bs.duc_.jpg

18 Tháng Một, 2023 Tin TứcTruyền Thông

(Thanhuytphcm.vn) – Theo Tổ chức Y tế thế giới, biến thể XBB được ghi nhận trên thế giới từ tháng 10/2022 và đến nay biến thể này đã lây lan hơn 70 quốc gia. Hiện biến thể này đã xuất hiện tại Tây Ninh và TPHCM.

Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 đang đến gần, thời điểm mà nhu cầu giao thương, đi lại tăng cao, thời tiết cũng bước vào giai đoạn chuyển mùa. Đây là điều kiện thuận lợi cho các dịch bệnh truyền nhiễm lây lan. Theo đó, ngành Y tế TPHCM, trong đó có Bệnh viện Lê Văn Thịnh, TP Thủ Đức đã có những phương án phòng chống dịch, sẵn sàng ứng phó khi tình hình dịch có diễn tiến xấu.


2.jpg

5 Tháng Một, 2023 Tin TứcTruyền Thông

 

CAPTOPRIL_CHỈ ĐỊNH VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

Hoạt chất: Captopril 25mg

  1. Chỉ định:

– Tăng huyết áp.

– Suy tim.

– Sau nhồi máu cơ tim (ở bệnh nhân đã có huyết động ổn định).

  1. Liều dùng:

Liều dùng thay đổi tùy từng trường hợp:

Tăng huyết áp: Liều thường dùng: 25 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày. Trường hợp không kiểm soát được huyết áp sau 1–2 tuần, có thể tăng liều tới 50 mg/lần, 2–3 lần/ngày. Không dùng quá 150 mg/ngày, có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu thiazid ở liều thấp.

Cơn tăng huyết áp (khi cần giảm huyết áp trong vài giờ): 12,5 mg – 25 mg/lần, các lần cách nhau khoảng 30–60 phút hoặc lâu hơn.

Đối với suy thận: Liều dùng tùy thuộc vào hệ số thanh thải của creatinin:

– eGFR<50 ml/phút/m2, liều ban đầu: 12,5 mg/lần, 3 lần/ngày. Trường hợp chưa đạt tác dụng sau 2 tuần, liều: 25 mg/lần, 3 lần/ngày.

– eGFR<20 ml/phút/m2, liều ban đầu: 6,25 mg/lần, 3 lần/ngày. Trường hợp chưa đạt tác dụng sau 2 tuần, liều: 12,5 mg/lần, 3 lần/ngày.

Đối với suy tim: Liều thường dùng: 6,25 mg – 50 mg/lần, 2 lần/ngày. Khi cần có thể tăng liều lên 50 mg/lần, 2 lần/ngày. Nên dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu.

Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim: Có thể bắt đầu dùng captopril sớm 3 ngày sau nhồi máu cơ tim kèm rối loạn chức năng thất trái. Sau khi dùng liều ban đầu: 6,25 mg/ lần x 3 lần, có thể tiếp tục điều trị với liều: 12,5 mg/lần x 3 lần, sau đó tăng lên 25 mg/lần x 3 lần trong vài ngày tiếp theo và nâng lên liều 50 mg/lần x 3 lần trong những tuần tiếp theo nếu dung nạp được thuốc. Captopril có thể kết hợp với các liệu pháp sau nhồi máu cơ tim (thuốc tan huyết khối, aspirin, thuốc chẹn beta).

Bệnh thận do đái tháo đường: 25 mg/lần, 3 lần/ngày. Dùng lâu dài và sử dụng thêm thuốc chống tăng huyết áp nếu chưa đạt được tác dụng mong muốn.

Trẻ em: Liều ban đầu: 0,3 mg/kg thể trọng/ lần, 3 lần/ngày. Liều có thể tăng thêm 0,3 mg/kg, cứ 8 – 24 giờ tăng một lần, đến liều thấp nhất có tác dụng.

  1. Cách dùng:

Uống 1 giờ trước bữa ăn.

  1. Quá liều:

Triệu chứng: Sốt, nhức đầu, hạ huyết áp.

Ngừng dùng Captopril và cho người bệnh vào viện, tiêm adrenalin dưới da, tiêm tĩnh mạch diphenhydramin hydroclorid, tiêm tĩnh mạch hydrocortison.

Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% để duy trì huyết áp. Có thể loại bỏ captoril bằng thẩm tách máu.

  1. Chống chỉ định:

Không sử dụng trong trường hợp sau:

Bệnh nhân mẫn cảm với captopril và các thành phần khác của thuốc.

Có tiền sử phù mạch, sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết động không ổn định).

Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất.

Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim tắt nghẽn nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

  1. Tác dụng không mong muốn:

Hầu hết các ADR là chóng mặt và ngoại ban (khoảng 2%). Các phản ứng này thường phụ thuộc vào liều dùng và liên quan đến những yếu tố biến chứng như suy thận, bệnh mô liên kết ở mạch  máu.

Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: Chóng mặt.

Da: Ngoại ban, ngứa.

Hô hấp: Ho.

Ít gặp, 1/100 >ADR >1/1000

Tuần hoàn: Hạ huyết áp nặng.

Tiêu hóa: Thay đổi vị giác, viêm miệng, viêm dạ dày, đau bụng, đau thượng vị.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Toàn thân: Mẫn cảm, mày đay, đau cơ, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin, bệnh hạch lympho, sút cân.

Tuần hoàn: Viêm mạch

Nội tiết: To vú đàn ông.

Da: Phù mạch, phồng môi, phồng lưỡi; giọng khàn do phù dây thanh âm, phù chân tay. Ðiều này thường do thiếu từ trước enzym chuyển hóa bổ thể, kết hợp với tăng bradykinin, có thể đe dọa tính mạng. Mẫn cảm ánh sáng, phát ban kiểu pemphigus, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy.

Gan: Vàng da, viêm tụy.

Hô hấp: Co thắt phế quản, hen nặng lên.

Cơ xương: Ðau cơ, đau khớp.

Thần kinh: Dị cảm.

Tâm thần: Trầm cảm, lú lẫn.

Sinh dục, tiết niệu: Protein niệu, hội chứng thận hư, tăng kali máu, giảm chức năng thận.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  1. Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời furosemid với captopril gây ra tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp.

Các chất kháng viêm không steroid (đặc biệt indomethacin), các chất cường giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của captopril.

Captopril có thể làm tăng trở lại nồng độ lithi huyết thanh và làm tăng độc tính của lithi.

Cyclosporin hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali có thể gây tăng kali huyết khi sử dụng đồng thời với captopril.

  1. Cảnh báo và thận trọng:

Suy giảm chức năng thận. Thẩm tách máu.

Người bệnh mất nước và/hoặc điều trị thuốc lợi tiểu mạnh: Nguy cơ hạ huyết áp nặng.

Tăng nhẹ kali huyết. Thận trọng khi sử dụng kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali, muối có chứa kali và phải thường xuyên kiểm tra cân bằng điện giải.

Hạ huyết áp nặng ở bệnh nhân tăng hoạt độ renin mạnh khi sử dụng captopril liều đầu.

Nguy cơ tăng mạnh các phản ứng phản vệ khi làm thẩm phân với màng polyacrilonitril lưu lượng cao và khi rút bớt LDL khỏi máu bằng dextran sulfat và trong khi giải mẫn cảm.

Gây phản ứng dương tính giả khi các xét nghiệm aceton trong nước tiểu.

  1. Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:

Captopril có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy, thường xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc khi thay đổi liều. Vì thế nếu thấy chóng mặt khi dùng thuốc, không nên lái xe và vận hành máy.

  1. Phụ nữ mang thai và cho con bú:

Thời kỳ mang thai: Sử dụng captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến thương tổn cho thai nhi và trẻ sơ sinh gồm hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, vô niệu, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Ít nước ối có thể do giảm chức năng thận thai nhi. Chậm phát triển thai, đẻ non và còn ống động mạch đã xảy ra. Vì vậy không bao giờ được dùng captopril trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Captopril bài tiết vào sữa mẹ, gây nhiều tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy không được dùng captopril và các chất ức chế ACE khác đối với người cho con bú.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Ds.Hoàng Thị Thùy Dung

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.


ungthu.png

5 Tháng Một, 2023 Tin TứcTruyền Thông

ANH – Người đàn ông 51 tuổi khỏi ung thư đường mật giai đoạn cuối nhờ loại thuốc thử nghiệm mới.

Đó là trường hợp của Robert Glynn, một thợ hàn sống ở Greater Manchester, vào tháng 08/2020, ông được chẩn đoán ung thư đường mật, còn gọi ống mật, đây là một dạng bệnh hiếm gặp với ít lựa chọn điều trị. Trước đó, ông bị đau dữ dội ở vai và khiến ông mất ngủ nhiều đêm.

Ông Robert Glynn chữa khỏi ung thư di căn sau khi dùng thuốc thử nghiệm. Ảnh: PA

Ông Glynn được thông báo rằng căn bệnh ung thư của ông đã ở giai đoạn nặng và đã lan đến tuyến thượng thận và gan với những khối u quá lớn để có thể phẫu thuật, với tiên lượng chỉ sống được 12 tháng ông được giới thiệu đến Christie, nơi các chuyên gia cho ông cơ hội tham gia thử nghiệm lâm sàng liệu pháp miễn dịch.

