sumiko1.webp

Sumiko chứa hoạt chất chính là paroxetine, được sử dụng trong điều trị trầm cảm và các dạng rối loạn lo âu. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc nhờ sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
1. Chỉ định:

– Bệnh trầm cảm nặng.

Các dạng rối loạn lo âu như bệnh lo âu xã hội ( còn gọi là chứng ánh ảm xã hội) hay các rối loạn lo âu phổ biện.

– Rối loạn ám ảnh cưỡng chế.

– Rối loạn hoảng loạn có kèm hoặc không kèm ám ảnh sợ khoảng trống.

– Rối loạn căng thẳng sau chấn thương.

2. Liều dùng:

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tâm thần.

Sử dụng thuốc Sumiko 20mg theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tâm thần. Ảnh minh họa: nguồn Internet

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tâm thần.

Trầm cảm: Liều khuyến cáo 20mg/ngày, có thể tăng dần mỗi 10mg đến 50mg mỗi ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Bệnh lo âu xã hội/chứng ám ảnh xã hội và các rối loạn lo âu phổ biến: Liều khuyến cáo 20mg/ ngày. Nếu triêu chứng bệnh vẫn còn có thể tăng dần mỗi 10mg đến tối đa 50mg/ ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế: Liều khuyến cáo 40mg/ ngày. Liều khởi đầu 20mg có thể tăng dần mỗi 10mg cho đến liều khuyến cáo. Liều tối đa 60mg/ngày .

Rối loạn hoảng loạn: Liều khuyến cáo 40mg/ngày, nên khởi đầu với liều 10mg và có thể tăng dần mỗi 10mg cho đến liều khuyến cáo theo chỉ định của bác sĩ. Liều tối đa 60mg/ngày.

Rối loạn căng thẳng sau chấn thương: Liều khởi đầu  khuyến cáo 20mg/ngày. Một số bệnh nhân có thể đạt được lợi ích điều trị sau khi tăng dần mỗi 10mg  tùy theo đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa hằng ngày 50mg.

Suy gan hoặc thận: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở các bệnh nhân suy thận nặng ( độ thanh thải creatinine <30ml/phút) hoặc suy gan nặng. Những bệnh nhân này nên dùng liều thấp hơn liều khuyến cáo thông thường cho người lớn.

Người già: Liều nên được bắt đầu ở mức 20mg/ngày và tăng dần mỗi 10mg đến liều tối đa 40mg/ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng paroxetin.  

*Nếu quên dùng một liều, nên uống ngay khi nhớ ra trừ khi gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng gấp đôi liều ở lần kế tiếp để bù cho liều đã quên.

3. Những lưu ý khi sử dụng thuốc:

Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân đang dùng hoặc vừa mới ngưng dùng các thuốc sau:

– Thuốc tăng tiết serotonin.

– Pimozid.

– Enzym chuyển hóa thuốc như ( carbamazepine, rifampicin, phenobarbital, phenytonin).

– Fosamprenavir/ritonavir.

– Procyclidin.

– Thuốc bị chuyển hóa bởi enzyme CYP2D6 ( một số thuốc chống trầm cảm 3 vòng như clomipramine, nortriptylin và desipiramin); thuốc an thần nhóm phenothiazine như ( perphenazin và thoridazin); risperidon; atomoxetin; một số thuốc chống loạn nhịp typ 1C (như propafenon và flecanid) và metoprolol.

– Thuốc chống đông đường uống.

– Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), acid acetylsalicylic, và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác.

– Thuốc tác động lên pH dạ dày.

– Nên tránh dùng rượu trong thời gian dùng thuốc.

4. Dược lực học:

Cơ chế tác động: Paroxetin là thuốc ức chế thu hồi 5-hydroxytryptamin mạnh và có chọn lọc và tác dụng chống trầm cảm của thuốc được cho là có liên quan với tác dụng ức chế đặc hiệu 5-HT ở các tế bào não.

5. Dược động học:

  • Hấp thu:

Paroxetin được dung nạp tốt sau khi dùng đường uống và chịu sự chuyển hóa lần đầu qua gan.

Nồng độ ổn định đạt được từ 7-14 ngày sau khi khởi đầu điều trị và dược động học không thay đổi trong suốt thời gian điều trị.

  • Phân bố:

Paroxetin được phân bố ở các mô, gắn kết khoảng 95% với protein huyết tương ở các nồng độ điều  trị. Không thấy có sự tương quan giữa nồng độ huyết tương của paroxetine và tác dụng lâm sàng.

  • Chuyển hóa:

Các chất chuyển hóa chính của paroxetine có tính phân cực, được loại bỏ dễ dàng. Do đó, hầu như không góp phần vào tác dụng trị liệu của paroxetin.

Sư chuyển hóa không làm giảm tác động chọn lọc của paroxetine trên sự thu hồi 5-HT.

  • Thải trừ:

Sự bài tiết qua nước tiểu của paroxetine ở dạng không đổi thường thấp hơn 2% liều, còn của các chất chuyển hóa là khoảng 64% liều. Khoảng 36% liều được bài tiết qua phân trong đó paroxetine dạng không đổi thấp hơn 1% liều. Vì vậy paroxetine bị thải trừ hầu như hoàn toàn bởi sự chuyển hóa.

6. Tác dụng phụ không mong muốn:

Rất thường gặp: Buồn nôn

Thường gặp: Tăng nồng độ cholesterol, giảm thèm ăn, ngủ gà, mất ngủ, ngáp phản xạ, táo bón tiêu chảy, khô miệng, chảy mồ hôi, rối loạn sinh dục, suy nhược, tăng cân.

Hiếm gặp: Giảm natri huyết, phản ứng kích thích quá mức, lo âu, nhịp tim chậm, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Ngưng sử dụng thuốc và báo ngay với bác sĩ nếu phản ứng phụ trở nên trầm trọng hoặc có bất kì phản  ứng nào khác xảy ra ngoài các tác dụng phụ kể trên.

7. Chống chỉ định:

– Bệnh nhân quá mẫn với paroxetine hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

– Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế Monoamin Oxidase ( IMAO ).

– Dùng phối hợp với thioridazin hay pimozid.

– Phụ nữ có thai và cho con bú.

8. Thận trọng khi dùng paroxetine trong các trường hợp:

– Bệnh nhân bệnh tim mạch.

– Bệnh nhân mắc bệnh động kinh.

– Co giật.

– Hội chứng serotonin/ hội chứng ác tính do thuốc an thần.

– Người vận hành máy móc, tàu xe nếu khi dùng thuốc có các dấu hiệu như rối loạn thị giác, chóng mặt, buồn ngủ hay có các dấu hiệu lú lẫn không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất)


benzafibrat.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Bezafibrate

Loại thuốc: Thuốc chống rối loạn lipid máu (nhóm fibrate).

