thời gian lâu hơn quy định. Điều này không làm cho tình trạng của bệnh được cải thiện nhanh hơn mà còn làm tăng nguy cơ mắc phải các tác dụng không mong muốn. Tiếp tục dùng thuốc Remeron theo liều chỉ định ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe.

Remeron hay còn được gọi là Mirtazapine là một loại thuốc chống trầm cảm có tác dụng trong điều trị bệnh trầm cảm.

3.Tác dụng không mong muốn:

Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Remeron bao gồm:

– Chóng mặt

– Tăng cân đột ngột

– Khô miệng

– Táo bón

– Tác dụng phụ nghiêm trọng như sưng bàn tay bàn chân, run, lú lẫn, dấu hiệu của nhiễm trùng (như sốt, đau họng dai dẳng), nhịp tim nhanh không đều, chóng mặt nghiêm trọng, ngất xỉu, mở rộng đồng tử, thay đổi thị lực (ví dụ như nhìn thấy cầu vồng xung quanh đèn vào ban đêm, mờ mắt)

– Tăng Serotonin hoặchội chứng nhiễm độc serotonin : Nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn cũng đang sử dụng các loại thuốc khác làm tăng Serotonin, các triệu chứng có thể xuất hiện như nhịp tim nhanh, ảo giác, mất phối hợp, chóng mặt nghiêm trọng, cơn co giật, sốt không rõ nguyên nhân, kích động, bồn chồn bất thường,…

Trước khi kê đơn, bác sĩ luôn cân nhắc lợi ích của thuốc Remeron đem lại nhiều hơn nguy cơ mắc tác dụng phụ. Tuy nhiên, một số trường hợp khi dùng Remeron vẫn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn. Vì vậy, khi thấy xuất hiện những dấu hiệu bất thường, người bệnh cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được can thiệp ngay lập tức.

4. Một số lưu ý khi sử dụng:

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Remeron bao gồm:

– Thông báo tiền sử dị ứng với Remeron hay bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm có thể chứa các thành phần của thuốc không hoạt động và có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.

– Thông báo tiền sử bệnh lý đặc biệt là tiền sử bản thân hoặc gia đình bị rối loạn tâm thần (như rối loạn lưỡng cực, hưng cảm, đã từng cố gắng tự tử), bệnh thận, bệnh gan, động kinh, cao huyết áp, tăng cholesterol hoặc triglyceride, bệnh tim (như nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực), đột quỵ, mất nước, bệnh tăng nhãn áp,…

– Thuốc Remeron có thể chứa aspartame, nếu bạn bị phenylketon niệu (PKU) hoặc bất kỳ tình trạng nào khác mà bạn phải hạn chế tiêu thụ Aspartame (hoặc Phenylalanin ), hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ về cách sử dụng thuốc Remeron.

– Thuốc có thể làm cho bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ, sử dụng chất kích thích như (rượu hoặc cần sa) có thể khiến tình trạng này tăng lên. Vì vậy, hạn chế sử dụng chất kích thích trong quá trình sử dụng thuốc Relpax. Không sử dụng máy móc, lái xe hay làm bất cứ công việc gì cần tới sự tỉnh táo.

– Để giảm các triệu chứng như: Chóng mặt và choáng váng hãy thay đổi tư thế từ từ. Để giảm cảm giác khô miệng hãy ngậm kẹo cứng hoặc nhai kẹo cao su không đường, uống nước đều đặn hoặc sử dụng chất thay thế nước bọt.

– Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc có thể gây buồn ngủ và hội chứng kéo dài QT. Vì vậy, hãy cân nhắc sử dụng thuốc ở người cao tuổi.

– Thuốc Remeron chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết trong thời kỳ mang thai. Nếu thuốc Remeron được sử dụng trong 3 tháng cuối của thai kỳ , trẻ sơ sinh có thể sẽ phát triển các triệu chứng như: Khó thở, co giật, cứng cơ, bồn chồn hoặc quấy khóc liên tục. Hãy thông báo với bác sĩ ngay lập tức nếu có xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào như vậy.

– Nếu bạn đang mang thai, có kế hoạch mang thai hãy thảo luận ngay với bác sĩ về những lợi ích và rủi ro của việc sử dụng thuốc Remeron trong thai kỳ.

5.Sử dụng quá liều

– Nếu bạn quên uống một liều thuốc Remeron, hãy bổ sung lại trong thời gian càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu thời gian bạn nhớ ra thời gian đã quên chưa dùng thuốc gần với thời gian uống thuốc của liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo vào thời điểm như lịch uống thuốc ban đầu.

– Tuyệt đối không được sử dụng gấp đôi liều lượng thuốc hơn so với phác đồ điều trị.