Phương pháp điều trị được thực hiện bằng cách nhỏ giọt và giúp hệ thống miễn dịch của một người chống lại ung thư, được kết hợp với hóa trị liệu tiêu chuẩn.

Kết quả cho thấy các khối u của ông Glynn thu nhỏ lại sau quá trình điều trị. Khối u trong gan giảm từ 12 cm xuống 2,6 cm, trong khi khối u tuyến thượng thận giảm từ 7 cm còn 4,1 cm.

Điều này có nghĩa là ông Glynn đã có thể tiến hành phẫu thuật vào tháng 4 để loại bỏ các khối u của mình.Các bác sĩ phẫu thuật chỉ tìm thấy mô chết, điều đó có nghĩa là phương pháp điều trị đã tiêu diệt tất cả các tế bào ung thư.

Kể từ khi được phẫu thuật, ông Glynn không cần điều trị gì nữa và các lần chụp cắt lớp ba tháng một lần cho thấy ông không còn ung thư.

Thử nghiệm lâm sàng được điều hành bởi Giáo sư Juan Valle, chuyên gia tư vấn ung thư tại Christie và là chuyên gia hàng đầu thế giới về ung thư đường mật, ông nói bệnh nhân đáp ứng tốt với thuốc do khối u của bệnh nhân có số lượng đột biến gene cao.

“Hầu hết bệnh nhân với chẩn đoán này không có nhiều đột biến trong tế bào ung thư nên việc điều trị sẽ không hiệu quả, nhưng nó làm nổi bật tầm quan trọng của y học cá nhân hóa”. Giáo sư Juan Valle nói.

Chỉ có khoảng 1.000 người ở Anh được chẩn đoán mắc bệnh này hàng năm và chỉ 5% số người sống được từ 5 năm trở lên sau khi chẩn đoán.

 Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo Independent)


20220225_121909_636437_tac-dung-cua-thuoc-.max-1800x1800-1.png

21 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông

Lưu ý khi dùng thuốc Nicorandil điều trị đau thắt ngực

  1. Dược lực học:

Nicorandil tác động bằng cách giãn cơ trơn mạch máu, đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch. Nicorandil thực hiện việc này qua hai con đường khác nhau; đầu tiên, bằng cách hoạt hóa kênh kali, và sau đó là cung cấp oxyd nitric để hoạt hóa enzym guanylat cyclase. Guanylat cylase làm hoạt hóa GMP dẫn đến giãn cả tĩnh mạch lẫn động mạch. Do tác động chọn lọc trên kênh kali mạch máu, nicorandil không có tác động đáng kể trên sự co thắt và dẫn truyền cơ tim. Mặc dù nicorandil có thể làm giãn mạch vành của một người khỏe mạnh, nhưng ít tác dụng trên mạch vành của một người bị nhồi máu cơ tim vì các mạch máu sẽ sẵn sàng để giãn hoàn toàn. Thay vào đó, nicorandil làm giãn hệ thống tĩnh mạch, làm giảm lượng máu dồn về tim và giảm công việc của tim.

2. Dược động học

Nicorandil hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 30 – 60 phút. Chuyển hóa chủ yếu qua khử nitrat, khoảng 20% liều dùng được thải qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa.Thời gian bán thải khoảng 1 giờ. Tỷ lệ gắn của Nicorandil với protein huyết tương thấp.

3.Chỉ định:

Đau thắt ngực.

  1. Liều dùng và cách dùng:

– Người lớn: khởi đầu dùng 10 mg x 2 lần/ngày, hoặc 5mg x 2 lần/ngày đối với các bệnh nhân dễ bị nhức đầu. Sau đó liều dùng sẽ được điều chỉnh tăng lên dần tùy theo đáp ứng lầm sàng. Liều dùng thông thường là 10 – 20 mg x 2 lần/ngày. Liều dùng tối đa 30 mg x 2 lần/ngày.

– Người cao tuổi: không càn thiết phải giảm liều ở người cao tuổi. Cũng như tất cả các thuốc khác, nên dùng liều thấp có hiệu quả.

– Trẻ em: thuốc không được khuyến nghị dùng cho trẻ em.

  1. Chống chỉ định :

– Bị sốc do tim, suy thất trái, giảm huyết áp.

– Mẫn cảm với nicorandil

– Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế phosphodiesterase 5 ( như sildenafil, tadalafil, vardenafil ).

  1. Các cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc:
  • Nên tránh sử dụng nicorandil ở các bệnh nhân thiếu thể tích máu, áp huyết tâm thu thấp, phù phổi cấp tính, hoặc nhồi máu cơ tim cấp bị suy thất trái cấp và áp suất đưa máu về tim thấp.
  • Liều điều trị của nicorandil có thể làm hạ huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp, và do đó cũng như các thuốc đau thắt ngực khác, nicoradil nên được dùng thận trọng khi kê đơn đồng thời với thuốc huyết áp.
  • Đã có báo cáo về tình trạng loét đường tiêu hóa, loét niêm mạc khi sử dụng nicorandil.
  • Nên cân nhắc thay thế thuốc khi bệnh nhân bị bệnh áp-tơ hoặc bị loét miệng nặng.
  • Thủng đường tiêu hóa cũng được báo cáo khi dùng nicorandil đồng thời với các thuốc corticosteroid. Vì vậy nên thận trọng khi kết hợp các thuốc này.
  • Nicorandil cũng phải được dùng cẩn thận ở các bệnh nhân giảm thể tích máu, hoặc bệnh nhân bị phù phổi cấp.
  • Thời kỳ mang thai:
    Mặc dù những nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác
    dụng phụ của nicorandil trên bào thai, song do chưa có đủ dữ liệu
    lâm sàng trên người nên chỉ sử dụng nicorandil trên phụ nữ mang
    thai sau khi đã cân nhắc kỹ về lợi ích và nguy cơ.
  • Thời kỳ cho con bú:
    Chưa biết thuốc có qua sữa mẹ hay không, do đó cần thận trọng khi sử dụng nicorandil cho phụ nữ cho con bú.
  1. Quá liều và xử lý:

Quá liều cấp tính có khuynh hướng kết hợp với giãn mạch máu ngoại biên, giảm huyết áp và nhipk tim nhanh phản xạ. Nên theo dõi chức năng tim và áp dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát. Nếu cần thiết, tăng thể tích huyết tương tuần hoàn bằng cách truyền dịch thích hợp. Trong các trường hợp đe dọa mạng sống, có thể cân nhắc sử dụng các chất gây co mạch máu.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ .Huỳnh Thị Thanh Thủy

(tài liệu tham khảo: theo hướng dẫn của nhà sản xuất)


DAU-THAT-NGUC-1200x601.png

21 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông

IVABRADIN.Chỉ định và lưu ý gì khi sử dụng.

1. Chỉ định

Thuốc Ivabradin 7.5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

– Điều trị bệnh đau thắt ngực ổn định mạn tính:

Ivabradin được chỉ định để điều trị cho triệu chứng đau thắt ngực mạn tính ở người trưởng thành bị bệnh động mạch vành có nhịp xoang bình thường và có tần số tim > 70 nhịp/phút.

Ở người lớn không dung nạp hoặc có chống định với thuốc chẹn bêta.

Hoặc kết hợp với thuốc chẹn bêta ở các bệnh nhân chưa được kiểm soát đầy đủ với liều tối ưu của thuốc chẹn bêta.

– Điều trị suy tim mạn tính:

Ivabradin được chỉ định trong điều trị suy tim mạn tính có mức độ từ NYHA II đến IV, có rối loạn chức năng tâm thu, ở những bệnh nhân có rối loạn nhịp xoang và tần số tim > 75 nhịp/phút kết hợp với điều trị chuẩn bao gồm thuốc chẹn bêta hoặc khi thuốc chẹn bêta là chống chỉ định hoặc khi thuốc chẹn bêta không dung nạp.

2. Dược lực học

Cơ chế tác động

Ivabradin là chất làm giảm chuyên biệt tần số tim, do tác động ức chế chọn lọc và đặc hiệu dòng If của trung tâm tạo nhịp tim, dòng ion này kiểm soát sự khử cực tâm trương tự phát ở nút xoang và điều hòa tần số tim.

Tác dụng trên tim của thuốc là đặc hiệu với nút xoang mà không có ảnh hưởng tới các thời gian dẫn truyền trong nhĩ, nhĩ – thất, trong thất cũng như không có ảnh hưởng tới sự tái cực thất hoặc tới sự co cơ tim.

Ivabradin cũng có thể tương tác với dòng lh ở võng mạc mà rất giống với dòng lf ở tim. Dòng lh này tham gia vào độ phân giải tạm thời của hệ thị giác bằng cách làm giảm đáp ứng của võng mạc với xung ánh sáng chói lọi.

Trong các trường hợp được kích thích (ví dụ: Thay đổi nhanh chóng độ sáng) thì việc ivabradin ức chế một phần dòng lh làm nền tảng cho hiện tượng chói sáng có thể gặp ở bệnh nhân.

Hiện tượng chói sáng (phosphenes) được mô tả như sự tăng chói sáng tạm thời ở một vùng nhất định của thị trường.