Hàm lượng: 200mg

Thuốc Benzafibrat 200 mg điều trị tăng triglyceride máu mức độ nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp – Ảnh minh họa: Nguồn Internet

1. Chỉ định

Bezafibrate được chỉ định phối hợp với chế độ ăn và các biện pháp điều trị không dùng thuốc như tập luyện, giảm cân trong các trường hợp sau:

– Điều trị tăng triglyceride máu mức độ nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp.

– Tăng lipid máu hỗn hợp khi có chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.

2. Liều Dùng và Cách dùng

Cách dùng:

Đường uống, uống nguyên viên với nước trong hoặc ngay sau bữa ăn, phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ.

Liều dùng:

Người lớn

Liều khuyến cáo 1 viên, ngày 3 lần. Ở bệnh nhân nhạy cảm, liều dùng nên tăng chậm trong vòng 5 đến 7 ngày để giúp bệnh nhân tránh gặp các tác dụng phụ trên tiêu hóa.

Trẻ em

Liều dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập.

Bệnh nhân suy thận

Chống chỉ định ở bệnh nhân đang thẩm phân máu. Liều dùng ở bệnh nhân suy thận nên được điều chỉnh dựa theo nồng độ creatinin huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinin theo bảng sau:

– Độ thanh thải creatinin: Trên 60 ml/phút; 200mg ngày 3 lần.

– Độ thanh thải creatinin: 40-60 ml/phút; 200mg ngày 2 lần.

– Độ thanh thải creatinin: 15-40 ml/phút; 200mg ngày 1 đến 2 lần.

– Độ thanh thải creatinin: Dưới 15 ml/phút; chống chỉ định.

Bệnh nhân cao tuổi

Điều chỉnh liều dựa trên giá trị độ thanh thải creatinin huyết thanh.

3. Quá liều và cách xử lý

Làm gì khi dùng quá liều

Không có triệu chứng cụ thể của quá liều bezafibarate được biết. Suy thận nặng có hồi phục, tiêu cơ vân đã được ghi nhận khi quá liều.

Cách xử trí:

Không có thuốc giải độc khi quá liều bezafibrate; vì vậy điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ được khuyến cáo trong trường hợp quá liều. Trong trường hợp tiêu cơ vân, phải ngừng sử dụng bezafibrate ngay lập tức và theo dõi chức năng thận cẩn thận.

Làm gì khi quên 1 liều

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

4. Tác Dụng Phụ

– Thường gặp, ADR > 1/100: Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa; Dinh dưỡng: Giảm cảm giác thèm ăn.

– Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu; Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn; Mô cơ xương, mô liên kết: Yếu cơ, đau cơ, chuột rút.

Thông báo cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5. Chống chỉ định

– Quá mẫn với bezafibrate, các thuốc nhóm fibrat khác và bất kỳ tá dược nào có trong thành phần của thuốc.

– Bệnh nhân suy gan tiến triển (ngoại trừ trường hợp gan nhiễm mỡ có liên quan đền việc tăng triplyceride).

– Bệnh nhân bị bệnh lý về túi mật có hoặc không có kèm theo bệnh sỏi mật.

– Bệnh nhân bị hội chứng thận hư và suy thận nặng (nồng độ creatinin huyết thanh trên 530 µmol/1 và độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút), bệnh nhân thẩm phân máu.

– Kết hợp với chất ức chế cạnh tranh với men khử HMG-CoA (statin) ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh cơ.

– Bệnh nhân được biết có tiền sử dị ứng với ánh sáng hoặc bị nhiễm độc ánh sáng trong thời gian điều trị vơi nhóm thuốc fibrate.

6. Thận trọng khi sử dụng

– Bezafibrate và các thuốc nhóm fibrate khác có thể gây ra bệnh cơ, biểu hiện là yếu cơ hoặc đau, gia tăng đáng kể creatine kinase (CPK). Nguy cơ tiêu cơ vân có thể tăng lên khi sử dụng liều cao hơn khuyến cáo, thường gặp ở bệnh nhân suy thận, bệnh nhân có yếu tố nguy cơ…

– Bezafibrate nên được sử dụng thận trọng khi kết hợp với chất ức chế cạnh tranh với men khử HMG-CoA (các statin) sẽ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh cơ. Liệu pháp kết hợp Bezafibrate với nhóm Statin không nên dùng cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh cơ.

– Bezafibrate có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn tới bệnh sỏi mật.

Khi dùng Bezafibrate kết hợp với các resin gắn với acid mật (như colestyramine) thì nên uống hai liều thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây ra các tác dụng như chóng mặt, đau đầu. Do đó, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu gặp phải các tác dụng phụ này khi dùng thuốc.

Thời kỳ mang thai 

Không nên dùng cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có khả năng sinh sản mà không dùng các biện pháp tránh thai khi chưa đánh giá lợi ích điều trị và nguy cơ xảy ra.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ về việc bezafibrat bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó, không nên dùng cho phụ nữ cho con bú, nếu cần thiết phải dùng thì nên ngưng cho con bú.

7. Tương tác thuốc

Thuốc chống đông đường uống

Bezafibrate làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, khi dùng kết hợp cần giảm nửa liều dùng thuốc chống đông và theo dõi chỉ số INR.

Thuốc trị đái tháo đường

Dùng chung với bezafibrate làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị đái tháo đường bao gồm cả insulin.

Các resin gắn acid mật

Sự hấp thu của bezafibrate có thể giảm khi dùng đồng thời với các resin gắn acid mật (như colestyramine, colestipol); do đó nên uống hai liều thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ.

Cyclosporin

Sự suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận (kèm theo sự gia tăng tương ứng nồng độ creatinine trong huyết thanh) ở những bệnh nhân ghép tạng được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch kết hợp bezafibrate. Cần ngưng điều trị nếu các chỉ số xét nghiệm thay đổi nghiêm trọng.

Thuốc ức chế MAO (Monoamine oxidase)

Chống chỉ định dùng với bezafibrate do nguy cơ gây độc tính trên gan.

Chất ức chế canh tranh với men khử HMG – CoA

Sự kết hợp bezafibrate và thuốc ức chế cạnh tranh với men khử HMG – CoA có thể dẫn tới nguy cơ ngộ độc cơ.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất


gliclazid.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
  1. Tổng quan:

Hoạt chất: Gliclazide – Nhóm sulfonylureas

Dạng bào chế: Viên nén: 30mg, 60mg, 80mg.

Viên nén phóng thích kiểm soát: 30mg, 60mg

Chỉ định: Bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (type 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn uống và tập luyện.

Thuốc Gliclazide được chỉ định cho bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (type 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn uống và tập luyện. Ảnh minh họa: nguồn Internet
  1. Dược lực học:

Gliclazide có tác dụng giảm lượng đường huyết bằng cách kích thích tiết insulin từ tế bào β của tiểu đảo Langerhans ở tụy. Tác dụng tăng insulin sau ăn và việc tiết C-peptide vẫn tồn tại sau 2 năm điều trị. 