– Sử dụng thuốc quá liều Remeron có thể gây ra những triệu chứng nghiêm trọng như: Nhịp tim nhanh không đều, chóng mặt nghiêm trọng, ngất xỉu,…

6. Tương tác thuốc:

Tương tác thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc Remeron, hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn. Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả những sản phẩm thuốc khác mà bạn đang sử dụng, bao gồm cả thuốc theo đơn, không kê đơn, vitamin và các sản phẩm làm từ thảo dược. Không được tự ý dừng, bắt đầu hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Một số loại thuốc có thể tương tác với Remeron bao gồm:

– Thuốc ức chế MAO:(isocarboxazid, linezolid, Moclobemide, Phenelzine, Rasagiline, Procarbazine, Tranylcypromine, Safinamide, Selegiline,… Hầu hết các chất ức chế MAO cũng không nên sử dụng trong hai tuần trước và sau khi điều trị bằng thuốc Remeron.

– Nguy cơ mắc  hội chứng serotonin tăng lên nếu bạn đang sử dụng các loại chất kích thích (như ma túy đường phố MDMA, thuốc lắc), hay một số loại thuốc chống trầm cảm (như Fluoxetine, Duloxetine, Venlafaxine, Paroxetine)

– Rượu

– Thuốc kháng Histamin:Cetirizine, Diphenhydramine

– Thuốc giảm lo lắng, thuốc ngủ:Diazepam , Zolpidem, Alprazolam

– Thuốc giãn cơ: Carisoprodol, Cyclobenzaprine

– Thuốc giảm đau Opioid: Hydrocodone, Codeine

Trước khi dùng thuốc Remeron hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả những sản phẩm thuốc khác mà bạn đang sử dụng

7.Bảo quản:

– Bảo quản thuốc Remeron ở nhiệt độ phòng, tránh những nơi ẩm ướt và tránh ánh sáng, không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc sẽ có những cách bảo quản khác nhau, vì vậy hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản thuốc Remeron trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

– Để thuốc Remeron tránh xa tầm với của trẻ em và thú nuôi trong gia đình.

– Khi thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc không thể sử dụng được nữa hãy xử lý thuốc đúng cách.

– Không được tự ý vứt thuốc Remeron vào môi trường như đường ống dẫn nước hoặc toilet trừ khi có yêu cầu. Hãy tham khảo thêm ý kiến của công ty xử lý rác thải hoặc dược sĩ về cách tiêu hủy thuốc Remeron an toàn giúp bảo vệ môi trường.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


cefotaxim.png

Thuốc Cefotaxime là thuốc kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3, thuộc nhóm thuốc kháng nấm, kháng virus, chống nhiễm khuẩn, điều trị ký sinh trùng với phổ kháng khuẩn rộng.
Thành phần:
Hoạt chất: Cefotaxim natri tương ứng với 1g Cefotaxim.
Tá dược:Không có.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Chỉ định:

Điều trị các nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Cefotaxim như:

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp và tai-mũi-họng.

– Các nhiễm khuẩn ở thận và đường tiết niệu- sinh dục(gồm cả bệnh lậu).

– Các nhiễm khuẩn ờ xương khớp,da và mô mềm.Các nhiễm khuẩn ở ổ bụng.

– Nhiễm khuẩn huyết,viêm màng não và viêm màng trong tim nhiễm khuẩn.

– Phòng ngừa nhiễm khuẩn trước khi phẩu thuật nhất là khi có nguy cơ nhiễm khuẩn cao.

Chống chỉ định:

Với những bệnh nhân mẫn cảm với Cephalosporin..

Liều dùng và cách dùng:

Thuốc Cefotaxime chỉ dùng theo đơn bác sĩ.

Cefotaxime được bác sĩ chỉ định tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Đối với tiêm tĩnh mạch, để tránh tác dụng phụ nghiêm trọng thì tiêm thuốc từ từ trong tối thiểu 3 – 5 phút.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi liều khuyến cáo là 1 – 2g mỗi ngày / 2lần.

– Bệnh lậu: Tiêm bắp 1 liều duy nhất 1g.

– Lậu lan tỏa: Tiêm tĩnh mạch 1g mỗi 8 giờ và tiếp tục dùng trong 1 – 2 ngày khi bệnh cải thiện. Sau đó chuyển sang điều trị bằng Cefotaxime uống trong tối thiểu 1 tuần.

– Nhiễm khuẩn không biến chứng: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1g mỗi 12 giờ.

– Nhiễm khuẩn vừa đến nặng: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 – 2g mỗi 8 giờ.

– Nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng: Tiêm tĩnh mạch 2g mỗi 4 giờ. Liều tiêm tối đa là 12g/ngày.

– Nhiễm khuẩn huyết: Tiêm tĩnh mạch 2g mỗi 6 – 8 giờ.

– Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương,viêm màng não: Tiêm tĩnh mạch 2g mỗi 6 giờ. Thời gian điều trị bằng Cefotaxime tùy thuộc chủng vi khuẩn, 1 tuần đối với viêm màng não không biến chứng và từ 2 – 3 tuần đối với viêm màng não có biến chứng.