Tác dụng dược lực học

Tính chất dược lực học chủ yếu của ivabradin ở người là sự giảm tần số tim đặc hiệu phụ thuộc vào liều lượng.

Phân tích sự giảm tần số tim với các liều tới 20 mg mỗi lần và uống 2 lần trong ngày đã chỉ rõ có khuynh hướng đạt tới tác dụng bình nguyên cùng với giảm nguy cơ nhịp tim chậm nghiêm trọng dưới 40 nhịp/phút

Với liều khuyến cáo thông thường, tần số tim giảm khoảng 10 nhịp/phút lúc nghỉ và trong lúc luyện tập. Điều này dẫn tới làm giảm gánh nặng cho tim và giảm nhu cầu oxygen cho cơ tim.

Ivabradin không có ảnh hưởng tới sự dẫn truyền trong tim, tới sự co bóp tim (không có tác dụng ức chế sự co sợi cơ tim) hoặc tới sự tái cực của tâm thất:

Trong các nghiên cứu điện sinh lý lâm sàng, ivabradin không có tác dụng trên thời gian dẫn truyền nhĩ – thất hoặc trong thất hoặc chỉnh sửa đoạn QT trên điện tâm đồ.

Với bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái (phân suất tống máu của thất trái giữa 30% và 45%), thấy ivabradin không có ảnh hưởng có hại nào đối với phân suất tống máu.

3. Dược động học

Hấp thu

Ivabradin hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 1 giờ, nếu uống thuốc khi đói.

Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén bao phim là khoảng 40%, do vòng chuyển hóa đầu tiên tại ruột và gan.Thức ăn làm chậm hấp thu thuốc khoảng 1 giờ, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương lên 20 – 30%.

Khuyến cáo uống thuốc trong bữa ăn nhằm giúp làm giảm sự thay đổi trong từng cá thể về nồng độ thuốc.

Phân bố

Ivabradin gắn khoảng 70% vào protein huyết tương và thể tích phân bố trong trạng thái ổn định gần 100 lít ở bệnh nhân.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống lâu dài liều khuyến cáo (mỗi lần 5 mg, ngày 2 lần) là 22 ng/mL (CV = 29%). Nồng độ trung bình trong huyết tương là 10 ng/mL ở trạng thái ổn định (CV = 38%).

Chuyển hóa

Ivabradin được chuyển hoá mạnh qua gan và ruột, bằng cách oxy hóa qua duy nhất cytochrome P450 3A4 (CYP3A4).

Chất chuyển hóa chính có hoạt tính là dẫn xuất N – Khử Methyl (S 18982) với nồng độ khoảng 40% của hoạt chất ivabradin ban đầu.

Sự chuyển hóa của chất chuyển hoá có hoạt tính này cũng qua CYP3A4.

Ivabradin có ái lực yếu với CYP 3A4, không ức chế hoặc gây cảm ứng rõ rệt CYP3A4. Vì vậy ít có khả năng là ivabradin đã làm thay đổi sự chuyển hoá hoặc các nồng độ trong huyết tương của các cơ chất của CYP3A4.

Ngược lại các chất ức chế mạnh CYP3A4 và các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 lại có thể tác động rõ rệt tới nồng độ của ivabradin trong huyết tương.

Thải trừ

Ivabradin đào thải với thời gian bán thải chính là 2 giờ (70 – 75% của diện tích dưới đường cong) trong huyết tương, còn thời gian bán thải có hiệu lực là 11 giờ.

Độ thanh lọc tổng quát là khoảng 400ml/phút và độ thanh lọc qua thận khoảng 70 ml/phút.

Đào thải của các chất chuyển hóa qua phân và nước tiểu với lượng tương đương nhau.

Khoảng 4% liều uống được thải nguyên vẹn qua nước tiểu.

Tuyến tính/không tuyến tính: Động học của ivabradin là tuyến tính với liều uống 0,5 – 24 mg.

Những đối tượng đặc biệt

Với người cao tuổi: Không có khác biệt về dược động học (diện tích dưới đường cong và nồng độ đỉnh) khi so sánh giữa bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) hoặc rất cao tuổi (≥ 75 tuổi) với dân số chung.

Suy thận: Ảnh hưởng của suy thận (độ thanh thải creatinin từ 15 – 60 ml/phút) tới động học của ivabradin là tối thiểu, phù hợp với việc độ thanh lọc ở cầu thận tham gia ít (khoảng 20%) tới sự đào thải toàn thể của các ivabradin và chất chuyển hóa chính S 18982.

Suy gan: Với bệnh nhân suy gan nhẹ (độ Child – Pugh tới 7) diện tích dưới đường cong của ivabradin và của chất chuyển hóa chính có hoạt tính cao hơn khoảng 20% so với người có chức năng gan bình thường. Dữ liệu không đủ mạnh để kết luận cho bệnh nhân suy gan vừa. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.

Bệnh nhi: Dữ liệu dược động học của ivabradin trên bệnh nhi có suy tim mạn tính từ 6 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự với dược động học được mô tả trên người lớn tuổi khi áp dụng chế độ chỉnh liều dựa trên tuổi và cân nặng.

Liên quan giữa dược động học/dược lực học (PK/PD)

Phân tích về sự liên quan dược động học/dược lực học cho thấy.

Tần số tim giảm gần như là tuyến tính khi tăng các nồng độ ivabradin và S18982 trong huyết tương cho tới liều 15 – 20 mg, mỗi ngày 2 lần. Với liều cao hơn thì sự giảm tần số tim sẽ không còn tỷ lệ thuận với nồng độ ivabradin trong huyết tương và có khuynh hướng đạt bình nguyên.

Nồng độ cao của ivabradin có thể gặp khi phối hợp ivabradin với những chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể kéo theo giảm tần số tim quá mức.

Trong khi nguy cơ đó sẽ giảm đi khi phối hợp với chất ức chế vừa phải CYP3A4.

Mối quan hệ dược động học/dược lực học của ivabradin trên bệnh nhi có suy tim mạn tính từ 6 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự mối quan hệ dược động học/dược lực học đã được mô tả ở người lớn.

4. Liều Dùng Của Ivabradin 7.5

Cách dùng

Thuốc Ivabradine 7.5mg có dạng viên nén dùng đường uống, sáng và tối trong các bữa ăn.

Liều dùng

Liều dùng thông thường trong điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính:

Việc khởi trị hoặc chỉnh liều điều trị được khuyến cáo diễn ra khi tiến hành đo nhiều lần tần số tim cũng như kiểm soát điện tâm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24 giờ.

Liều ivabradin khởi đầu không nên vượt quá 5 mg hai lần mỗi ngày ở bệnh nhân dưới 75 tuổi.

Sau ba đến bốn tuần điều trị, nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng, nếu liều khởi đầu được dung nạp tốt và nếu nhịp tim lúc nghỉ trên 60 nhịp/phút, cần tăng liều tiếp theo ở bệnh nhân dùng liều 2,5 mg hai lần mỗi ngày hoặc 5 mg hai lần mỗi ngày.

Liều duy trì không nên vượt quá 7,5 mg hai lần mỗi ngày.

Nếu không có sự cải thiện triệu chứng đau thắt ngực trong vòng 3 tháng sau khi khởi trị, cần ngưng việc điều trị bằng ivabradin.

Thêm vào đó, việc dừng điều trị cần được cân nhắc nếu chỉ có đáp ứng triệu chứng hạn chế và khi không có sự giảm đáng kể trên lâm sàng về tần số tim lúc nghỉ trong vòng ba tháng.

Nếu, trong quá trình điều trị, tần số tim giảm liên tục xuống dưới 50 nhịp/phút lúc nghỉ hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, liều điều trị cần được giảm xuống, có thể là 2,5 mg hai lần mỗi ngày (một nửa viên 5 mg hai lần mỗi ngày).

Sau khi giảm liều, cần theo dõi tần số tim.

Cần ngừng điều trị nếu tần số tim duy trì ở mức dưới 50 nhịp/phút hoặc triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn tiếp diễn ngay cả khi giảm liều.

Liều dùng thông thường trong điều trị suy tim mạn tính:

Việc điều trị chỉ được bắt đầu trên những bệnh nhân suy tim ổn định.

Các bác sĩ điều trị được khuyến cáo nên có kinh nghiệm trong việc điều trị suy tim mạn tính.

Liều khởi trị thông thường được khuyến cáo của ivabradin là 5 mg hai lần mỗi ngày.

Sau hai tuần điều trị, liều dùng có thể tăng lên 7,5 mg hai lần mỗi ngày nếu tần số tim lúc nghỉ liên tục trên 60 nhịp/phút hoặc giảm xuống 2,5 mg hai lần mỗi ngày (một nửa viên 5 mg hai lần mỗi ngày) nếu tần số tim lúc nghỉ liên tục dưới 50 nhịp/phút hoặc trong trường hợp có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp.

Nếu tần số tim ở giữa khoảng 50 và 60 nhịp/phút, duy trì liều dùng 5 mg hai lần mỗi ngày.

Nếu trong quá trình điều trị, tần số tim lúc nghỉ giảm liên tục xuống dưới 50 nhịp/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm, liều dùng cần được giảm xuống liều thấp hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng 7,5 mg hai lần mỗi ngày hoặc 5 mg hai lần mỗi ngày.