Ngoài những đặc tính đối với chuyển hóa, gliclazide còn có tác dụng đối với mạch máu. Gliclazide làm giảm tiểu huyết khối bằng 2 cơ chế liên quan đến biến chứng bệnh tiểu đường.

  • Gây ức chế một phần kết tập và kết dính của tiểu cầu với sự sụt giảm các chất đánh dấu trong quá trình kích hoạt tiểu cầu ( beta thromboglobulin, thromboxane B2).
  • Tác dụng tiêu sợi huyết nội mô mạch máu với sự gia tăng trong hoạt động tPA.
  1. Dược động học:

Hấp thu:

Nồng độ tăng dần trong 6 giờ đầu tiên, đạt trạng thái ổng định và duy trì từ 6 đến 12 giờ sau khi sử dụng thuốc. Thức ăn không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu.

Phân bố:

Phân bố ở dịch ngoại bào, qua được nhau thai. Khoảng 95% liên kết với protein trong huyết tương. Một liều duy nhất mỗi ngày được dùng dưới dạng viên phóng thích kéo dài sẽ duy trì nồng độ thuốc trong huyết tương hiệu quả hơn 24 giờ.

Chuyển hóa:

Chuyển hóa mạnh ở gan qua CYP2C9

Thải trừ: Chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải của gliclazide từ 12 đến 20 giờ. Không có thay đổi có ý nghĩa lâm sàng trong các thông số dược động học ở bệnh nhân cao tuổi.

  1. Liều dùng và cách sử dụng:

Liều hằng ngày từ 30-120mg liều đơn vào bữa sáng.

Nếu bạn quên  một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần đến thời điểm sử dụng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp như bình thường. Lưu ý không được dùng liều gấp đôi liều đã quy định.

Liều lượng nên được điều chỉnh theo cơ chế đáp ứng riêng của mỗi bệnh nhân
( đường huyết, HbA1c)  cũng như theo sự chỉ định của bác sĩ.

Liều khởi đầu là 30mg/ ngày.

Nếu đường huyết được kiểm soát, điều trị duy trì với liều lượng này.

Nếu đường huyết không được kiểm soát, tăng liều lên 60mg, 90mg hoặc 120mg/ngày trong các bước tiếp theo. Giữa hai lần tăng liều liên tiếp nên cách nhau ít nhất 1 tháng. Trường hợp  bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị, bác sĩ có thể tăng liều vào cuối tuần thứ hai của đợt điều trị.

Liều tối đa 120mg/ngày.

Các phản ứng hạ đường huyết nặng như hôn mê, co giật, rối loạn thần kinh có thể xảy ra và yêu cầu phải được nhập viện cấp cứu ngay lập tức.

  1. Chống chỉ định:

Quá mẫn với gliclazid, các thuốc sulfonylure trị tiểu đường khác, các thuốc nhóm sulphonamid hoặc bất kỳ tá dược nào.

Tiểu đường type 1.

Tiền hôn mê và hôn mê do tiểu đường, nhiễm ceton do bệnh tiểu đường.

Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.

Suy thận hay suy gan nặng ( Insulin được khuyến khích sử dụng).

Điều trị với miconazol.

Phụ nữ đang cho con bú.

  1. Tương tác, tương kỵ của thuốc:
  • Tăng nguy cơ hạ đường huyết:
  • Chống chỉ định phối hợp với:

Miconazol dùng đường toàn thân hoặc gel dùng đường niêm mạc miệng.

  • Phối hợp không được đề nghị:

Phenylbutazon ( đường dùng toàn thân) làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc sulfonylurea ( do thay thế việc liên kết với protein huyết tương và giảm thải triệu chứng).

  • Phối hợp đòi hỏi biện pháp phòng ngừa:

Hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng chung với các thuốc, ví dụ: các thuốc tiểu đường khác ( insulin, acarbose, biguanid), β-blockers, fluconazole, ức chế enzyme chuyển hóa angiotensin ( captopril, enalapril), thuốc đối kháng thụ thể H2, MAOIs, sulfonamide và các thuốc kháng viêm không steroid.

  • Tăng nguy cơ làm tăng đường huyết:
  • Phối hợp không được đề nghị:

Danazol: do tác dụng gây tiểu đường của danazol. Nếu cần sử dụng thuốc này, phải cảnh báo bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi nước tiểu và đường huyết. Cần điều chỉnh liều của các thuốc điều trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với danazol.

  • Phối hợp nhưng phải có biện pháp phòng ngừa:

Chlorpromazin ( thuốc an thần): liều cao (>100mg mỗi ngày) tăng lượng đường trong máu ( giảm phóng thích insulin). Cần điều chỉnh liều của các thuốc điều trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với các thuốc an thần.

Glucocorticoid và tetracosactrin: tăng đường huyết do sự chuyển hóa chất béo ( giảm sự dung nạp carbohydrate gây ra bởi glucocorticoid. Cần theo dõi đường huyết khi bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều của các thuốc điều trị tiểu đường trong và sau khi điều trị bằng glucocorticoid.

Ritodrin, salbutamol, terbutalin: tăng đường huyết do tác dụng đồng vận β2. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết. Nếu cần thiết, chuyển sang sử dụng insulin.

  • Phối hợp cân nhắc:

Điều trị chống đông máu ( ví dụ: warfarin): kết hợp với thuốc điều trị tiểu đường nhóm sulphonylure có thể dẫn đến tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cầu điều chỉnh liều thuốc chống đông.

  1. Tác dụng không mong muốn:

Hạ đường huyết:

Điều trị với viên gliclazid phóng thích kéo dài có thể gây hạ đường huyết nếu không ăn uống điều độ đặc biệt là bỏ bữa. Có thể có các triệu chứng hạ đường huyết:

_ Đau đầu, đói dữ dội;

_Buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi;

_Rối loạn giấc ngủ, kích động, hung hăng, thiếu tập trung;

_Giảm nhận thức, phản ứng chậm, trầm cảm ;

_Rối loạn thị giác, ngôn ngữ, mê sảng, co giật, hô hấp nông, nhịp tim chậm, mất ý thức có thể dẫn đến hôn mê và gây tử vong.

Ngoài ra, các dấu hiệu của cơ chế điều hòa ngược hệ adrenergic được quan sát bao gồm: đổ mồ hôi, da lạnh, lo âu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim.

Các tác dụng không mong muốn khác:

Rối loạn tiêu hóa bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón. Có thể tránh hoặc giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên bằng cách uống gliclazid vào bữa sáng.

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo là hiếm gặp:

Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, nổi mày đay, ban đỏ, phản ứng bọng nước ( hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc).

Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: có thể làm giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt. Các rối loạn sẽ phục hồi khi ngưng dùng gliclazid.

Rối loạn gan-mật: tăng enzyme gan (AST,ALT, enzyme kiềm phosphoatase), viêm gan. Ngừng điều trị nếu vàng da ứ mật xuất hiện.