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi trong cộng đồng: Liều 1g mỗi 6 – 8 giờ.

– Nhiễm khuẩn mủ xanh đường hô hấp: Liều 6g mỗi ngày.

– Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: 1 liều duy nhất 1 – 2g từ 30 – 60 phút trước khi phẫu thuật.

– Dự phòng nhiễm khuẩn trong sinh mổ: Tiêm tĩnh mạch Cefotaxime 1g sau kẹp rốn, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sau 6 và 12 giờ tiếp theo.

– Trẻ sơ sinh dưới 1 tuần tuổi: Tiêm tĩnh mạch 50mg/kg/lần, 12 giờ/lần.

– Trẻ sơ sinh từ 1 – 4 tuần tuổi: Tiêm tĩnh mạch 50mg/kg/lần, 8 giờ/lần.

– Trẻ sơ sinh từ 1 tháng tuổi đến dưới 12 tuổi, cân nặng dưới 50kg: 50-100mg/kg/ngày, chia dùng 2 – 4 lần. Nếu bị nhiễm khuẩn nặng có thể áp dụng liều cao hơn như điều trị viêm màng não và trường hợp cần thiết có thể lên đến 200mg/kg và 150mg/kg ở trẻ sơ sinh.

– Trẻ có cân nặng trên 50kg: Dùng Cefotaxime với liều như người lớn nhưng tối đa là 12g/ngày

– Người bị suy thận nặng có độ thanh thải creatinin thấp hơn 10 ml/phút: Giảm một nửa liều sau liều tấn công ban đầu trong khi vẫn giữ số lần tiêm thuốc trong ngày, tối đa 2g/ngày.

– Người bị suy gan: Không cần điều chỉnh liều, điều chỉnh trong trường hợp nếu có suy thận kèm theo.

Điều trị với Cefotaxime quá liều nếu thấy có triệu chứng tiêu chảy nặng trong thời gian dài thì cần xem xét người bệnh bị viêm đại tràng có màng giả, khi đó cần ngừng dùng thuốc và thay thế loại kháng sinh khác có tác dụng điều trị viêm đại tràng. Hoặc thấy người bệnh có biểu hiện ngộ độc thì cần ngừng thuốc và xử trí ngay.

Thận trọng và cảnh báo:

Cefotaxime có thể gây ra hiện tượng mẫn cảm,do đó phải thận trọng,nhất là khi tiêm lần đầu cho bệnh nhân đã bị dị ứng với penicillin.Nếu thấy ban đỏ ngoài da hoặc nổi mề đay phải ngưng sử dụng thuốc ngay và báo cho bác sĩ.

Dị ứng chéo với Penicillin và các dẫn xuất.

Tác dụng không mong muốn:

– Tác dụng phụ thường gặp nhất: buồn nôn, nôn, viêm ruột kết, tiêu chảy, tại chỗ tiêm đau ngứa, có phản ứng viêm, viêm tắc tĩnh mạch.

– Các tác dụng ít gặp hơn gồm: Thay đổi vi khuẩn ở ruột, vi khuẩn kháng thuốc gây bội nhiễm, giảm bạch cầu.

– Hiếm gặp: Các phản ứng quá mẫn, thậm chí là sốc phản vệ, thiếu máu tan máu, tiểu cầu và bạch cầu hạt giảm, tiêu chảy do Clostridium difficile, viêm kết tràng có màng giả, bilirubin và các enzym gan tăng.

Nếu thấy có biểu hiện nào nêu trên, người bệnh cần liên hệ ngay với dược sĩ, bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được tư vấn hướng dẫn.

Tương tác thuốc:

– Cephalosporin và Colistin:Dùng phối hợp kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin với Colistin(là kháng sinh Polymyxin) có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận.

– Cephalosporin và các ureido – penicillin(Azlocillin hay Meziocillin):Dùng đồng thời các loại thuốc này sẽ làm giảm độ thanh thải Cefotaxim.Phải giảm liều Cefotaxim trong trường hợp này.

– Người bệnh bị suy thận có thể bị bệnh về não và bị cơn động kinh cục bộ nếu dùng Cefotaxim đồng thời với Aziocillin.

– Cefotaxim làm tăng tác dụng với thận của Cyclosporine.

Phụ nữ mang thai và cho con bú:

– Thời kỳ mang thai:

Cefotaxim không được dùng cho phụ nữ mang thai,nhất là 3 tháng đầu của thai kỳ,trừ khi có chỉ định cấp thiết.

– Thời kỳ cho con bú:

Cefotaxim được bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp.Nên thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Cefotaxim không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành các thiết bị máy móc.