Nếu nhịp tim tăng ổn định trên 60 nhịp/phút lúc nghỉ, những bệnh nhân đang sử dụng liều 2,5 mg hoặc 5 mg hai lần mỗi ngày có thể được chỉnh tới mức liều cao hơn.

Phải ngưng điều trị trong trường hợp tần số tim duy trì dưới mức 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng nhịp tim chậm vẫn tồn tại.

Người cao tuổi: Ở các bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên cân nhắc sử dụng liều thấp hơn (2,5 mg hai lần mỗi ngày ví dụ nửa viên 5 mg hai lần mỗi ngày) trước khi tăng liều nếu cần thiết.

Bệnh nhân suy thận: Không yêu cầu hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận và có độ thanh thải creatinin trên 15 mL/phút.

Hiện chưa có dữ liệu ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15 mL/phút. Ivabradin do đó nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy gan: Không yêu cầu hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ.

Nên thận trọng khi sử dụng ivabradin cho các bệnh nhân suy gan mức độ trung bình. Chống chỉ định sử dụng ivabradin cho các bệnh nhân suy gan nặng, do chưa được nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân này và có dữ liệu về sự gia tăng mạnh nồng độ.

Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của ivabradin trong điều trị suy tim mãn tính ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.

Các dữ liệu hiện có được mô tả trong mục “Dược lực học” và “Dược động học”, tuy nhiên hiện vẫn chưa đưa ra được khuyến cáo nào về chế độ liều lượng.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng: Quá liều có thể dẫn đến nhịp chậm nghiêm trọng và kéo dài.

Cách xử lý: Nhịp chậm nghiêm trọng cần được điều trị triệu chứng tại chuyên khoa sâu. Trong trường hợp nhịp chậm kèm theo kém dung nạp về huyết động, có thể cần cân nhắc điều trị triệu chứng, bao gồm thuốc kích thích bêta tiêm tĩnh mạch như isoprenaline. Nếu cần, có thể tạm thời đặt máy tạo nhịp.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

5. Tác Dụng Phụ Của Ivabradin

Khi sử dụng thuốc Ivabradine 7.5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):

Rất thường gặp, ADR > 1/10

Rối loạn về thị giác: Hiện tượng chói sáng (phosphene).

Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10

Rối loạn về thị giác: Nhìn mờ.

Rối loạn về tim mạch: Nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất độ 1, ngoại tâm thu thất, rung nhĩ.

Rối loạn về hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt.

Rối loạn mạch: Huyết áp không kiểm soát.

Ít gặp, (1/1000 < ADR < 1/100)

Rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng acid uric máu.

Rối loạn thị giác: Nhìn đôi, suy giảm thị giác.

Rối loạn tai và mê cung: Mất thăng bằng.

Rối loạn về tim mạch: Đánh trống ngực, ngoại tâm thu trên thất.

Rối loạn về hệ thần kinh: Ngất có thể liên quan đến chậm nhịp tim.

Rối loạn mạch: Hạ huyết áp có thể liên quan đến nhịp tim chậm.

Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đau bụng.

Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, phát ban.

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Chuột rút.

Rối loạn chung: Mệt mỏi, suy nhược có thể liên quan đến nhịp chậm.

Thông số: Tăng creatinine máu, kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ.

Rất hiếm gặp, (1/10000 < ADR < 1/1000)

Rối loạn về tim mạch: Block nhĩ thất độ 2, block nhĩ thất độ 3.

Rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ, viêm da, nổi mề đay.

Rối loạn chung: Cảm giác bất ổn, có thể liên quan đến nhịp chậm.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý Của Ivabradin 7.5

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

6. Chống chỉ định

Thuốc Ivabradine 7.5 mg chống chỉ định cho các trường hợp sau:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tần số tim lúc nghỉ dưới 70 nhịp/phút trước khi điều trị.

Sốc tim.

Nhồi máu cơ tim cấp.

Huyết áp quá thấp (dưới 90/50 mmHg).

Suy gan nặng

Rối loạn chức năng nút xoang

Block xoang nhĩ

Suy tim cấp hoặc không ổn định

Cơn đau thắt ngực không ổn định.

Phụ thuộc máy tạo nhịp.

Block nhĩ thất độ 3.

Phối hợp với các thuốc có tính ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 như các thuốc kháng nấm nhóm azole (ketoconazol, itraconazole), kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin uống, clarithromycin, josamycin, telithromycin), thuốc ức chế protease HIV (nelfinavir, ritonavir), nefazodone.

Phối hợp với thuốc verapamil hoặc diltiazem là những thuốc ức chế trung bình CYP3A4 có đặc tính làm giảm nhịp tim.

Phụ nữ mang thai, cho con bú và phụ nữ có khả năng có thai mà không sử dụng biện pháp tránh thai an toàn.

Thận trọng khi sử dụng

Thiếu lợi ích về kết quả lâm sàng trên bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có triệu chứng. Ivabradin chỉ được chỉ định trên bệnh nhân có đau thắt ngực ổn định mạn tính vì thuốc này không đem tới lợi ích tác động trên tim mạch.

Đo nhịp tim:

Do nhịp tim có thể dao động đang kể theo thời gian nên cần cân nhắc tiến hành đo nhịp tim, kiểm soát điện tâm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24h khi xác định tần số tim lúc nghỉ trước khi điều trị với Ivabradin, có thể áp dụng theo dõi điều trị  đối với những bệnh nhân có tần số tim dưới 50 nhịp/phút sau khi giảm liều.

Loạn nhịp tim:

Ivabradin không có hiệu lực điều trị hoặc ngăn ngừa loạn nhịp tim và cũng có thể mất hiệu lực khi có rối loạn nhịp tim nhanh (ví dụ nhịp nhanh thất hoặc nhịp nhanh trên thất). Vì vậy không khuyến cáo dùng ivabradin cho bệnh nhân rung nhĩ hoặc có những rối loạn nhịp tim khác mà có tương tác với chức năng của nút xoang.

Cần theo dõi thường xuyên về lâm sàng ở bệnh nhân dùng ivabradin xem có xảy ra rung nhĩ (kéo dài hoặc kịch phát), kể cả đo điện tâm đồ khi có chỉ định của lâm sàng (ví dụ trong trường hợp đau thắt ngực trầm trọng, đánh trống ngực, mạch bất thường).

Bệnh nhân blốc nhĩ – thất độ 2:

Không nên dùng ivabradin.

Sử dụng cho bệnh nhân có nhịp tim chậm:

Không được khởi đầu điều trị bằng Ivabradin cho bệnh nhân có nhịp tim lúc nghỉ trước điều trị dưới 70 nhịp/phút.

Nếu trong quá trình điều trị mà nhịp tim lúc nghỉ luôn dưới 50 nhịp/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến chậm nhịp tim, như choáng váng, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều.

Ngưng điều trị bằng Ivabradin nếu nhịp tim dưới 50 lần/phút hoặc nếu các triệu chứng chậm nhịp tim tồn tại dai dẳng.

Phối hợp các thuốc chẹn kênh calci:

Không khuyến cáo phối hợp ivabradin với các thuốc chẹn calci có làm giảm tần số tim như verapamil hoặc diltiazem.

Chưa có dữ liệu về độ an toàn khi phối hợp ivabradin với các nitrat và với các chất chẹn calci nhóm dihydropyridine như amlodipine.

Chưa xác định được Ivabradin có tăng hiệu lực khi phối hợp với thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridine .

Suy tim mạn tính:

Suy tim phải được kiểm soát thỏa đáng trước khi cân nhắc dùng Ivabradin.

Chống chỉ định sử dụng Ivabradin ở bệnh nhân suy tim độ III-IV theo xếp loại của NYHA, do còn thiếu dữ liệu về hiệu lực lâm sàng và độ an toàn (xem mục Chống chỉ định).

Cần thận trọng với bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái không triệu chứng cũng như bệnh nhân suy tim độ II theo NYHA do số lượng bệnh nhân nghiên cứu còn ít.

Đột quỵ:

Không khuyến cáo dùng ivabradin ngay sau khi đột quỵ, vì chưa đủ dữ liệu cho những trường hợp này.

Chức năng thị giác:

Ivabradin có ảnh hưởng tới chức năng của võng mạc.

Cho tới nay chưa có chứng cứ về tác hại của Ivabradin trên võng mạc, hiện chưa rõ những ảnh hưởng của Ivabradin điều trị kéo dài trên một năm đối với chức năng võng mạc.

Cần cân nhắc sử dụng thuốc khi gặp bất kỳ bệnh lý nào liên quan tới chức năng thị giác.

Cũng thận trọng với bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố.

Bệnh nhân hạ huyết áp:

Còn thiếu dữ liệu ở bệnh nhân hạ huyết áp ở mức độ nhẹ và trung bình và do đó cần dùng thận trọng Ivabradin cho những đối tượng này.

Chống chỉ định Ivabradin cho bệnh nhân tụt huyết áp nghiêm trọng (huyết áp < 90/50 mmHg).

Rung nhĩ – loạn nhịp tim:

Chưa có chứng cứ về nguy cơ chậm nhịp tim (quá mức) khi quay trở lại nhịp xoang nếu bắt đầu khử rung tim cho bệnh nhân dùng Ivabradin.