  1. Quá liều và cách xử trí:

Triệu chứng

Khi sử dụng quá liều có thể gây hạ đường huyết. Các trường hợp hạ đường huyết mà không gây mất ý thức hoặc không có các dấu hiệu thần kinh sẽ được điều trị bằng cách bổ sung lượng carbohydrate, điều chỉnh liều lượng hoặc thay đổi chế độ ăn.

Khi hạ đường huyết nặng có kèm theo hôn mê, co giật, rối loạn thần kinh yêu cầu phải được nhập viện cấp cứu ngay lập tức.

Xử lý

Trường hợp hôn mê hạ đường huyết ( đã được chẩn đoán hoặc có nghi ngờ) xảy ra, bệnh nhân cần được tiêm nhanh chóng bằng đường tĩnh mạch 50ml dung dịch glucose (20%-30%).

Sau đó, tiếp tục tiêm truyền dung dịch glucose loãng 10% với tốc độ phù hợp để duy trì lượng đường trong máu cao hơn 1g/L. Bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ và tùy vào tình trạng bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định xem việc tiếp tục theo dõi giám sát là cần thiết hay không.

Thẩm phân không có tác dụng cho bệnh nhân do lực liên kết chặt chẽ giữa gliclazid với protein huyết tương.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

(Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn của nhà sản xuất)


HSA.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc ức chế thu hồi chọn lọc serotonin (SSRIs) được sử dụng trong điều trị trầm cảm, lo âu và các rối loạn cảm xúc khác. Các thuốc SSRI được cấp phép ở Singapore gồm escitalopram, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin và sertralin. Ở Việt Nam, các SSRI được cấp phép bao gồm citalopram, escitalopram, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin, và dapoxetin. Các thuốc này hầu hết được chỉ định cho bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Fluvoxamin được chấp thuận sử dụng cho trẻ từ 8 tuổi trở lên để điều trị hội chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD). Mặc dù chưa có SSRI nào kể trên được đặc biệt dùng điều trị trầm cảm ở trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi, thuốc vẫn được sử dụng ngoài chỉ định trên nhóm bệnh nhân này. Trầm cảm và các rối loạn tâm thần ở trẻ em và trẻ vị thành niên có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị đúng cách. Việc sử dụng SSRI ngoài chỉ định đã được khuyến cáo trong một số hướng dẫn điều trị.
Thuốc ức chế thu hồi chọn lọc serotonin (SSRIs) được sử dụng trong điều trị trầm cảm, lo âu và các rối loạn cảm xúc khác. Ảnh minh họa: nguồn Internet
SSRI và nguy cơ tự tử

Thuốc ức chế thu hồi chọn lọc serotonin (SSRIs) được cho là có liên quan đến nguy cơ tự tử phụ thuộc vào độ tuổi, nguy cơ này tăng lên đặc biệt ở những bệnh nhân dưới 25 tuổi. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả chưa được làm rõ, vì nguy cơ tự tử có thể bị làm nhiễu do tình trạng tâm thần và mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh nhân. Một phân tích meta gồm 24 thử nghiệm có đối chứng ngắn hạn về rối loạn trầm cảm nặng (MDD) hoặc các rối loạn tâm thần khác trên 4400 trẻ em và trẻ vị thành niên đã chỉ ra có sự gia tăng nguy cơ của ý định và hành vi tự tử (nhưng chưa tự tử thành công) trong vài tuần đầu điều trị khởi đầu với SSRIs so với nhóm dùng giả dược (4% với 2%; tỉ số nguy cơ [RR] 1,95; 95% CI 1,28-2,98). Tương tự, phân tích gộp khác gồm 295 thử nghiệm có đối chứng ngắn hạn (trung vị kéo dài 2 tháng) với 11 thuốc điều trị trầm cảm, trong đó phần lớn là SSRI, trên 77 000 người trường thành có MDD hoặc các rối loạn tâm thần khác đã chỉ ra nguy cơ cao hơn gặp hành vi tự tử liên quan đến sử dụng thuốc chống trầm cảm ở những người dưới 25 tuổi (tỉ số chênh [OR] 2.30, 95% CI 1.04 đến 5.09). Tuy nhiên, không ghi nhận nguy cơ gia tăng ở người trưởng thành từ 25 đến 64 tuổi (OR 1.03, 95% CI 0.68-1.58) và nguy cơ này giảm ở những người trên 65 tuổi (OR 0.06, 95% CI 0.01-0.58).

Xu hướng kê đơn SSRIs tại Singapore

Theo dữ liệu từ các trang thông tin y tế điện tử, trung bình khoảng 50 000 bệnh nhân được kê SSRI mỗi năm từ năm 2017 đến năm 2021. Trong số các bệnh nhân này nhiều nhất là người lớn (>= 25 tuổi; 82.9%), người trẻ tuổi (18-24 tuổi; 13.5%) và trẻ em/trẻ vị thành niên (<18 tuổi; 3.6%).

Xu hướng gia tăng kê đơn với SSRI đã được ghi nhận trong 5 năm. Mức độ gia tăng từ 3,5% đến 4,7% mỗi năm từ 2017 đến 2020, sau đó là sự tăng nhanh chóng lên đến 9,1% từ 2020 đến 2021. Khi phân tích theo độ tuổi, tỷ lệ mỗi năm trẻ em hoặc trẻ vị thành niên được kê đơn SSRI duy trì ổn định ở mức 3,4% từ 2017 đến 2020 và tăng lên 4,1% vào năm 2021, trong khi ở nhóm người trẻ tuổi có sự gia tăng ổn định qua các năm từ 11,2% vào năm 2017 đến 15,5% vào năm 2021. Mặt khác, tỷ lệ kê đơn SSRI ở người lớn giảm mỗi năm từ 85,4% vào năm 2017 đến 80,5% vào năm 2021.

Tài liệu thông tin thuốc cho người bệnh 

Các cảnh báo về tự tử và các rối loạn tâm thần trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc cần phải nhấn mạnh những nguy cơ ở những người dưới 25 tuổi và để nâng cao nhận thức, cảnh giác của người bệnh.

Đánh giá và khuyến cáo của HSA

Theo HSA, mặc dù các cảnh báo và khuyến cáo về nguy cơ tự tử đã được nhấn mạnh trong tờ thông tin sản phẩm của SSRI và tờ thông tin cho bệnh nhân, nhưng cần thiết phải nhắc nhở nhân viên y tế về mối liên quan của SSRI với nguy cơ tự tử ở người trẻ tuổi và tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có sẵn.

Các nhân viên y tế được khuyên nên dựa theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có sẵn trong quá trình tư vấn sử dụng SSRI cho bệnh nhân và/hoặc các nhân viên y tế. Điều này sẽ có ích trong quá trình tư vấn sử dụng SSRI và xử lý các tác dụng không mong muốn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Đinh Khắc Thành Đô

(Nguồn: Cảnh giác dược)


HA-ALZEMER.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
1. Dược lực học:

Naftidrofuryl có tác động ức chế thụ thể 5HT2, chống lại tác dụng gây co mạch và tác dụng gây kết tập tiểu cầu của serotonin.