Quá liều:

Nếu trong và sau khi điều trị mà người bệnh bị tiêu chảy nặng hoặc kéo dài thì phải nghỉ đến người bệnh có thể bị viêm đại tràng có màng giả,đây là một rối loạn tiêu hóa nặng.Cần phải ngưng sử dụng Cefotaxim và thay thế bằng một kháng sinh có tác dụng lâm sàng trị viêm đại tràng.(Metronidazole hoặc Vancomycin)

Nếu có triệu chứng ngộ độc phải ngưng sử dụng Cefotaxim ngay và đưa người bệnh đến bệnh viện để điều trị.Có thể làm thẩm tách màng bụng hay lọc máu để giảm nồng độ Cefotaxim trong máu.

Bảo quản:

Bảo quản nơi khô mát,nhiệt độ không quá 30°C

Tránh ánh sáng.

Để xa tầm tay trẻ em.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


meyeratadin.png

29 Tháng Sáu, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc Meyeratadin 10mg có thành phần chính là Rupatadin, thuộc nhóm thuốc kháng Histamin H₂. Meyeratadin 10mg được sử dụng phổ biến trong điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng,mày đay, phản ứng dị ứng…Meyeratadin 10mg được bào chế dưới dạng viên nén
Thành phần:
Hoạt chất: Rupatadin (dạng Rupatadin Fumarat)………………..10mg.
Tá dược:Tinh bột mì, Lactose, PVP K30, Talc, Natri Starch Glycolat, Magnesi stearat vừa đủ 1 viên.
Ảnh minh họa: nguồn Internet
Thuốc có tác dụng gì?

Thuốc Meyeratadin 10mg được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

– Giảm hắt hơi, ngứa ở mắt, ngứa ở mũi, chảy nước mũi (các triệu chứng của viêm mũi dị ứng).

– Giảm ngứa và phát ban liên quan với nổi mày đay.

Chống chỉ định của thuốc Meyeratadin 10mg trong các trường hợp sau:

– Dị ứng quá mẫn với bất cứ thành phần của thuốc

– Tiền sử dị ứng với các loại thuốc có thành phần Rupatadin.

– Dị ứng quá mẫn với các loại thuốc kháng Histamin nói chung và kháng Histamin thế hệ thứ hai nói chung.

– Trẻ em dưới 12 tuổi.

Liều lượng và cách sử dụng: 

Liều dùng:

– Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: Liều khuyến cáo: Uống 1 viên (10 mg)/lần x 1 lần/ngày. Uống thuốc trong hoặc ngoài bữa ăn đều được.

– Trẻ em < 12 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng vì mức độ an toàn chưa được xác nhận. Khuyến cáo nên sử dụng các loại thuốc có chứa Rupatadin dạng Siro uống.

Lưu ý:

Điều trị bằng thuốc Meyeratadin 10mg với liều cao hoặc kéo dài, có thể gây ra các tác dụng phụ như:

– Thường gặp: Buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, khô miệng, thể trọng yếu và mệt mỏi.

– Ít gặp: Dễ tức giận, tăng sự thèm ăn, khó tập trung, khô mũi, chảy máu mũi, ho, khô cổ họng, đau họng, viêm mũi, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, táo bón, đau khớp, đau cơ, phát ban, khát nước, sốt, chức năng gan giảm, tăng cân.

– Hiếm gặp: Tăng nhịp tim, hồi hộp, các phản ứng quá mẫn như phù mạch, mày đay, nặng có thể sốc phản vệ.

Nên ngừng thuốc Meyeratadin 10mg khi phát hiện những triệu chứng trên hoặc bất kỳ các dấu hiệu bất thường khác, đồng thời thông báo với bác sĩ điều trị về việc sử dụng Meyeratadin và đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý sử dụng:

– Thận trọng khi sử dụng thuốc Meyeratadin 10mg trên bệnh nhân lớn tuổi (trên 65 tuổi), bệnh nhân đã được xác nhận có khoảng QT kéo dài, bệnh nhân loạn nhịp tim như loạn nhịp chậm có biểu hiện lâm sàng rõ rệt, bệnh nhân giảm Kali máu không điều chỉnh được, bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim.

– Thuốc có chứa tá dược là Lactose, nên tránh sử dụng cho người không dung nạp Galactose di truyền hiếm gặp, bệnh nhân không dung nạp Glucose – Galactose, bệnh nhân thiếu hụt Enzym Lactase.

– Phụ nữ có thai: Chưa có những bằng chứng an toàn về việc sử dụng thuốc Meyeratadin 10mg trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên, dựa lên một số dữ liệu hạn chế cho thấy không có tác dụng của Rupatadin trên phụ nữ có thai và sức khỏe của thai nhi. Tuy vậy, cần thận trong khi sử dụng thuốc Meyeratadin 10mg trên đối tượng này.

– Phụ nữ đang cho con bú: Hiện nay chưa có dữ liệu chỉ ra liệu hoạt chất Rupatadin có trong Meyeratadin 10mg có thể bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó, để đảm bảo tính an toàn cho trẻ bú mẹ, cần thận trọng khi sử dụng thuốc Meyeratadin 10mg  trên đối tượng này.