Tuy nhiên khi chưa đủ dữ liệu, nên cân nhắc tiến hành khử rung 24 giờ sau khi dùng liều Ivabradin cuối cùng.

Sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với các thuốc làm kéo dài đoạn QT:

Cần tránh sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với các thuốc làm kéo dài đoạn QT.

Nếu thấy cần phối hợp như vậy, cần theo dõi tim rất cẩn thận.

Giảm nhịp tim, do ivabradin, có thể làm trầm trọng thêm sự kéo dài khoảng QT, đặc biệt là xoắn đỉnh.

Bệnh nhân tăng huyết áp cần phải thay đổi điều trị về huyết áp:

Khi thay đổi điều trị trên bệnh nhân suy tim mạn tính với Ivabradin, nên theo dõi huyết áp trong khoảng thời gian thích hợp do có nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân sử dụng Ivabradin có nhiều cơn tăng huyết áp hơn so với giả dược, nhưng những giai đoạn này chủ yếu là thoáng qua sau khi thay đổi điều trị huyết áp và không ảnh hưởng đến hiệu quả điều của với Ivabradin.

Tá dược:

Vì viên nén có chứa lactose, không nên dùng cho các bệnh nhân có vấn đề về di truyền (hiếm gặp) như không dung nạp galactose, hoặc thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Một nghiên cứu thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh nhằm đánh giá ảnh hưởng của ivabradin trên khả năng lái xe cho thấy không có thay đổi nào được ghi nhận. Tuy nhiên, các trường hợp ảnh hưởng đến khả năng lái xe do các tác dụng trên thị giác đã được báo cáo trong khi lưu hành.

Ivabradin có thể tạm thời gây ra hiện tượng mắt chói sáng. Khả năng xuất hiện hiện tượng mắt chói sáng nên được lưu ý trong trường hợp lái xe và vận hành máy móc mà cường độ ánh sáng thay đổi đột ngột, đặc biệt lái xe vào ban đêm.

Ivabradin không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Phụ nữ có khả năng có thai: Cần sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong suốt quá trình điều trị.

Phụ nữ mang thai: Không có dữ liệu hoặc dữ liệu hiện có còn giới hạn trong việc sử dụng ivabradin ở phụ nữ mang thai.

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản. Những nghiên cứu này đã chỉ ra hậu quả gây nhiễm độc thai nhi và quái thai. Những nguy cơ này trên người chưa được biết đến. Do đó, ivabradin là chống chỉ định trong thời gian mang thai.

Thời kỳ cho con bú 

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy ivabradin được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, ivabradin là chống chỉ định trong thời gian cho con bú. Phụ nữ cần điều trị với ivabradin nên dừng cho con bú. Và chọn phương pháp ăn khác cho con.

Tương tác thuốc

Tương tác dược lực học

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

Các chất làm kéo dài đoạn QT:

Thuốc tim mạch làm kéo dài đoạn QT (ví dụ quinidine, sotalol, disopyramide, bepridil, ibutilide, amiodarone).

Thuốc không phải tim mạch làm kéo dài đoạn QT (ví dụ: Pimozide, ziprasidone, sertindole, mefloquine, halofantrine, pentamidine, cisapride, erythromycin tĩnh mạch).

Tránh phối hợp các thuốc tim mạch và không tim mạch gây kéo dài đoạn QT cùng với Ivabradin vì tình trạng kéo dài đoạn QT có thể trầm trọng hơn do giảm nhịp tim.

Nếu cần phối hợp, phải theo dõi chặt chẽ trạng thái tim.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Thuốc lợi tiểu làm giảm kali (thuốc lợi tiểu thiazide và thuốc lợi tiểu quai): Hạ kali máu có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim.

Do ivabradin có thể gây chậm nhịp tim, kết quả của sự phối hợp hạ kali máu và giảm nhịp tim là một yếu tố nền khởi phát rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt ở các bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh hay do dùng thuốc.

Tương tác dược động học

Cytochrom P450 3A4 (CYP3A4):

Ivabradin chỉ được chuyển hóa qua CYP3A4 và là chất ức chế rất yếu của cytochrom này.

Ivabradin cho thấy không có ảnh hưởng đến chuyển hóa và tới các nồng độ trong huyết tương của các cơ chất khác của CYP3A4 (các chất ức chế nhẹ, trung bình và mạnh).

Các chất ức chế và gây cảm ứng CYP3A4 có khả năng tương tác với ivabradin và có ảnh hưởng tới chuyển hóa và dược động học của ivabradin ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng.

Nghiên cứu tương tác thuốc đã xác định là các chất ức chế CYP3A4 làm tăng nồng độ của ivabradin trong huyết tương, trong khi các chất gây cảm ứng lại làm giảm nồng độ ivabradin.

Tăng nồng độ trong huyết tương của ivabradin có thể liên quan tới nguy cơ chậm nhịp tim quá mức.

Sử dụng đồng thời là chống chỉ định:

Phối hợp ivabradin với những chất ức chế mạnh CYP3A4 như thuốc chống nấm nhóm azole (ketoconazole, itraconazole), kháng sinh nhóm macrolide (clarithromycin, erythromycin uống, josamycin, telithromycin), chất ức chế HIV protease (nelfinavir, ritonavir) và nefazodone (xem mục Chống chỉ định).

Các chất ức chế CYP3A4 mạnh như ketoconazole (200 mg, ngày 1 lần) hoặc josamycin (1 g, ngày 2 lần) làm tăng nồng độ Ivabradin trong huyết tương lên 7 đến 8 lần.

Không nên phối hợp với ivabradin với các chất ức chế vừa phải CYP3A4:

Nghiên cứu tương tác đặc hiệu trên người tình nguyện và trên bệnh nhân cho thấy nếu dùng Ivabradin cùng với diltiazem hoặc verapamil (là các thuốc làm giảm nhịp tim) sẽ làm tăng nồng độ của Ivabradin (tăng diện tích dưới đường cong lên 2-3 lần) và làm chậm thêm nhịp tim là 5 nhịp mỗi phút.

Không khuyến cáo phối hợp Ivabradin với những thuốc trên .

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

Nước ép bưởi chùm:

Nồng độ ivabradin tăng 2 lần khi sử dụng cùng với nước ép bưởi chùm.

Do đó nên tránh sử dụng nước ép bưởi chùm trong quá trình điều trị với ivabradin.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Các chất ức chế trung bình CYP3A4: Sử dụng đồng thời ivabradin với các chất ức chế trung bình CYP3A4 khác (ví dụ fluconazole) có thể được cân nhắc ở liều khởi đầu 2,5 mg hai lần mỗi ngày và nếu tần số tim lúc nghỉ trên 70 nhịp/phút, với sự giám sát tần số tim.

Các chất gây cảm ứng CYP3A4:

Các chất gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ rifampicin, barbiturates, phenytoin, Hypericum perforatum [St John’s Wort] có thể làm giảm nồng độ và mức độ hoạt động của ivabradin.

Việc sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A4 có thể cần phải điều chỉnh liều của ivabradin. Sử dụng đồng thời ivabradin 10 mg hai lần một ngày với St John’s Wort đã cho thấy diện tích dưới đường cong (AUC) của ivabradin giảm một nửa.

Sử dụng St John’s Wort nên được giới hạn trong khi điều trị với ivabradin.

Những phối hợp khác:

Các nghiên cứu đặc hiệu trên tương tác thuốc-thuốc đã chứng minh không có ảnh hưởng đáng kể nào trên lâm sàng của các thuốc sau trên dược động học và dược lực học của ivabradin:

Các thuốc ức chế bơm proton (omeprazole, lanzoprazole), sildenafil, các chất ức chế HMG CoA reductase (simvastatin), các thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridine (amlodipine, lacidipine), digoxin và warfarinThêm vào đó, không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào của ivabradin trên dược động học của simvastatin, amlodipine, lacidipine, trên dược động học và dược lực học của digoxin, warfarin và trên dược lực học của aspirin.

Trong các thử nghiệm lâm sàng pha III quan trọng những thuốc sau đây đã được thường xuyên phối hợp với ivabradin mà không có nghi ngờ nào liên quan đến các vấn đề về an toàn:

Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc chẹn bêta, thuốc lợi tiểu, thuốc kháng aldosterone, nitrate tác dụng nhanh và tác dụng kéo dài, các thuốc ức chế enzym khử HMG CoA reductase, các thuốc nhóm fibrate, thuốc ức chế bơm proton, thuốc đái tháo đường dạng uống, aspirin và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác.

Trẻ em: Các nghiên cứu về tương tác thuốc cho đến nay chỉ được tiến hành ở người

trưởng thành.

Bảo quản thuốc dưới 30C.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

DS.Phan Thị Thanh Trà

(Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ivabradin 7.5mg)

 


Untitled.png

21 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông

THẬN TRỌNG TRONG CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG KHI SỬ DỤNG WARFARIN

Warfarin tương tác với nhiều loại thuốc, dược liệu, thực phẩm chức năng và một số thực phẩm. Bệnh nhân được khuyến cáo nên tránh sử dụng warfarin cùng với một số thực phẩm chức năng và sản phẩm từ thảo dược. Đồng thời, bệnh nhân cũng nên trao đổi với chuyên gia chăm sóc sức khỏe về bất kỳ thay đổi đáng kể nào trong chế độ ăn uống.