2. Dược động học:

Hấp thu: Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa 2 đến 3 giờ sau khi uống.

Phân bố: Tỉ lệ gắn với protein huyết tương chiếm 80%. Naftidrofuryl qua được hàng rào máu não và có thể qua được nhau thai.

Chuyển hóa: Thuốc chủ yếu được chuyển hóa chủ yếu do sự thủy phân cho ra các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác nhau.

Thải trừ: khoảng 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa đã được lien hợp. Thời gian bán thải của thuốc vào khoảng 3 đến 4 giờ.

3. Naftidrofuryl được chỉ định điều trị trong những trường hợp sau:
Thuốc Naftidrofuryl được chỉ định trong trường hợp sa sút trí tuệ người già, mất khả năng nhận thức (ngoại trừ bệnh Alzheimer). Ảnh minh họa: nguồn Internet.
  • Sa sút trí tuệ người già, mất khả năng nhận thức (ngoại trừ bệnh Alzheimer).
  • Đau cách hồi của viêm động mạch tắc nghẽn mãn tính chi dưới giai đoạn II.
  • Hỗ trợ hội chứng Raynaud.
  • Các di chứng sau đột quỵ như rối loạn vận đông và cảm giác.
  • Sau tai biến hay bệnh lý thiếu máu cục bộ não.
4. Liều dùng và cách dùng của thuốc Naftidrofuryl như thế nào?

Liều dùng:

Đối với bệnh viêm động mạch chi dưới và tai biến mạch máu não

  • 3 viên  mỗi ngày, chia làm 3 lần.

Đối với những trường hợp sa sút trí tuệ người già, mất khả năng nhận thức, sau tai biến thiếu máu cục bộ não, hội chứng Raynaud:

  • 2 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Cách dùng:

Uống thuốc với ít nhất 1 ly nước đầy để tránh viên thuốc đọng ở thực quản gây kích ứng và loét thực quản.

5. Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc naftidrofuryl ?

Những tác dụng phụ bao gồm:

  • Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy.
  • Chống mặt, nhức đầu, kích thích, rối loạn giấc ngủ, phản ứng da.
  • Viêm gan.
  • Đặc biệt nếu bạn không dùng nước để uống sau đó đi ngủ, thuốc không xuống được dạ dày gây hiện tượng viêm thực quản tại chổ.
6. Trước khi dùng thuốc naftidrofury bạn nên lưu ý những gì ?

Trước khi dùng thuốc bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú.
  • Bạn bị suy tim nặng, rối loạn dẫn truyền.
  • Bạn bị suy gan hoặc suy thận.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất)


nghe-duoc-si-1.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc uống là một phần trong liệu trình chữa bệnh và điều trị, việc dùng thuốc gắn liền với các nguy cơ gặp phản ứng phụ. Để giảm thiểu rủi ro trên, tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ khi sử dụng thuốc.
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
Một số lưu ý khi dùng thuốc
  • Mang theo danh sách thuốc bạn đang sử dụng. Nhớ ghi cả thuốc theo toa và thuốc không theo toa, thảo dược, sinh tố và bất kỳ loại thuốc bạn dùng ở nhà để chữa bệnh.
  • Đưa danh sách này cho các  bác sĩ, dược sĩ và nha sĩ khi đi thăm khám.
  • Dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Không thay đổi hoặc ngừng dùng thuốc cho tới khi bạn trao đổi với bác sĩ.
  • Uống thuốc đúng  thời điểm mỗi ngày.
  • Báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai, cho con bú hoặc áp dụng chương trình ăn kiêng đặc biệt.
  • Mua tiếp thuốc ít nhất một tuần trước khi bạn dùng hết thuốc.
  • Vứt bỏ thuốc không dùng hoặc đã hết hạn.
  • Không dùng thảo dược mới hoặc thuốc mua tại quầy mà không hỏi ý kiến bác sĩ , dược sĩ. Các sản phẩm này có thể làm thay đổi công hiệu của thuốc bạn  đang dùng.
  • Không cho người khác dùng thuốc của bạn.
Thuốc Mới
  • Kiểm tra xem loại thuốc này có bảo hiểm chi trả không hoặc bạn có thể sử dụng loại thuốc cùng loại được không.
  • Chỉ mua thuốc tại một cửa hàng để có hồ sơ về tất cả loại thuốc của bạn.
  • Khi đến gặp bác sĩ & dược sĩ hãy lưu ý những vấn đề như:
  1. Sử dụng thuốc này như thế nào?
  2. Dùng thuốc này trong bao lâu? Tôi có phải dùng thuốc này cho tới khi đỡ bệnh không? Đây có phải  loại thuốc  tôi cần dùng liên tục để kiểm soát căn bệnh không?
  3. Thuốc này có gây phản ứng phụ không? Tôi cần làm gì nếu xảy ra phản ứng phụ?
  4. Tôi cần làm gì nếu quên dùng thuốc?
  5. Tôi cần làm gì nếu dùng quá nhiều thuốc?
  6. Tôi có thể dùng thuốc này chung với các thuốc khác đang dùng hay không?
Bảo Quản Thuốc
  • Cất toàn bộ thuốc trong hộp đựng ban đầu trừ khi bạn dùng hộp chia thuốc.
  • Cất thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Đậy chặt nắp lọ thuốc và để xa tầm tay của trẻ em.
Lưu ý những thông tin sau đây
  • Loại thuốc đang sử dụng tên là gì?
  • Tại sao cần dùng thuốc này?
  • Sử dụng thuốc theo liều lượng nào?
  • Sử dụng thuốc vào lúc nào?

Dùng mẫu điền để ghi lại các loại thuốc của bạn và mang mẫu này trong ví (bóp) của mình để đề phòng khi cần tới.

Hãy nói chuyện với bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ nếu có:
  • Bất cứ câu hỏi nào về các loại thuốc hoặc cách dùng thuốc.
  • Nếu có bất kỳ phản ứng phụ nào.
  • Nếu có thắc mắc nào khác.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

Nguồn: healthinfotranslations.org


betahistidin.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Hoạt chất: Betahistine dihydrochloride 8, 16, 24 mg

Thuốc Betahistidin được chỉ định trong điều trị triệu chứng của chóng mặt tái phát liên quan hoặc không liên quan đến ống tai. Ảnh minh họa: nguồn Internet.
1. Chỉ định

– Điều trị triệu chứng của chóng mặt tái phát liên quan hoặc không liên quan đến ống tai.

2. Liều dùng

– Betahistine 8 và 16mg: liều cho người lớn là mỗi ngày 24-48mg, được chia thành nhiều lần uống trong ngày.

– Viên nén Betahistine 24 mg sẽ được dùng với liều 1 viên, hai lần mỗi ngày, tốt nhất với thức ăn.