– Người làm nghề lái xe hay công nhân vận hành máy móc có gặp phải những tác dụng phụ như buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt, mất tập trung…trong lúc làm việc. Vì thế, tránh sử dụng thuốc Meyeratadin 10mg trước và trong khi làm việc.

Tương tác thuốc:

Tương tác với các thuốc khác:

– Các thuốc có chứa Erythromycin hoặc Ketoconazol có thể làm tăng hấp thu của hoạt chất Rupatadin trong Meyeratadin 10mg.

– Có những tương tác tiêu cực khi sử dụng thuốc Meyeratadin 10mg kết hợp với các thuốc giảm đau trung ương.

– Sử dụng thuốc Meyeratadin 10mg kết hợp với các,thuốc statin có thể làm tăng Creatinin phosphakinase (CPK). Thận trọng khi sử dụng kết hợp hai loại thuốc này.

Tương tác với thực phẩm:

– Tránh sử dụng thuốc Meyeratadin 10mg với nước ép bưởi vì loại nước uống này làm tăng nồng độ của Rupatadin trong máu.

– Sử dụng rượu kèm với thuốc Meyeratadin10mg có thể tăng tác dụng phụ của thuốc.

– Nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao nhất cho bản thân và gia đình, bệnh nhân nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của thuốc Meyeratadin 10mg, đồng thời cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ trước khi quyết định sử dụng.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


calcitriol.png

Ảnh minh họa: nguồn Internet
1.Thành phần:

Dược chất:Calcitriol………………………………….0,5μg

Tá dược:Dầu đậu nành,gelatin,glycerin,dung dịch sorbitol 70%,titan dioxyd,vanilin,nipagin,nipasol,sunset yellow,ethanol 96%,nước tinh khiết.

2.Dạng bào chế.

Viên nang mềm hình oval,màu vàng,viên khô cầm không dính tay,hỗn hợp bên trong lỏng,màu vàng nhạt.

Có 2 hàm lượng được sử dụng nhiều nhất là 0,5μg và 0,25μg.

3.Chỉ định.

Thuốc được chỉ định để.

Điều chỉnh rối loạn chuyển hóa calci và phosphat ở bệnh nhân rối loạn xương do thận.

Điều trị loãng xương sau khi mãn kinh.

4.Cách dùng và liều dùng.

– Cách dùng:Thuốc dùng đường uống.Có thể uống thuốc lúc đói hoặc no.

Loạn dưỡng xương do thận:

Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25μg.Ở những bệnh nhân bình thường hoặc hạ calci huyết nhẹ,liều dùng 0,25μg mỗi ngày là đủ.Nếu các thông số sinh hóa và biểu hiện lâm sàng không cải thiện sau khoảng thời gian 2- 4 tuần,có thể tăng liều hằng ngày thêm 0,25μg(tức là 0,5μg/ngày) trong khoảng thời gian từ 2- 4 tuần.Trong giai đoạn này cần kiểm tra calci huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần.Nếu nồng độ calci huyết tương tăng 1mg/100ml (250µmol/l) giá trị bình thường (9 -11mg/100ml,hay 2250 – 2750µmol/l),hoặc nồng độ creatinin huyết thanh tăng > 120µmol/l thì cần phải giảm liều hoặc tạm thời ngưng dùng thuốc cho đến khi calci huyết trở về bình thường.Đa số bệnh nhân có đáp ứng tốt với liều từ 05μg đến 1μg mỗi ngày.

Loãng xương sau mãn kinh.

Liều khuyến cáo là 0,5μg/ngày.

Nồng độ calci huyết và creatinin trong huyết thanh nên được kiểm tra vào tháng 1,3 và tháng thứ 6.sau đó mỗi 6 tháng.

 Người cao tuổi:Kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân cao tuổi cho thấy có thể sử dụng như liều khuyến cáo ở người lớn mà không có hậu quả xấu.

– Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa được nghiên cứu đầy đủ để có thể đưa ra khuyến cáo về liều lượng.Các dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở trẻ em còn hạn chế.

5.Chống chỉ định:

– Trong tất cả các bệnh nhân liên quan đến chứng tăng calci huyết.

– Bệnh nhân có bằng chứng của sự vôi hóa ác tính.

– Quá mẫn với calcitriol (hoặc tất cả các thuốc cùng nhóm) hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Có dấu hiệu rõ ràng ngộ độc vitamin D.

6.Cảnh báo thận trọng khi dùng thuốc.

– Giữa việc điều trị bằng calcitriol và tăng calci huyết có mối tương quan chặt chẽ.