Cần theo dõi chỉ số INR thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân có sử dụng sản phẩm từ thảo dược, thực phẩm chức năng hoặc một số loại thực phẩm cụ thể.

Trung tâm theo dõi phản ứng bất lợi của thuốc của Canada (CARM) gần đây đã ghi nhận báo cáo liên quan đến chỉ số INR tăng đột biến ở một bệnh nhân sau khi sử dụng warfarin. Bệnh nhân có chỉ số INR tăng cao có nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng. Đặc biệt, bệnh nhân này đã sử dụng thuốc bổ có chứa nghệ và có chế độ ăn nhiều nghệ.

Trước đó, Medsafe đã đưa ra cảnh báo an toàn rằng nghệ và các chế phẩm chứa curcumin có thể tương tác với wanfarin. Hiện nay, CARM vẫn đang tiếp tục nhận được các báo cáo về tương tác của warfarin.

Lời khuyên cho người kê đơn và bệnh nhân

Thông tin sản phẩm Coumadin và Marevan đề cập đến tương tác của warfarin với các loại thuốc khác, các sản phẩm từ thảo dược, thực phẩm chức năng và thực phẩm. Bên cạnh đó, chúng ta có thể sử dụng công cụ kiểm tra tương tác thuốc trên website “New Zealand Formulary” để kiểm tra các tương tác thuốc đã biết.

Bệnh nhân có thể không biết về nhiều tương tác của warfarin, đặc biệt là với các sản phẩm từ thảo mộc, thực phẩm chức năng và thực phẩm. Tờ thông tin sản phẩm có thể giúp bệnh nhân tra cứu các tương tác tiềm ẩn. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể tra các thông tin về warfarin và chế độ ăn uống liên quan trên Health Navigator.

Tránh sử dụng các sản phẩm từ thảo dược và thực phẩm chức năng

Bệnh nhân đang sử dụng warfarin không được sử dụng các sản phẩm từ thảo dược chứa St John’s Wort (Hypericum perforatum) vì St John’s Word có thể làm giảm tác dụng của warfarin. Trên lý thuyết, nhiều loại sản phẩm thảo dược và thực phẩm chức năng khác cũng gây ảnh hưởng đến warfarin mặc dù hầu hết các tương tác này chưa được chứng minh. Bệnh nhân nên tránh dùng các sản phẩm kể trên trong thời gian sử dụng warfarin và thông báo cho bác sĩ và/hoặc dược sĩ nếu họ đang dùng bất kì sản phẩm nào. Nên theo dõi chỉ số INR thường xuyên nếu bệnh nhân đang dùng các sản phẩm từ thảo dược hay thực phẩm chức năng.

Tránh những thay đổi lớn trong chế độ ăn

Các sản phẩm từ thảo dược và thực phẩm chức năng hay một số loại thực phẩm như gan, bông cải xanh, cải brussels và rau xanh có thể tương tác với warfarin. Các thực phẩm này đều chứa nhiều vitamin K, có liên quan đến quá trình đông máu. Sự thay đổi đột ngột trong chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát chống đông máu. Bệnh nhân cần tìm kiếm sự tư vấn y tế trước khi thực hiện những thay đổi đáng kể trong chế độ ăn uống.

Nước ép nam việt quất và bưởi

Bệnh nhân nên tránh các sản phẩm nam việt quất do chúng có thể tương tác với wafarin.Cân nhắc theo dõi INR thường xuyên hơn đối với tất cả các bệnh nhân đang dùng warfarin và thường xuyên uống nước ép việt quất. Bên cạnh đó, nước ép bưởi cũng có thể làm tăng nhẹ INR ở một số bệnh nhân.

Các báo cáo từ New Zealand

Tính đến ngày 30/9/2022, CARM đã nhận được 236 báo cáo về các tương tác của warfarin. Trong đó có 33 báo cáo là tương tác với thực phẩm, sản phẩm từ thảo dược và chế phẩm bổ sung với 3 báo cáo liên quan đến nghệ

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ Huỳnh Thị Thanh Thủy

(Nguồn tin : Cảnh giác dược)

 


dung-methylprednisolone-con-dao-hai-luoi1554150477.jpg

21 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông
Methylprednisolone là một glucocorticoid có nguồn gốc từ progesterone, một hormon tự nhiên được sản xuất bởi tuyến thượng thận. Methylprednisolone được sử dụng để điều trị hen, phản ứng dị ứng, viêm da, viêm loét đại tràng, viêm khớp, lupus, bệnh vẩy nến, rối loạn hô hấp và cũng có thể được sử dụng để làm giảm một số triệu chứng của bệnh ung thư.Khi dùng thuốc này bạn cần chú ý một số điểm sau:
Các loại thuốc, rượu tương kỵ với methylprednisolone

Có nhiều loại thuốc có thể tương tác với methylprednisolone và gây nguy hiểm cho sức khỏe. Dưới đây là danh sách một số thuốc cần tránh dùng chung với methylprednisolone: Aspirin, nếu dùng liều cao hoặc hàng ngày; Thuốc chống đông như coumadin, hoặc warfarin; Thuốc lợi tiểu, chẳng hạn như (furosemide, indapamide, hoặc chlortalidone); Thuốc điều trị đái tháo đường hoặc liệu pháp insulin; Thuốc cyclosporine, ketoconazole; Thuốc chống co giật (phenytoin); Rifadin điều trị bệnh lao và bệnh phong; phenobarbital.

Không có tuyên bố chính thức nào cấm việc tiêu thụ đồ uống có cồn trong khi đang sử dụng methylprednisolone. Tuy nhiên, vấn đề dùng chung methylprednisolone và rượu phụ thuộc rất nhiều vào lý do bạn đang dùng methylprednisolone để điều trị bệnh gì. Ví dụ, nếu bạn đang dùng thuốc methylprednisolone để giảm nhẹ bệnh viêm gan do rượu gây ra, hoặc xơ gan, có lẽ bạn không nên uống rượu dù lượng ít.

Thật ra, uống rượu lượng nhỏ và không thường xuyên không phải là một vấn đề cấm hoàn toàn, nhưng vì methylprednisolone có thể gây chảy máu dạ dày, và uống rượu hàng ngày với lượng nhiều có thể làm tăng nguy cơ này. Nếu tình trạng của bạn trầm trọng hơn sau khi dùng methylprednisolone và rượu, bạn nên ngưng uống rượu ngay.

Loét dạ dày, một biến chứng hay gặp khi dùng methylprednisolon. Ảnh minh họa – nguồn Internet
Làm thế nào để dùng methylprednisolone an toàn?

Methylprednisolone có thể dùng đường uống. Dùng thuốc methylprednisolone đúng theo chỉ dẫn, không uống nhiều hoặc ít hơn, hoặc uống dài ngày hơn so với thuốc đã kê đơn, và đừng ngưng dùng thuốc methylprednisolone đột ngột mà chưa được phép. Bởi ngưng sử dụng thuốc đột ngột có thể gây ra sự thèm ăn, giảm cân, khó chịu dạ dày, nôn mửa, lú lẫn, buồn ngủ, đau khớp và cơ, sốt và nhức đầu…

Sau khi dùng methylprednisolone trong một thời gian dài, bác sĩ sẽ giảm liều dần dần trước khi ngừng dùng hẳn. Tuy nhiên, bạn cần phải cảnh giác với các dấu hiệu của các phản ứng phụ trong quá trình ngừng thuốc, và báo cáo với bác sĩ của bạn.

Khi nào bạn nên gặp bác sĩ?

Bạn cũng nên chú ý đến các phản ứng phụ có thể xảy ra. Nói với bác sĩ của bạn nếu bất kỳ các triệu chứng dưới đây tồn tại kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng: Lo âu, mất ngủ, bồn chồn hoặc trầm cảm; Chóng mặt; Kích ứng dạ dày; Mụn trứng cá, dễ bầm tím hoặc tăng trưởng tóc; Không có kinh nguyệt hoặc kinh nguyệt không đều…

Nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay: Sưng mặt, chi dưới, hoặc mắt cá chân; Rối loạn tầm nhìn; Phát ban da; Nhiễm trùng hoặc cảm lạnh kéo dài không thuyên giảm; Yếu cơ.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

Nguồn: Báo Sức khỏe Đời sống


1.webp

13 Tháng Mười Hai, 2022 Chưa phân loạiTin TứcTruyền Thông

BV LÊ VĂN THỊNH TP THỦ ĐỨC RA MẮT ĐƠN VỊ : XƯƠNG KHỚP, THÍNH HỌC, DỊCH VỤ KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ

Ngày 8/12, Bệnh viện Lê Văn Thịnh tổ chức Lễ khai trương ra mắt các đơn vị Cơ xương khớp, đơn vị Thính học, dịch vụ Khám và điều trị tại nhà do Bác sĩ Chuyên khoa II Trần Văn Khanh, Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc bệnh viện chủ trì.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thăm khám và điều trị các bệnh lý cơ xương khớp theo phương pháp Đông – Tây y kết hợp; nhu cầu tư vấn, điều trị các bệnh về thính lực; nhu cầu chăm sóc sức khỏe một cách chu đáo và chuyên nghiệp cho đối tượng người cao tuổi hoặc người có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại nhà; dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, các khoa trong bệnh viện đã phối hợp chuyên môn với nhau để thành lập nên các đơn vị chuyên trách như: Cơ xương khớp, đơn vị Thính học, dịch vụ Khám và điều trị tại nhà.
Bệnh viện Lê Văn Thịnh được thành lập vào năm 2007 với quy mô ban đầu chỉ 60 giường, thực hiện nghĩa vụ khám, chữa bệnh cho Nhân dân trên địa bàn Quận 2 trước đây. Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo cấp trên, sau 15 năm hình thành và phát triển, đến nay bệnh viện đã có sự phát triển toàn diện về quy mô, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và chất lượng khám chữa bệnh. Việc thành lập các đơn vị chuyên trách nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân tốt hơn của bệnh viện.
Bác sĩ Lê Thanh Toàn, Trưởng đơn vị Cơ xương khớp cho biết, hiện nay các bệnh lý cơ xương khớp đứng thứ 5 về số lượng bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện (sau bệnh tim mạch, hô hấp, tiêu hóa và nội tiết). Vì vậy, việc ra mắt đơn vị thăm khám và điều trị các bệnh lý cơ xương khớp theo phương pháp Đông – Tây y kết hợp có thể là đầu tiên trong cả nước sẽ kịp thời điều trị cho bệnh nhân tốt nhất, giúp giảm chi phí khám chữa bệnh, không để lại di chứng lâu dài.
Bác sĩ Chuyên khoa II Phạm Gia Thế, Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, Tổ trưởng Tổ dịch vụ chăm sóc và khám bệnh tại nhà nhận định những năm gần đây, bên cạnh vấn đề già hóa dân số, tăng gánh nặng bệnh tật từ nhóm bệnh lý mãn tính, các vấn đề của bệnh nhân sau xuất viện có nhu cầu chăm sóc thêm tại nhà, chăm sóc vết thương sau phẫu thuật, chăm sóc mẹ và bé sau sinh, chăm sóc người lớn tuổi hay có vấn đề tổn thương sau bệnh tật không có khả năng tự chăm sóc muốn được chăm sóc, khám và điều trị bởi nhân viên y tế chuyên nghiệp rất cao, các bệnh nhân mong muốn ngoài khám, chữa bệnh các nhân viên y tế còn tư vấn, an ủi và động viên tinh  thần cho bệnh nhân yên tâm điều trị tại nhà có kết quả tốt hơn.
Bác sĩ Chuyên khoa II Nguyễn Thanh Hùng, Trưởng khoa Tai Mũi Họng Trưởng đơn vị Thính học chia sẻ, suy giảm thính lực đang là một vấn đề quan ngại của xã hội với số lượng tăng dần ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, việc giảm thính lực bẩm sinh ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ sau này. Để kịp thời phát hiện, bệnh viện đã trang bị phòng đo thính lực và các máy đo thính lực đầy đủ cho cả người lớn và trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
Thay mặt Đảng ủy, Ban Giám đốc, Bác sĩ Trần Văn Khanh, Giám đốc Bệnh viện Lê Văn Thịnh gửi lời chúc mừng đến các đơn vị Cơ xương khớp, đơn vị Thính học, dịch vụ Khám và điều trị tại nhà, mong rằng các đơn vị sẽ nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn của mình tạo uy tín bằng chất lượng chuyên môn xứng tầm quốc tế. Với phương châm luôn tôn trọng, cống hiến và quan tâm chăm sóc bằng sự đồng cảm và không ngừng hoàn thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng xứng đáng là cơ sở y tế hạng I của trung tâm TP Thủ Đức,

Nguồn: blcmhcmc.com


tim.png

1 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông

NEBIVOLOL – CHỈ ĐỊNH VÀ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG.

1.Chỉ định

Ðiều trị tăng huyết áp.

Điều trị tăng huyết áp vô căn

Ðiều trị suy tim mạn tính (CHF).

Phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên.

2.Dược lực học

Nebivolol là hỗn hợp của hai loại đồng phân quang học, SRRR – nebivolol (d – nebivolol) và RSSS – nebivolol (l – nebivolol). Thuốc phối hợp hai tác dụng dược lý:

  • Đối kháng chọn lọc và cạnh tranh thụ thể β: tác dụng của đồng phân SRRR – enantiomer (d-enantiomer).
  • Có đặc tính gây dãn mạch nhẹ do tương tác với con đường L – arginine/nitric oxid NO.

Dùng nebivolol liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người bình thường và bệnh nhân tăng huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị lâu dài.

Ở liều điều trị, nebivolol không có tác dụng đối kháng hệ α – adrenergic.

Điều trị ngắn và dài ngày với nebivolol cho bệnh nhân tăng huyết áp, kháng lực mạch toàn thân giảm. Dù nhịp tim giảm nhưng cung lượng tim khi nghỉ và khi vận động thể lực cũng không đổi do tăng thể tích nhát bóp.

Nebivolol làm tăng đáp ứng dãn mạch qua trung gian NO đối với acetylcholine mà thông số này thường giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng nội mạc.

Các thử nghiệm in vitro và in vivo cho thấy Nebivolol không có tác dụng giống giao cảm nội sinh (intrinsic sympathomimetic activity) và dùng Nebivolol ở liều dược lý không có tính ổn định màng.

3.Dược động học

Hấp thu

Cả hai đồng phân quang học của nebivolol đều hấp thu nhanh sau khi uống. Việc hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng trung bình

4.Liều Dùng Của Nebivolol

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Có thể uống trong bữa ăn.

Liều dùng

Tăng huyết áp

Người trưởng thành: 1 viên/ngày (5 mg), tốt nhất là uống vào cùng thời gian mỗi ngày.

Tác dụng hạ huyết áp sẽ thấy rõ sau 1 – 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối đa chỉ đạt được sau 4 tuần.

Phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác:

Các thuốc chẹn β có thể được sử dụng đơn hay phối hợp với thuốc huyết áp khác. Hiệu quả hạ huyết áp được tăng cường khi phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5 – 25 mg.

Bệnh nhân suy thận: Liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều đến 5 mg/ngày.

Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu còn hạn chế. Do đó, chống chỉ định dùng Nebivolol cho đối tượng này.

Người cao tuổi: Ở bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu đề nghị là 2,5 mg/ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến 5 mg. Tuy nhiên, ít có kinh nghiệm điều trị với bệnh nhân trên 75 tuổi, phải thận trọng và kiểm soát chặt khi dùng thuốc cho đối tượng này.

Trẻ em: Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Nebivolol  trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không đề nghị dùng thuốc cho đối tượng này.

Suy tim mạn tính

Để điều trị suy tim mạn tính ổn định, phải tăng liều từ từ đến khi đạt liều tối ưu đối với từng bệnh nhân.

Bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định là những bệnh nhân không bị các cơn suy tim cấp xảy ra trong vòng 6 tuần trước đó. Bác sĩ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mạn tính.

Với các bệnh nhân đang dùng các thuốc tim mạch (thuốc lợi tiểu, digoxin, thuốc ức chế men ACE, thuốc đối kháng angiotensin II), nên duy trì ổn định liều dùng các thuốc này trong 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với Nebilvolol.

Điều chỉnh liều tăng dần nên được tiến hành theo từng bước, với khoảng cá

5.Tác Dụng Phụ Của Nebivolol :

Thường gặp, ADR >1/100

Hệ thần kinh: Đau đầu , hoa mắt, dị cảm.

Hệ tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy.

Hệ hô hấp: Khó thở.

Khác: Mệt mỏi, phù.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tâm thần: Ác mộng,trầm cảm.

Thị giác: Giảm thị lực.

Hệ tim mạch: Nhịp tim chậm, suy tim, block nhĩ – thất, chậm dẫn truyền nhĩ – thất, hạ huyết áp.

Hệ hô hấp: Co thắt phế quản.

Hệ tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, nôn.

Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban.

Hệ sinh sản: Bất lực.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý Của Nebivolol

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

6.Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Suy gan hoặc rối loạn chức năng gan.

Suy tim cấp, shock tim, suy tim mất bù từng đợt phải dùng các thuốc làm co cơ tim tiêm tĩnh mạch.

Hội chứng suy nút xoang, bao gồm cả block xoang – nhĩ.

Block tim độ 2 và độ 3 (mà chưa đặt máy tạo nhịp).

Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.

Bệnh nhân bị u tế bào ưa sắc chưa điều trị.

Nhiễm toan chuyển hóa.

Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 bpm trước khi bắt đầu điều trị).

Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).

Bệnh mạch máu ngoại biên nặng.

Thận trọng khi sử dụng

Tiếp tục điều trị bằng các thuốc chẹn β làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim trong khi gây mê và đặt ống nội khí quản. Nếu ngừng dùng các thuốc chẹn β trước khi phẫu thuật thì nên ngừng ít nhất 24 h trước đó. Thận trọng khi dùng một số thuốc mê vì có thể gây giảm sức bóp cơ tim. Tiêm tĩnh mạch atropin có thể giúp bệnh nhân tránh phản ứng cường phế vị.