– Trẻ em và thanh thiếu niên: Không nên dùng  cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

– Người cao tuổi: Vì dữ liệu hạn chế ở nhóm bệnh nhân này, Betahistine phải được sử dụng thận trọng ở người cao tuổi.

– Suy thận: Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy thận.

– Suy gan: Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan.

– Thời gian điều trị: Thời gian điều trị được đề nghị là từ 2 đến 3 tháng. Có thể lặp lại đợt điều trị như là một điều trị liên tục hoặc điều trị gián đoạn, tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng.

3. Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, khô miệng và tiêu chảy.

– Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, nồng độ transaminase tăng.

– Ít gặp: Đau đầu, suy nhược, buồn ngủ, phản ứng quá mẫn.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4. Chống chỉ định

– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

– Các đợt loét dạ dày – tá tràng.

– U tuyến thượng thận.

5. Thận trọng khi sử dụng

– Bệnh nhân hen cần được theo dõi cẩn thận trong khi dùng Betahistine (nguy cơ co thắt phế quản).

– Việc uống thuốc cùng với thức ăn giúp phòng ngừa đau dạ dày.

– Betahistine không thích hợp để điều trị các điều kiện sau:

+ Chóng mặt kịch phát lành tính.

+ Chóng mặt kèm theo rối loạn thần kinh trung ương.

6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

– Betahistine được chỉ định với Ménière và chóng mặt tiền đình. Cả hai bệnh này có thể gây tác dụng tiêu cực lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong các nghiên cứu lâm sàng được thiết kế đặc biệt để điều tra khả năng lái xe và vận hành máy móc, Betahistine không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể.

7. Thời kỳ mang thai và cho con bú

– Xin ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi bạn dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.

– Các nghiên cứu trên động vật trong phòng thí nghiệm đã không nhấn mạnh lên bất kỳ tác động gây quái thai nào. Trong trường hợp không có tác dụng gây quái thai ở động vật, không có dị dạng nào xảy ra ở người. Thực tế, cho đến nay, các chất gây dị dạng ở người đã chứng tỏ là gây quái thai ở động vật trong các nghiên cứu thực hiện trên cả hai loài.

– Hiện tại chưa có dữ liệu có liên quan hoặc đầy đủ để đánh giá liệu Betahistine có gây dị dạng hay độc tính lên thai khi dùng trong thai kỳ.

– Do đó, Betahistine không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai như một biện pháp phòng ngừa.

– Không có dữ liệu để khẳng định liệu Betahistine có qua sữa mẹ hay không. Nguy cơ không rõ. Do đó, không nên cho con bú trong khi dùng Betahistine.

8. Tương tác thuốc

– Các số liệu in vitro đã cho thấy các thuốc ức chế MAO bao gồm MAO B (ví dụ: Selegiline) ức chế chuyển hóa betahistine, vì vậy phải thận trọng khi dùng đồng thời betahistine và các thuốc ức chế MAO.

– Betahistine có cấu trúc tương tự như histamine, tương tác thuốc giữa betahistine với các thuốc kháng histamine có thể ảnh hưởng hiệu quả của một trong số các thuốc này về mặt lý thuyết.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất


thuoc-ha-sot.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Khi trẻ bị sốt, nhất là trẻ có tiền căn co giật do sốt cao, phụ huynh cần nhanh chóng giúp trẻ hạ sốt bằng những phương cách hợp lý và an toàn, trong đó sử dụng thuốc hạ sốt đúng cách là điều cần chú ý.
Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc hạ sốt cho trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Ảnh minh họa: nguồn Internet.

– Bất kỳ loại thuốc điều trị nào, kể cả thuốc hạ sốt thông thường cho trẻ em cũng phải có chỉ định từ bác sĩ điều trị mới thật sự an toàn cho trẻ. Trong những trường hợp chưa kịp đưa trẻ đến khám bác sĩ, phụ huynh có thể đến nhà thuốc mua thuốc hạ sốt cho trẻ uống “đỡ” qua lời tư vấn của dược sĩ phụ trách nhà thuốc, hoặc tối thiểu phụ huynh cần đọc thật kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc cho trẻ.

– Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc hạ sốt cho trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi khi chưa có ý kiến của bác sĩ.

– Loại thuốc hạ sốt sử dụng cần phù hợp theo nhóm tuổi của trẻ và “khả năng uống thuốc của trẻ”, đây là cách giúp trẻ có thể nhận đủ lượng thuốc hạ sốt cần thiết trong quá trình hạ sốt cho trẻ.

– Liều lượng thuốc hạ sốt cơ bản cần dựa trên cân nặng thực tế của trẻ để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả hạ sốt nhanh cho trẻ. Cụ thể, trẻ uống đúng liều theo chỉ định là 10mg – 15mg/kg/lần khi sốt trên 38,50C.

– Phụ huynh cần tuân thủ khoảng cách an toàn giữa 2 lần sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ để phòng ngừa tình trạng quá liều lâu dần có thể dẫn đến ngộ độc cấp tính rất nguy hiểm đến tính mạng của trẻ, chỉ lặp lại liều tiếp theo sau 4 giờ nếu trẻ còn sốt, thường dùng 3 – 4 lần/ngày, tổng liều tối đa không quá 60mg/kg/24 giờ.

– Thuốc hạ sốt dùng cho trẻ phải còn hạn sử dụng rõ ràng.

Các dạng thuốc hạ sốt hiện có trên thị trường

Paracetamol (còn gọi là acetaminophen) đây là loại thuốc hạ sốt an toàn và hiệu quả dành cho trẻ em được hầu hết các bác sĩ Nhi khoa khuyên dùng cho trẻ em. Khoảng cách giữa 2 liều dùng thông thường là mỗi 4 giờ, tuy nhiên trường hợp trẻ bị suy thận, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tối thiểu phải là 8 giờ.

Ibuprofen: tác dụng hạ sốt mạnh hơn paracetamol, tuy nhiên việc dùng Ibuprofen phải có chỉ định và sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ vì thuốc hạ sốt dạng này có rất nhiều tác dụng phụ. Liều dùng 20 – 30mg/kg/ngày hoặc 7 – 10mg/kg mỗi 6 – 8 giờ đường uống. Những trường hợp sau này tuyệt đối không được sử dụng Ibuprofen để hạ sốt:

– Không sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.

– Không được dùng khi trẻ bị loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, sốt xuất huyết.

– Trẻ bị dị ứng với Ibuprofen, với Aspirin và với các thuốc chống viêm không steroid khác.

– Trẻ bị hen/suyễn hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, suy gan hoặc suy thận.

– Aspirin: được khuyến cáo không sử dụng cho trẻ em vì những tác dụng bất lợi cho sức khỏe, nhất là những trường hợp trẻ đang bị nhiễm virút như: bị nhiễm cúm hoặc đang mắc thủy đậu sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc hội chứng Reye – một biến chứng rất nguy hiểm đối với trẻ, có thể dẫn đến tử vong.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

Theo nguồn tinBáo Sức khỏe Đời sống


20220911_092518_481785_thuoc-dac-tri-phi-d.max-1800x1800-1.jpg

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông

 

Ảnh minh họa: nguồn Internet

1. Chỉ định:

Dutasteride được chỉ định để điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.