– Trong các nghiên cứu trên bệnh nhân loãng dưỡng xương có nguồn gốc do thận,có gần 40% bệnh nhân được điều trị bằng calcitriol có tăng calci huyết.Nếu tăng đột ngột cung cấp calci do thay đổi thói quen ăn uống(như ăn hoặc uống nhiều sản phẩm,chế phẩm từ sũa) hoặc dùng không kiểm soát các thuốc chứa calci có thể gây tăng calci huyết.Nên khuyến cáo bệnh nhân chấp hành tốt chế độ ăn uống và thông báo cho bệnh nhân về những triệu chứng tăng calci huyết có thể xảy ra.

– Bệnh nhân nằm bất độnglâu ngày,chẳng hạn sau phẩu thuật,dễ có nguy cơ tăng calci huyết.

– Đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bị sỏi thận hoặc bệnh mạch vành.

– Calcitriol là tăng nồng độ các phosphat vô cơ trong huyết thanh.Trong khi các tác dụng này được mong muốn ở những bệnh nhân bị hạ phosphat huyết,cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị suy thận,do nguy cơ gây vôi hóa lạc chỗ.Trong những trường hợp này,nên duy trì nồng độ phosphat trong huyết tương ở mức bình thường (2 đến 5 mg/100ml,tương ứng với 0,65 đến 1,62mmol/l) bằng cách dùng các chất tạo phức chelat với phospho như hydroxyd hay carbonat.

– Ở những bệnh nhân bị còi xương kháng vitamin D(còi xương giảm phosphat huyết gia đình) và được điều trị bằng calcitriol,nên tiếp tục dùng thêm phosphat bằng đường uống.Tuy nhiên cũng nên lưu ý đến khả năng calcitriol có thể kích thích sự hấp thu phosphat ở ruột,vì điều này có thể làm thay đổi nhu cầu về phosthat bổ sung.

– Nên thường xuyên kiểm tra nồng độ calci,phosphat,magnesi và phosphat kiềm trong huyết tương ,cũng như nồng độ của calci và phosphat trong nước tiểu trong 24 giờ.Trong giai đoạn đầu điều trị bằng calcitriol,nên kiểm tra nồng độ calci trong huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần.

– Calcitriol là chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh nhất của vitamin D2) qua điều trị bằng calcitriol,có thể cần phải đếnnhiều tháng để nồng độ ergocalciferol trở về giá trị ban đầu.

– Bệnh nhân có chức năng thận bình thường được điều trị bằng calcitriol cần lưu ý tình trạng mất nước có thể xảy ra,và nên uống đủ nước.

– Bệnh nhân có chức năng thận bình thường,nếu xảy ra tăng calci huyết mạn tính có thể sẽ phối hợp với tăng creatinin huyết thanh.

7.Sử dụng thuốc cho phụ nữa mang thai và cho con bú.

– Thời kỳ mang thai:Sự an toàn của calcitriol trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập.Không có những nghiên cứu có kiểm soát tương đối ở người về tác dụng của calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh trên thai kỳ và sự phát triển của bào thai.Do đó chỉ sử dụng calcitriol khi lợi ích điều trị cao hơn nhiều so với nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.

– Thời kỳ cho con bú: Calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh được bài tiết qua sữa mẹ,có thể gây ra tác dụng ngoài ý cho trẻ,do đó không cho con bú trong thời gian điều trị với calcitriol.

– Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8.Tương tác thuốc.

– Hướng dẫn chế độ ăn kiêng,đặc biệt liên quan đến các chất bổ sung calci,tránh dùng các chế phẩm có chứa calci.

– Dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng nguy cơ tăng calci huyết.Ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng digitalis,nên xác định liều calcitriol một cách cẩn thận,vì chứng tăng calci huyết ở những bệnh nhân này có thể gây ra rối loại nhịp tim.

– Có một sự đối kháng về chức năng giữa các chất giống vitamin D và calcitriol:Các chất giống vitamin D tạo thuận lợi cho việc hấp thu calci,trong khi corticoid thì ức chế quá trình này.

– Các loại thuốc có chứa magnesi (ví dụ antacid) có thể gây tăng magnesi huyết,do đó không dùng những thuốc có chức magnesi trong thời gian điều trị với calcitriol cho bệnh nhân phải chạy thận mạn tính.

– Calcitriol cũng tác dụng lên sự vận chuyển phosphat ở ruột,ở thận và xương ;dùng các thuốc tạo phức chelat với phosphat phải được điều trị theo nồng độ phosphat huyết thanh (giá trị trung bình

2 -5mg/100ml,hoặc 0,65 – 1,62mmol/l).

– Ở những bệnh nhân còi xương kháng vitamin D(còi xương giảm phosphat huyết gia đình) cần tiếp tục dùng phosphat bằng đường uống.Tuy nhiên cũng nên lưu ý rằng calcitriol có thể kích thích sự hấp thu phosphat ở ruột,do đó có thể làm giảm nhu cầu về phosphat bổ sung.