Không dùng thuốc chẹn β cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa điều trị, trừ khi tình trạng suy tim đã ổn định.

Ngừng từ từ (qua 1 – 2 tuần) thuốc chẹn β ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ. Nếu cần, nên bắt đầu điều trị bằng các thuốc khác tại thời điểm ngừng thuốc để tránh tái phát các cơn đau thắt ngực quá mức.

Cần kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol. Không được đột ngột dừng thuốc trừ khi có chỉ định rõ ràng.

Các thuốc chẹn β có thể làm chậm nhịp tim. Nếu nhịp tim dưới 50 – 55 bpm khi nghỉ ngơi và/hoặc có các triệu chứng nhịp tim chậm .

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

DS.Phan Thị Thanh Trà

Nguồn Tham Khảo

Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Nebivolol.

 


word-image-4.png

1 Tháng Mười Hai, 2022 Tin TứcTruyền Thông
Thuốc Fentanyl 50 thuộc nhóm thuốc giảm đau gây mê có thành phần chính fentanyl thường được dùng để giảm nhanh các cơn đau nghiêm trọng hoặc đau sau phẫu thuật. Vậy thuốc Fentanyl 50 công dụng như thế nào?
1. Thuốc Fentanyl 50 là thuốc gì?

Thuốc Fentanyl 50 là thuốc giảm đau nhóm opioid có cơ chế giảm đau nhờ tác động vào thụ thể muy-opioid nhờ đó giảm đau rất mạnh và an thần tương tự morphine nhưng mạnh hơn nhiều. Fentanyl ức chế phía trước bao synap và làm gián đoạn xung động cảm giác đau, làm tăng ngưỡng nhận cảm giác đau và giảm, mất các phản xạ với đau của người bệnh. Khi sử dụng liều thấp Fentanyl 50 có tác dụng an thần và liều cao sẽ có tác dụng gây ngủ.

2. Chỉ định của thuốc Fentanyl 50
  • Cơn đau cần giảm đau mạnh đòi hỏi opioid như bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối
  • Giảm đau kiểu an thần và hỗ trợ an thần trong gây mê
  • Một thành phần giảm đau trong gây mê tổng quát có luồn ống khí quản và thông khí ở bệnh nhân
  • Điều trị giảm đau ở phòng chăm sóc tích cực đối với bệnh nhân được hỗ trợ thông khí
Cơn đau cần giảm đau mạnh đòi hỏi opioid như bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối-Ảnh minh họa: Nguồn Internet
3. Chống chỉ định của thuốc Fentanyl 50
  • Bệnh nhân mẫn cảm với fentanyl, mẫn cảm với thuốc có các tác dụng tương tự như morphin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Suy hô hấp không có thông khí nhân tạo
  • Đang dùng kết hợp với các thuốc ức chế MAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng sử dụng các thuốc ức chế MAO
  • Tăng áp lực nội sọ và chấn thương sọ não
  • Giảm lưu lượng máu và giảm huyết áp
  • Nhược cơ nặng
  • Trẻ em dưới 2 tuổi
  • Không dùng thuốc trong các trường hợp đau nhẹ có thuốc khác phù hợp hơn
4. Liều sử dụng của thuốc Fentanyl 50

Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Fentanyl 50 sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:

Tiền mê:

  • An thần người lớn dùng 50-100 microgam tiêm tĩnh mạch chậm. Thuốc tác dụng trong vòng 1-2 phút, tiêm bắp sẽ tác dụng sau 30-60 phút
  • Trẻ em (2-12 tuổi) dùng 3-5 microgam/ kg sau đó 1 microgam/kg nếu cần

Bổ trợ trong gây mê:

  • Liều thay đổi phụ thuộc vào phẫu thuật lớn hay nhỏ và có hỗ trợ hô hấp không
  • Nếu người bệnh tự thở: tiêm tĩnh mạch 50-200 microgam, sau đó tiêm 50 microgam nếu cần sau 30 phút
  • Nếu có hỗ trợ hô hấp: liều khởi đầu 300-3500 microgam, sau đó từng thời gian bổ sung 100-200 microgam tuỳ thuộc vào đáp ứng
  • Liều cao thường dùng trong phẫu thuật tim và các phẫu thuật phức tạp về thần kinh, chỉnh hình
  • Trẻ em: dùng 15 microgam/kg sau đó 1-3 microgam/kg khi cần.
  • Dùng phối hợp với thuốc tê vùng (bupivacaine) để gây tê ngoài màng cứng: 50-100 microgam và gây tê tuỷ sống: 25-50 microgam, tác dụng giảm đau kéo dài từ 3-6 giờ

Giảm đau sau mổ:

  • Nhỏ giọt vào tĩnh mạch 50-200 microgam/giờ (hoặc bơm tiêm điện)
  • Với trẻ em: tiêm tĩnh mạch 3-5 migrogam/kg sau đó 1 microgam/kg

Thuốc Fentanyl 50 rất nguy hiểm khi sử dụng quá liều, bệnh nhân có thể rơi vào tình trạng ngộ độc nhóm opioid gây suy hô hấp. Khi đó cần xử trí cấp cứu bằng cách để bệnh nhân nằm thoải mái, điều trị sốc và suy hô hấp, sau đó dùng thuốc giải độc đặc hiệu naloxone hydrochloride 0,4- 2 mg tiêm tĩnh mạch dưới da hoặc tiêm bắp, bổ sung sau 2-3 phút tối đa 10 mg.

5. Tác dụng phụ của thuốc Fentanyl 50

Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Fentanyl 50 có thể gặp phải các tác dụng phụ như:

  • Giảm thông khí là tác dụng phụ trầm trọng nhất của thuốc nhóm opioid
  • Buồn nôn, nôn, táo bón
  • Hạ huyết áp, chậm nhịp tim
  • Buồn ngủ, nhức đầu, nhầm lẫn, ảo giác
  • Ngứa, đổ mồ hôi
  • Bí tiểu
  • Phản ứng da: nổi mẩn đỏ, ban đỏ, nổi mề đay, bỏng rát
  • Các phản ứng co cứng, giật rung cơ, co đồng tử
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Fentanyl 50

Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Fentanyl 50 gồm có:

  • Fentanyl 50 không nên dùng trong kiểm soát cơn đau cấp và hậu phẫu, bởi vì không có cơ hội chuẩn liều trong thời gian sử dụng ngắn hạn, suy hô hấp nặng và đe doạ tính mạng có thể xảy ra
  • Thuốc thường được sử dụng bởi nhân viên y tế giàu kinh nghiệm gây mê tĩnh mạch, cơ sở y tế đầy đủ thiết bị cấp cứu, đặc biệt là thuốc kháng opioid
  • Các trường hợp có bệnh lý hô hấp như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,lao, hen phế quản, vì tác dụng phụ của thuốc ức chế trung tâm hô hấp nên cần theo dõi chặt chẽ khi đang dùng Fentanyl 50
  • Thuốc Fentanyl 50 cũng có tác dụng làm thay đổi nhịp tim nên thận trọng với các đối tượng mắc bệnh lý tim mạch như suy tim, loạn nhịp tim hay là tim nhịp chậm
  • Bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu có thể làm tăng độc tính của thuốc
  • Thuốc Fentanyl 50 có thể gây nghiện nếu bị lạm dụng
  • Quan trọng nhất là tình trạng ức chế hô hấp của Fentanyl 50 rất dễ xảy ra nên bác sĩ cần theo dõi sát tình trạng bệnh nhân để phát hiện và đưa ra hướng xử trí kịp thời.
  • Thuốc có thể gây suy hô hấp bào thai, do đó khuyến cáo không sử dụng cho phụ nữ mang thai và mẹ đang cho con bú
7. Các tương tác thuốc với Fentanyl 50

Sử dụng đồng thời Fentanyl 50 với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương gồm opioid, giải lo âu, an thần, thuốc gây mê, chống loạn thần, giãn cơ, kháng histamin gây ngủ và rượu có thể làm tăng thêm tác động ức chế, từ đó làm giảm thông khí, hạ huyết áp và ngủ sâu, hôn mê

  • Itraconazole làm giảm nồng độ thanh thải của fentanyl tiêm tĩnh mạch 2/3 lần. Sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 hoạt tính mạch như ritonavir có thể làm gia tăng nồng độ fentanyl
  • Fentanyl kết hợp với thuốc hạ áp còn làm tăng tác dụng của chúng, đặc biệt là thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc chẹn kênh canxi

Ngoài ra fentanyl còn làm giảm hấp thu một số thuốc trên đường tiêu hoá như metoclopramide, mexiletine,…

Thuốc Fentanyl 50 thuộc nhóm thuốc giảm đau gây mê có thành phần chính fentanyl thường được dùng để giảm nhanh các cơn đau nghiêm trọng hoặc đau sau phẫu thuật. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Bệnh viện Lê Văn Thịnh với đội ngũ Y Bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tận tâm và luôn lấy Người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động, nếu Người bệnh có vấn đề về sức khỏe, hay cần biết thêm thông tin hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, thăm khám và điều trị.

Dược sĩ

Trần Thị Diễm Trang

(Theo hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất)


Bản Quyền © 2021 Bệnh Viện Lê Văn Thịnh - Thiết Kế và Phát Triển bởi Hân Gia Group