Dutasteride cũng phối hợp với tamsulosin là một thuốc chẹn alpha để điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.

2. Liều dùng:

Người lớn ( gồm người cao tuổi): Uống 01 viên/lần/ngày.

Thời gian điều trị tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Dù bệnh nhân có đáp ứng sớm nhưng khuyến cáo nên điều trị ít nhất 06 tháng để đánh giá một cách khách quan hiệu quả điều trị.

Khi phối hợp với tamsulosin, liều dùng khuyến cáo là 0.5mg dutasteride và 0.4mg tamsulosin dùng một lần mỗi ngày.

Suy thận: Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy thận đến dược động học của dutasteride. Tuy nhiên không cần chỉnh liều dutasteride ở người suy thận.

Suy gan: Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasteride.

Cách dùng: Dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. Nên nuốt nguyên viên thuốc cùng nước.

3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với dutasteride, với chất ức chế 5α-reductase khác hay với bất cứ thành phần tá dược nào của chế phẩm.

Phụ nữ có thai, trẻ em và thanh thiếu niên.

Bệnh nhân suy gan nặng.

Cảnh báo và thận trọng:

Nên sử dụng thận trọng dutasteride ở những bệnh nhân mắc bệnh gan do dutasteride được chuyển hóa rộng rãi và có thời gian bán thải dài từ 3 đến 5 tuần.

Dutasteride làm giảm nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong huyết thanh (PSA), nên theo dõi nồng độ PSA sau 6 tháng điều trị.

Nam giới dùng dutasteride nên được kiểm tra thường xuyên về nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt kể cả thử nghiệm PSA.

Gây sảy thai, dị dạng cơ quan sinh dục của thai nhi nam giới nếu người mẹ sử dụng dutasteride trong thai kì.

Bệnh nhân đang sử dụng dutasteride và trong vòng 6 tháng sau khi dừng thuốc không được hiến máu.

Chưa biết rõ ý nghĩa lâm sàng tác động của dutasteride trên các đặc điểm của tinh dịch đối với khả năng sinh sản của từng cá nhân người bệnh. Tuy nhiên có ghi nhận sự suy giảm số lượng tinh trùng, thể tích tinh dịch và độ di động tinh trùng, nhưng hình dạng và nồng độ của tinh trùng bị ảnh hưởng.

Nên theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân suy gan.

Thuốc chứa lactose monohydrate: Trên những bệnh nhân có tình trạng không dung nạp galactose, ví dụ như galatoza huyết, thiếu men Lapp-lactose hoặc hấp thu kém glucose-galactose do yếu tố di truyền, dù hiếm khi xảy ra cũng không nên sử dụng thuốc này.

4. Dược lực học:

Dutasteride là chất ức chế kép 5α-reductase. Dutasteride ức chế isoenzym 5 alpha-reductase cả type 1 và type 2 là những enzyme chịu trách nhiệm biến đổi testosterone thành dihydrotestosteron (DHT) – androgen đóng vai trò chính trong sự tăng sản mô tuyến tiền liệt.

Hiệu quả trên testosterone/DHT: Khi dùng dustateride hang ngày tác dụng tối đa làm giảm DHT phụ thuộc vào liều dùng và được quan sát trong 1-2 tuần dùng thuốc. Sau 1 tuần và 2 tuần dùng dutasteride với liều 0.5mg mỗi ngày, nồng độ DHT trong huyết thanh giảm tương ứng khoảng 85% và 90%.

5. Dược động học:

  • Hấp thu:

Sau khi uống liều đơn 0.5mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của dutasteride xuất hiện sau 1 đến 3 giờ.

Sinh khả dụng tuyệt đối ở người khoảng 60% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

  • Phân bố:

Dustateride liên kết cao với protein huyết tương (>99,5%).

Sau khi uống liều hằng ngày, nồng độ ổn định trong huyết thanh đạt 65% nồng độ ổn định sau 1 tháng và khoảng 90% sau 3 tháng.

  • Chuyển hóa:

In vitro, dutasteride được chuyển hóa bởi CYP450, CYP3A4, CYP3A5 ở gan thành ba chất chuyển hóa monohydroxylated và một chất chuyển hóa dihydroxylated.

6. Thải trừ  

Hầu hết được đào thải ở dạng chuyển hóa qua phân.

Thời gian bán thải của thuốc 3-5 tuần.

7. Tương tác thuốc:

Sự kết hợp lâu dài giữa dutasteride và thuốc ức chế CYP3A4 (ritonavir, indinavir. Itraconazole, ketoconazole) có thể làm tăng nồng độ của dutasteride trong huyết tương, sự tăng liều dutasteride không thể ức chế thêm 5-alpha reductase nữa.

Tuy nhiên, việc cắt giảm liều thuốc thường xuyên có thể gây ra tác dụng phụ đáng chú ý. Nên chú ý rằng trong trường hợp ức chế enzyme, thời gian bán thải có thể kéo dài hơn và có thể kéo dài quá trình điều trị phối hợp hơn 6 tháng trước khi đạt trạng thái cân bằng mới.

Sử dụng đồng thời dutasteride và fluconazole có thể làm tăng nồng độ và nguy cơ độc tính của dutasteride.

8. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Ít gặp

Rối loạn xuất tinh, giảm ham muốn tình dục, bất lực, rối loạn cương dương, rối loạn tuyến vú ở đàn ông.

Hiếm gặp

Đau ngực, giãn tĩnh mạch cổ, mệt mỏi, thở không đều, loạn nhịp tim, tăng cân.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Lương Ngọc Khánh Ngân

Tài liệu tham khảo: Theo tờ hướng dẫn từ nhà sản xuất


Picture2-1200x961.png

27 Tháng Hai, 2023 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc Namebutone
Hoạt chất: Namebutone 500mg
Ảnh minh họa: nguồn Internet.
1. Chỉ định

– Điều trị các triệu chứng cấp và mãn tính của viêm xương khớp mãn tính và viêm khớp dạng thấp (viêm, sưng, cứng và đau khớp).

2. Liều dùng

– Dùng đường uống.

– Người lớn: Liều khởi đầu thường dùng là 2 viên (1g), uống mỗi ngày một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Một số bệnh nhân có thể cần phải dùng liều lên đến 1,5 hoặc 2g/ngày mới có thể giảm được triệu chứng. Liều dùng có thể được điều chỉnh tùy theo từng bệnh nhân.

– Người lớn tuổi: Cũng như những thuốc khác, nồng độ Namebutone thường cao hơn trong máu người lớn tuổi. Liều khuyến nghị mỗi ngày không quá 1g, trong phần lớn trường hợp, liều 1 viên (500mg/ngày) đã cho thấy đáp ứng tốt với những đối tượng này.