– Cholestyramin,sevelamer có thể làm giảm sự hấp thu của vitamin tan trong dầu và do đó có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của calcitriol.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,tận tâm và luôn lấy người bệnh là trung tâm cho mọi hoạt động,nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe,hay cần thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn,thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lưu Văn Song

(Theo hướng dẫn sử dụng thuốc của Nhà sản Xuất)


nizatidin.png

29 Tháng Sáu, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 75 mg.
Viên nang: 150 mg, 300 mg.
Thuốc tiêm: 25 mg/ml.
1. Chỉ định

– Loét tá tràng tiến triển.

– Điều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp để giảm tái phát sau khi vết loét đã liền.

– Loét dạ dày lành tính tiến triển.

– Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.

– Hội chứng tăng tiết acid dịch vị Zollinger – Ellison.

– Làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do thừa acid dịch vị (nóng rát, khó tiêu, ợ chua).

Ảnh minh họa: nguồn Internet
2. Chống chỉ định

Quá mẫn với các thuốc kháng thụ thể H2 hoặc quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng đối với trẻ em chưa được xác định.

3. Thận trọng

Trước khi dùng nizatidin để điều trị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng ung thư, vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán ung thư.

Mẫn cảm chéo: Những bệnh nhân mẫn cảm với một trong những thuốc kháng thụ thể H2 có thể cũng mẫn cảm với các thuốc khác trong nhóm kháng H2  histamin . Dùng thận trọng và giảm liều và/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ở người suy thận (thanh thải creatinin < 50 ml/phút) vì thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận.

Cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi dùng ở người xơ gan hoặc suy giảm chức năng gan (có thể phải giảm liều hoặc tăng khoảng cách thời gian dùng thuốc).

4. Lưu ý sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú
  • Thời kỳ mang thai

Nizatidin qua được nhau thai. Các nghiên cứu dùng nizatidin ở phụ nữ mang thai không đầy đủ, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo lời khuyên của thầy thuốc.

Nghiên cứu trên thỏ thấy nizatidin với liều tương đương 300 lần liều dùng trên người đã gây sảy thai, giảm số lượng thai sống và giảm trọng lượng của thai.

  • Thời kỳ cho con bú

Nizatidin bài tiết qua sữa, có thể gây ADR nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ. Người mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc hoặc ngừng dùng thuốc.

5. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Nizatidin có rất ít hoặc không có tác dụng kháng androgen, mặc dù có một vài thông báo về chứng vú to và giảm dục năng ở nam giới. Nizatidin cũng không ảnh hưởng đến nồng độ prolactin và không ảnh hưởng đến thanh thải qua gan của các thuốc khác. Các tác dụng không mong muốn của nizatidin trên tim ít hơn các thuốc kháng thụ thể H2 khác.

  • Thường gặp ADR > 1/100.

Da: Phát ban, ngứa, viêm da tróc vảy.

Ho, chảy nước mũi, viêm họng, viêm xoang.

Đau lưng, đau ngực.

  • Ít gặp 1/1000 < ADR < 1/100.

Da: mày đay.

Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, nôn.

Toàn thân: Sốt, nhiễm khuẩn. Tăng acid uric máu.

  • Hiếm gặp ADR < 1/1000

Toàn thân: Chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu.

Da: hồng ban đa dạng, rụng tóc, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu.

Tim mạch: Loạn nhịp (nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm), hạ huyết áp tư thế, nghẽn nhĩ – thất, ngất.

Quá mẫn: Sốc phản vệ, phù mạch, phù thanh quản, co thắt phế quản, viêm mạch, bệnh huyết thanh, hội chứng Stevens – Johnson.

Gan: Viêm gan, vàng da, ứ mật, tăng enzym gan.

Tâm thần: Bồn chồn, ảo giác, nhầm lẫn.

Nội tiết: Giảm khả năng tình dục, chứng vú to ở đàn ông.

Cơ khớp: Đau cơ, đau khớp.

Rối loạn thị giác.

6. Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nizatidin thường dung nạp tốt. Các triệu chứng nhẹ như nhức đầu, đau họng, mất ngủ …. thường hết khi tiếp tục điều trị. Trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra, khoảng 4,5% người bệnh phải ngừng thuốc.

7. Liều lượng và cách dùng:

Nizatidin dùng đường uống và đường truyền tĩnh mạch.

  • Loét tá tràng và loét dạ dày lành tính tiến triển:

– Uống mỗi ngày một lần 300 mg vào buổi tối hoặc mỗi lần 150 mg, ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi tối, trong 4 – 8 tuần. Điều trị kéo dài trên 8 tuần chưa được xác dịnh.

– Liều duy trì để dự phòng loét tá tràng tái phát: Uống mỗi ngày một lần 150 mg vào buổi tối. Điều trị có thể kéo dài tới 1 năm.

– Đối với những người bệnh đang điều trị trong bệnh viện, khi dùng đường uống không thích hợp và các bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng đang chảy máu, có thể dùng trong thời gian ngắn bằng đường truyền tĩnh mạch liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat.