3. Chống chỉ định:

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

– Nhạy cảm chéo với aspirin và các thuốc khác viêm không steroid khác: Bệnh nhân có dấu hiệu hen, polip mũi, phù mạch hay nổi mề đay sau khi dùng aspirin và các thuốc khác viêm không steroid khác.

– Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.

– Suy gan nặng.

– Suy thận nặng không được thẩm tách máu.

– Trẻ em dưới 15 tuổi.

– Phụ nữ có thai và cho con bú.

4. Tác dụng phụ:

– Hệ tiêu hóa: Đôi khi gây khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn hay ồ ạt. Hiếm khi bị thủng dạ dày, viêm trực tràng, viêm dạ dày. Thông thường những hậu quả trên càng nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân lớn tuổi.

– Huyết học: Thỉnh thoảng gây thiếu máu, rối loạn công thức máu (bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Nếu dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên tủy xương, đặc biệt là methotrexate, sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự suy giảm tế bào máu.

– Da: Đôi khi gây viêm miệng, ngứa, phát ban da, mề đay, hiếm khi nhạy cảm với ánh sáng, ban đỏ đa dạng, bỏng rộp như hội chứng Stevens Johnson, nhiễm độc hoại tử biểu bì.

– Hô hấp: Ở 1 số bệnh nhân, sau khi dùng aspirin và các thuốc kháng viêm không steroide khác kể cả thuốc này, có thể khởi phát cơn hen cấp.

– Hệ thần kinh trung ương: Đôi khi gây nhức đầu, chóng mặt, ù tai, ngủ gật, mệt mỏi.

– Tim mạch: Thỉnh thoảng gây phù, tăng huyết áp, phù chi dưới, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt.

– Gan: Làm tăng tạm thời transaminase huyết thanh hoặc billirubin. Rất hiếm khi bị viêm gan.

– Thận: Đôi gây khi rối loạn các thông số chức năng thận (tăng creatinine huỵết thanh hay ure trong nước tiểu), hiếm khi gây suy thận.

– Rối loạn thị lực: Đôi khi gây viêm kết mạc, rối loạn thị giác.

– Phản ứng dị ứng: Hiếm khi gây phù niêm, phản ứng tăng nhạy cảm bao gồm phản ứng phản vệ.

– Nguy cơ huyết khối tim mạch (Xem thêm phần Thận trọng khi sử dụng).

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5. Cảnh báo và Thận trong khi dùng thuốc

– Cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hóa trên hoặc đang điều trị bằng thuốc chống đông, cần theo dõi kỹ ở những biểu hiện bất thường ở dạ dày – ruột. Nên ngưng dùng thuốc nếu xuất hiện các dấu hiệu của loét hay xuất huyết đường tiêu hóa.

– Ở bệnh nhân có các dấu hiệu suy giảm chức năng gan hay xét nghiệm gan không bình thường, nên xác định sự tiến triển và mức độ trầm trọng của chức năng gan trong thời gian dùng thuốc. Đã có ghi nhận một số phản ứng nghiêm trọng trên gan như vàng da, viêm gan khi dùng thuốc kháng viêm non-steroride. Mặc dù rất hiếm xảy ra nhưng nếu các bất thường trong thử nghiệm chức năng gan không mất đi và trở nên xấu hơn hay xuất hiện các dấu hiệu toàn thân (tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban…) thì ngưng dùng Nabumetone. Vì sự biến đổi sinh học của Nabumetone thành 6MNA là phụ thuộc vào chức năng gan, sự biến đổi sinh học có thể giảm ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng Nabumetone cho bệnh nhân suy gan nặng.

– Kháng viêm không steroide ức chế sự tổng hợp những prostaglandine ở thận có vai trò hỗ trợ cho việc tưới máu thận. Giữ nước và gây phù được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng Nabumetone. Vì thế, cũng như các thuốc kháng viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc trên các bệnh nhân suy tim xung huyết, cao huyết áp.

– Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc ở liều hằng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Chưa được biết

  • Thời kỳ mang thaivà cho con bú: Chưa được ghi nhận. Vì vậy không dùng thuốc cho đối tượng này.
7. Tương tác thuốc

– Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, chất chuyển hóa của Nabumetone là 6MNA gắn kết mạnh với protein nên có khả năng thế chỗ các thuốc khác tại vị trí gắn trên protein. Thận trọng khi dùng Nabumetone với warfarin vì đã có ghi nhận tương tác giữa warfarin và các thuốc kháng viêm không steroid khác.

– Dùng chung Nabumetone với thuốc kháng acid có chứa nhôm không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của 6MNA. Khi dùng chung với thức ăn hay sữa, nabumetone hấp thu nhanh hơn nhưng tổng lượng 6MNA trong máu không thay đổi.

Thuốc ức chế men chuyển (ACE- Angiotensin converting enzỵme): Các nghiên cứu cho thấy các NSAIDs làm giảm tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển.

Aspirin:

Khi dùng Namebutone đồng thời với NSAIDs, tỷ lệ liên kết với protein của thuốc giảm, mặc dù độ thanh thải của Nabumetone không thay đổi. Biểu hiện lâm sàng chưa được thống kê, tuy vậy thực tế là các NSAIDs khác thường không được chỉ định dùng đồng thời với Namebutone do có khả năng làm tăng tác dụng phụ.

Thuốc lợi tiểu:

Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng Namebutone có thể làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu tăng thải natri như furosemide và thiazide ở một số bệnh nhân. Đồng thời do Namebutone cũng ức chế sự tạo thành prostaglandin ở thận, do đó khi sử dụng kết hợp với NSAIDs, bệnh nhân cần phải giám sát chặt chẽ các triệu chứng của suy thận cũng như đảm bảo hiệu quả của thuốc lợi tiểu.

Lithium:

NSAIDs làm tăng nồng độ của Lithium trong huyết tương và làm giảm độ thanh thải thận của Lithium. Nồng độ thuốc trung bình của Lithium tăng lên khoảng 15% và độ thanh thải thận giảm khoảng 20%. Các tác dụng này là do ức chế sự tạo thành prostaglandin thận của NSAIDs. Do đó, nếu NSAIDs và Lithium sử dụng đồng thời với nhau, cần giám sát chặt chẽ các triệu chứng ngộ độc của Lithium.

Methotrexate:

NSAIDs được báo cáo cạnh tranh trên quá trình thải trừ với methotrexate. Do đó có thể gây ra độc tính của methotrexate. Thận trọng khi dùng đồng thời Namebutone với Methotrexate.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Hoàng Thị Thùy Dung

(Tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất).


Thông Tin Liên Hệ

BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Địa chỉ: 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 1900633878
Email: bvlvthinh.tpthuduc@tphcm.gov.vn
Thời gian làm việc:
- Trong giờ: 06:00 - 16:30
- Ngoài giờ: 16:30 - 19:00
Cấp cứu: 24/7

Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group