Truyền liên tục: Hòa tan 300 mg thuốc trong 150 ml dịch truyền, truyền với tốc độ 10 mg/giờ.

Truyền không liên tục: Pha loãng 100 mg thuốc trong 50 ml dịch truyền, truyền trong 15 phút, mỗi ngày 3 lần.

Tổng lượng thuốc dùng đường tĩnh mạch không quá 480 mg/ngày.

Tránh truyền tĩnh mạch nhanh vì có thể gây loạn nhịp tim hoặc hạ huyết áp tư thế.

  • Loét dạ dày, tá tràng có vi khuẩn Helicobacter pylori:

Phối hợp  nizatidin (hiện nay, 1 thuốc ức chế bơm proton thường được ưa dùng hơn trong1 tuần) với hai trong các kháng sinh: amoxicilin, tetracyclin, clarithromycin, kháng sinh nhóm imidazol (metronidazol).

  • Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản:

Mỗi lần uống 150 mg, ngày 2 lần có thể tới 12 tuần. Cũng có thể uống 300 mg 1 lần lúc đi ngủ nhưng nên uống làm 2 lần thì hơn.

Làm giảm triệu chứng khó tiêu: mỗi lần uống 75 mg, có thể uống nhắc lại nếu cần thiết, tối đa 150 mg/ngày, trong 14 ngày.

Phòng các triệu chứng nóng ngực, khó tiêu, ợ chua: uống 75 mg từ 30 – 60 phút trước khi ăn hoặc uống mỗi ngày một hoặc hai lần (không được quá 150 mg/24 giờ), dùng không quá 2 tuần.

Suy thận:  Giảm liều ở người suy thận theo độ thanh thải creatinin.

  • Điều trị loét dạ dày lành tính tiến triển, loét tá tràng tiến triển:

– Độ thanh thải creatinin 20 – 50 ml/phút: giảm liều 50% hoặc uống mỗi ngày một lần 150 mg.

– Độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 20 ml/phút: giảm liều 75% hoặc uống mỗi lần 150 mg, 2 ngày dùng một lần.

  • Điều trị duy trì loét tá tràng:

Độ thanh thải creatinin 20 – 50 ml/phút: Uống mỗi lần 150 mg, 2 ngày dùng một lần.

Độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 20 ml/phút: Uống mỗi lần 150 mg, 3 ngày dùng một lần.

Suy gan nặng: Nên giảm liều (1/3 liều) và dùng viên nang 150 mg, nhất là khi có kết hợp suy thận (niazidin chuyển hoá 1 phần ở gan).

Lưu ý:

Có thể phải tăng liều thuốc kháng thụ thể H2 ở người bị bỏng, do có tăng thanh thải của các thuốc kháng thụ thể H2 ở những bệnh nhân này.

8. Tương tác thuốc:

– Thuốc lá: Hiệu lực ức chế bài tiết acid dịch vị vào ban đêm của các thuốc kháng thụ thể H2 có thể bị giảm do hút thuốc lá. Người bị loét dạ dày nên ngừng hút thuốc hoặc ít nhất tránh hút thuốc sau khi uống liều – Thuốc kháng thụ thể H2 cuối cùng trong ngày.

– Rượu:  Tránh dùng đồ uống có cồn.

– Không giống như cimetidin, nizatidin không ức chế cytochrom P450 nên ít tác động lên chuyển hóa của các thuốc khác. Tuy nhiên, giống như các thuốc kháng thụ thể H2 khác, do làm tăng pH dạ dày nên có thể ảnh hưởng đến hấp thu của một số thuốc khác.

– Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với thuốc kháng thụ thể H2 có thể làm giảm hấp thu thuốc kháng thụ thể H2. Khuyên người bệnh không uống bất kỳ thuốc kháng acid nào trong vòng 1/2- 1 giờ sau uống thuốc kháng thụ thể H2.

– Thuốc gây suy tủy:  Cloramphenicol, cyclophosphamid… dùng cùng thuốc kháng thụ thể H2 có thể làm tăng hiện tượng giảm bạch cầu trung tính hoặc rối loạn tạo máu khác.

– Itraconazol hoặc ketoconazol: làm giảm đáng kể hấp thu của hai thuốc này do thuốc kháng thụ thể H2 làm tăng pH dạ dày, vì vậy phải uống các thuốc kháng thụ thể H2 ít nhất 2 giờ sau uống itraconazol hoặc ketoconazol.

– Salicylat: Niazidin có thể làm tăng nồng độ huyết thanh salycylat khi dùng đồng thời với acid acetylsalicylic liều cao.

– Sucrafat: Làm giảm hấp thu của các thuốc kháng thụ thể H2, phải uống thuốc kháng thụ thể H2 trước sucralfat 2 giờ.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn: Dược thư quốc qia Việt Nam)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group